Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Các giải pháp phát triển dịch vụ cảng biển ở cảng hải phòng để đáp ứng nhu cầu hộ nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.88 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
-------***-------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
CẢNG BIỂN Ở CẢNG HẢI PHÒNG ĐỂ ĐÁP ỨNG
NHU CẦU HỘI NHẬP QUỐC TẾ

Họ và tên sinh viên
Lớp

: Trần Thị Minh Châu
: Nhật 3

Khóa

: 42G – KTĐN

Giáo viên hướng dẫn

: PGS. TS. Vũ Sỹ Tuấn

Hà Nội - 11/2007


Khoá luận tốt nghiệp

Mục lục


Lời mở đầu ..........................................................................................................21
Chương I: Tổng quan về dịch vụ tại cảng biển ...........................23

I. Khái niệm về dịch vụ ................................................................................. 23

1. Khái niệm ................................................................................................... 23
2. Tác dụng của dịch vụ ................................................................................ 24
3. Phân loại dịch vụ ....................................................................................... 25
3.1 Phân loại theo chủ thể thực hiện................................................................ 25
3.2 Phân loại dịch vụ theo quá trình mua bán hàng hoá ..................................... 26
3.3 Phân loại dịch vụ theo những đặc điểm khác nhau ................................... 26
3.4 Phân loại theo các ngành kinh tế ............................................................... 26
II. Các loại dịch vụ cảng biển ....................................................................... 26

1. Một số loại dịch vụ cảng biển ................................................................... 26
1.1 Một số khái niệm về dịch vụ cảng biển..................................................... 26
1.2 Phân loại dịch vụ cảng biển ....................................................................... 32

2. Đặc điểm của dịch vụ ................................................................................ 33
3. Sự cần thiết phải phát triển các dịch vụ cảng biển để đáp ứng nhu cầu
hội nhập .......................................................................................................... 33
Chương II. Thực trạng kinh doanh khai thác dịch vụ của
cảng hải phòng ...............................................................................................38

I. Quá trình hình thành và phát triển của cảng Hải Phòng ...................... 38

1. Lịch sử hình thành .................................................................................... 38
2. Quá tr ình phát triển dịch vụ cảng biển ở cảng Hải Phòng ................... 40
3. Các dịch vụ chính ở cảng Hải Phòng hiện nay ....................................... 41
II. Thực trạng cơ sở vật chất và nguồn nhân lực cho phát triển các dịch

vụ cảng biển của cảng Hải Phòng ................................................................ 43

1. Cơ sở vật chất ............................................................................................. 43
1.1. Luồng vào cảng ........................................................................................ 43
1.2. Hệ thống cầu bến ...................................................................................... 43

Trần Thị Minh Châu

Lớp: Nhật 3 K42


Khoá luận tốt nghiệp
1.3. Hệ thống kho bãi ...................................................................................... 44
1.4. Công nghệ và thiết bị................................................................................ 44
1.5. Năng lực tiếp nhận.................................................................................... 45
1.6. Hệ thống ISO ............................................................................................ 46
1.7. Công nghệ thông tin ................................................................................. 49

2. Nguồn nhân lực .......................................................................................... 51
2.1. Ban lãnh đạo Cảng .................................................................................... 51
2.2. Các phòng chức năng ............................................................................... 52
2.3. Các xí nghiệp thành phần ......................................................................... 53
2.4. Các đơn vị trực thuộc: .............................................................................. 53
2.5. Các công ty cổ phần ................................................................................. 53
2.6. Văn hoá doanh nghiệp ở cảng .................................................................. 53
III. Thực trạng cơ sở pháp lý cho hoạt động kinh doanh dịch vụ cảng biển
......................................................................................................................... 54

1. Pháp luật quốc tế ....................................................................................... 54
2. Pháp luật Việt Nam ................................................................................... 56

2.1. Cơ sở pháp luật cho hoạt động khai khai thác và kinh doanh cảng biển.. 56
2.2. Cơ sở pháp lý cho một số dịch vụ cảng biển cụ thể ................................. 60
IV. Thực trạng dịch vụ cảng biển của cảng Hải Phòng ............................. 65

1. Tình hình chung ........................................................................................ 65
2. Tình hình một số loại dịch vụ cảng biển của cảng Hải Phòng....................... 74
2.1. Bốc xếp và giao nhận hàng hoá ................................................................ 74
2.2. Dịch vụ lai dắt hỗ trợ tàu biển .................................................................. 80
2.3. Đại lý tàu biển và môi giới hàng hải ........................................................ 81

3. Tình hình dịch vụ cảng biển của các xí nghiệp thành viên của cảng Hải
Phòng .............................................................................................................. 83
3.1. Xí nghiệp xếp dỡ Chùa Vẽ ....................................................................... 83
3.2. Công ty cổ phần cảng Đoạn Xá ................................................................ 84
3.3 Công ty cổ phần đầu tư và phát triển cảng Đình Vũ ................................. 86

Trần Thị Minh Châu

Lớp: Nhật 3 K42


Khoá luận tốt nghiệp
4. Đánh giá chung về thực trạng dịch vụ cảng biển ở cảng Hải Phòng hiện nay
......................................................................................................................... 87
Chương III. Các giải pháp phát triển dịch vụ cảng biển đáp
ứng nhu cầu hội nhập .................................................................................90

I. Định hướng phát triển dịch vụ của cảng Hải Phòng .............................. 90

1. Định hướng theo quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam

......................................................................................................................... 90
2. Định hướng của Chính Phủ quy hoạch xây dựng thành phố Hải Phòng
đến năm 2025 ................................................................................................. 91
3. Mục tiêu của cảng đến năm 2010 ............................................................. 92
II. Kinh nghiệm phát triển kinh doanh dịch vụ cảng biển của 1 số nước
và xu hướng phát triển các loại dịch vụ cảng biển trên thế giới ............... 93

1. Kinh nghiệm phát tr iển kinh doanh dịch vụ cảng biển của 1 số nước
tr ên thế giới .................................................................................................... 93
1.1 Hà Lan với cảng Rotterdam cụm cảng hàng đầu thế giới .................... 93
1.2 Hồng Kông cụm cảng container lớn nhất thế giới. .............................. 94
1.3 Singapore cụm cảng biển trung chuyển container lớn nhất ................. 95
1.4. Bài học kinh nghiệm................................................................................. 96

2. Xu hướng phát tr iển dịch vụ cảng biển tr ên thế giới ............................. 98
III. Các giải pháp phát triển dịch vụ cảng biển của cảng Hải Phòng đáp
ứng nhu cầu hội nhập .................................................................................... 99

1. Giải pháp vĩ mô ......................................................................................... 99
1.1 Tiếp tục hoàn thành cơ chế quản lý một cửa ............................................. 99
1.2 Xác định hướng phát triển trong dài hạn ................................................. 101

2. Giải pháp vi mô ....................................................................................... 102
2.1 Giải pháp mang tính kỹ thuật .................................................................. 102
2.2 Giải pháp về con người ............................................................................ 105
2.3 Các giải pháp hỗ trợ khác ........................................................................ 108
Kết luận ............................................................................................................ 111

Trần Thị Minh Châu


Lớp: Nhật 3 K42


Khoá luận tốt nghiệp

Lời mở đầu
Từ xưa Hải Phòng được biết đến với tư cách là một thành phố cảng, thành
phố nhộn nhip, tấp nập với những chuyến tàu ra vào. Ngày nay, trong quá trình
hội nhập kinh tế của đất nước, vai trò của Hải Phòng càng quan trọng trong
việc là cầu nối giao lưu giữa các tỉnh miền Bắc với các tỉnh, thành phố khác
của đất nước cũng như với các nước khác trên thế giới thông qua con đường
chủ yếu nhất là cảng Hải Phòng.
Cảng Hải Phòng là cảng có lịch sử phát triển lâu đời và có vị trí chiến
lược trong phát triển kinh tế của miền Bắc cũng như của cả nước. Từ xưa đến
nay việc giao thương bằng đường biển trở thành một phần không thể thiếu, các
quốc gia phát triển nhất trên thế giới thường là các quốc gia có hệ thống cảng
biển hiện đại. Việt Nam với đường bờ biển dài và hệ thống cảng biển với ba
cảng chính: Sài Gòn, Hải Phòng, Đà Nẵng nằm ở ba miền của đất nước là một
lợi thế tuyệt vời để phát triển kinh tế, nhất là trong thời kì mở cửa, thời kì toàn
cầu hoá nền kinh tế
Với vai trò quan trọng của mình cảng Hải Phòng đã không ngừng đổi mới,
hoàn thiện để đáp ứng khối lượng hàng hoá ra vào cảng ngày càng tăng. Các
dịch vụ cảng biển của cảng cũng ngày càng phong phú đa dạng hơn. Tuy
nhiên trong giai đoạn hiện nay khi Việt Nam đã là thành viên của tổ chức
WTO ( tháng 12/2006 ), vấn đề phát triển các dịch vụ cảng biển thế nào để có
thể có đủ năng lực cạnh tranh trong khu vực và thế giới là một bài toán đặt ra
cho cảng Hải Phòng. Nhận thức được tầm quan trọng và thiết thực của vấn đề
này, em chọn đề tài Các giải pháp phát triển dịch vụ cảng biển ở cảng Hải

Trần Thị Minh Châu

K42

21

Lớp: Nhật 3


Khoá luận tốt nghiệp
Phòng để đáp ứng nhu cầu hội nhập với mong muốn tìm ra một số giải pháp
hữu hiệu cho việc phát triển dịch vụ cảng biển của cảng Hải Phòng hiện nay.
Khoá luận sẽ cho độc giả thấy được cái nhìn tổng quát về tình hình các
dịch vụ của cảng Hải Phòng và một số giải pháp phát triển dịch vụ cảng biển
trong thời kì hội nhập ngày nay
Đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về dịch vụ tại cảng biển
Chương II: Thực trạng các dịch vụ cảng biển của cảng Hải Phòng
Chương III: Các giải pháp phát triển cảng biển ở cảng Hải Phòng đáp ứng nhu
cầu hội nhập
Nhân đây em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS . TS Vũ Sỹ
Tuấn, giáo viên trực tiếp hướng dẫn em làm khoá luận này. Tuy vậy, do hạn
chế về kinh nghiệm thực tế cũng như nguồn tài liệu, khoá luận này sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được thầy cô và các bạn góp ý để khoá
luận được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Trần Thị Minh Châu
K42

22


Lớp: Nhật 3


Khoá luận tốt nghiệp

Chương I: Tổng quan về dịch vụ tại cảng biển
Dịch vụ cảng biển nói riêng cũng như dịch vụ nói chung đều chưa có
một định nghĩa cụ thể nào bởi tính chất vô hình khó nắm bắt và đa dạng của
nó. Để nắm bắt một cách chính xác về dịch vụ cảng biển, chúng ta hãy bắt đầu
từ việc tìm hiểu về dịch vụ nói chung
I. Khái niệm về dịch vụ

1. Khái niệm
Trên thế giới hiện nay tồn tại nhiều khái niệm khác nhau về dịch vụ,
xuất phát từ nhiều cách tiếp cận và giải quyết vấn đề khác nhau
Với cách tiếp cận dưới góc độ kinh tế, Các Mác cho rằng: Dịch vụ là
con đẻ của nền sảng xuất hàng hoá, khi mà nền kinh tế hàng hoá phát triển
mạnh, đòi hỏi một sự lưu thông trôi chảy, thông suốt, liên tục để thoả mãn nhu
cầu ngày càng cao của con người thì dịch vụ phát triển
Trong từ điển Bách khoa Việt Nam, quan niệm về dịch vụ được tóm tắt
như sau:
- Đó là những hoạt động phục vụ nhằm thoả mãn những nhu cầu sản
xuất, kinh doanh và sinh hoạt
- Do nhu cầu của con người rất đa dạng, nên có rất nhiều loại dịch vụ:
dịch vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ phục vụ sinh hoạt công cộng, dịch vụ cá
nhân dưới hình thức những dịch vụ gia đình.
Còn theo từ điển tiếng Việt thì cho rằng dịch vụ là những công việc

Trần Thị Minh Châu
K42


23

Lớp: Nhật 3


Khoá luận tốt nghiệp
phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu nhất định của số đông, có tổ chức và
được trả công.
Ngay cả trong Hiệp định chung về thương mại dịch vụ GATS (General
Agreement on Trade Related services) cũng chỉ đưa ra khái niệm về dịch vụ
bằng cách liệt kê dịch vụ thành 12 ngành chính và 155 phân ngành khác nhau.
Theo đó, các ngành dịch vụ chính gồm có: dịch vụ kinh doanh, dịch vụ liên
lạc, dịch vụ xây dựng và thi công, dịch vụ phân phối, dịch vụ môi trường, dịch
vụ tài chính, các dịch vụ liên quan đến sức khỏe và các dịch vụ xã hội, các
dịch vụ du lịch và liên quan đến du lịch, các dịch vụ giải trí và thể thao, các
dịch vụ vận tải, các dịch vụ khác.
Từ những cách hiểu trên có thể khái quát dịch vụ như sau: Dịch vụ là
các hoạt động con người nhằm thoả mãn một cách tốt nhất các nhu cầu khác
nhau (nhu cầu vật chất, nhu cầu tinh thần) và thông qua đó, bằng quan hệ tiền
tệ, các tổ chức kinh doanh nhận được phần thu nhập hợp lý của mình.
2. Tác dụng của dịch vụ
- Dịch vụ giúp sản xuất và lưu thông hàng hoá được thuận lợi hơn. Từ
việc mua nguyên liệu đầu vào cũng như việc phân phối hàng hoá đòi hỏi phải
sử dụng nhiều loại dich vụ: dịch vụ cung ứng hàng hoá, dịch vụ vận tải, dịch
vụ đại lýNhờ có dịch vụ mà sản xuất được tiến hành liên tục, sản phẩm đầu
ra đến với người tiêu dùng nhanh chóng, rộng khắp
- Dịch vụ làm phong phú đời sống vật chất và tinh thần cho con người.
Trước đây các dịch vụ hạn hẹp trong phạm vi cung cấp những nhu cầu thiết
yếu cho người tiêu dùng như ăn, mặc, ở thì ngày nay các hình thức dịch vụ


Trần Thị Minh Châu
K42

24

Lớp: Nhật 3


Khoá luận tốt nghiệp
ngày càng đa dạng, phục vụ tất cả những nhu cầu của con người như các dịch
vụ về văn hoá, thể thao, vui chơi giải trí, với những phương tiện, kỹ thuật hiện
đại. Chính vì thế đời sống vật chất tinh thần của con người ngày càng được
phong phú, đa dạng
- Dịch vụ có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Dịch vụ
ngày càng chiếm tỉ trọng lớn trong tổng thu nhập quốc dân. Hơn nữa dịch vụ
cũng góp phần không nhỏ vào việc tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao
động. Ngày nay những nước phát triển nhất là những nước có tỉ trọng dịch vụ
cao nhất trong cơ cấu kinh tế. Theo OECD một nền kinh tế phát triển có tỉ
trọng dịch vụ khoảng 70% GDP và cũng khoảng trên dưới 70% lao động hoạt
động trong lĩnh vực này. Tỷ trọng dịch vụ trong nền kinh tế Mỹ chiếm tới 85%
GDP, ở Hồng Kông là 73,7%. Hiện nay dịch vụ là lĩnh vực tăng trưởng nhanh
nhất của nền kinh tế thế giới, chiếm 60% sản xuất trên toàn thế giới, tạo ra
30% việc làm và chiếm gần 20% thương mại.
3. Phân loại dịch vụ
Có nhiều cách phân loại dịch vụ. Sau đây là một số cách phân loại phổ
biến hiện nay.

3.1 Phân loại theo chủ thể thực hiện
- Với chủ thể là nhà nước có các dịch vụ: trường học, bệnh viện, toà án,

cảnh sát, bưu điện
- Với chủ thể là các tổ chức xã hội: thực hiện các dịch vụ chăm sóc sức
khoẻ cộng đồng, nâng cao dân trí, các hoạt động từ thiện
- Với chủ thể là các đơn vị kinh doanh: thực hiện các dịch vụ về ngân

Trần Thị Minh Châu
K42

25

Lớp: Nhật 3


Khoá luận tốt nghiệp
hàng, hàng không, khách sạn, bảo hiểm

3.2 Phân loại dịch vụ theo quá trình mua bán hàng hoá
Gồm có 3 hình thức:
- Các hình thức dịch vụ trước khi bán hàng: dịch vụ về thông tin, giới
thiệu quảng cáo, chào hàng
- Các hình thức dịch vụ trong khi bán hàng: vận chuyển bảo quản sản
phẩm, thanh toán tiền hàng, bốc xếp và giao hàng
- Các hình thức dịch vụ sau bán hàng: dịch vụ bảo hành, sửa chữa

3.3 Phân loại dịch vụ theo những đặc điểm khác nhau
- Theo nguồn gốc của dịch vụ: dịch vụ có nguồn gốc là con người hay
thiết bị, máy móc
- Theo động cơ mua dịch vụ của khách hàng: dịch vụ cho tiêu dùng hay
dịch vụ cho nghề nghiệp
- Theo mục tiêu của dịch vụ: mục tiêu lợi nhuận hay phi lợi nhuận


3.4 Phân loại theo các ngành kinh tế
Dịch vụ gồm có: dịch vụ công nghiệp; dịch vụ nông, lâm, ngư nghiệp;
dịch vụ xây dựng; dịch vụ giao thông vận tải; dịch vụ y tế, VH-GD; dịch vụ
bưu điện.
II. Các loại dịch vụ cảng biển

1. Một số loại dịch vụ cảng biển

1.1 Một số khái niệm về dịch vụ cảng biển
Cũng giống như dịch vụ, trên thế giới cũng như ở Việt Nam chưa đưa ra
một khái niệm cụ thể, rõ ràng về dịch vụ cảng biển. Trong hiệp định GATS,

Trần Thị Minh Châu
K42

26

Lớp: Nhật 3


Khoá luận tốt nghiệp
hay trong các quy định của EU cũng như của Việt Nam đều định nghĩa dịch
vụ cảng biển bằng cách đưa ra các loại hình dịch vụ của nó. Sau đây là một số
các khái niệm về dịch vụ cảng biển
* Theo EU, dịch vụ cảng biển bao gồm các loại hình sau:
- Dịch vụ xếp dỡ hàng hoá: là dịch vụ thực hiện bởi các công ty xếp dỡ,
kể cả công ty điều độ kho bãi nhưng không bao gồm các dịch vụ do lực lượng
công nhân bốc xếp ở bến cảng trực tiếp thực hiện khi lực lượng này tổ chức
độc lập với công ty xếp dỡ và điều độ kho bãi. Dịch vụ này bao gồm việc tổ

chức và giám sát quá trình: xếp hàng hoá vào và dỡ hàng hoá ra khỏi tàu; xếp
hàng hoá vào và dỡ hàng hoá ra khỏi xà lan; nhận hàng hoặc gửi hàng và bảo
quản hàng hoá an toàn trước khi gửi hoặc sau khi dỡ hàng
- Dịch vụ lưu kho hàng hóa: là dịch vụ cho thuê kho bãi để chứa hàng
tại khu vực cảng
- Dịch vụ khai báo hải quan: là dịch vụ trong đó một bên thay mặt bên
một bên khác làm thủ tục hải quan liên quan đến việc xuất, nhập khẩu hoặc
vận tải chở suốt của hàng hoá
- Dịch vụ kinh doanh kho bãi Container: là dịch vụ lưu bãi Container
tại khu vực cảng hoặc nội địa nhằm mục đích đóng hàng vào và dỡ hàng ra
khỏi Container, sửa chữa và chuẩn bị Container sẵn sàng cho việc vận chuyển.
- Dịch vụ đại lý hàng hải: là dịch vụ làm đại lý đại diện cho quyền lợi
thương mại của một hay nhiều hãng tàu trong khu vực địa lý xác định nhằm
thực hiện các mục đích sau:
+ Thay mặt hãng tàu thực hiện việc Marketing và kinh doanh dịch vụ

Trần Thị Minh Châu
K42

27

Lớp: Nhật 3


Khoá luận tốt nghiệp
vận tải và các dịch vụ liên quan, từ việc báo giá đến việc thiết lập hoá đơn,
phát hành vận đơn, nhận và kinh doanh lại các dịch vụ cần thiết, chuẩn bị
chứng từ, cung cấp thông tin thương mại
+ Thay mặt hãng tàu thu hồi tàu và tiếp nhận hàng hoá khi họ có yêu cầu
* Theo Trung Quốc: nghị định 335 điều chỉnh các quan hệ pháp lý liên

quan tới các nghiệp vụ kinh doanh vận tải biển quốc tế và các dịch vụ cảng
biển ở Trung Quốc, thì dịch vụ cảng biển bao gồm
- Đại lý hàng hải quốc tế
- Quản lý tàu
- Xếp dỡ hàng hoá
- Kinh doanh dịch vụ kho bãi phục vụ hàng hoá xuất nhập khẩu
- Các dịch vụ giao nhận hàng lẻ
- Các dịch vụ giao nhận ở bãi Container
- Dịch vụ kinh doanh vận tải không tàu
- Dịch vụ khác
* Tại Việt Nam, trong Nghị định số 10/2001/NĐ-CP của chính phủ
ngày 19/3/2001 quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ hàng hải, thì dịch
vụ hàng hải gồm các loại sau đây:
- Dịch vụ đại lý tàu biển: là dịch vụ thực hiện các công việc sau đây
theo uỷ thác của chủ tàu.
+ Làm thủ tục cho tàu ra vào cảng với các cơ quan có thẩm quyền;
+ Thu xếp tàu lai dắt, thu xếp hoa tiêu dẫn tàu, bố trí cầu bến, nơi neo
đậu tàu để thực hiện việc bốc, dỡ hàng hoá, đưa đón khách lên, xuống tàu;

Trần Thị Minh Châu
K42

28

Lớp: Nhật 3


Khoá luận tốt nghiệp
+ Thông báo những thông tin cần thiết cho các bên có liên quan đến
tàun, hàng hoá và hành khách, chuẩn bị các tài liệu, giấy tờ về hàng hoá và

hành khách, thu xếp giao hàng cho người nhận hàng;
+ Làm các thủ tục hải quan, biên phòng có liên quan đến tàu và các thủ
tục về bốc dỡ hàng hoá, hành khách lên, xuống tàu;
+ Thực hiện việc thu hộ, trả hộ tiền cước, tiền bồi thường, thanh toán
tiền thưởng, phạt giải phòng tàu và các khoản tiền khác;
+ Thu xếp cho việc cung ứng tàu tại cảng;
+ Ký kết hợp đồng thuê tàu, làm thủ tục giao nhận tàu và thuyền viên;
+ Ký kết hợp đồng vận chuyển, hợp đồng bốc dỡ hàng hoá;
+ Thực hiện các thủ tục có liên quan đến tranh chấp hàng hải;
+ Giải quyết các công việc khác theo uỷ quyền
- Dịch vụ đại lý vận tải đường biển: là dịch vụ thực hiện các công việc
sau đây theo uỷ thác của chủ hàng.
+ Tổ chức và tiến hành các công việc phục vụ quá trình vận chuyển,
giao nhận hàng hoá, vận chuyển hành khách và hành lý trên cơ sở hợp đồng
vận chuyển bằng đường biển hoặc hợp đồng vận tải đa phương thức;
+ Cho thuê, nhận thuê hộ phương tiện vận tải biển, thiết bị bốc dỡ, kho
tàng, bến bãi, cầu tàu, và các thiết bị chuyên dùng hàng hải khác;
+ Làm đại lý Container;
+ Giải quyết các công việc khác theo uỷ quyền.
- Dịch vụ môi giới hàng hải: là dịch vụ thực hiện các công việc sau:
+ Làm trung gian trong việc ký kết hợp đồng vận chuyển hàng hóa,

Trần Thị Minh Châu
K42

29

Lớp: Nhật 3



Khoá luận tốt nghiệp
hành khách và hành lý;
+ Làm trung gian trong việc ký kết hợp đồng bảo hiểm hàng hải;
+ Làm trung gian trong việc ký kết hợp đồng cho thuê tàu, hợp đồng
mua bán tàu, hợp đồng lai dắt, hợp đồng thuê và cho thuê thuyền viên;
+ Làm trung gian trong việc ký kết các hợp đồng khác có liên quan đến
hoạt động hàng hải do người uỷ thác yêu cầu theo từng hợp đồng cụ thể.
- Dịch vụ cung ứng tàu biển: là dịch vụ thực hiện các công việc sau đây
liên quan đến tàu biển.
+ Cung ứng cho tàu biển lương thực, thực phẩm, nước ngọt, vật tư, thiết
bị, nhiên liệu, dầu nhờn, vật liệu chèn lót, ngăn cách hàng;
+ Cung cấp các dịch vụ phục vụ nhu cầu về đời sống, chăm sóc y tế, vui
chơi, giải trí của hành khách và thuyền viên, tổ chức đưa đón, xuất nhập cảnh,
chuyển đổi thuyền viên.
- Dịch vụ kiểm đếm hàng hoá: là dịch vụ thực hiện kiểm đếm số lượng
hàng hoá thực tế khi giao nhận với tàu biển hoặc các phương tiện khác theo uỷ
thác của người giao hàng. người nhận hàng hoặc người vận chuyển.
- Dịch vụ lai dắt tàu biển: là dịch vụ thực hiện các tác nghiệp lai, kéo,
đẩy, hoặc hỗ trợ tàu biển và các phương tiện nổi khác trên biển hoặc tại các
vùng nước liên quan đến cảng biển mà tàu biển được phép ra, vào hoạt động.
- Dịch vụ sửa chữa tàu biển tại cảng: là dịch vụ thực hiện các công việc
sửa chữa và bảo dưỡng tàu biển khi tàu đỗ tại cảng.
- Dịch vụ vệ sinh tàu biển: là dịch vụ thực hiện các công việc thu gom
và xử lý rác thải, dầu thải, chất thải khác từ tàu biển khi tàu neo, đậu tại cảng.

Trần Thị Minh Châu
K42

30


Lớp: Nhật 3


Khoá luận tốt nghiệp
- Dịch vụ bốc dỡ hàng hoá tại cảng biển: là dịch vụ thực hiện các công
việc bốc, dỡ hàng hoá tại cảng theo quy trình công nghệ bốc, dỡ từng loại hàng.
Bên cạnh những dịch vụ trên, thì hiện nay có một số loại dịch vụ mới
phát triển và xâm nhập vào Việt Nam. Đó là các dịch vụ:
- Dịch vụ trung chuyển container (transhipment): là việc xếp dỡ
container theo yêu cầu của người vận chuyển dưới các hình thức sau:
+Dỡ container trên phương tiện vận chuyển của người nước ngoài đến
cảng biển Việt Nam và xếp lên phương tiện vận tải khác để vận chuyển khỏi
lãnh thổ Việt Nam
+ Dỡ container trên phương tiện vận chuyển của người nước ngoài đến
cảng Việt Nam và đưa vào bảo quản tại khu vực trung chuyển của cảng trong
một thời gian nhất định rồi xếp các container đó lên phương tiện vận tải để
vận chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
- Dịch vụ logistic (dịch vụ tiếp vận): theo cách định nghĩa của Hội đồng
quản lý logistic ở Mỹ, khái niệm logistic được hiểu là một bộ phận của dây
chuyền cung ứng, tiến hành lập ra kế hoạch, thực hiện và kiểm soát công việc
chu chuyển và lưu kho hàng hoá, cùng các dịch vụ cung cấp thông tin có liên
quan từ địa điểm xuất phát đến nơi tiêu dùng một cách hiệu quả nhằm đáp ứng
nhu cầu của khách hàng
- Dịch vụ kinh doanh vận tải không có tàu (NVOCC): là dịch vụ mà
người vận tải nhận hàng từ người gửi hàng, cấp phát vận đơn, hoặc chứng từ
khác của riêng mình, thu xếp quá trình vận chuyển thông qua các hãng tàu
quốc tế và chịu trách nhiệm trước khách hàng như một người chuyên chở thực

Trần Thị Minh Châu
K42


31

Lớp: Nhật 3


Khoá luận tốt nghiệp
sự (theo nghị đinh 353 của Trung Quốc)
Như vậy các dich vụ cảng biển ngày nay hết sức đa dạng và phong phú.
Đó là kết quả tất yếu của nhu cầu vận chuyển hàng hoá ngày càng gia tăng
trên thế giới nhất là trong giai đoạn toàn cầu hoá nền kinh tế hiện nay.

1.2 Phân loại dịch vụ cảng biển
* Phân loại theo đối tượng phục vụ, dịch vụ cảng biển bao gồm:
- Các loại dịch vụ cảng biển liên quan đến tàu như: dịch vụ đại lý tàu
biển, dịch vụ cung ứng tàu biển, dịch vụ sửa chữa tàu biển, dịch vụ lai dắt tàu
biển, dịch vụ vệ sinh tàu biển
- Các loại dịch vụ cảng biển liên quan đến hàng hoá: dịch vụ kiểm điếm
hàng hoá, dịch vụ bốc dỡ hàng hoá tại bến cảng, dịch vụ kinh doanh kho bãi
phục vụ hàng hoá xuất nhập khẩu, dịch vụ giao nhận hàng lẻ, dịch vụ lưu kho
hàng hoá, dịch vụ khai báo hải quan.
- Các dịch vụ tổng hợp: dịch vụ dại lý hàng hải, dịch vụ môi giới hàng hải.
* Phân loại theo tính chất dịch vụ: gồm các loại sau
- Các dịch vụ cảng biển mang tính trực tiếp: dịch vụ cung ứng tàu biển,
dịch vụ sửa chữa tàu biển, dịch vụ lai dắt tàu biển, dịch vụ vệ sinh tàu biển,
dịch vụ kiểm điếm hàng hoá
- Các dịch vụ cảng biển mang tính chất trung gian: dịch vụ đại lý tàu
biển, dịch vụ đại lý hàng hải, dịch vụ môi giới hàng hải
- Các dịch vụ thực hiện ngay tại cảng: dịch vụ cung ứng tàu biển, dịch
vụ sửa chữa tàu biển, dịch vụ lai dắt, dịch vụ vệ sinh tàu, dịch vụ kiểm điếm

hàng hoá

Trần Thị Minh Châu
K42

32

Lớp: Nhật 3


Khoá luận tốt nghiệp
- Các dịch vụ có thể thực hiện ngoài cảng: dịch vụ đại lý tàu biển, dịch
vụ đại lý hàng hải, dịch vụ môi giới hàng hải, dịch vụ kinh doanh kho bãi
phục vụ hàng hoá xuất nhập khẩu, dịch vụ kinh doanh vận tải không tàu
2. Đặc điểm của dịch vụ
Dịch vụ cảng biển cũng giống như các loại dich vụ khác, đều có đầy đủ
các đặc điểm sau:
- Dịch vụ mang tính vô hình: Khác với hàng hoá là những sản phẩm hữu
hình, được tạo ra bởi quy trình sản xuất với các chỉ tiêu về kỹ thuật nhất định,
sản phẩm dịch vụ không tồn tại dưới dạng vật chất cụ thể nào, không nhìn thấy
được, không lượng hoá được. Bởi vậy việc đánh giá chất lượng dịch vụ không
thể trực tiếp thông qua những chỉ tiêu lượng hoá được mà phải thông qua các chỉ
tiêu khác như sự hài lòng thoả mãn của khách hàng đối với dịch vụ.
- Quá trình tạo ra sản phẩm và quá trình tiêu dùng dịch vụ xảy ra đồng
thời. Khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng cũng chính là lúc khách hàng tiêu
dùng sản phẩm dịch vụ đó.
- Dịch vụ không thể lưu trữ được: Thứ nhất, dịch vụ mang tính nên vô
hình nên không thể lưu trữ được dịch vụ. Thứ hai, quá trình cung ứng dịch vụ
gắn liền với quá trình tiêu dùng dịch vụ, và cung ứng đến đâu thì tiêu dùng hết
đến đó nên không thể lưu trữ được dịch vụ. Nó khác với hàng hoá ở chỗ hàng

hoá có thể lưu kho để dự trữ, có thể vận chuyển đi nơi khác theo nhu cầu của
thị trường do quá trình sản xuất hàng hoá tách khỏi lưu thông và tiêu dùng.
3. Sự cần thiết phải phát triển các dịch vụ cảng biển để đáp ứng nhu cầu
hội nhập

Trần Thị Minh Châu
K42

33

Lớp: Nhật 3


Khoá luận tốt nghiệp
Ngày nay trong xu thế hội nhập với nền kinh tê, cơ hội mở ra cho các
quốc gia là rất lớn, đặc biệt với những nước vốn được coi là kém phát triển
như Việt Nam. Việc Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức
thương mại thế giới WTO đã đánh dấu bước tiến lớn trong nỗ lực cải cách
kinh tế của Việt Nam, đồng thời nó cũng tạo ra nhiều thách thức cũng như cơ
hội cho các doanh nghiệp. Việc nâng cao sức cạnh tranh và sức ép đổi mới để
tham gia vào quá trình hội nhập đó đang là bài toán khó đối với các doanh
nghiệp nói chung và đối với các cảng biển nói riêng. Việt Nam là quôc gia có
chiều dài bờ biển hơn 3000km, đó là một lợi thế để hoà nhập với nền kinh tế
thế giới. Vấn đề cấp thiết đặt ra cho cảng biển hiện nay là phải phát triển được
các dịch vụ cảng biển để:
- Đáp ứng nhu cầu hàng hoá thông qua cảng ngày càng tăng. Chỉ tính
trong 2 năm gần đây 2005 và 2006, kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam
không ngừng tăng: năm 2005: 69,11 tỉ USD, năm 2006: 84 tỉ USD, và 9 tháng
đầu năm 2007 đã đạt 78,1 tỉ USD. Khả năng tiếp nhận hng hoá qua hệ thống
cảng biển trong nước đạt 100 triệu tấn/năm, mức độ tăng trưởng bình quân

10%/năm. Nhưng trên thực tế, ch riêng 8 tháng đầu năm 2007 lượng hng
hoá đã đạt gần 100 triệu tấn. Dự kiến đến năm 2010, sẽ có khoảng 210 triệu
tấn hàng hoá qua cảng v khoảng 400 triệu tấn cho năm 2020. Mức độ tăng
trưởng này đòi hỏi cảng biển Việt Nam phải năng công suất lên tới 2-4 lần so
với hiện nay.Và hiện nay các cảng biển Việt Nam chiếm tới hơn 90% hàng
hoá xuất nhập khẩu, có vai trò quyết định đến sự sống còn của một số ngành
công nghiệp sử dụng nguyên liệu chủ yếu từ nhập khẩu như sắt, thép, gas,

Trần Thị Minh Châu
K42

34

Lớp: Nhật 3


Khoá luận tốt nghiệp
xăng Vì thế hàng hoá xuât nhập khẩu của Việt Nam ra vào các cảng biển có
được nhanh chóng, thuận lợi hay không sẽ góp phần không nhỏ vào việc thúc
đẩy giao lưu buôn bán, phát triển kinh tế. Hơn nữa các quốc gia nằm sâu trong
nội địa như Lào, Campuchia hay phía Tây Trung Quốc là những đối tác sử
dụng các cảng để vận chuyển hàng hoá. Việc sử dụng các cảng của Việt Nam
nhiều hay ít là phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng các dịch vụ cảng biển Vì
vậy, các cảng biển phải chú trọng tới việc phát triển các dịch vụ cảng biển để
đáp ứng lượng hàng hoá ngày càng gia tăng, góp phần quan trọng vào phát
triển kinh tế đất nước
- Phát triển dịch vụ cảng biển để nâng cao tính cạnh tranh trên trường
quốc tế. Các cảng biển Việt Nam với quy mô nhỏ và trang thiết bị lạc hậu như
hiện nay sẽ khó khăn trong việc cạnh tranh với các cảng biển lớn trong khu
vực và trên thế giới. Hiệp hội chủ tàu cho biết, giá cước vận tải biển của Việt

Nam hiện cao hơn so với khu vực, đặc biệt giá cước vận chuyển container cao
hơn từ 20-30%. Điều đáng nói là nguyên nhân chính của tình trạng này là do
Việt Nam chưa có một hệ thống cảng tiêu chuẩn đón được loại tàu trên 1.200
tấn và đáp ứng được dịch vụ tiếp nhận phân phối hàng, vận tải đa phương thức
theo tiêu chuẩn quốc tế. Điều này đã giảm sức cạnh tranh thu hút các nguồn
hàng trung chuyển container của Việt Nam so với một số cảng trong khu vực.
Đến nay Việt Nam cũng chưa có một bến cảng nào đủ tiêu chuẩn cho tàu mẹ
vào nhận container để vận chuyển trực tiếp đi các cảng Mỹ. Toàn bộ hàng xuất
nhập khẩu bằng container của Việt Nam đi Mỹ, Châu Âu, Australia đều phải
trung chuyển qua Hong Kong, Singapore, Malaysia, Đài Loan và Thái Lan.

Trần Thị Minh Châu
K42

35

Lớp: Nhật 3


Khoá luận tốt nghiệp
Trung bình mỗi năm Việt Nam phải mất khoảng 300 triệu USD cho chi phí
chuyển tải và gom hàng. Vì vậy với lợi thế vị trí địa lý nằm ở nơi giao lưu giữa
các tuyến vận tải trên thế giới, thì các cảng biển Việt Nam cần phải đổi mới để
có thể nâng cao được năng lực cạnh tranh, và có thể hình thành các điểm trung
chuyển hàng hoá quốc tế, góp phần quan trọng vào quảng bá hình ảnh và vào
tăng trưởng kinh tế của đất nước.
- Dịch vụ cảng biển có tính chất là vô hình, và tiêu chí quan trọng để
đánh giá chất lượng dịch vụ là sự hài lòng thoả mãn của khách hàng, nên việc
phát triển các dịch vụ cảng biển cần hướng tới tiêu chí đó. Hiện nay hàng hoá
xuất khẩu Việt Nam còn phải trung chuyển qua nhiều cảng nước ngoài dẫn

đến tăng cước phí vận tải. Và các tàu hàng quốc tế đến Việt Nam thường
xuyên xảy ra tình trạng xếp hàng chờ vào bến hay bốc dỡ hàng không hết
công suất. Hơn nữa tình trạng thiếu bến, bến không đủ lớn và hiện đại làm cho
mỗi ngày doanh nghiệp phải mất thêm chi phí từ 7000-8000 USD/ngày do tàu
phỉa nằm chờ, khiến cho hàng hoá vào Việt Nam thêm đắt đỏ. Chính vì vậy
cần phát triển các dịch vụ cảng biển hơn nữa để hấp dẫn khách hàng và cũng
là để giảm gánh nặng cho người tiêu dùng, phát triển kinh tế đất nước.
- Cảng biển là yếu tố quan trọng trong phát triển dịch vụ vận tải. Nhưng
các dịch vụ ở cảng biển mới là nhân tố tạo nên sinh khí cũng như sức hấp dẫn
cho cảng. Bởi vậy, phát triển dịch vụ cảng biển cũng chính là góp phần lớn vào
việc phát triển dịch vụ vận tải.
- Thêm vào đó, cảng Việt Nam từ trước tới nay vốn chỉ thực hiện chủ
yếu một chức năng là bốc, xếp hàng hoá. Do đó sức hấp dẫn của các cảng biển
Việt Nam còn kém. Cần phải mở rộng các loại hình dịch vụ khác như trung

Trần Thị Minh Châu
K42

36

Lớp: Nhật 3



×