Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Biện pháp sử dụng trò chơi học tập trong dạy học tiếng việt 4 ở trường tiểu học quyết tâm thành phố sơn la – sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (920.7 KB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

CAO VIẾT CHUNG

BIỆN PHÁP SỬ DỤNG TRÒ CHƠI HỌC TẬP TRONG
DẠY HỌC TIẾNG VIỆT 4 Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC
QUYẾT TÂM THÀNH PHỐ SƠN LA – SƠN LA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Sơn La, năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

CAO VIẾT CHUNG

BIỆN PHÁP SỬ DỤNG TRÒ CHƠI HỌC TẬP TRONG
DẠY HỌC TIẾNG VIỆT 4 Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC
QUYẾT TÂM THÀNH PHỐ SƠN LA – SƠN LA

Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học tiếng Việt

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Trần Thị Thanh Hồng

Sơn La, năm 2015



LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành khóa luận này, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo – TS. Trần
Thị Thanh Hồng người đã tận tình giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình
thực hiện khóa luận.
Em cũng xin bày tỏ lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu, phòng đào tạo đại học, thư
viện, Ban chủ nhiệm khoa Tiểu học – Mầm non và các bạn sinh viên lớp k52 Đại học
giáo dục Tiểu học A đã tạo điều kiện giúp em học tập và nghiên cứu tại Trường.
Xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo và các em HS Trường Tiểu học Quyết
Tâm thành phố Sơn La – Sơn La đã luôn giúp đỡ, tạo điều kiện cho chúng tôi trong
quá trình khảo sát và thực nghiệm để hoàn thành khóa luận này.
Xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Cao Viết Chung


DANH MỤC VIẾT TẮT
GV

:

Giáo viên

HS

:

Học sinh


SGK

:

Sách giáo khoa

NXBGD

:

Nhà xuất bản giáo dục

PGS

:

Phó giáo sƣ

TS

:

Tiến sĩ

TCHT

:

Trò chơi học tập


HSTH

:

Học sinh tiểu học

GVTH

:

Giáo viên tiểu học


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ..........................................................................................................1
2. Lịch sử vấn đề..............................................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu - nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................4
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu .........................................................................4
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ....................................................................................5
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ...........................................................................................5
7. Giả thuyết khoa học của đề tài ..................................................................................5
8. Cấu trúc đề tài .............................................................................................................5
NỘI DUNG .....................................................................................................................7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................7
1.1. Trò chơi học tập tiếng Việt .......................................................................................7
1.1.1. Vai trò của trò chơi học tập tiếng Việt ..................................................................7
1.1.1.1. Khái niệm trò chơi học tập tiếng Việt ................................................................7
1.1.1.2. Vai trò của trò chơi học tập tiếng Việt ...............................................................7

1.1.2. Nguyên tắc thiết kế trò chơi học tập Tiếng Việt ...................................................8
1.1.3. Cách tổ chức, những yêu cầu khi tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt .........9
1.1.3.1. Cách tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt...................................................9
1.1.3.2. Những yêu cầu cơ bản khi tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt ..............10
1.2. Đặc điểm sinh lí và nhận thức của học sinh tiểu học .............................................11
1.3. Đặc điểm môn Tiếng Việt, vị trí của dạy học tiếng Việt ở nhà trƣờng tiểu học ....12
1.3.1. Đặc điểm môn Tiếng Việt ...................................................................................12
1.3.2. Vị trí của dạy học tiếng Việt ở nhà trƣờng tiểu học ........................................13
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ................................................................................................14
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................15
2.1. Khảo sát nội dung chƣơng trình sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 4 .........................15
2.2. Khảo sát thực trạng sử dụng trò chơi học tập trong dạy học Tiếng Việt ở lớp 4 trƣờng
tiểu học Quyết Tâm thành phố Sơn La – Sơn La ..........................................................17
2.2.1. Mục đích khảo sát ................................................................................................17
2.2.2. Nội dung khảo sát ................................................................................................17
2.2.3. Phƣơng pháp khảo sát ..........................................................................................17


2.2.4. Đối tƣợng, thời gian, địa điểm khảo sát ..............................................................17
2.3. Kết quả khảo sát .....................................................................................................18
2.3.1. Thực trạng dạy học môn Tiếng Việt của giáo viên trƣờng Tiểu học Quyết Tâm
thành phố Sơn La – Sơn La ...........................................................................................18
2.3.2. Thực trạng sử dụng trò chơi học tập môn Tiếng Việt của học sinh lớp 4 Trƣờng
Tiểu học Quyết Tâm thành phố Sơn La – Sơn La .........................................................22
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ................................................................................................26
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP SỬ DỤNG TRÒ CHƠI HỌC TẬP TRONG VIỆC
DẠY HỌC TIẾNG VIỆT LỚP 4 TRƢỜNG TIỂU HỌC QUYẾT TÂM THÀNH
PHỐ SƠN LA – SƠN LA ............................................................................................27
3.1. Biện pháp thiết kế trò chơi ở một số phân môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 4 .....27
3.1.1. Biện pháp thiết kế trò chơi trong phân môn Chính tả .........................................27

3.1.2. Biện pháp thiết kế trò chơi trong phân môn Tập đọc ..........................................30
3.1.3. Biện pháp thiết kế trò chơi trong phân môn Kể chuyện ......................................34
3.1.4. Biện pháp thiết kế trò chơi trong phân môn Luyện từ và câu .............................37
3.1.5. Biện pháp thiết kế trò chơi trong phân môn Tập làm văn ...................................42
3.2. Thực nghiệm sƣ phạm ...........................................................................................47
3.2.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................................47
3.2.2. Đối tƣợng, thời gian, địa bàn thực nghiệm ..........................................................47
3.2.2.1. Đối tƣợng thực nghiệm .....................................................................................47
3.2.2.2. Thời gian và địa bàn thực nghiệm ....................................................................47
3.2.2.3. Nội dung thực nghiệm ......................................................................................47
3.2.2.4. Phƣơng pháp thực nghiệm ................................................................................47
3.2.2.5. Tổ chức thực nghiệm ........................................................................................47
3.2.3. Kết quả thực nghiệm............................................................................................48
TIỂU KẾT CHƢƠNG III .............................................................................................50
KẾT LUẬN ..................................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tiểu học là bậc học cơ sở nền tảng, có vị trí quan trọng trong hệ thống giáo
dục nƣớc ta. Bậc học trang bị cho các em hành trang ngôn ngữ, kỹ năng giao tiếp,...
để chuẩn bị bƣớc vào trƣờng phổ thông và hòa mình vào cuộc sống xã hội.
Trong trƣờng tiểu học, môn Tiếng Việt là môn học chiếm vị trí quan trọng
trong chƣơng trình dạy học ở tiểu học. Trong các giờ tiếng Việt, giáo viên (GV)
cung cấp cho học sinh những kiến thức về: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, qua đó góp
phần bồi dƣỡng tình yêu tiếng Việt giữ gìn sự giàu đẹp, trong sáng của tiếng Việt.
1.1. Xuất phát từ thực tế và từ mục tiêu giáo dục đến năm 2010 của nƣớc ta là
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh; trong những năm gần đây nhà nƣớc ta đã từng bƣớc đổi mới phƣơng pháp
giáo dục ở các nhà trƣờng phổ thông nói chung, ở nhà trƣờng tiểu học nói riêng
nhằm nâng cao chất lƣợng dạy và học. Hiện nay, nhiều biện pháp dạy học mới đã
và đang đƣợc áp dụng trong nhà trƣờng tiểu học. Trong đó, có sự kết hơp hài hòa
giữa việc sử dụng các phƣơng pháp dạy học truyền thống và vận dụng có hiệu quả
các phƣơng pháp dạy học tích cực. Một trong những các phƣơng pháp dạy học tích
cực đang đƣợc GV chú trọng là phƣơng pháp trò chơi học tập. Hoạt động trò chơi
học tập (TCHT) góp phần giúp GV tổ chức dạy học tiếng Việt theo định hƣớng nói
trên, thông qua hoạt động thực hành và các trò chơi sẽ giúp cho học sinh hứng thú
học tập, với các thiết bị sử dụng cho trò chơi có thể tự tạo từ các vật liệu đơn giản,
dễ kiếm ở địa phƣơng.
1.2. Mục tiêu giáo dục tiểu học là nhằm “giúp học sinh (HS) hình thành những
cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản, góp phần hình thành nhân cách con ngƣời Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, bƣớc đầu xây dựng tƣ cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị
cho HS tiếp tục học Trung học cơ sở” (theo Điều 23 – luật giáo dục – 1998). Để đáp
ứng đƣợc mục tiêu đó, đòi hỏi GV phải tiếp nhận phƣơng pháp dạy học dựa trên hoạt
động dạy và học, đòi hỏi phải đổi mới trong phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy
học. Mới tạo đƣợc sự chuyển biến hƣớng tới nâng cao chất lƣợng dạy học.

1


1.3. Phƣơng pháp dạy học ở tiểu học phải làm sao phát huy đƣợc tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm lứa tuổi. Hoạt
động trò chơi là phƣơng pháp giúp học sinh khám phá và chiếm lĩnh kiến thức,
hình thành kỹ năng một cách tự nhiên, nhẹ nhàng làm cho các em hứng thú trong
học tập hơn.
1.4. Dạy tiếng Việt ở tiểu học là hƣớng đến mục đích giao tiếp, chú trọng đến

phát triển lời nói cho HS. Theo đó GV sẽ lựa chọn các phƣơng pháp dạy học tích
cực nhƣ phƣơng pháp giao tiếp, phƣơng pháp thảo luận nhóm, phƣơng pháp đàm
thoại… Ở giai đoạn đầu của bậc học (lớp 1 đến lớp 3) GV sử dụng nhiều hơn các
phƣơng pháp dạy học nhƣ phƣơng pháp trực quan, phƣơng pháp luyện theo mẫu,
phƣơng pháp trò chơi học tập… Từ khi thay đổi sách giáo khoa (SGK) năm 2000,
phƣơng pháp dạy học trò chơi đƣợc GV đặc biệt quan tâm và sử dụng, nhất là trong
quá trình dạy học môn Tiếng Việt.
Hiện nay để nâng cao chất lƣợng học, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tiến hành
đổi mới nội dung chƣơng trình, đổi mới phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy học,
đặc biệt là đối với môn Tiếng Việt việc thay đổi sách giáo khoa đã gây một số khó
khăn cho giáo viên khi tiếp cận với cách dạy học mới. Việc rèn luyện các kĩ năng
tiếng Việt cho HS tiểu học còn gặp nhiều khó khăn. Để khắc phục khó khăn làm
cho giờ học nhẹ nhàng, bớt đi vẻ khô khan, không khí học tập sôi nổi hơn, các em
tiếp thu kiến thức một cách tích cực, chủ động hơn là vấn đề cần quan tâm trong
quá trình dạy học. Đó cũng là lý do tôi chọn đề tài: “Biện pháp sử dụng trò chơi
học tập trong dạy học Tiếng Việt 4 ở Trường Tiểu học Quyết Tâm thành phố Sơn
La – Sơn La” làm đối tƣợng nghiên cứu.
2. Lịch sử vấn đề
Hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế - xã hội đã đặt ra cho giáo
dục nƣớc ta những nhiệm vụ mới: xem xét lại mục tiêu, nội dung chƣơng trình giáo
dục ở mọi bậc học. Bậc tiểu học là bậc nền tảng nên sự đổi mới lại càng cấp thiết
và quan trọng. Chính vì vậy đã từ nhiều năm nay, giáo dục tiểu học đã có những
thay đổi mạnh mẽ: hoạt động cải cách giáo dục đƣợc tiến hành đầu tiên ở bậc tiểu
học và đƣợc triển khai rộng rãi trên toàn quốc vào năm 2002 – 2003 thông qua
chƣơng trình thay đổi sách giáo khoa bắt đầu từ lớp 1. Đây là vấn đề thật sự mới
đƣợc các cấp, các ngành cũng nhƣ toàn thể xã hội quan tâm, vì thế song song với
2


việc triển khai chƣơng trình này đã có một số tài liệu đƣợc biên soạn có liên quan

trực tiếp cụ thể là:
Công trình nghiên cứu của tác giả Vũ Khắc Tuân (tham gia cuộc thi “viết sách
bài tập và sách tham khảo” của NXBGD) nêu lên những vấn đề cơ bản: đƣa trò
chơi vào lớp học nhằm mục đích gì? Trò chơi nào có thể đƣa vào lớp học? Trò chơi
đƣợc sử dụng vào lúc nào? Tổ chức trò chơi trong giờ học nhƣ thế nào?.
Trần Mạnh Hƣởng với công trình nghiên cứu “Vui học tiếng Việt”
(NXBGD,2002) tác giả đã cung cấp những trò chơi, những bài tập vui nhẹ nhàng về
tiếng Việt theo yêu cầu kiến thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt ở bậc tiểu học để
HS có thể tự học hoặc tham gia vào các trò chơi cùng bạn bè theo tinh thần “Học
vui, vui học”, “Học mà chơi, chơi mà học” một cách hứng thú bổ ích.
Trần Thị Minh Phƣơng với công trình nghiên cứu trò chơi tiếng Việt “Hoạt
động trò chơi tiếng Việt lớp 2” (NXBGD, 2004) giới thiệu đa dạng các loại trò chơi
để rèn kỹ năng phát âm, vận dụng từ ngữ, đọc hiểu cho HS. Các hoạt động trong
sách nhằm hỗ trợ giáo viên các lớp, với các ý tƣởng mang tính thực tế giúp vận
dụng học tập chủ động trong môn Tiếng Việt. Các ý tƣởng này giúp cho việc triển
khai chƣơng trình tiểu học mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo kể từ năm 2002.
Đàm Hồng Quỳnh với cuốn “Hướng dẫn sử dụng và tự làm thiết bị dạy học
môn Tiếng Việt bậc tiểu học” (NXBGD, 2003) bao gồm nhiều loại hình thiết bị dạy
học khác nhau trong đó có các trò chơi về phân môn Tiếng Việt lớp 2. Nội dung
cuốn sách đƣợc biên soạn theo chƣơng trình và SGK 165 tuần nên một số ngữ liệu
minh họa không còn xác thực với SGK thuộc chƣơng trình 2000. Tuy vậy những
vấn đề đƣa ra vẫn có tác dụng gợi ý giúp giáo viên tiểu học dạy tốt bộ môn Tiếng
Việt theo chƣơng trình hiện hành.
“Phương pháp dạy học tiếng Việt ở tiểu học” (NXB Đại học sƣ phạm –
2002) với mục tiêu trang bị cho HS những kiến thức cơ bản hiện đại và các kĩ
năng giảng dạy tiếng Việt ở tiểu học. Giáo trình cung cấp thông tin về những vấn
đề chung của phƣơng pháp dạy học tiếng Việt và phƣơng pháp dạy học trong các
phân môn của tiếng Việt ở tiểu học. Bên cạnh đó tác giả còn đƣa ra nhiều phƣơng
pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học phát huy tính tích cực chủ động của
HS trong từng phân môn cụ thể. Trong đó có sử dụng phƣơng pháp dạy học trò

chơi học tập.
3


“Dạy học ở bậc tiểu học theo chương trình mới” (NXB Giáo dục – 2005)
nếu biết sử dụng đúng lúc đúng chỗ các trò chơi học tập sẽ có tác dụng rất tích
cực kích thích hứng thú học tập và nâng cao chất lƣợng bài học.
Theo Tiến sĩ (TS). Nguyễn Trí: Dạy học ở bậc tiểu học, nhất là các lớp 1, 2,
3 nếu biết sử dụng đúng lúc đúng chổ các trò chơi học tập thì sẽ có tác dụng rất
tích cực, kích thích hứng thú học tập và tạo chất lƣợng cao cho bài học.
Tóm lại, Sử dụng trò chơi học tập trong dạy học tiếng Việt thì nội dung bài
học đƣợc các nhà nghiên cứu cho là yếu tố quyết định. Mặt khác, thông qua trò
chơi học tập, HS đƣợc phát triển một cách toàn diện cả thể lực, trí tuệ lẫn nhân
cách. Đƣa trò chơi vào lớp học làm cho việc học tập các phân môn tiếng Việt
thêm nhẹ nhàng hiệu quả.
Đề tài này kế thừa thành tựu của các công trình nghiên cứu trên, đồng thời
góp thêm tiếng nói về đặc điểm tâm lí của học sinh lớp 4 ở Trƣờng Tiểu học
Quyết Tâm thành phố Sơn La - Sơn La với các biện pháp sử dụng trò chơi học
tập trong dạy học tiếng Việt.
3. Mục đích nghiên cứu - nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Qua tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn sử dụng trò chơi trong dạy học tiếng
Việt ở lớp 4, tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn và hạn chế của hoạt động này
nhằm đề xuất một số biện pháp sử dụng trò chơi học tập nâng cao hiệu quả dạy học
tiếng Việt lớp 4 ở Trƣờng Tiểu học Quyết Tâm thành phố Sơn La - Sơn La.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tiến hành đề tài chúng tôi thực hiện nhiệm vụ:
- Tìm hiểu cơ sở lí luận việc sử dụng trò chơi trong dạy học tiếng Việt 4.
- Tiến hành tìm hiểu thực trạng áp dụng trò chơi trong dạy học tiếng Việt ở
một số trƣờng tiểu học ở thị xã Sơn La.

- Một số biện pháp áp dụng trò chơi trong dạy học tiếng Việt lớp 4 ở Tiểu học.
- Tiến hành thiết kế mẫu dạy học ở một số trƣờng tiểu học.
- Tổng hợp so sánh đối chiếu kết quả thể nghiệm bƣớc đầu, rút ra tính khả thi
của vấn đề nghiên cứu.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu “Biện pháp sử dụng trò chơi học tập trong dạy
học Tiếng Việt 4”.
4


4.2. Khách thể nghiên cứu
Nghiên cứu đặc điểm của học sinh lớp 4 khi học môn Tiếng Việt và phƣơng
pháp dạy học Tiếng Việt của GV ở Trƣờng Tiểu học Quyết Tâm thành phố Sơn La Sơn La.
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Chúng tôi chỉ tiến hành nghiên cứu các trò chơi thƣờng đƣợc sử dụng, ý nghĩa
và tác dụng trò chơi trong dạy học tiếng Việt 4 ở Tiểu học. Tìm hiểu thực trạng từ
đó đƣa ra những đóng góp để nâng cao hiệu quả áp dụng trò chơi trong dạy học
Tiếng Việt 4 ở tiểu học Trƣờng Tiểu học Quyết Tâm thành phố Sơn La – Sơn La.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu đề tài này, chúng tôi sử dụng các nhóm phƣơng pháp sau:
- Đọc tài liệu tham khảo, phân tích, tổng hợp hóa, khái quát hóa các vấn đề, tài
liệu liên quan làm cở sở lí luận cho đề tài.
- Phƣơng pháp thống kê khảo sát thực tế nhằm củng cố cơ sở thực tiễn cho đề
tài bằng cách dự giờ trò chuyện, trắc nghiệm, phiếu điều tra.
- Phƣơng pháp so sánh, đối chiếu, phân tích, tổng hợp lí thuyết và thực tiễn để
khái quát và rút ra những kết luận, đề xuất một số biện pháp áp dụng trò chơi trong
dạy học tiếng Việt.
- Phƣơng pháp thể nghiệm và đối chứng.
7. Giả thuyết khoa học của đề tài

Việc nâng cao hiệu quả sử dụng trò chơi học tập vào môn Tiếng Việt lớp 4
là rất quan trọng. Nếu trong quá trình dạy học tiếng Việt, giáo viên nắm vững
cách thức lựa chọn và sử dụng trò chơi học tập một cách hợp lí, sáng tạo thì sẽ
kích thích tích cực, phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh; Các biện pháp
đề xuất đƣợc thông qua sẽ góp phần nâng cao hiệu quả trong quá trình dạy học
môn Tiếng Việt 4.
8. Cấu trúc đề tài
- Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và phần tài liệu tham khảo đề tài gồm có
3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu. Ở chƣơng này tác giả nêu ra
các khái niệm, vai trò của trò chơi học tập, nguyên tắc thiết kế trò chơi học tập
tiếng Việt, cách thức tổ chức, những yêu cầu khi tổ chức trò chơi học tập tiếng
5


Việt. Đồng thời tác giả cũng nghiên cứu đặc điểm sinh lí và nhận thức của học sinh
tiểu học (HSTH); đặc điểm môn Tiếng Việt, vị trí của dạy học tiếng Việt trong nhà
trƣờng tiểu học.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu. Tác giả nghiên cứu cơ sở
thực tiễn của việc dạy học tiếng Việt lớp 4 và việc sử dụng trò chơi học tập trong
dạy học tiếng Việt của HS lớp 4 Trƣờng Tiểu học Quyết Tâm thành phố Sơn La –
tỉnh Sơn La.
Chương 3: Biện pháp sử dụng trò chơi học tập trong dạy học Tiếng Việt 4 ở
Trường Tiểu học Quyết Tâm thành phố Sơn La – Sơn La. Ở phần này tác giả tập
trung vào việc thiết kế trò chơi ở một số phân môn, tiến hành thiết kế giáo án có
ứng dụng các trò chơi đã sƣu tầm sau đó tiến hành thể nghiệm đối với HS lớp 2
Trƣờng Tiểu học Quyết Tâm thành phố Sơn La – Sơn La để khẳng định tính khả thi
của vấn đề nghiên cứu.

6



NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trò chơi học tập tiếng Việt
1.1.1. Vai trò của trò chơi học tập tiếng Việt
1.1.1.1. Khái niệm trò chơi học tập tiếng Việt
Trò chơi thì ai cũng thích, bất kể là ngƣời già, hay trẻ nhỏ, ở địa vị xã hội nào.
Trò chơi mang lại cho con ngƣời những giây phút thƣ giãn sau những vất vả, bộn
bề của cuộc sống, đó là phƣơng tiện giải trí có hiệu quả. Đối với trẻ em hoạt động
chơi có vai trò hết sức quan trọng, vừa là phƣơng tiện để giải trí, vừa là phƣơng tiện
để phát triển tƣ duy, thể lực.
- Trò chơi nói chung là một sự đáp ứng nhu cầu giải trí thông qua các hình thức
vận dụng hành động hoặc trí tuệ nhằm thỏa mãn nhu cầu của cá nhân tham gia.
Trò chơi là phƣơng pháp giáo dục thực hành hiệu nghiệm nhất đối với việc hình
thành nhân cách , trí lực của trẻ em.
- Trò chơi học tập là trò chơi có nội dung trí thức gắn với hoạt động học tập của
học sinh; và gắn với nội dung bài học, giúp HS khai thác vốn kinh nghiệm của bản
thân để chơi và để học.
- Trò chơi học tập tiếng Việt là trò chơi có nội dung liên quan đến tiếng Việt,
nhằm củng cố kiến thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo cho việc học tiếng Việt.
1.1.1.2. Vai trò của trò chơi học tập tiếng Việt
Ở lứa tuổi tiểu học, hoạt động chơi không còn giữ vai trò chủ đạo nhƣng vui
chơi vẫn còn chiếm vị trí đáng kể trong đời sống của các em, đặc biệt ở giai đoạn
bậc đầu tiểu học. Trong dạy học nói chung và dạy học tiếng Việt nói riêng thì trò
chơi học tập có vai trò vô cùng quan trọng vì:
Thứ nhất: Việc sử dụng trò chơi học tập vào dạy học tiếng Việt làm thay đổi
hình thức học tập, tạo bầu không khí trong lớp học trở nên sôi nổi, thoải mái hơn.
HS tiếp thu kiến thức tự giác và tích cực hơn. Học sinh thấy vui hơn, dễ chịu khỏe
mạnh hơn. Đồng thời giúp HS tự tin, sáng tạo hơn.

Thứ hai: Trò chơi học tập đƣợc sử dụng nhằm vận dụng, củng cố các nội dung
kiến thức vừa đƣợc hình thành, hình thành kĩ năng cho HS, đồng thời phát triển vốn
kinh nghiệm mà các em tích lũy đƣợc thông qua hoạt động chơi.

7


Thứ ba: Rèn luyện kỹ năng kỹ xảo; thúc đẩy hoạt động trí tuệ. Tạo khả năng
phát triển trí tƣởng tƣợng, khả năng linh hoạt, độc lập, sáng tạo cho HS. Nhờ sử
dụng trò chơi học tập mà quá trình học tập của HS trở thành một hoạt động vui và
hấp dẫn hơn.
Thứ tƣ: Đối với HSTH, không có phƣơng tiện nào giúp các em phát triển một
cách tự nhiên, có hiệu quả, rèn luyện tính tự chủ bằng trò chơi học tập vì qua đó các
em biết tự kiềm chế, đƣợc tham gia hoạt động học tập tích cực. Trò chơi không chỉ
là phƣơng tiện mà còn là phƣơng pháp dạy học (chơi mà học).
Tóm lại: Trò chơi học tập tiếng Việt giúp HS phát triển toàn diện cả về thể
chất lẫn tinh thần. Loại trò chơi này làm cho HS đƣợc phát triển năng lực một cách
tự nhiên, giúp các em trao đổi kinh nghiệm tƣơng tác lẫn nhau từ đó các em tiếp thu
kiến thức dễ dàng. Đặc biệt, TCHT còn giúp các em vận động thoải mái, các em
chủ động tiếp thu kiến thức, các em mạnh dạn hơn trong giao tiếp và trao đổi bài.
1.1.2. Nguyên tắc thiết kế trò chơi học tập Tiếng Việt
Trò chơi phải có mục đích học tập, phải củng cố một nội dung tiếng Việt trong
chƣơng trình tiếng Việt ở một lớp cụ thể: Trò chơi học tập phải nhằm mục đích gì?
Củng cố bổ sung kiến thức gì?
Trò chơi phải đƣợc chuẩn bị tốt: nghĩa là phải nắm vững yêu cầu, mục đích giáo
dục của trò chơi để hƣớng mọi hoạt động vào mục đích, yêu cầu ấy. Phải chuẩn bị tốt
các phƣơng tiện (dụng cụ, vật liệu, mẫu vật đồ chơi...) phục vụ cho trò chơi; phải có kế
hoạch đƣợc thể hiện ở bài soạn.
- Trò chơi phải gây đƣợc hứng thú, thu hút đƣợc nhiều HS tham gia; để mọi HS
tham gia trò chơi học tập đều:

+ Nhiệt tình, tích cực, hào hứng,...
+ Nghiêm chỉnh chấp hành luật chơi.
+ Cố gắng vƣơn lên để “thắng”.
+ Luôn giữ vững tinh thần đoàn kết, thân ái dù “thắng” hay “thua”.
+ Giúp HS tập trung vào bài học và chiếm lĩnh đƣợc kiến thức thông qua hình
thức “chơi mà học, học mà chơi”.
Mỗi trò chơi có một tên gọi ngộ nghĩnh, hấp dẫn, chứa đựng yếu tố may rủi, kích
thích ngƣời tham gia, bộc lộ kiến thức và kỹ năng thực sự. Sử dụng hình thức thƣởng phạt sáng tạo hài hƣớc, có ý nghĩa giáo dục.
8


Mỗi trò chơi phải phù hợp với quỹ thời gian học tập trong các giờ học tiếng Việt
để giúp HS “chơi mà học”.
1.1.3. Cách tổ chức, những yêu cầu khi tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt
1.1.3.1. Cách tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt
Khi tổ chức một trò chơi học tập môn Tiếng Việt thƣờng đƣợc tiến hành theo
5 bƣớc nhƣ sau:
* Bƣớc 1: Giới thiệu trò chơi:
- Nêu tên trò chơi: Tên của trò chơi là yếu tố kích thích trí tò mò, tƣởng tƣợng,
hấp dẫn học sinh; đồng thời tên trò chơi cũng phần nào nói lên đƣợc nội dung của trò
chơi.
- Giới thiệu đồ dùng để tham gia chơi: Hầu hết trò chơi học tập tiếng Việt đều
cần sử dụng đồ dùng, thiết bị, dụng cụ chơi.
- Hƣớng dẫn cách chơi (vừa mô tả, vừa thực hành).
- Phân chia nhóm chơi (đội chơi): Số lƣợng HS tham gia vào trò chơi tùy thuộc
vào nội dung kiến thức cần củng cố, cách thức tổ chức và chú ý của GV, hình thức tổ
chức trò chơi; những HS còn lại làm khán giả cổ vũ, trọng tài (do GV đề cử).
* Bƣớc 2: Chơi thử (nếu cần) đối với những trò chơi mới, phức tạp GV có thể
cho HS chơi thử trƣớc. Khi đó GV theo dõi, hƣớng dẫn thêm cho các đội chơi.
* Bƣớc 3: Nhấn mạnh luật chơi (nhất là những lỗi thƣờng gặp ở phần chơi thử)

Luật chơi của trò chơi học tập: Trò chơi học tập cần có luật chơi rõ ràng, đơn
giản, dễ nhớ, dễ thực hiện, không đòi hỏi thời gian dài cho việc huấn luyện. Ngoài ra,
trò chơi học tập nên diễn ra trong thời gian ngắn, không quá khó, phù hợp với trình độ
của HS.
* Bƣớc 4: Chơi thật, xử phạt những ngƣời phạm luật chơi
Sau khi HS nắm vững luật chơi thì GV tổ chức cho HS chơi thật. Khi HS tham
gia trò chơi thì GV (hay ngƣời quản trò) kết hợp với trọng tài phải theo dõi để phát
hiện các học sinh phạm luật chơi. HS phạm luật chơi có thể bị trừ điểm, hoặc bị xử
thua cuộc.
* Bƣớc 5: Nhận xét kết quả trò chơi nhấn mạnh luật chơi, thái độ của ngƣời
tham dự. GV có thể nêu thêm những tri thức đƣợc học tập qua trò chơi, những sai
lầm cần tránh.

9


- GV (ngƣời quản trò, trọng tài) có thể căn cứ vào luật chơi để phân thắng – thua
sau khi kết thúc trò chơi.
- Lƣu ý:
+ Thƣởng – phạt phải công minh đúng luật, sao cho ngƣời chơi chấp nhận thoải mái
và tự giác, làm cho trò chơi thêm hấp dẫn, kích thích hứng thú học tập của học sinh.
+ Thƣởng những HS, những nhóm tham gia chơi nhiệt tình, đúng luật và “thắng”
trong cuộc chơi. Hình thức: khen ngợi, khích lệ bằng tràng pháo tay...
+ Phạt những HS phạm luật chơi bằng những hình thức đơn giản: chào đội thắng
cuộc, kể chuyện vui, hát một bài, múa, nhảy lò cò...
1.1.3.2.

Những yêu cầu cơ bản khi tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt

Mỗi trò chơi nói chung đƣợc gắn với một phân môn, một bài cụ thể hoặc có

những tri thức tổng hợp cho cả một chủ điểm.
Dựa vào hình thức, cách chơi và luật chơi của trò chơi có thể thay thế các trò
chơi một cách linh hoạt tạo cho GV nhiều cơ hội tổ chức một cách phù hợp với đối
tƣợng HS của mình.
Các trò chơi thƣờng đƣợc tổ chức theo nhóm ở ngay trong lớp học với thời gian
từ 5 đến 10 phút. Việc chuẩn bị cho các trò chơi đơn giản, dễ làm, dễ kiếm.
GV phải hƣớng dẫn cụ thể cách chơi rồi sau đó các nhóm tự đánh giá, giám sát
lẫn nhau. Ngoài ra GV phải có nhận xét, khích lệ, không để thời gian chơi quá nhiều
ảnh hƣởng đến giờ học.
Khi tổ chức chơi GV phải lƣu ý tránh cho HS những phản ứng không tích cực và
kịp thời sửa chữa (nếu có); lƣu ý khuyến khích, động viên khen thƣởng những HS có
phản ứng tích cực.
Cụ thể phản ứng tích cực trong HS có thể là:
+ Hăng say chơi hết mình.
+ Ý thức trách nhiệm cá nhân cao.
+ Dễ bỏ qua sai phạm của ngƣời khác.
+ Tôn trọng kỷ luật.
+ Giúp đỡ, nâng đỡ đồng đội, gắn bó với đồng đội, nhóm của mình.
+ Tích cực hoạt động và sẵn sàng “hy sinh” vì danh dự đội.
GV nên giáo dục HS tránh những tƣ tƣởng, phản ứng không tích cực:
+ Ngƣời mạnh lẫn át ngƣời yếu.
10


+ Sẵn sàng chừng phạt ngƣời thua.
+ Chơi gian lận để đƣợc thắng.
+ Dễ ganh tị dẫn đến ghét nhau.
+ Chơi quá đà không giới hạn; chia bè, nhóm...
Thời gian tổ chức chơi, thời điểm chơi GV phải có sự chuẩn bị kỹ càng và tạo
đƣợc sự thu hút cuộc chơi, trong quá trình chơi luôn có không khí bình đẳng, tôn

trọng lẫn nhau.
Vậy căn cứ để thiết kế, tổ chức một trò chơi học tập môn Tiếng Việt chính là sự
kết hợp giữa các yếu tố cấu thành của một trò chơi phổ biến trong sinh hoạt đời sống
của HS với những nội dung kiến thức HS sẽ và đã đƣợc học trong từng bài, từng phân
môn của Tiếng Việt trong chƣơng trình tiểu học.
1.2. Đặc điểm sinh lí và nhận thức của học sinh tiểu học
Trẻ em tiểu học có những dặc điểm về cơ thể mà nhà sƣ phạm cần phải quan tâm
đến trong công tác sƣ phạm:
- Học sinh đầu cấp 1 chóng mệt khi làm những động tác nhỏ bằng các ngón
tay vì các đốt xƣơng cổ tay chƣa hoàn toàn cốt hóa, ít nhất đến 12 tuổi quá trình cốt
hóa mới hoàn thành.
- Hệ cơ và tim mạch của trẻ phát triển chƣa đầy đủ vì vậy mức độ vận động cho
trẻ là phải phù hợp, không căng thẳng quá mức.
- Não của trẻ đạt xấp xỉ 90% trọng lƣợng não của ngƣời lớn (7 tuổi đạt 1280g, 9
tuổi 1350g). Hệ thống tín hiệu thứ nhất phát triển.
Mặt khác, qua nghiên cứu các nhà khoa học đã chỉ rõ rằng về mặt sinh lí ở trẻ
6 - 11 tuổi khối lƣợng bộ não đã đạt 90% khối lƣợng bộ não ngƣời lớn. Sự phát
triển về quá trình tâm lí và quá trình sinh lí (cảm giác, trí nhớ, tƣ duy…) đã tạo điều
kiện để các em thực hiện một hoạt động mới, hoạt động học tập. Trong đó, trò chơi
là một hoạt động mang tính kế hoạch, có mục đích. Đó là hoạt động có ý thức. Tuy
vậy ở đầu bậc tiểu học (học âm, chữ, vần). Những hoạt động có ý thức còn mới mẻ.
Chẳng hạn khi đến lớp, các em phải thuộc bài, ngồi ngay ngắn, phải kiểm tra bài,
thực hiện đúng yêu cầu của GV... Hơn nữa, trong nhận thức của các em, địa vị của
ngƣời GV tiểu học cũng khác với ngƣời GV mẫu giáo. GV có chỗ ngồi riêng, cách
nói riêng, sự đánh giá cho điểm. Điều này làm nhiều em hăng hái mạnh dạn trong
học tập nhƣng cũng có không ít em vẫn còn rụt rè, thiếu tự tin ngại phát biểu, ít ra
11


chơi,… làm ảnh hƣởng đến hiệu quả giờ học. Những điều hiểu biết về tâm lí trên

đây định ra cho hoạt động đầu bậc tiểu học có những mục đích và động cơ hoạt
động cụ thể. Vì vậy, GV cần tạo ra mục đích, động cơ học tập nhẹ nhàng, sinh động
giúp học sinh hứng thú học tập nhất là đối với môn Tiếng Việt.
Hơn nữa HSTH nghe giảng hiểu nhanh nhƣng sẽ quên ngay khi chúng không
tập trung cao độ. Việc hiểu rõ đặc điểm tâm lí của HS là điều rất quan trọng đối với
ngƣời GV đặc biệt là GV tiểu học. Vì vậy, ngƣời GV phải luôn tạo ra hứng thú học
tập cho HS, giúp HS có tâm thế và sự hứng khởi tiếp thu bài học tốt.
Mặt khác, việc học tập môn Tiếng Việt đối với HSTH là mới mẻ, khả năng tƣ
duy, phân tích là vấn đề khó đối với các em, sự chú ý tập trung vào môn học bị chi
phối bởi ngoại cảnh, các yếu tố bên ngoài nên các em dễ bị phân tán từ đối tƣợng
này sang đối tƣợng khác. Trí nhớ của HSTH còn hạn chế, máy móc nên các từ khó,
từ trừu tƣợng các em ghi nhớ chậm và nhanh quên… Vì vậy, một số HS đã có tâm
lí sợ học môn Tiếng Việt hoặc không thích học môn Tiếng Việt tâm lí đó ảnh
hƣởng tới hiệu quả tiếp thu kiến thức cho các em.
Để khắc phục những vấn đề nêu trên, GV cần lựa chọn các phƣơng pháp dạy học
tích cực, tạo hứng thú học tập cho HS, tạo cho HS có tâm lí thoải mái, sôi nổi, tạo điều
kiện cho HS tiếp thu kiến thức tiếng Việt một cách nhẹ nhàng. Phƣơng pháp TCHT là
phù hợp với tâm lí của trẻ, đồng thời vừa rèn thể lực, vừa rèn luyện các giác quan cho
HS, tạo cơ hội cho HS giao lƣu với bạn bè và nâng cao hiệu quả học tập.
1.3. Đặc điểm môn Tiếng Việt, vị trí của dạy học tiếng Việt ở nhà trƣờng tiểu học
1.3.1. Đặc điểm môn Tiếng Việt
Môn Tiếng Việt là môn học đƣợc xây dựng theo quan điểm tích hợp. Sự tích
hợp đƣợc thể hiện trong việc rèn các kỹ năng tiếng Việt. Mỗi loại bài học có một
kỹ năng trọng tâm cần rèn luyện (bài tập viết rèn kỹ năng viết chữ, bài tập đọc rèn
kỹ năng đọc...) nhƣng vẫn kết hợp rèn các kỹ năng khác (dạy tập đọc cần kết hợp
dạy cả kỹ năng nghe, nói, viết...). Chƣơng trình nhấn mạnh kết hợp dạy học tiếng
Việt khi dạy học các môn học khác, nhấn mạnh yêu cầu lồng ghép, kết hợp vào ngữ
liệu học tiếng Việt các nội dung tự nhiên và xã hội, văn hóa và khoa học, các vấn
đề cộng đồng quốc tế quan tâm... phù hợp với nhận thức của HSTH. Chƣơng trình
đặc biệt chú trọng kết hợp dạy tiếng Việt với dạy cả văn hóa và dạy văn chƣơng.

Chƣơng trình đề ra yêu cầu giáo dục các em văn hóa giao tiếp bằng tiếng Việt
12


(thông qua việc học các nghi thức lời nói, các tình huống giao tiếp). Thông qua
trích đoạn các tác phẩm văn chƣơng có giá trị nghệ thuật cao của Việt Nam, HS
vừa đƣợc tiếp thu tinh hoa của tiếng Việt vừa đƣợc tiếp nhận truyền thống nhân
văn, các giá trị cao đẹp của dân tộc kết tinh trong các tác phẩm đó.
Môn Tiếng Việt đƣợc xây dựng theo hƣớng đồng tâm. Các kiến thức trong
chƣơng trình đƣợc trình bày từ gần đến xa, từ đơn giản đến phức tạp. Đặc biệt tăng
dần tính phức tạp và khả năng khái quát ở các lớp cao hơn phù hợp với đặc điểm
của HS ở lứa tuổi tiểu học.
Môn Tiếng Việt là môn học thực hiện theo định hƣớng đổi mới. Để việc dạy
học tiếng Việt có hiệu quả cần phải sử dụng những phƣơng pháp dạy học phát huy
tính tích cực chủ động của HS, các phƣơng pháp đặc trƣng của môn học: phƣơng
pháp thực hành giao tiếp, phƣơng pháp đóng vai, phƣơng pháp rèn luyện theo mẫu,
phƣơng pháp phân tích ngôn ngữ, phƣơng pháp trò chơi học tập,... Các phƣơng
pháp dạy học khác nhƣ: diễn giảng, thuyết trình, thảo luận, quan sát,...vẫn đƣợc
dùng để dạy tiếng Việt trên cơ sở phối hợp một cách hợp lí với các phƣơng pháp
dạy học đã nêu. Nhƣ vậy, môn Tiếng Việt đã tạo điều kiện tối đa cho giáo viên đổi
mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực trên cơ sở phát huy tính độc lập,
sáng tạo cho HS.
1.3.2. Vị trí của dạy học tiếng Việt ở nhà trƣờng tiểu học
Tiểu học là bậc học quan trọng giúp cho việc hình thành và phát triển nhân
cách HS. Trong chƣơng trình giáo dục tiểu học hiện nay, môn Tiếng Việt cùng với
các môn học khác trong nhà trƣờng tiểu học có vai trò góp phần tạo nên những con
ngƣời phát triển toàn diện. Vì vậy, môn Tiếng Việt trong nhà trƣờng tiểu học giữ vị
trí vô cùng quan trọng. Đó là môn học mở đƣờng cho các môn học khác, bao gồm
nhiều phân môn cần thiết cho tất cả các môn học. Các kiến thức, kỹ năng môn
Tiếng Việt có nhiều ứng dụng trong đời sống, chúng cần thiết cho tất cả mọi ngƣời

và là cơ sở để học sinh học tiếp các bậc học trên. Môn Tiếng Việt ở tiểu học góp
phần rất quan trọng vào việc rèn luyện phƣơng pháp suy nghĩ, phƣơng pháp suy
luận, phƣơng pháp giải quyết vấn đề, phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc
lập, sáng tạo cho HS. Đồng thời môn học này còn góp phần vào việc hình thành
những phẩm chất lao động: cần cù, cẩn thận, có trí vƣợt khó khăn làm việc có nề
nếp và tác phong khoa học. Từ đó bồi dƣỡng cho các em tình cảm tốt đẹp đối với
quê hƣơng, đất nƣớc, con ngƣời.
13


TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Học sinh lứa tuổi tiểu học rất thích trò chơi học tập bởi lẽ nó phù hợp với đặc điểm
tâm, sinh lý của các em: Trò chơi học tập giúp các em có hứng thú học tập với môn
học này, rèn luyện thể lực, rèn luyện các giác quan và tạo cơ hội cho HSTH giao lƣu
với bạn bè, nâng cao hiệu quả học tập.
Môn Tiếng Việt là môn học khó, đƣợc xây dựng theo quan điểm tích hợp với các
môn học khác và tích hợp trong các phân môn của môn học, là môn học đƣợc xây
dựng theo hƣớng đồng tâm, thực hiện theo định hƣớng đổi mới từ đó tạo điều kiện tối
đa cho GV đổi mới phƣơng pháp dạy học. Đây cũng là môn học có nhiều ứng dụng
trong đời sống, cần thiết cho tất cả mọi ngƣời, góp phần quan trọng trong việc bồi
dƣỡng tình cảm của con ngƣời với con ngƣời, với quê hƣơng, với đất nƣớc.
Trò chơi học tập là một phƣơng pháp đƣợc áp dụng trong quá trình dạy học nhằm
nâng cao hiệu quả dạy và học. Sử dụng trò chơi học tập tạo không khí lớp học sôi động
(học mà chơi), vui vẻ làm cho việc tiếp nhận các kiến thức của môn Tiếng Việt trở nên
nhẹ nhàng, hấp dẫn. Để phát huy tối đa vai trò, tác dụng của trò chơi học tập thì ngƣời
GV phải tìm tòi, sáng tạo trong việc thiết kế, tổ chức trò chơi học tập để gây hứng thú
và tránh sự nhàm chán cho HS. Đồng thời nắm bắt các yêu cầu cơ bản khi tổ chức trò
chơi học tập để đạt đƣợc hiệu quả mong muốn. Nhƣ vậy, việc đƣa trò chơi học tập vào
dạy học môn Tiếng Việt ở tiểu học là việc làm phù hợp và thiết thực đối với việc dạy
và học. Góp phần vào việc thực hiện nguyên lý giáo dục “học đi đôi với hành”.


14


CHƢƠNG 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Khảo sát nội dung chƣơng trình sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 4
Ở bậc tiểu học HS đƣợc học rất nhiều môn khác nhau nhƣ: Toán, Tiếng Việt,
Khoa học, Địa lý, Lịch sử, Đạo đức,... Chúng có ý nghĩa thiết thực, gần gũi với đời
sống hàng ngày, giúp học sinh phát triển toàn diện. Các môn học này đƣợc bố trí,
sắp xếp xen kẽ với nhau trong mỗi tuần học tùy theo đặc điểm của học sinh ở các
lứa tuổi khác nhau. Để biết đƣợc chƣơng trình sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 4
chúng tôi đã tiến hành khảo sát và thu đƣợc kết quả thể hiện ở bảng dƣới đây:
Bảng 1: Các phân môn trong chƣơng trình SGK Tiếng Việt lớp 4
STT

Phân môn

Số tiết / tuần

1

Chính tả

1

2

Tập đọc


2

3

Luyện từ và câu

2

4

Kể chuyện

1

5

Tập làm văn

2

Qua bảng 1 ta thấy đƣợc học sinh lớp 4 trên cả nƣớc nói chung, học sinh khối
lớp 4 của trƣờng Tiểu học Quyết Tâm nói riêng mỗi năm học 35 tuần. Một tuần học 6
môn cơ bản nhƣ đã kể trên. Việc bố trí, sắp xếp thời khóa biểu trong một tuần học tùy
thuộc vào mỗi trƣờng nhƣng đều đảm bảo đúng số lƣợng tiết do Bộ Giáo dục và Đào
tạo quy định. Trong các môn học này môn Tiếng Việt lớp 4 là một trong những môn
học có ý nghĩa quan trọng để giáo dục HS phát triển đầy đủ các kỹ năng: nghe, nói,
đọc, viết, tƣ duy và sáng tạo qua đó giúp các em có thể hoàn thiện bản thân một cách
tốt nhất. Bởi vậy, trong một tuần HS đƣợc học 8 tiết tiếng Việt thể hiện qua 5 phân
môn của môn học trong đó: phân môn Tập đọc, Luyện từ và câu, Tập làm văn 2
tiết/tuần, Chính tả, Kể chuyện 1 tiết/tuần. Mỗi phân môn có nội dung chƣơng trình

riêng, đƣợc bố trí xen kẽ với nhau trong từng tuần học.
15


Bảng 2: Khảo sát các chủ đề, chủ điểm trong SGK Tiếng Việt lớp 4

SGK Tiếng Việt lớp 4

Tên chủ điểm

Số tuần học

Thƣơng ngƣời nhƣ thể thƣơng thân

3

Măng mọc thẳng

3

Trên đôi cánh ƣớc mơ

3

Có chí thì nên

3

Tiếng sáo diều


4

Ngƣời ta là hoa đất

3

Vẻ đẹp muôn màu

3

Những ngƣời quả cảm

3

Khám phá thế giới

3

Tình yêu cuộc sống

3

Tập 1

Tập 2

Qua bảng 2 ta thấy đƣợc về SGK Tiếng Việt lớp 4 có 2 tập (tập 1 và tập 2), đƣợc
chia thành 10 đơn vị học, mỗi đơn vị ứng với chủ điểm, học trong 3 tuần (trừ chủ
điểm Tiếng sáo diều học trong 4 tuần). Các chủ điểm trong SGK Tiếng Việt 4 là
những vấn đề về đời sống tinh thần của con ngƣời nhƣ phẩm chất (nhân ái, trung thực,

tự trọng, biết ƣớc mơ, giàu nghị lực, dũng cảm, lạc quan, yêu đời), năng lực (tài năng,
sức khỏe, thẩm mĩ), sở thích (du lịch, thám hiểm, vui chơi). Tên chủ điểm đó là:
Thương người như thể thương thân, Măng mọc thẳng, Trên đôi cánh ước mơ, Có chí
thì nên, Tiếng sáo diều, Người ta là hoc đất, Vẻ đẹp muôn màu, Những người quả cảm,
Khám phá thế giới, Tình yêu cuộc sống.
Tuy nhiên tâm lý chung của HSTH là lƣời học môn Tiếng Việt, một phần vì
xem nhẹ vai trò của môn học, một phần vì không cảm nhận đƣợc cái hay, cái đẹp và
16


những tác dụng to lớn mà môn học mang lại chính vì vậy nên các em sợ, không thích
học môn học này mà đây lại là môn có ý nghĩa quan trọng chiếm rất nhiều tiết trong
tuần (8 tiết/ tuần) nên ngƣời GV phải có các biện pháp giúp HS yêu thích, tạo hứng
thú học tập, tạo tâm lý thoải mái để các em tiếp thu kiến thức của môn Tiếng Việt
một cách nhẹ nhàng và hiệu quả.
2.2. Khảo sát thực trạng sử dụng trò chơi học tập trong dạy học Tiếng Việt ở lớp
4 trƣờng tiểu học Quyết Tâm thành phố Sơn La – Sơn La
2.2.1. Mục đích khảo sát
Khảo sát thực trạng sử dụng trò chơi trong dạy học Tiếng Việt lớp 4 Trƣờng Tiểu
học Quyết Tâm thành phố Sơn La – Sơn La, nhằm mục đích:
Để thấy đƣợc những khó khăn và thuận lợi mà giáo viên gặp phải trong quá
trình dạy học Tiếng Việt 4.
Ngoài ra, chúng tôi khảo sát thực trạng sử dụng trò chơi trong dạy học Tiếng
Việt 2 ở Trƣờng Tiểu học Quyết Tâm thành phố Sơn La – Sơn La để tìm hiểu những
khó khăn và thuận lợi khi giáo viên sử dụng trò chơi trong dạy học. Từ đó, chúng tôi
đƣa ra một số biện pháp sử dụng trò chơi nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy học
Tiếng Việt 2.
2.2.2. Nội dung khảo sát
Để đạt đƣợc những mục đích trên chúng tôi khảo sát trên 2 nội dung sau:
- Thực trạng dạy học môn Tiếng Việt của giáo viên Trƣờng Tiểu học Quyết Tâm

thành phố Sơn La – Sơn La
- Thực trạng sử dụng trò chơi học tập môn Tiếng Việt của học sinh lớp 4 Trƣờng
Tiểu học Quyết Tâm thành phố Sơn La – Sơn La
2.2.3. Phƣơng pháp khảo sát
Để khảo sát các nội dung trên chúng tôi sử dụng các phƣơng pháp:
- Phƣơng pháp dự giờ trực tiếp.
- Phƣơng pháp phỏng vấn, trò chuyện.
- Phƣơng pháp so sánh, đối chiếu.
- Phƣơng pháp điều tra thông tin qua phiếu và đối thoại.
2.2.4. Đối tƣợng, thời gian, địa điểm khảo sát
- Đối tƣợng khảo sát: Giáo viên và học sinh lớp 2 Trƣờng Tiểu học Quyết Tâm
thành phố Sơn La - Sơn La (chúng tôi tiến hành khảo sát trên 30 em HS)
17


- Thời gian khảo sát:
Tháng 11 năm 2014: dự giờ, phát phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp.
Tháng 12 năm 2014: thăm quan Trƣờng Tiểu học Quyết Tâm thành phố Sơn La Sơn La, trao đổi ý kiến với các thầy cô và các em học sinh ở trƣờng tiểu học.
Tháng 2 năm 2015: khảo sát giáo án, tài liệu tham khảo, tiến hành thể nghiệm ở
Trƣờng Tiểu học Quyết Tâm thành phố Sơn La - Sơn La.
- Địa điểm khảo sát: Trƣờng Tiểu học Quyết Tâm thành phố Sơn La - Sơn La.
2.3. Kết quả khảo sát
2.3.1. Thực trạng dạy học môn Tiếng Việt của giáo viên trường Tiểu học Quyết Tâm
thành phố Sơn La – Sơn La
Sau khi tiến hành khảo sát tại Trƣờng Tiểu học Quyết Tâm thành phố Sơn La
– Sơn La chúng tôi thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
Trong nhiều năm qua, nhà trƣờng luôn đổi mới phƣơng pháp dạy và học phù
hợp với sự thay đổi, phát triển của xã hội. Nhiều phƣơng pháp dạy học đã đƣợc sử
dụng trong giảng dạy tất cả các môn học của nhà trƣờng nói chung, môn Tiếng Việt
nói riêng. Trong các phƣơng pháp đó có phƣơng pháp trò chơi học tập. Để biết

đƣợc nhận thức và mức độ sử dụng trò chơi của mỗi giáo viên trong nhà trƣờng
chúng tôi đã gặp gỡ và trò chuyện với các thầy cô, chúng tôi đƣa ra một số câu hỏi
nhƣ sau:
Câu hỏi 1: Các thầy cô đánh giá như thế nào về việc sử dụng trò chơi học tập
trong dạy học tiếng Việt ở nhà trường tiểu học?
Câu hỏi 2: Thầy cô hãy cho biết: Mức độ sử dụng trò chơi học tập trong giờ
học tiếng Việt lớp 4?
Câu hỏi 3: Thầy cô thấy trò chơi học tập có tác dụng như thế nào trong việc
dạy học tiếng Việt lớp 4?
Câu hỏi 4: Khi tổ chức trò chơi học tập cho HS thầy (cô) thường xuyên sử dụng
hình thức tổ chức thế nào?
Qua cuộc trò chuyện, trao đổi dựa trên những câu hỏi đã chuẩn bị trƣớc chúng
tôi đã thu đƣợc kết quả thể hiện ở các bảng dƣới đây:

18


Bảng 3: Mức độ cần thiết của trò chơi học tập trong dạy học tiếng Việt lớp 4
STT

Mức độ

Số GV đƣợc khảo

Tỉ lệ (%)

sát
1

Rất cần thiết


3/5

60

2

Bình thƣờng

2/5

40

3

Không cần thiết

0

0

Bảng 4: Mức độ thƣờng xuyên sử dụng TCHT trong dạy học tiếng Việt lớp 4
Số GV đƣợc

STT

Mức độ sử dụng

1


Thƣờng xuyên

2/5

40

2

Thỉnh thoảng

2/5

40

3

Không bao giờ

1

20

khảo sát

Tỉ lệ (%)

Bảng 5: Tác dụng của TCHT trong dạy học tiếng Việt lớp 4
STT

Tác dụng của trò chơi


1

Hình thành kiến thức mới, đồng thời củng cố những kiến thức đã học

2

Tạo không khí lớp học sôi nổi, học sinh tập trung vào bài học

3

Giúp học sinh nhanh nhẹn, tự tin, tinh thần đoàn kết trong lớp học
Bảng 6: Hình thức tổ chức TCHT trong dạy học tiếng Việt lớp 4
Số GV đƣợc

STT

Hình thức tổ chức

1

Chơi theo cá nhân

0

0

2

Chơi theo nhóm


3/5

60

3

Chơi cả lớp

1/5

20

4

Kết hợp tất cả các hình thức trên

1/5

20

khảo sát

19

Tỉ lệ (%)


×