Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH BỈM SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.07 KB, 99 trang )

trƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN


HOàNG THị THANH MAI

phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng thơng mại
cổ phần đầu t và phát triển việt nam
chi nhánh bỉm sơn

Chuyên ngành: kinh tế tài chính ngân hàng

Ngời hớng dẫn khoa học:
TS. NGUYễN THị MINH HUệ

Hà Nội - 2015


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐVCNT

Đơn vị chấp nhận thẻ

NHPH

Ngân hàng phát hành


NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTT

Ngân hàng thanh toán

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

TCTQT

Tổ chức thẻ quốc tế

ATM

Điểm rút tiền tự động

POS

Thiết bị chấp nhận thẻ

TMCP

Thương mại cổ phần

BIDV


Ngân hàng thương mại cổ phần
đầu tư và phát triển Việt Nam


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Sơ đồ 1.1:
Sơ đồ 2.1:

Quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ. Error: Reference source not
found
Cơ cấu tổ chức BIDV Bỉm Sơn.......Error: Reference source not
found


trƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN


HOàNG THị THANH MAI

phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng thơng mại
cổ phần đầu t và phát triển việt nam
chi nhánh bỉm sơn

Chuyên ngành: kinh tế tài chính ngân hàng

Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYễN VĂN TUấN



5

Hµ Néi - 2015


i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, sự phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam với việc từng bước
trang bị hệ thống thông tin hiện đại tiên tiến đã cho phép áp dụng những công cụ
thanh toán mới hiện đại để bổ sung cho những công cụ thanh toán trong nền kinh
tế.Vì vậy, phát triển dịch vụ thẻ là việc làm hết sức cần thiết để đa dang hóa các
sản phẩm dịch vụ đối với các ngân hang thương mại ở Việt Nam, trong đó có
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh Bỉm
Sơn (BIDV Bỉm Sơn).
Thêm vào đó, trong quá trình kinh doanh, dịch vụ thẻ của BIDV Bỉm Sơn
còn bộc lộ nhiều điểm yếu. Mặc dù ngân hàng đã có nhiều giải pháp để phát triển
nhanh dịch vụ này nhưng sự phát triển cũng như hiệu quả của việc kinh doanh
dịch vụ thẻ thanh toán vẫn chưa xứng đáng với tiềm năng vốn có của nó. Xuất
phát từ vấn đề trên, việc nghiên cứu, phân tích và đưa ra các giải pháp để phát
triển dịch vụ thẻ tại chi nhánh trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết. Chính vì
vậy, tôi đã chon đề tài “PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI
NHÁNH BỈM SƠN”.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại các
Ngân hàng thương mại (NHTM).
- Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại BIDV Bỉm Sơn từ đó
chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân hạn chế của dịch vụ thẻ tại BIDV Bỉm Sơn.

- Đề xuất một số giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại BIDV Bỉm Sơn
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài sẽ tập trung và khai thác rõ mọi nội dung liên quan đến dịch vụ thẻ
thanh toán, phân tích hiện trạng dịch vụ thẻ thanh toán và đề xuất các hướng giải
pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại BIDV Bỉm Sơn.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại BIDV Bỉm Sơn
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến dịch vụ thẻ
thanh toán qua các năm từ năm 2012 đến năm 2014
Nội dung: Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động phát triển dịch vụ thẻ
của BIDV Bỉm Sơn. Đề xuất, định hướng và giải pháp phát triển dịch vụ thẻ
thanh toán tại BIDV Bỉm Sơn.


ii
5. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài sử dụng phương pháp định tính trong thu thập và xử lý thông tin.
Các thông tin được tiến hành tổng hợp, phân tích dựa trên nguồn số liệu thứ cấp.
Nguồn dữ liệu thứ cấp được lấy từ các báo cáo công khai trên các phương tiện
internet, sách báo,... và các tài liệu nội bộ về thanh toán không dùng tiền mặt, kết
quả kinh doanh khi áp dụng thanh toán không dùng tiền mặt từ phòng Thanh
toán Thẻ, phòng Kế hoạch tài chính, các số liệu thống kê cần thiết từ BIDV Bỉm
Sơn và Ngân hàng nhà nước trên địa bàn thành phố Thanh Hóa. Dựa trên nguồn
dữ liệu thứ cấp phân tích và đánh giá khách quan tình hình hoạt động chung của
dịch vụ thẻ thanh toán của BIDV Bỉm Sơn
6. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận cơ bản về phát triển dịch vụ thẻ của Ngân hàng thương mại
- Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và phát triển – chi nhánh Bỉm Sơn

- Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và phát triển – chi nhánh Bỉm Sơn
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THẺ VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về thẻ ngân hàng
1.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của thẻ ngân hàng trên thế giới
1.1.2 Khái niệm thẻ ngân hàng
Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do các tổ chức
tài chính, tín dụng phát hành và cung cấp cho khách hàng. Khách hàng có thể
dùng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số
dư của mình ở tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng được cấp theo hợp đồng
ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ.
1.1.2.1 Phân loại theo đặc tính kỹ thuật
1.1.2.2 Theo tính chất thanh toán
- Thẻ ghi nợ ( Debit Card)
- Thẻ tín dụng (Credit Card)
- Thẻ trả trước (Prepaid Card)
1.1.2.3 Phân loại theo phạm vi lãnh thổ
- Thẻ nội địa
- Thẻ quốc tế


iii
1.2. Dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về dịch vụ thẻ
Dịch vụ thẻ là một loại hình dịch vụ thuộc nhóm các dịch vụ bán lẻ hay còn
gọi là dịch vụ cá nhân của một ngân hàng hiện đại. Đây là một dịch vụ trong đó
ngân hàng sẽ cung cấp một công cụ thanh toán, thẻ thanh toán cho khách hàng
để khách hàng sử dụng các tính năng tiện ích và dịch vụ mà ngân hàng đó cung
cấp thông qua công cụ thanh toán này.

1.2.2 Các chủ thể tham gia dịch vụ thẻ của Ngân hàng thương mại
Khi thẻ ngân hàng mới ra đời, chỉ có ba chủ thể chính liên quan đến nghiệp
vụ thẻ là: chủ thẻ, ngân hàng phát hành và cơ sở chấp nhận thẻ. Tuy nhiên, khi
việc phát hành và thanh toán thẻ được quốc tế hoá, chủ thể tham gia vào quy
trình phát hành và thanh toán thẻ thanh toán có tới 6 bên khác nhau. Ngoài chủ
thẻ, ngân hàng phát hành và đơn vị chấp nhận thẻ còn có: ngân hàng thanh toán,
ngân hàng đại lý thanh toán và tổ chức thẻ quốc tế.
Chủ thẻ (Cardholder): là cá nhân (hay người được uỷ quyền, nếu là thẻ
công ty) được ngân hàng phát hành cho phép sử dụng thẻ theo hạn mức tín dụng
tuần hoàn được cấp hoặc trên số dư tài khoản tiền gửi tại ngân hàng.
Ngân hàng phát hành thẻ (Issuing bank): là tổ chức tài chính – tín dụng
thực hiện việc phát hành thẻ cho chủ thẻ một cách hợp pháp.
Đơn vị chấp nhận thẻ (Merchant): là đơn vị cung ứng hàng hoá, dịch vụ có
ký kết hợp đồng với ngân hàng thanh toán hay ngân hàng đại lý thanh toán chấp
nhận thẻ như phương tiện thanh toán.
Ngân hàng thanh toán thẻ (Acquirer): là ngân hàng trực tiếp ký kết hợp
đồng với ĐVCNT và thanh toán các chứng từ giao dịch do ĐVCNT xuất trình.
Ngân hàng đại lý thanh toán: là ngân hàng thực hiện các dịch vụ thanh toán
như: nhờ thu, ứng tiền cho chủ thẻ,...thông qua hợp đồng đại lý ký kết với ngân
hàng thanh toán.
Tổ chức thẻ quốc tế: là những tổ chức phi chính phủ có chức năng và đầy đủ
điều kiện đứng ra làm người tổ chức, điều hành, điều tiết, hướng dẫn và giảm sát
hoạt động của các ngân hàng thành viên hoạt động trong khuôn khổ và điều lệ
nhất định.
1.2.3 Vai trò của dịch vụ thẻ
1.2.3.1.Đối với Ngân hàng thương mại
 Vai trò của thẻ đối với hoạt động huy động vốn của NHTM
 Vai trò của thẻ đối với công tác tín dụng của NHTM
 Vai trò của thẻ đối với hoạt động thanh toán của NHTM



iv
 Vai trò của thẻ đối với thu nhập của NHTM
1.2.3.2. Đối với chủ thẻ
 Sự linh hoạt và tiện lợi trong thanh toán trong và ngoài nước
 Sự an toàn trong chi tiêu
1.2.3.3. Đối với nền kinh tế-xã hội
Góp phần giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông từ đó tiết giảm chi phí
xã hội
 Góp phần thực hiện biện pháp kích cầu của nhà nước:
 1.2.3.4. Đối với Đơn vị chấp nhận thẻ
1.2.4. Quy trình phát hành và thanh toán thẻ
1.2.4.1 Quy trình phát hành thẻ
1.2.4.2 Quy trình thanh toán thẻ
1.2.5. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ
- Rủi ro do giả mạo
- Rủi ro tín dụng
- Rủi ro kĩ thuật, công nghệ
- Rủi ro đạo đức
1.3. Phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại
1.3.1. Quan điểm về phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại
Một cách khái quát, phát triển dịch vụ thẻ của NHTM là sự mở rộng toàn
diện các mặt trong kinh doanh dịch vụ thẻ của NHTM trong đó bao gồm cả sự
tăng lên về quy mô, số lượng dịch vụ và sự thay đổi về mặt cơ cấu cũng như chất
lượng dịch vụ thẻ tại NHTM.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ sự phát triển dịch vụ thẻ của Ngân
hàng thương mại
1.3.2.1.Các chỉ tiêu định tính
- Sự đa dạng về sản phẩm thẻ và tiện ích của dịch vụ thẻ
- Độ chính xác

- Tính trách nhiệm
- Sự tin tưởng
1.3.2.2. Các chỉ tiêu định tính lượng
- Số lượng thẻ phát hành
- Tỷ lệ thẻ đang hoạt động
- Doanh thu và tỷ trọng doanh thu từng loại thẻ
- Biến động số dư tiền gửi trên tài khoản thẻ ghi nợ của khách hàng
- Doanh số thanh toán thẻ
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng
thương mại
1.4.1. Nhân tố chủ quan


v
1.4.1.1. Định hướng phát triển của ngân hàng
1.4.1.2. Mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ của ngân hàng
1.4.1.3. Trình độ của đội ngũ nhân viên ngân hàng
1.4.2.2. Sự phát triển kinh tế xã hội
1.4.2. Nhân tố khách quan
1.4.2.1. Môi trường pháp lý
1.4.1.4. Tiềm lực kinh tế và trình độ kỹ thuật công nghệ của ngân
1.4.2.3. Môi trường cạnh tranh
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH BỈM SƠN
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển - chi nhánh
Bỉm Sơn
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Bỉm Sơn giai đoạn

2012-2014
Nhìn chung trong giai đoạn 2012 – 2014, hoạt động của Chi nhánh đã đạt
được mục tiêu tăng trưởng ổn định – bền vững – hiệu quả. Trong năm 2014, với
bối cảnh phức tạp của nền kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam không những suy
thoái mà còn chịu thiệt hại do sản xuất của các doanh nghiệp đình đốn, sản phẩm
ứ đọng tồn kho không tiêu thụ được, nhiều doanh nghiệp phải đứng bên bờ vực
phá sản, đời sống của nhân dân gặp nhiều khó khăn do giá cả tăng cao. Nhận
thức được điều đó, Chi nhánh đã vượt qua mọi khó khăn trở ngại bằng ý chí
vươn lên, không ngừng đổi mới tăng cường các biện pháp mở rộng kinh doanh,
đồng thời tranh thủ sự giúp đỡ của chính quyền địa phương cũng như sự tín
nhiệm của khách hàng. Kết quả chi nhánh đã đạt được những thành tích đáng
khích lệ trên các mặt hoạt động kinh doanh Ngân hàng: tốc tăng tăng trưởng tín
dụng tốt, tỷ lệ nợ xấu luôn duy trì dưới mức 1,5%.
2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
phát triển Việt Nam – chi nhánh Bỉm Sơn
Là ngân hàng đầu tiên triển khai dịch vụ thẻ, cho đến nay BIDV Việt Nam
vẫn giữ vị trí hàng đầu về hoạt động phát hành và thanh toán thẻ. Hiện nay,
BIDV là thành viên chính thức của hai tổ chức Visa International và Master Card
International, và là ngân hàng độc quyền phát hành thẻ Amex tại Việt Nam.
Trên nền tảng là những kết quả đã đạt được của BIDV Việt Nam, BIDV Bỉm
Sơn đã và đang tiếp tục phát triển dịch vụ thẻ của mình.


vi
2.2.1. Thực trạng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển
Việt Nam chi nhánh Bỉm Sơn
2.2.1.1. Thẻ ghi nợ nội địa
Năm 2013 chi nhánh phát hành được 1744 thẻ ATM tăng 62,5% so với năm
2012 và tiếp tục tăng thêm 48,9% đạt 2598 thẻ trong năm 2014
Về cơ cấu từng loại thẻ, chiếm tỷ trọng chủ yếu vẫn là thẻ Etrans trên 90%,

thẻ Harmony chỉ chiếm một tỷ lệ rất thấp. Ra đời sau thẻ Etrans, thẻ Harmony là
sản phẩm đánh vào tâm lý khách hàng theo trường phái “Phong thủy”, với đầy
đủ tính năng như Etrans cùng nhiều giá trị vượt trội và những năng hiện đại
khác. Tuy tốc độ tăng trưởng khá tốt nhưng lượng thẻ Harmony được phát hành
còn ít chưa tương xứng với tiềm năng của nó.
2.2.1.2. Thẻ ghi nợ quốc tế
Dựa trên nền tảng của tổ chức thẻ có thể coi là lớn nhất trên thế giới, sự tăng
trưởng của 2 loại thẻ này là điều đương nhiên. Có thể thấy rẳng thẻ BIDV
Manchester United tăng trưởng nhanh hơn so với thẻ BIDV Ready. Tuy nhiên số
lượng thẻ ghi nợ quốc tế được phát hành vẫn chưa tương xứng được với tiềm
năng của nó.
2.3.1.3. Thẻ tín dụng quốc tế
Về cơ cấu các loại thẻ tín dung, thẻ Visa Flexi vẫn là lựa chọn của phần lớn
khách hàng tại BIDV Bỉm Sơn chiếm khoảng 60%, tiếp theo sau là thẻ Visa
BIDV Manchester United chiếm 30%, và chiếm tỷ lệ nhỏ nhất là Visa Gold
khoảng 10% lượng thẻ phát hành.
2.2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
phát triển Việt Nam Bỉm Sơn
2.2.2.1. Số lượng thẻ phát hành và tỷ trọng từng loại thẻ
Bảng: Số lượng thẻ phát hành/năm của BIDV Bỉm Sơn
Đơn vị: thẻ
Chỉ tiêu
Thẻ ghi nợ nội địa

Năm 2012
Số
Tỷ trọng
lượng
(%)
1073

73,5

Thẻ ghi nợ quốc tế

325

Thẻ tín dụng quốc tế
Tổng

62
1460

Năm 2013
Số
Tỷ trọng
lượng
(%)
1744
76,1

22,3

467

4,2

81
2292

Năm 2014

Số
Tỷ trọng
lượng
(%)
2598
72,5

20,4

908

3,5

79

25,3
2,2
3585

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Bỉm Sơn các năm
2012,2013,2014)
Dịch vụ thẻ của chi nhánh tăng trưởng khá tốt, số lượng thẻ tăng trưởng
nhanh qua các năm. Về cơ cấu các loại thẻ dường như không có sự chuyển biến


vii
nhiều qua các năm, thẻ ghi nợ nội địa vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu trên 70% trong
tổng số lượng thẻ phát hành.
2.2.2.2 Doanh thu và tỷ trọng doanh thu dịch vụ thẻ
Với định hướng đẩy mạnh việc sử dụng thẻ của khách hàng, gia tăng tỷ lệ

thẻ được sử dụng, doanh thu thanh toán thẻ tại BIDV Bỉm Sơn đã tăng nhanh
chóng. Doanh thu từ dịch vụ thẻ tăng dần qua các năm, và tỷ trọng trên tổng thu
dịch vụ cũng dần được cải thiện rõ rệt.
Về cơ cấu các khoản thu chiếm chủ yếu vẫn là doanh thu từ dịch vụ thẻ ghi nợ.
Tuy nhiên doanh thu dịch vụ thẻ tín dụng đang gia tăng chứng tỏ khách
hàng đã bắt đầu nhận thấy tiện ích khi chi tiêu bằng thẻ.
2.2.2.3. Sự biến động số dư tiền gửi trên tài khoản thẻ ghi nợ của khách hàng
Trong những năm gần đây việc thanh toán qua thẻ thanh toán đã và đang ngày
càng khẳng định được sự tiện lợi so với việc thanh toán bằng tiền mặt với những số
liệu phản ánh tốc độ tăng cả về quy mô giao dịch cũng như tỉ lệ thanh toán qua thẻ
thanh toán so với tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ bán lẻ được tiêu dùng.
2.2.3 Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ thẻ của BIDV Bỉm Sơn
2.2.3.1 Kết quả đạt được
- Trong 5 năm qua, số lượng thẻ thanh toán phát hành hàng năm tăng trưởng
rất mạnh mẽ, từ 900 thẻ năm 2010 đã lên đến 3585 thẻ năm 2015.
- Số lượt giao dịch qua thẻ thanh toán và doanh số thanh toán qua thẻ thanh
toán cũng tăng ca.
- Dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng đáp ứng chất lượng ngày
càng tốt hơn.
Số lượng thẻ phát hành hàng năm chưa xứng đáng với tiềm năng thị trường.
2.2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
 Hạn chế
- Số lượng máy POS và mạng lưới ĐVCNT của BIDV Bỉm Sơn
- Số lượng thẻ phát hành hàng năm chưa xứng đáng với tiềm năng thị
trường.
- Hệ thống ATM được đảm bảo hoạt động 24/7 tuy nhiên trên thực tế hệ
thống ATM đôi khi vẫn gặp sự cố.
 Nguyên nhân
• Nguyên nhân chủ quan:
• Nguyên nhân khách quan

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI


viii
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI
NHÁNH BỈM SƠN
3.1. Định hướng phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
phát triển – chi nhánh Bỉm Sơn
3.1.1. Triển vọng phát triển thị trường thẻ của BIDV Bỉm Sơn trong thời
gian tới
3.1.2 Mục tiêu chung
3.2. Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng BIDV Bỉm Sơn
3.2.1. Nhóm giải pháp tăng cường hoạt động marketing và chăm sóc
khách hàng
 Tổ chức tốt marketing nội bộ
Để phát triển dịch vụ thẻ hiệu quả cần có sự liên kết chặt chẽ giữa các phòng
ban, các bộ phận, tương hỗ giúp đỡ lẫn nhau. Mỗi nhân viên ngân hàng phải là
một nhân viên bán hàng thực thụ. Để có được điều này cần phải làm tốt công tác
Marketing nội bộ. Người lãnh đạo phải khơi gợi cho nhân viên niềm tin vào
ngân hàng và sản phẩm ngân hàng. Chính nhân viên sẽ là những người mang
hình ảnh của ngân hàng đến khách hàng.
 Phân khúc thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu cho các loại thẻ
Đối với BIDV Bỉm Sơn, khách hàng mục tiêu là: cán bộ, công nhân viên
chức công tác tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng trụ sở trên địa bản thị xã
và một số huyện lân cận. Do vậy, sản phẩm thẻ dành cho đối tượng khách hàng
này sẽ là thẻ có phí thường niên thấp, nhưng vẫn có nhiều tiện ích đi kèm, phù
hợp nhất sẽ là Etrans (thẻ ghi nợ nội địa) và BIDV Flexi (thẻ tín dụng chuẩn).
 Phát triển đa dạng các tiện ích của sản phẩm
Ngân hàng phối hợp với Trung tâm thẻ cũng như Trung tâm đề án công nghệ
nên có chiến lược cung cấp thêm những sản phẩm thẻ mới đến khách hàng,

nghiên cứu và ứng dụng các sản phẩm thẻ mới mang tính đột phá trên thị trường
trên cơ sở liên doanh, liên kết, hợp tác.
 Tăng cường công tác phát triển mạng lưới chấp nhận thẻ
Chuẩn bị đầy đủ các trang thiết bị, vật tư, máy móc đáp ứng kịp thời nhu cầu
phát triển của mạng lưới. Hạ mức phí áp dụng cho các ĐVCNT. Xây dựng hình
ảnh riêng đồng bộ cho mạng lưới ATM và ĐVCNT của BIDV. Tăng cường công
tác chăm sóc mạng lưới ĐVCNT hiện có, đồng thời phát hiện các ĐVCNT tiềm
năng, phát triển hiện các điểm đặt máy ATM có hiệu quả.
 Tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị


ix
Ngân hàng cần tăng cường công tác quảng cáo tiếp thị nhưng trước đó phải
chọn các hình thức tiếp thị hiệu quả, phù hợp với từng loại sản phẩm, dịch vụ.
Xây dựng chính sách chăm sóc khách hàng cụ thể để tiến hành chăm sóc
khách hàng chuyên nghiệp và bài bản hơn. Tránh việc chăm sóc lẻ tẻ, không
đồng nhất, tốn kém và lãng phí. Rà soát định kỳ nền khách hàng. Gọi điện/nhắc
nhở khách hàng nộp tiền phí thường niên, tránh tình trạng thẻ bị khóa do không
thu được phí mà khách hàng không biết, ảnh hưởng xấu đến thương hiệu thẻ
ngân hàng.
3.2.2. Nhóm giải pháp đầu tư cải tiến, phát triển công nghệ dịch vụ thẻ
- Chiến lược phát triển công nghệ của ngân hàng nên theo định hướng coi
trọng sự đồng bộ của hệ thống kỹ thuật cả về phần cứng và phần mềm.
- Quan tâm đến việc bảo trì hệ thống thiết bị
- Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất với Trung tâm thẻ và Trung tâm đề án công
nghệ nâng cao tiện ích và chất lượng phục vụ của các máy ATM nhằm thỏa mãn
tối đa người tiêu dùng đối với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ như quảng cáo trên
màn hình ATM.
- Nghiên cứu hoàn thiện thêm các chức năng, tiện ích thanh toán hóa đơn
như: Thanh toán tiền điện, nước, điện thoại, mua thẻ điện thoại trả trước,... trên

máy ATM.
3.2.3 Nhóm giải pháp hạn chế rủi ro trong phát hành và thanh toán thẻ
- Trang bị kiến thức cho khách hàng sử dụng thẻ
Trang bị kiến thức cho tất cả các chủ thể tham gia trong quá trình phát hành,
sử dụng và thanh toán thẻ là việc cần thiết và thường xuyên. Trước hết cần phổ
biến rộng rãi các quy định về sử dụng, thanh toán thẻ cho các chủ thẻ, đưa ra các
lời khuyên cho khách hàng khi họ mở tài khoản thẻ ngân hàng.
- Cập nhật và lưu hành rộng rãi danh sách Bulettin
Định kỳ theo quy định của BIDV bằng thiết bị, phương tiện của mình nhận
danh sách đã cập nhật các thông tin liên quan đến thẻ cấm lưu hành, thẻ hạn chế
sử dụng... và phải nhanh chóng truyền hoặc gửi danh sách, thông tin đó đến tất
cả các ĐVCNT chưa kết nối trực tuyến.
- Phòng chống tội phạm
Hệ thống BIDV nói chung và BIDV Bỉm Sơn nói riêng cần tập trung phối
hợp với các TCTQT và cơ quan an ninh quốc tế phòng chống tội phạm trong lĩnh
vực thẻ.
- Hạn chế rủi ro tín dụng
Cân nhắc và xem xét kỹ lưỡng các trường hợp cho vay tín chấp. Lưu ý với
chủ thẻ các quyền lợi, đặc biệt là các nghĩa vụ của chủ thẻ đối với ngân hàng khi
sử dụng thẻ. Theo dõi chặt chẽ hoạt động sử dụng thẻ cũng như tình hình chi tiêu


x
của chủ thẻ.Thực hiện theo từng bước đối với chủ thẻ trì hoãn hoặc không thanh
toán sao kê.
- Hạn chế rủi ro tín trong thanh toán thẻ
Hạn chế rủi ro trong thanh toán bằng cách tìm hiểu kỹ về ĐVCNT trước khi
tiến hành ký hợp đồng thanh toán thẻ
- Hạn chế rủi ro nội bộ
Thường xuyên kiểm tra hệ thống máy móc, trang thiết bị của mình, đảm bảo

tín liên tục và ổn định. Tổ chức theo dõi, giám sát hoạt động của hệ thống thanh
toán 24/24
- Hạn chế rủi ro kỹ thuật
BIDV BỈm Sơn nói riêng cần phân tích cụ thể toàn bộ lộ trình luân chuyển
thông tin của tất cả các giao dịch để từ đó xây dựng phương án dự phòng nếu
điều đó xảy ra.
3.2.4. Bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ phát hành và thanh toán
thẻ của ngân hàng
 Tiếp tục mở rộng bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm thẻ của
BIDV:
Bỉm Sơn cần xây dựng một phòng thẻ riêng biệt để có sự chuyên nghiệp
trong công việc, tránh hiện tượng chồng chéo, kiêm nhiệm trong công việc.
 Nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ thẻ của Ngân hàng
Đào tạo những kiến thức cơ bản về tin học và công nghệ thông tin cho cán
bộ nghiệp vụ thẻ, trong đó chủ động trong bộ phận nghiên cứu phát triển sản
phẩm và đại lý, bộ phận phòng chống rủi ro.Tổ chức đào tạo cán bộ tiếp thị, đảm
bảo có kiến thức tốt về mảng marketing cần thiết cho dịch vụ thẻ. Đinh kỳ tổ
chức các lớp tập huấn về nghiệp vụ thẻ để cập nhật các ứng dụng mới của dịch
vụ thẻ và trao đổi thông tin về các vấn đề phát sinh cho cán bộ thẻ. Có chế độ đãi
ngộ thích hợp đối với cán bộ kinh doanh nói chung và các bộ kinh doanh thẻ nói
riêng. Đối với những cán bộ phụ trách thanh toán thẻ cần bồi dưỡng nghiệp vụ
về kế toán thẻ. Xây dựng tiêu chí đánh giá trình độ nghiệp vụ và hiệu quả công
việc của các nhân viên theo từng bộ phận xử lý công việc.
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1 Đối với Chính phủ và chính quyền địa phương
3.3.2 Đối với Chính quyền địa phương
3.3.3 Đối với Ngân hàng nhà nước
3.3.4. Đối với Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam



trƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN


HOàNG THị THANH MAI

phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng thơng mại
cổ phần đầu t và phát triển việt nam
chi nhánh bỉm sơn

Chuyên ngành: kinh tế tài chính ngân hàng

Ngời hớng dẫn khoa học:
TS. NGUYễN THị MINH HUệ


ii

Hµ Néi - 2015


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Khi mức độ hội nhập của nền kinh tế Việt Nam ngày càng sâu, thì việc
mở cửa nền kinh tế mang lại thời cơ nhưng cũng mang nhiều thách thức đối
với các doanh nghiệp thuộc mọi ngành nghề trong nền kinh tế, trong đó có
lĩnh vực tài chính ngân hàng. Theo nhận định chung của các chuyên gia, ngân
hàng là lĩnh vực chịu nhiều sức ép hội nhập nhất so với các lĩnh vực kinh tế
khác. Sức ép này hiện đang gay gắt hơn khi hiện nay tại Việt Nam đã có sự

hiện diện của các ngân hàng 100% vốn nước ngoài và thể hiện rõ nhất trong
lĩnh vực thẻ thanh toán, một trong những dịch vụ vừa mang lại nguồn thu
nhập đáng kể cho các ngân hàng vừa mang lại hiệu quả cho kinh tế-xã hội.
Hiện nay, sự phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam với việc từng
bước trang bị hệ thống thông tin hiện đại tiên tiến đã cho phép áp dụng những
công cụ thanh toán mới hiện đại để bổ sung cho những công cụ thanh toán
trong nền kinh tế.Vì vậy, phát triển dịch vụ thẻ là việc làm hết sức cần thiết để
đa dang hóa các sản phẩm dịch vụ đối với các ngân hang thương mại ở Việt
Nam, trong đó có Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt
Nam – chi nhánh Bỉm Sơn (BIDV Bỉm Sơn).
Thêm vào đó, trong quá trình kinh doanh, dịch vụ thẻ của BIDV Bỉm
Sơn còn bộc lộ nhiều điểm yếu. Mặc dù ngân hàng đã có nhiều giải pháp để
phát triển nhanh dịch vụ này nhưng sự phát triển cũng như hiệu quả của việc
kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán vẫn chưa xứng đáng với tiềm năng vốn có
của nó. Xuất phát từ vấn đề trên, việc nghiên cứu, phân tích và đưa ra các giải
pháp để phát triển dịch vụ thẻ tại chi nhánh trong giai đoạn hiện nay là rất cần
thiết. Chính vì vậy, tôi đã chon đề tài “PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH BỈM SƠN”


2
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại các
Ngân hàng thương mại (NHTM).
- Đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại BIDV Bỉm
Sơn từ đó chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân hạn chế của dịch vụ thẻ tại
BIDV Bỉm Sơn.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại BIDV
Bỉm Sơn

3. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài sẽ tập trung và khai thác rõ mọi nội dung liên quan đến dịch vụ
thẻ thanh toán, phân tích hiện trạng dịch vụ thẻ thanh toán và đề xuất các
hướng giải pháp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại BIDV Bỉm Sơn.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại BIDV Bỉm Sơn
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến dịch vụ thẻ
thanh toán qua các năm từ năm 2012 đến năm 2014
Nội dung: Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động phát triển dịch vụ
thẻ của BIDV Bỉm Sơn. Đề xuất, định hướng và giải pháp phát triển dịch vụ
thẻ thanh toán tại BIDV Bỉm Sơn.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài sử dụng phương pháp định tính trong thu thập và xử lý thông tin.
Các thông tin được tiến hành tổng hợp, phân tích dựa trên nguồn số liệu thứ
cấp. Nguồn dữ liệu thứ cấp được lấy từ các báo cáo công khai trên các
phương tiện internet, sách báo,... và các tài liệu nội bộ về thanh toán không
dùng tiền mặt, kết quả kinh doanh khi áp dụng thanh toán không dùng tiền
mặt từ phòng Thanh toán Thẻ, phòng Kế hoạch tài chính, các số liệu thống kê
cần thiết từ BIDV Bỉm Sơn và Ngân hàng nhà nước trên địa bàn thành phố


3
Thanh Hóa. Dựa trên nguồn dữ liệu thứ cấp phân tích và đánh giá khách quan
tình hình hoạt động chung của dịch vụ thẻ thanh toán của BIDV Bỉm Sơn
6. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận cơ bản về phát triển dịch vụ thẻ của Ngân hàng
thương mại
- Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và phát triển – chi nhánh Bỉm Sơn

- Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và phát triển – chi nhánh Bỉm Sơn


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THẺ VÀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về thẻ ngân hàng
1.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của thẻ ngân hàng trên thế giới
Về mặt lịch sử, thẻ ngân hàng xuất hiện đầu tiên năm 1945 mang tên
Charge-It của ngân hàng John Biggins (Mỹ). Nó cho phép khách hàng dùng
thẻ để mua hàng tại những nơi bán lẻ. Còn các nhà kinh doanh phải ký quỹ tại
ngân hàng Biggins và ngân hàng sẽ thu tiền thanh toán từ phía khách hàng để
hoàn trả cho nhà kinh doanh. Tuy nhiên loại thẻ này chỉ được sử dụng trong
phạm vi địa phương và dành riêng cho khách của ngân hàng.
Năm 1949, tiền thân của thẻ tín dụng ra đời. Một người đàn ông tên
Frank McNamara sau bữa tối đi ăn không mang tiền, đã nghĩ ra một cách
thanh toán không dùng tiền mặt. Cùng với đối tác, ông lập ra Công ty Diners
Club, phát hành loại thẻ chuyên dùng để thanh toán tại các nhà hàng. Chỉ
trong năm đầu tiên, có hàng chục nhà hàng ở New York chấp nhận loại thẻ
này, và người dùng thẻ lên đến hàng chục nghìn. Dần dần, thẻ được sử dụng
thêm ở cả các điểm du lịch, giải trí ngoài lĩnh vực ăn uống.
9 năm sau đó, ngân hàng Bank of America thành lập Công ty dịch vụ
BankAmericard, nhằm kinh doanh nhượng quyền thương hiệu và phát hành
thẻ với các ngân hàng thẻ trên thế giới. Công ty này nhanh chóng phát triển và
trở thành nhà phát hành thẻ tín dụng độc lập VISA vào những năm 1970 và
phát hành thẻ ghi nợ (debit) vào năm 1975.
Năm 1966, để cạnh tranh với sự thành công của Bank of America, 14

ngân hàng lớn của Mỹ thành lập Hiệp hội thẻ liên ngân hàng quốc tế
( Interbank Card Association- ICA) và cho ra đời thẻ Master Charge. Họ cùng


5
nhau thiết kế hệ thống thẻ tín dụng quốc gia và có nhiệm vụ phát triển hệ
thống mạng lưới thanh toán được chấp nhận rộng rãi.
Cũng trong năm này, chiếc thẻ ghi nợ (debit) đầu tiên xuất hiện trên thị
trường ngân hàng Mỹ, do Ngân hàng Delaware phát hành. Đến những năm
1970, có nhiều ngân hàng cũng đưa ra ý tưởng tương tự.
Bên cạnh những thuận lợi thì trong lịch sử phát triển của lĩnh vực thẻ
cũng đã chứng kiến những khó khăn nhất định. Điển hình phải kể đến sự kiện
vào mùa giáng sinh năm 1966 do bất cẩn trong sổ sách, các ngân hàng
Chicago đã gửi thẻ tín dụng tràn lan cho các gia đình, ngay cả người chết và
trẻ sơ sinh cũng được gửi. Nhiều người đã sử dụng hoặc bán lại các loại chỉ
có người có tên trên thẻ tín dụng mới là người chịu trách nhiệm. Vụ việc này
đã buộc chính phủ phải chấn chỉnh ngành kinh doanh mới mẻ này. Sau đó luật
pháp bắt đầu quy định ngày càng chặt chẽ hơn trong vấn đề thẻ.
Tại Việt Nam, chiếc thẻ đầu tiên được chấp nhận là vào năm 1990 khi
VCB kí hợp đồng làm đại lí chi trả thẻ VISA với ngân hàng Pháp BFCE và
đây đã là bước khởi đầu cho dịch vụ này phát triển ở Việt Nam.
Ngày nay, thẻ ngân hàng đã có mặt ở khắp nơi trên thế giới với những
hình thức và chủng loại đa dạng, đáp ứng đầy đủ những nhu cầu riêng lẻ của
người tiêu dùng. Cùng với sự phát triển của 2 tổ chức thẻ quốc tế là VISA và
MASTER, một loạt các tổ chức thẻ mang tính quốc tế khác nối tiếp xuất hiện
như: JCB, American Epress, Airplus, Maestro, Eurocard,… Sự phát triển
mạnh mẽ này đã khẳng định xu thế phát triển tất yếu của thẻ. Các ngân hàng
và công ty tài chính luôn tìm cách cải thiện sao cho càng ngày thẻ càng dễ sử
dụng và cung cấp những dịch vụ thanh toán tiện lợi nhất cho người tiêu dùng.
Hiện nay, người sử dụng thẻ có thể sử dụng thẻ trên hầu hết các nước trên thế

giới, họ không còn lo việc chuyển đổi sang đồng tiền nội địa khi đi ra nước
ngoài. Thẻ dần dần được xem là công cụ văn minh thuận lợi trong các cuộc
giao dịch mua bán.


6
1.1.2 Khái niệm thẻ ngân hàng
Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do các tổ
chức tài chính, tín dụng phát hành và cung cấp cho khách hàng. Khách hàng
có thể dùng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong
phạm vi số dư của mình ở tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng được cấp
theo hợp đồng ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ (NHPH) và chủ thẻ. Hóa
đơn thanh toán thẻ chính là giấy nhận nợ của chủ thẻ đối với đơn vị chấp nhận
thẻ (ĐVCNT), ĐVCNT và đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ đòi tiền chủ thẻ
thông qua NHPH và NHTT thẻ.
Thị trường thẻ trên thế giới hiện nay đang lưu hành rất nhiều loại thẻ
ngân hàng. Đứng trên các giác độ khác nhau thì thẻ được phân chia thành các
loại khác nhau.
1.1.2.1 Phân loại theo đặc tính kỹ thuật
- Thẻ khắc chữ nổi (Embossed Card): là loại thẻ mà trên bề mặt thẻ
được khắc chữ in nổi toàn bộ các thông tin cần thiết về chủ thẻ cũng như tài
khoản. Ngày này, loại thẻ này không còn được sử dụng vi tính chất thô sơ,
dễ bị làm giả.
- Thẻ băng từ (Magnetic Card): là loại thẻ được sản xuất dựa trên kỹ
thuật từ tính, những thông tin của thẻ và chủ thẻ được mã hóa trên bề mặt
băng từ ở mặt sau của thẻ. Hiện nay thẻ này đang được sử dụng phổ biến .
- Thẻ thông minh (Smart Card): là loại thẻ được sản xuất dựa trên kỹ
thuật vi xử lý tin học, trên thẻ có gắn một con chíp điện tử có cấu trúc như
một máy tính hoàn hảo. Vì vậy thẻ thông minh còn được gọi là thẻ Chíp. Đây
là thế hệ thẻ mới nhất, tân tiến nhất hiện nay với đội an toàn, bảo mật cao.

1.1.2.2 Theo tính chất thanh toán
- Thẻ ghi nợ ( Debit Card): là loại thẻ mà chủ thẻ chỉ được chi tiêu trong
phạm vi số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của mình tại NHPH thẻ. Để sử
dụng thẻ này, chủ thẻ phải có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng. Khi rút tiền tại


7
máy ATM hay thanh toán tại các ĐVCNT, giá trị của những giao dịch này lập
tức được trừ vào số dư tài khoản tiền gửi của chủ thẻ. Do đó chủ thẻ không
phải mở tài khoản đảm bảo thanh toán mà sử dụng dựa trên số dư tài khoản
tiền gửi hoặc hạn mức thấu chi mà ngân hàng cho phép.
- Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất hiện
nay. Khi sử dụng thẻ này, chủ thẻ sẽ được cấp một hạn mức tín dụng nhất
định để chi tiêu tại các ĐVCNT. Hạn mức tín dụng mà ngân hàng đưa ra căn
cứ vào uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của khách hàng. Khả năng đảm bảo
được xác định dựa trên tình hình thu nhập, tình hình chi tiêu, tài khoản đảm
bảo, địa vị xã hội … của khách hàng. Đây là một phương thức thanh toán
không dùng tiền mặt giúp cho người sử dụng có thể chi tiêu trước. trả tiền
sau. Định kỳ chủ thẻ sẽ nhận được sao kê từ ngân hàng. Chủ thể sẽ phải thanh
toán số tiền đã chi tiêu mà không phải trả lãi. Tuy nhiên nếu thanh toán không
đúng hạn, chủ thẻ sẽ phải chịu phí suất trả chậm và các chi phí khác. Sau khi
thanh toán đủ số tiền phải trả, ngân hàng sẽ khôi phục hạn mức tín dụng cho .
Điều này tạo nên tính tuần hoàn, đặc tính ưu việt của thẻ tín dụng.
- Thẻ trả trước (Prepaid Card): là loại thẻ mới được phát triển trên thế
giới, khách hàng không phải làm các thủ tục phát hành thẻ như: làm giấy yêu
cầu phát hành thẻ, mở tài khoản hoặc chứng minh tài chính mà chỉ cần trả
trước cho ngân hàng một số tiền và khách hàng sẽ được cấp cho thẻ có mệnh
giá tương đương. Thẻ trả trước được xem như một thẻ dự trữ giá trị tương tự
như thẻ ghi nợ nhưng khác biệt ở chỗ thẻ trả trước sẽ không kết nối với tài
khoản ngân hàng của người sử dụng, nên nếu không may, thông tin thẻ bị lộ,

thiệt hại chỉ là số tiền có trong thẻ; còn tiền trong tài khoản ngân hàng vẫn
hoàn toàn không bị ảnh hưởng.
1.1.2.3 Phân loại theo phạm vi lãnh thổ
- Thẻ nội địa: là loại thẻ bị hạn chế sử dụng trong phạm vi một nước, các
NHPH và các ĐVCNT này cũng được đặt trong nước, loại thẻ này cũng chỉ
được lưu hành tại nước đó.


8
- Thẻ quốc tế: được phát hành bời các ngân hàng trong nước và ngân
hàng quốc tế, các tổ chức tài chính là thành viên của Hiệp hội thẻ quốc tế.
Loại thẻ này có thể được sử dụng ở khắp nơi trên thế giới.
1.2. Dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về dịch vụ thẻ
Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tài chính cung cấp các
danh mục tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh
toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất cứ một tổ chức
kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Ngân hàng thương mại có hai hoạt động cơ bản đó là hoạt động kinh
doanh và hoạt động dịch vụ. Trong đó, hoạt động kinh doanh là những hoạt
động mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng, qua đó làm tăng thu nhập cho
ngân hàng thông qua việc thu lãi từ chính các hoạt động kinh doanh đó. Như
vậy hoạt động kinh doanh bao gồm : cho vay, đầu tư chứng khoán, đầu tư vào
các doanh nghiệp,... Còn dịch vụ ngân hàng là những hoạt động mà một ngân
hàng cung cấp nhằm thực hiện theo yêu cầu ủy thác của khách hàng. Thông
qua đó, ngân hàng có thể tăng thu nhập từ phí mà dịch vụ đó đem lại. Các
dịch vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại bao gồm: Bảo quản vật có giá,
dịch vụ bảo lãnh, ủy thác và tư vấn, dịch vụ đại lý, dịch vụ thẻ,... Theo quan
điểm này, dịch vụ thẻ thanh toán cũng là một trong các dịch vụ mà ngân hàng
cung cấp.

Dịch vụ thẻ là một loại hình dịch vụ thuộc nhóm các dịch vụ bán lẻ hay
còn gọi là dịch vụ cá nhân của một ngân hàng hiện đại. Đây là một dịch vụ
trong đó ngân hàng sẽ cung cấp một công cụ thanh toán, thẻ thanh toán cho
khách hàng để khách hàng sử dụng các tính năng tiện ích và dịch vụ mà ngân
hàng đó cung cấp thông qua công cụ thanh toán này.
Trong số các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, dịch vụ thẻ ngân hàng
mang những đặc điểm riêng nhất định:


×