Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh lý, lâm sàng do sán lá gan (fasciola spp ) gây ra ở trâu, bò tỉnh quảng ninh và biện pháp phòng, trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.74 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM MINH HẢI

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, BỆNH LÝ,
LÂM SÀNG DO SÁN LÁ GAN (FASCIOLA SPP.)
GÂY RA Ở TRÂU, BÒ TỈNH QUẢNG NINH
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG, TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

Thái Nguyên - 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM MINH HẢI

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, BỆNH LÝ,
LÂM SÀNG DO SÁN LÁ GAN (FASCIOLA SPP.)
GÂY RA Ở TRÂU, BÒ TỈNH QUẢNG NINH
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG, TRỊ
Chuyên ngành: Thú y
Mã số ngành: 60 64 01 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ THÚ Y
Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. SA ĐÌNH CHIẾN
2. TS. NGƠ NHẬT THẮNG



Thái Nguyên - 2015



i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả

Phạm Minh Hải


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự quan
tâm, chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo, đồng nghiệp, bạn bè
và sự động viên khích lệ của gia đình. Nhân dịp này tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới:
Tập thể giáo viên hướng dẫn khoa học: TS. Sa Đình Chiến và TS. Ngô Nhật
Thắng đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi hết sức tận tình trong suốt quá trình

nghiên cứu và hồn thành Luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo – Sau Đại
học, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y- Trường Đại
học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tơi trong suốt q
trình học tập.
Tơi cũng xin trân trọng cảm ơn các hộ gia đình ni trâu, bị tại huyện Đồng
Triều, Ba Chẽ, Vân Đồn và Thị xã Quảng Yên - tỉnh Quảng Ninh và các đồng
nghiệp trong ngành đã giúp tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc về sự ủng hộ, động viên, giúp đỡ
của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và
hoàn thành tốt luận văn này.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015.
Tác giả

Phạm Minh Hải


iii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Tên bảng
Bảng 3.1. Phân chia các huyện, thành phố của tỉnh Quảng Ninh theo vùng

Trang
38

sinh thái chăn ni
Bảng 3.2. Số lượng trâu, bị của tỉnh Quảng Ninh năm 2010 - 2014


39

Bảng 3.3. Kết quả điều tra phương thức chăn ni trâu, bị tại các địa điểm
nghiên cứu

41

Bảng 3.4. Tình hình sử dụng các bãi chăn thả trâu, bò tại địa điểm nghiên cứu

43

Bảng 3.5. Thực trạng vệ sinh thú y đối với trâu, bò tại các địa điểm nghiên cứu

44

Bảng 3.6. Hiện trạng xử lý và sử dụng phân trâu, bò

46

Bảng 3.7. Thực trạng vấn đề tẩy sán lá gan lớn định kỳ cho trâu bò.

47

Bảng 3.8. Thành phần loài sán lá gan ký sinh ở trâu, bò tại một số huyện,
thị xã thuộc tỉnh Quảng Ninh

49

Bảng 3.9. Tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở trâu, bò tại các địa phương


50

Bảng 3.10. Tỷ lệ nhiễm sán lá gan theo tuổi trâu, bò

52

Bảng 3.11. Tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở trâu, bò theo mùa vụ

54

Bảng 3.12. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan lớn ở trâu, bị

56

Bảng 3.13. Sự ơ nhiễm trứng sán lá gan ở chuồng và khu vực xung quanh
chuồng ni trâu, bị

58

Bảng 3.14. Sự ô nhiễm trứng sán lá gan ở khu vực bãi chăn thả trâu, bò

60

Bảng 3.15. Kết quả định loài ốc nước ngọt – ký chủ trung gian của sán lá
gan Fasciola sp.

61

Bảng 3.16. Tần suất xuất hiện của các loài ốc - ký chủ trung gian của sán

lá gan tại các địa điểm nghiên cứu

62

Bảng 3.17. Hiệu lực tẩy sán lá gan của thuốc han - dertil B và albendazol
trên trâu, bò

63


iv

DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ

Tên hình, đồ thị
Hình 1.1. Tóm tắt sơ đồ vịng đời của sán lá Fasciola
Hình 3.1. Biểu đồ kết quả điều tra phương thức chăn nuôi trâu, bị tại các
địa điểm nghiên cứu
Hình 3.2. Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở trâu, bò qua mổ khám
Hình 3.3. Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở trâu, bò tại các địa phương
nghiên cứu qua xét nghiệm phân

Trang
8
41
51
53

Hình 3.4. Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm sán lá gan theo tuổi trâu, bị


55

Hình 3.5. Biểu đồ về tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở trâu, bò theo mùa vụ

57


v

DANH MỤC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT

Tên viết tắt

Tên đầy đủ

1

%

Phần trăm

2

ºC

Độ C

3




Mét vuông

4

cm²

Centimet vuông

5



Mét khối

7

F. hepatica

Fasciola hepatica

8

F. gigantica

Fasciola gigantica

9


cs

Cộng sự

10

g

Gam

11

kg

Kilogam

12

m

Mét

13

mg

Miligam

14


mm

Milimet

15

ml

Mililit

16

TT

Thể trọng

17

n

Dung lượng mẫu

18

L. swinhoei; L.viridis

Lymnae

19


VN²

Vịng ngực bình phương

20

mx

Sai số trung bình mẫu

21

Sx

Độ lệch tiêu chuẩn

22

P

Trọng lượng trâu, bị

23

VT

Vi trường



vi

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................3
1.1.1. Vị trí của sán lá Fasciola trong hệ thống phân loại động vật học ....................3
1.1.2. Đặc điểm hình thái của sán lá Fasciola ............................................................4
1.1.3. Đặc điểm vịng đời của sán lá Fasciola ............................................................5
1.1.4. Đặc điểm của bệnh sán lá Fasciola gây ra ở trâu, bị .......................................9
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ........................................................19
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................19
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................22
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................................27
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu.....................................................27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................27
2.1.2. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................27
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................27
2.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................27
2.2.1. Động vật và các loại mẫu nghiên cứu .............................................................27
2.2.2. Dụng cụ và hoá chất ........................................................................................28
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................28
2.3.1. Điều tra về điều kiện tự nhiên, xã hội và tình hình phát triển chăn ni trâu,

bị ở tỉnh Quảng Ninh ................................................................................................28


vii

2.3.2. Điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển sán lá Fasciola và
bệnh do chúng gây ra ................................................................................................28
2.3.3. Nghiên cứu tình hình nhiễm sán lá gan ở trâu, bò tại một số huyện, thị xã
thuộc tỉnh Quảng Ninh ..............................................................................................28
2.3.4. Nghiên cứu về ký chủ trung gian của sán lá gan ............................................29
2.3.5. Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh sán lá gan cho trâu, bò ........................29
2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................29
2.4.1. Điều tra về điều kiện tự nhiên, xã hộ và tình hình phát triển chăn ni trâu, bị
ở tỉnh Quảng Ninh trong 5 năm gần đây ...................................................................29
2.4.2. Điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến sự lưu tồn và phát triển của Fasciola spp.
ở các địa điểm nghiên cứu.........................................................................................29
2.4.3. Phương pháp mổ khám, thu thập và định loại sán lá Fasciola spp. ký sinh ở
trâu, bò .......................................................................................................................30
2.4.4. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá Fasciola spp. ở trâu,
bò ...............................................................................................................................30
2.4.5. Phương pháp nghiên cứu trứng và ấu trùng sán lá Fasciola spp. ở ngoại cảnh
và trong ký chủ trung gian ........................................................................................31
2.4.6. Phương pháp xác định hiệu lực của thuốc tẩy sán lá Fasciola spp.................33
2.5. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................................34
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................35
3.1. Điều tra về điều kiện tự nhiên, xã hội và tình hình phát triển chăn ni trâu, bị
ở tỉnh Quảng Ninh .....................................................................................................35
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................35
3.1.2. Tình hình phát triển chăn ni trâu, bị của tỉnh Quảng Ninh ........................39
3.2. Điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển sán lá Fasciola spp.

và bệnh do chúng gây ra............................................................................................40
3.2.1. Điều tra phương thức chăn ni trâu, bị tại địa điểm nghiên cứu ..................40
3.2.2. Tình hình sử dụng các bãi chăn thả trâu, bò tại địa điểm nghiên cứu.............42


viii

3.2.3. Thực trạng công tác vệ sinh thú y cho trâu, bị tại địa điểm nghiên cứu………43
3.2.4. Hiện trạng cơng tác xử lý và sử dụng phân trâu, bò tại các địa điểm nghiên
cứu .............................................................................................................................45
3.2.5. Thực trạng cơng tác phịng trị bệnh sán lá gan lớn cho trâu, bò tại địa điểm
nghiên cứu..................................................................................................................46
3.2.6. Các yếu tố khác ...............................................................................................48
3.3. Nghiên cứu tình hình nhiễm sán lá gan ở trâu, bị tại một số huyện, thị xã thuộc
tỉnh Quảng Ninh ........................................................................................................49
3.3.1. Kết quả xác định thành phần loài sán lá gan trâu, bò ở một số huyện, thị xã
thuộc tỉnh Quảng Ninh ..............................................................................................49
3.3.2. Nghiên cứu tình hình nhiễm sán lá gan ở trâu, bò qua xét nghiệm phân tại một
số huyện, thị xã thuộc tỉnh Quảng Ninh....................................................................50
3.3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan lớn ở trâu, bò qua mổ khám ..................56
3.4. Nghiên cứu về ký chủ trung gian của sán lá gan ...............................................61
3.4.1. Xác định loài ốc nước ngọt - ký chủ trung gian của sán lá gan ......................61
3.4.2. Tần suất xuất hiện của ốc nước ngọt - ký chủ trung gian của sán lá gan tại các
địa điểm nghiên cứu ..................................................................................................62
3.5. Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh sán lá gan cho trâu, bò ...........................63
3.5.1. Xác định hiệu lực tẩy sán lá gan của thuốc han - dertil B và albendazol trên
trâu, bò .......................................................................................................................63
3.5.2. Đề xuất biện pháp phòng chống bệnh sán lá gan cho trâu, bò tại các địa điểm
nghiên cứu của tỉnh Quảng Ninh ..............................................................................64
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................................66

1. Kết luận .................................................................................................................66
2. Đề nghị………………………………………………………………………….66


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành chăn ni nước ta phát triển khá mạnh trong những năm gần đây, góp
phần quan trọng vào việc ổn định đời sống nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội.
Trong đó, chăn ni trâu, bị có vai trị khơng thể thiếu trong việc giải quyết nhu cầu
thực phẩm, sức cày kéo và tăng thêm thu nhập cho người chăn nuôi, đặc biệt đối với
cư dân vùng cao, vùng trung du, miền núi. Tuy nhiên, ngành chăn ni trâu, bị vẫn
đang phải đối mặt với khơng ít khó khăn, trong đó có vấn đề dịch bệnh. Ngồi các
bệnh truyền nhiễm thì bệnh ký sinh trùng cũng là một trong những nguyên nhân làm
giảm năng suất chăn nuôi. Ký sinh trùng ký sinh trên cơ thể gia súc, chiếm đoạt chất
dinh dưỡng làm cho vật nuôi gày yếu. Một trong những bệnh ký sinh trùng thường
xảy ra và gây tác hại lớn đối với đàn trâu, bò là bệnh sán lá gan lớn (Fasciolosis).
Bệnh sán lá gan trâu, bị do các lồi sán thuộc giống Fasciola gây nên. Các
loài sán này ký sinh chủ yếu ở trâu, bò và một số động vật ăn cỏ khác như dê, cừu,
ngựa, thỏ... Ngoài ra, sán lá gan còn ký sinh và gây bệnh cho người. Sán lá gan ký
sinh gây nhiều tác động xấu như làm giảm sức sinh trưởng, sinh sản ở trâu, bò: mỗi
sán ký sinh làm khả năng tăng khối lượng giảm 200 gam /năm (Sewell M. M. H.,
1966 [80]), tăng trọng hàng năm giảm 20 - 40 kg, tỷ lệ có thai giảm 10% (Sothoeun
S., 2007 [81]).
Ở nước ta, bệnh sán lá gan ở trâu, bò được phát hiện ở khắp các tỉnh từ Bắc
đến Nam. Tỷ lệ trâu, bò nhiễm sán lá gan thường cao và nhiều con nhiễm ở cường
độ nặng. Bệnh thường tiến triển chậm với biểu hiện không rõ ràng, không gây chết
hàng loạt nhưng làm giảm quá trình sinh trưởng và sinh sản của trâu, bò, tác động

xấu đến chất lượng và sản lượng thịt, gan và sữa, làm giảm sức đề kháng của con
vật, khiến cho một số bệnh khác dễ bùng phát. Sán lá gan ký sinh ở ống dẫn mật hút
máu ký chủ, làm ký chủ thiếu máu nặng, đồng thời sán thường xuyên tiết độc tố,
độc tố hấp thu vào máu gây huỷ hoại máu. Khi trâu, bị nhiễm nặng có rất nhiều
buồng gan không sử dụng được do sán gây viêm, cứng gan (Phan Địch Lân, 1985
[20]). Nhiều tác giả cho biết, tác hại của sán lá gan ở trâu, bò rất lớn, biểu hiện rõ


2

nhất là thiếu máu, viêm và xơ gan khi gia súc bị nhiễm sán lá gan ở mức độ nặng.
Trong những năm gần đây, bệnh sán lá gan lớn trên người đã được phát hiện ở
nhiều tỉnh, thành trong cả nước. Thực trạng này càng làm cho vấn đề phòng chống
bệnh sán lá gan cho người và vật nuôi trở nên cấp thiết hơn.
Quảng Ninh là một tỉnh miền núi, được đánh giá có tiềm năng phát triển
chăn ni trâu, bò. Tuy nhiên, các bệnh ký sinh trùng ở trâu, bị chưa được các nhà
quản lý và người chăn ni quan tâm đúng mức. Trong những năm qua, việc nghiên
cứu về bệnh sán lá gan lớn trên đàn trâu, bò ở tỉnh Quảng Ninh còn chưa được thực
hiện một cách đầy đủ, vì vậy việc phịng trừ bệnh sán lá gan lớn trên trâu, bò ở tỉnh
Quảng Ninh cũng chưa được chú ý.
Để góp phần phịng chống bệnh sán lá gan lớn cho đàn trâu, bị ở Quảng
Ninh có hiệu quả chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm
dịch tễ, bệnh lý, lâm sàng do sán lá gan (Fasciola spp.) gây ra ở trâu, bò tỉnh
Quảng Ninh và biện pháp phòng, trị”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan ở
trâu, bò.
- Xác định được thành phần loài và một số đặc điểm dịch tễ bệnh do sán lá
Fasciola spp. gây ra trên trâu, bò ở tỉnh Quảng Ninh.
- Xây dựng được biện pháp phòng, trị bệnh sán lá gan lớn cho trâu, bò.

3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thơng tin khoa học có giá trị về đặc điểm dịch tễ,
bệnh lý, lâm sàng và quy trình phịng chống bệnh sán lá gan cho trâu, bò.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu là những thơng tin có giá trị khoa học và thực tiễn, làm
cơ sở để khuyến cáo người chăn ni trâu, bị thực hiện các biện pháp phòng và trị
sán lá gan lớn, nhằm đảm bảo sức khỏe đàn trâu, bị, góp phần phát triển chăn ni,
từ đó góp phần phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương ở tỉnh Quảng Ninh.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Bệnh sán lá gan do hai loài sán lá Fasciola gigantica và Fasciola hepatica
gây ra.
Ký chủ của sán lá gan gồm ký chủ cuối cùng và ký chủ trung gian.
- Ký chủ cuối cùng thường thấy là các gia súc nhai lại như trâu, bò, dê, cừu.
Người ta cũng đã thấy sán lá gan ký sinh ở lợn, ngựa, thỏ, một số động vật hoang dã
và cả người.
- Ký chủ trung gian của sán Fasciola là các loài ốc nước ngọt thuộc họ
Lymnaea: Lymnaea auricularia, L. swinhoei, L. viridis, Radix ovata...
Sán Fasciola thường ký sinh ở ống dẫn mật. Một số trường hợp thấy sán ký
sinh ở tim, phổi, hạch lâm ba, tuyến tụy.
1.1.1. Vị trí của sán lá Fasciola trong hệ thống phân loại động vật học
Theo Nguyễn Thị Lê và cs. (1996a) [23], sán lá gan ký sinh và gây bệnh cho
gia súc nhai lại được xếp trong hệ thống phân loại động vật như sau:

Ngành Plathelminthes Schneider, 1873
Phân ngành Platodes Leuckart, 1954
Lớp Trematoda Rudolphhi, 1808
Phân lớp Prosostomadidea Skrjabin và Guschanskaja, 1962
Bộ Fasciolata Skrjabin et Schulz, 1937
Phân bộ Fasciolata Skrjabin et Schulz, 1937
Họ Fasciolidae Railliet, 1895
Phân họ Fasciolinae Stiles et Hassall, 1898
Giống Fasciola Linnaeus (Linnaeus, 1758)
Loài Fasciola hepatica (Linnaeus, 1758)
Loài Fasciola gigantica (Cobbold, 1885)


4

1.1.2. Đặc điểm hình thái của sán lá Fasciola
Cũng như nhiều lồi sán lá khác, sán lá gan lưỡng tính, có thể thụ tinh chéo
hoặc tự thụ tinh. Sán lá có giác miệng và giác bụng, giác bụng khơng nối với cơ
quan tiêu hố. Sán lá khơng có hệ hơ hấp, tuần hoàn và cơ quan thị giác (ở giai đoạn
mao ấu có dấu vết sắc tố mắt). Hệ sinh dục rất phát triển với cả bộ phận sinh dục
đực và cái trong cùng một sán lá. Tử cung sán lá chứa đầy trứng.
Hệ bài tiết gồm 1 - 2 ống bài tiết chạy dọc cơ thể. Từ ống bài tiết có nhiều
nhánh nhỏ chạy ra hai bên và tận cùng là tế bào ngọn lửa. Các ống này tập trung
dịch bài tiết vào túi dự trữ ở cuối thân và đổ ra ngoài qua lỗ bài tiết.
Hệ thần kinh kém phát triển, gồm hai hạch não nằm ở hai bên, nối với nhau bằng
vịng dây thần kinh. Từ đó có ba đơi dây thần kinh đi về phía trước và phía sau thân,
những dây này nối với nhau bằng nhiều dây nhỏ. Cơ quan cảm giác bị tiêu giảm.
Hệ sinh dục của sán phát triển mạnh, có bộ phận sinh dục đực và cái trên cùng
một cơ thể. Bộ phận sinh dục đực gồm hai tinh hoàn phân nhánh mạnh, xếp trên
dưới nhau ở phần sau cơ thể. Mỗi tinh hồn thơng với ống dẫn tinh riêng rồi đổ vào

túi sinh dục. Phần cuối của túi sinh dục được kitin hóa, gọi là cirrus, có chức năng
như dương vật. Buồng trứng phân nhánh ở phía trước tinh hồn. Tử cung sán chứa
đầy trứng, uốn khúc thành hình hoa ở giữa ống dẫn nỗn hồng và giác bụng. Tuyến
nỗn hồng xếp dọc 2 bên thân và phân nhánh.
Có thể phân biệt hai loài sán lá gan thuộc giống Fasciola như sau:
* Lồi F. gigantica (Linnaeus, 1758):
F. gigantica có chiều dài thân gấp 3 lần chiều rộng, "vai" khơng có hoặc nhìn
khơng rõ rệt, nhánh ruột chia toả ra nhiều nhánh ngang.
F. gigantica (nghĩa là sán lá “khổng lồ”) dài 25 - 75 mm, rộng 3 - 12 mm, u
lồi hình nón của đầu là phần tiếp theo của thân, vì vậy nó khơng có “vai” như lồi
Fasciola hepatica. Hai rìa bên thân sán song song với nhau, đầu cuối của thân tù.
Giác bụng trịn lồi ra. Ruột, tuyến nỗn hồng, buồng trứng và tinh hồn đều phân
nhánh. Trứng hình bầu dục, màu vàng nâu, phôi bào to đều và xếp kín vỏ. Kích
thước trứng: 0,125 - 0,170 x 0,06 - 0,10 mm (Phạm Văn Khuê và Phan Lục, 1996


5

[9]; Phạm Thị Trang, 2012 [38]; Hoàng Thị Ngân, 2012 [27]; Hoàng Văn Huân,
2013 [7]).
* F. hepatica (linnaeus, 1758):
- F. hepatica khác với loài F. gigantica. Loài này thân rộng, đầu lồi và nhơ ra
phía trước làm cho sán lá có "vai", nhánh ruột chia ít nhánh ngang hơn.
- Phạm Diệu Thùy (2014) [37] cho biết: F. hepatica dài 18 - 51 mm, rộng 4 13mm, phần trước thân nhô ra, tạo cho sán lá có vai bè ra hai bên. Hai rìa bên thân
sán lá khơng song song với nhau mà phình ra ở chỗ vai rồi thót lại ở đoạn cuối thân.
Những ống dẫn tuyến nỗn hồng chạy ngang, chia vùng giữa của sán lá thành phần
trước và phần sau thân. Phần sau thân có tinh hồn và bộ phận sinh dục đực. Tinh
hoàn phân nhiều nhánh xếp phía sau thân. Tử cung ở phần giữa thân trước tạo nên
một mạng lưới rối như tơ vò. Buồng trứng phân nhánh nằm ở sau tử cung.
Trứng của sán F.hepatica có hình thái, màu sắc tương tự trứng của lồi

F.gigantica, kích thước 0,13 - 0,145 x 0,07 - 0,09mm.
1.1.3. Đặc điểm vòng đời của sán lá Fasciola
Năm 1752 Swammerrdam đã phát hiện những vĩ ấu (Cercaria) của sán lá F.
hepatica ở một ốc Gasterpoda. Song phải đến năm 1882 Thomas (nghiên cứu ở
Anh) và Leukart (nghiên cứu ở Đức) đã gần như cùng một lúc mơ tả vịng đời của
sán lá gan.
Fasciola trưởng thành ký sinh trong ống dẫn mật của gia súc nhai lại. Sau khi
thụ tinh, mỗi sán đẻ hàng chục vạn trứng. Những trứng này theo dịch mật vào ruột
và theo phân ra ngoài. Nếu gặp điều kiện thuận lợi: được nước mưa cuốn trôi xuống
các vũng nước, hồ, ao, suối, ruộng nước...; nhiệt độ 15 - 30oC; pH = 5 - 7,7; có ánh
sáng thích hợp thì sau 10 - 25 ngày trứng nở thành Miracidium bơi tự do trong
nước. Nếu thiếu ánh sáng, Miracidium không có khả năng thốt vỏ nhưng vẫn tồn
tại đến 8 tháng trong vỏ. Miracidium có hình tam giác, xung quanh thân có lơng và
di chuyển được trong nước.
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [18] cho biết: Fasciola trưởng thành ký sinh
trong ống dẫn mật của trâu, bò, dê. Sau khi thụ tinh mỗi sán lá đẻ hàng chục vạn


6

trứng. Những trứng này cùng dịch mật vào ruột, sau đó theo phân ra ngồi. Nếu gặp
điều kiện thuận lợi: được nước mưa cuốn trôi xuống các vũng nước, hồ, ao, suối,
ruộng nước…, nhiệt độ 15 - 30oC, pH = 5 - 7,7, có ánh sáng thích hợp… sau 10 - 25
ngày trứng nở thành Miracidium bơi tự do trong nước. Nếu thiếu ánh sáng
Miracidium khơng có khả năng thốt vỏ nhưng vẫn tồn tại đến 8 tháng trong vỏ.
Miracidium có hình tam giác, xung quanh thân có lơng và di chuyển được trong
nước. Khi gặp vật chủ trung gian thích hợp (ốc Lymnaea), Miracidium xâm nhập cơ
thể ốc và phát triển thành bào ấu (Sporocyst). Những Miracidium không gặp vật chủ
trung gian thì rụng lơng, rữa dần và chết.
Bào ấu (Sporocyst) hình túi, màu sán lá, được bao bọc bởi lớp màng mỏng,

các tế bào ngọn lửa hoạt động hình thành hầu, ống ruột và các đám phơi. Trong 1 ốc
có thể có 1 - 2 ấu trùng. Khoảng 3 - 7 ngày, bào ấu sinh sản vơ tính cho ra nhiều
Redia (lôi ấu). Một bào ấu sinh ra 5 - 15 lơi ấu.
Redia hình suốt chỉ, ít hoạt động, có miệng, hầu, ruột, hình túi đơn giản. Có
hai hệ: Redia thế hệ I và Redia thế hệ II cùng phát triển trong ốc - vật chủ trung
gian. Ở nhiệt độ 160C hoặc thấp hơn, lôi ấu chỉ sinh sản Redia I và dừng phát triển,
ở nhiệt độ phù hợp (20 - 300C), sau 29 - 35 ngày, lôi ấu biến thành vĩ ấu (Cercaria).
Một Redia có thể sinh ra 12 - 20 Cercaria.
Cercaria (vĩ ấu) là ấu trùng ở pha sống tự do của sán lá gan, có cấu tạo thân
hình trịn lệch, đi dài hơn thân giúp vĩ ấu vận chuyển được dễ dàng trong nước. Cấu
tạo của vĩ ấu gồm giác miệng, giác bụng, hầu, thực quản và ruột phân thành hai nhánh.
Theo Da Costa C. và cs. (1994) [49], sau gây nhiễm, Cercaria từ ốc ra mơi
trường nước thành các đợt, mỗi đợt có khoảng 50 - 70 Cercaria được giải phóng ra
khỏi ốc. Dreyfuss G. và Rondelaud D. (1997) [51] cho biết, trong một lần gây nhiễm,
Cercaria thốt ra khỏi ốc có thể tới 15 đợt (thường là 3 đợt hoặc có thể ít hơn).
Dar Y. và cs. (2010) [50] đã thí nghiệm gây nhiễm 4 Miracidium/ốc Radix
natalensis - ký chủ trung gian của sán lá F. hepatica tại Ai Cập, ở điều kiện nhiệt độ
24oC. Kết quả cho thấy, sau trung bình 24,3 ngày có 90,7 Cercaria được giải phóng
/ốc và Cercaria được giải phóng ra trong 2 - 13 đợt.


7

Từ khi Miracidium chui vào ốc đến khi phát triển thành Cercaria cần khoảng
50-80 ngày. Sau khi thành thục, Cercaria thốt khỏi vỏ ốc, ra mơi trường ngồi, bơi
tự do trong nước, có kích thước 0,28 - 0,30mm chiều dài và 0,23mm chiều rộng.
Sau vài giờ bơi trong nước, Cercaria rụng đuôi, tiết chất nhầy xung quanh thân,
chất nhầy gặp khơng khí khơ rất nhanh. Lúc này Cercaria đã biến thành
Adolescaria.
Sau khi thốt khỏi ốc, Cercaria hóa nang thành Adolescaria. Khoảng 2/3 số

Adolescaria bám vào giá thể trong nước, số cịn lại khơng bám vào giá thể mà trơi
nổi trong nước. Adolescaria hình khối trịn, màu nâu đen, bên trong chứa phơi hoạt
động. Phơi có giác miệng, giác bụng, ruột phân nhánh và túi bài tiết (dẫn heo Phạm
Diệu Thùy, 2014 [37]).
Adolescaria hình khối trịn, bên trong chứa phơi hoạt động. Phơi có giác
miệng, giác bụng, ruột phân nhánh và túi bài tiết, Adolescaria thường ở trong nước
hoặc bám vào cây cỏ thuỷ sinh. Nếu trâu, bò, nuốt phải Adolescaria vào đến dạ dày
và ruột, lớp vỏ ngoài bị phân huỷ, ấu trùng được giải phóng và di chuyển đến ống
mật bằng 3 con đường:
- Một số ấu trùng dùng tuyến xuyên chui qua niêm mạc ruột, vào tĩnh mạch
ruột qua tĩnh mạch cửa vào gan, xuyên qua nhu mô vào ống mật.
- Một số ấu trùng khác cũng dùng tuyến xuyên chui qua thành ruột vào
xoang bụng đến gan, xuyên qua vỏ gan vào ống mật.
- Một số ấu trùng từ tá tràng ngược dòng dịch mật để lên ống dẫn mật.
Sau khi vào ống dẫn mật, ấu trùng ký sinh ở đó và phát triển thành sán lá gan
trưởng thành. Theo Skerman (1966), thời gian hồn thành vịng đời là 92 - 117
ngày. Fasciola trưởng thành có thể ký sinh trong ống dẫn mật của trâu bò 3 - 5 năm,
có khi tới 11 năm.
Theo Phan Địch Lân (2004) [22] khoa học thú y nước ta đã nghiên cứu thành
cơng vịng đời của sán lá gan. Trong điều kiện nhiệt độ thích hợp (28 - 30oC), có ốc
vật chủ trung gian (Lymnae swinhoei và Lymnae viridis), có vật chủ cuối cùng (trâu,
bị, dê, cừu) thì vịng đời của sán lá gan ở nước ta được xác định với các mức thời
gian sau:


8

- Ở ngoài thiên nhiên: trứng sán lá gan nở thành mao ấu (Miracidium) trong
khoảng 14 - 16 ngày.
- Ở trong ốc vật chủ trung gian: mao ấu (Miracidium) phát triển thành lôi ấu

(Redia) cần 8 - 21 ngày. Lôi ấu (Redia) phát triển thành vĩ ấu non (Cercaria) cần 7 14 ngày, thành vĩ ấu trưởng thành cần 13 - 14 ngày.
- Ở ngoài ốc vật chủ trung gian: vĩ ấu phát triển thành kén (Adolescaria) sau
2 giờ.
- Ở trâu, bò: khi trâu bò, bê nghé nuốt phải Adolescaria, sau 79 - 88 ngày trong
ống dẫn mật của trâu bị đã có sán lá gan trưởng thành đẻ trứng theo phân ra ngoài.
Điều kiện tự nhiên ở nước ta rất thuận lợi cho sự cảm nhiễm và gây bệnh của
sán lá gan. Ở những vùng có mầm bệnh tồn tại, cứ trung bình 3 tháng sán lá gan lại
hồn thành vòng đời trong cơ thể trâu, bò, nghĩa là trong trâu, bò lại tạo ra một đời
sán mới. Con vật đã có sán lá gan ký sinh lại tiếp tục nhiễm thêm mầm bệnh mới,
gây tình trạng bội nhiễm sán lá gan, vì vậy cường độ nhiễm tăng lên theo tuổi trâu,
bò (Nguyễn Thị Kim Lan và cs., 2008 [16]).
As, to, pH

Phân
Fasciola

Mao ấu

Trứng

(ống dẫn
mật)

MT nước
Bào ấu

Trâu
bị
nuốt
phải

nang
ấu

Lơi ấu
Rời KCTG
Nang ấu

Vĩ ấu

(Lơ lửng trong nước hoặc bám vào cỏ thuỷ sinh)
Hình 1.1. Tóm tắt sơ đồ vịng đời của sán lá Fasciola

Ốc
nước
ngọt


9

1.1.4. Đặc điểm của bệnh sán lá Fasciola gây ra ở trâu, bò
Trâu bò bị bệnh sán lá gan thể hiện những biến đổi cơ bản ở gan và ống mật
do tác động của Fasciola gây ra.
1.1.4.1. Cơ chế sinh bệnh của bệnh sán lá Fasciola
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (2008) [16]và các nhà ký sinh trùng học,
sán lá gan gây bệnh ở vật chủ bằng các tác động cơ học, tác động của độc tố, sự
chiếm đoạt dinh dưỡng và tác động mang trùng. Khi trâu bò mới nhiễm bệnh, sán lá
non di hành trong cơ thể làm tổn thương ở ruột, thành mạch máu, nhu mô gan. Một
số ấu trùng có thể theo máu di chuyển "lạc chỗ" đến phổi, lách, cơ hoành, tuyến
tụy,...gây tổn thương và xuất huyết nặng hoặc nhẹ. Sán lá non xuyên qua các nhu
mô gan, làm tổ chức gan bị phá hoại, tạo ra những đường di hành đầy máu và mảnh

tổ chức gan bị phá huỷ. Gan bị viêm từ nhẹ đến nặng tuỳ theo số lượng ấu trùng
nhiễm vào cơ thể. Trâu bò bị thiếu máu do xuất huyết, có thể chết do mất máu.
Tác động cơ giới của sán lá còn tiếp tục khi sán lá đã vào ống dẫn mật, tiếp
tục tăng lên về kích thước và phát triển thành sán lá trưởng thành. Sán lá trưởng
thành thường xuyên kích thích niêm mạc ống mật bằng các gai cutin trên cơ hể, gây
viêm ống mật. Số lượng sán lá nhiều có thể làm tắc ống mật, mật ứ lại không xuống
ruột được sẽ tràn vào máu, gây hiện tượng hồng đản.
Trong q trình ký sinh, sán lá thường xuyên tiết độc tố. Độc tố tác động vào
thành ống mật và mô gan, gây biến đổi đại thể và vi thể, làm tăng quá trình viêm.
Đồng thời, độc tố của sán lá còn hấp thu vào máu, gây hiện tượng trúng độc toàn
thân, gây huỷ hoại máu, làm biến chất protein trong máu, làm Albumin giảm,
Globulin tăng. Độc tố của sán lá còn làm tăng nhiệt độ cơ thể, tăng bạch cầu (đặc
biệt là bạch cầu ái toan). Độc tố của sán lá còn tác động vào thần kinh, làm cho con
vật có triệu chứng thần kinh (run rẩy, đi xiêu vẹo,…). Độc tố của sán lá gan tác
động vào thành mạch máu, làm tăng tính thẩm thấu của thành mạch, gây hiện tượng
thuỷ thũng, làm cho máu đặc lại. Cũng do tác động của độc tố nên giữa những tiểu
thuỳ gan có hiện tượng thấm nhiễm huyết thanh và tế bào, hình thành nên các mơ
liên kết mới dọc theo các vách ngăn của tiểu thuỳ gan và quanh ống mật, vì vậy


10

những ống mật này cũng dày lên. Quá trình viêm kéo dài làm cho các tế bào yêu
cầu tăng sinh, thay thế những tế bào nhu mô gan, gây hiện tượng xơ gan và teo gan.
Khi trâu bò nhiễm sán lá gan nặng, hiện tượng xơ gan chiếm diện tích lớn của gan,
làm cho chức năng của gan bị phá huỷ. Từ đó dẫn đến hàng loạt rối loạn khác như:
rối loạn cơ năng dạ dày - ruột, thiếu máu, suy nhược, gầy dần, cổ chướng, xoang
phúc mạc tích nước.
Một tác động quan trọng của Fasciola spp. khi ký sinh ở vật chủ là chiếm
đoạt dinh dưỡng. Dinh dưỡng của sán lá gan là máu trâu bị mà nó ký sinh. Bằng

phương pháp phóng xạ, người ta đã thấy mỗi sán lá ký sinh ở ống dẫn mật lấy 0,2ml
máu mỗi ngày. Như vậy, nếu trâu bị nhiễm ít sán lá thì vai trị chiếm đoạt dinh
dưỡng khơng rõ, nhưng nếu mỗi trâu bị có hàng trăm, hàng nghìn sán lá ký sinh thì
lượng máu mất đi rất nhiều.
Ngồi các tác động gây bệnh trên, trong khi di hành, sán lá non còn mang
theo các loại vi trùng từ bên ngoài vào máu, gan và những cơ quan khác, gây những
bọc mủ hoặc gây bệnh truyền nhiễm ghép với bệnh sán lá gan.
Tất cả những tác động kể trên của sán lá Fasciola làm cho sức đề kháng của
cơ thể trâu, bò giảm sút nghiêm trọng, dễ mắc các bệnh khác, hoặc làm cho các
bệnh đang có trong cơ thể trâu bò nặng thêm lên.
1.1.4.2. Đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá Fasciola ở trâu bị
Đồn Văn Phúc và cs. (1995) [28] cho biết, trâu bò khu vực Hà Nội nhiễm
sán lá gan với tỷ lệ 53,41%.
Kết quả kiểm tra trâu, bò ở một số địa phương xung quanh Hà Nội, Bắc
Giang, Thái Ngun, Hồ Bình, tỷ lệ nhiễm sán lá gan là 44,53%. Trong đó, trâu
nhiễm 33,92%, bị nhiễm 54,21% (Lương Tố Thu và Bùi Khánh Linh, 1996 [34]).
Theo Nguyễn Trọng Kim và Phạm Ngọc Vĩnh (1997) [12], tỷ lệ nhiễm sán lá
gan trâu, bò ở tỉnh Hà Bắc (cũ) là 49,95%; ở Nghệ An là 25,27 - 32,65%; tỷ lệ
nhiễm sán lá gan chung ở miền Bắc Việt Nam là 43,56%.
Phan Địch Lân (2004) [22] đã xét nghiệm phân của 2.570 trâu ở 5 tỉnh đồng
bằng, kết quả thấy, tuổi trâu càng cao thì tỷ lệ nhiễm sán lá gan càng nặng (bình


11

quân tỷ lệ nhiễm ở các độ tuổi như sau: trâu dưới 3 năm tuổi nhiễm 17,2 - 22%, trâu
3 - 5 năm tuổi nhiễm 31,2 - 40,2%, trâu trên 5 năm tuổi nhiễm 42,4 - 57,5%, trâu
trên 8 năm tuổi nhiễm 56,8 - 66,3%, trâu ở độ tuổi loại thải nhiễm tới 84,6%).
Đỗ Đức Ngái và cs. (2006) [26] đã nghiên cứu và cho biết, tỷ lệ nhiễm sán lá
gan ở bò tại Đắk Lắk là 34,22%.

Vũ Đức Hạnh và Nguyễn Thị Kim Lan (2009) [4] đã xét nghiệm 1.170 mẫu
phân trâu, bò ở một số xã của huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Kết quả thấy, có
641 trâu, bò nhiễm sán lá gan, chiếm tỷ lệ 54,79%.
* Những yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở gia súc nhai lại:
- Yếu tố thời tiết, khí hậu và mùa vụ: Thời tiết, khí hậu của một vùng, một khu
vực có liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của ốc - vật chủ trung gian của
sán lá gan. Điều kiện ẩm ướt, mưa nhiều tạo ra môi trường nước, giúp ốc nước ngọt
sống và sinh sản thuận lợi.
Trịnh Văn Thịnh và Đỗ Dương Thái (1978) [33], Phạm Văn Khuê và Phan
Lục (1996) [9], Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (2012) [18] ... đều cho biết, gia súc nhai
lại nhiễm sán lá gan nhiều hơn vào mùa vật chủ trung gian phát triển. Những năm
mưa nhiều, tỷ lệ nhiễm sán lá gan tăng lên so với những năm nắng ráo và khô hạn.
Mùa vụ gắn liền với sự thay đổi thời tiết khí hậu. Mùa Hè và đầu mùa Thu, số gia
súc bị nhiễm sán lá gan tăng cao hơn các mùa khác trong năm. Cuối mùa Thu và
mùa Đông bệnh thường phát ra.
- Yếu tố vùng và địa hình: Vùng và địa hình là hai khái niệm khác nhau, song
có liên quan chặt chẽ với nhau. Các vùng khác nhau có địa hình khơng giống nhau.
Địa hình là yếu tố quan trọng quyết định sự khác nhau giữa các vùng.
Hầu hết các nhà ký sinh trùng học đều thống nhất rằng, gia súc nhai lại ở vùng
đồng bằng nhiễm sán lá gan nhiều nhất, tỷ lệ và cường độ nhiễm giảm dần đối với
các đàn gia súc nhai lại ở vùng ven biển, vùng trung du và vùng núi. Về nguyên
nhân dẫn đến quy luật này, tác giả Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) giải thích:
vùng đồng bằng có nhiều hồ, ao, kênh, rạch, có điều kiện cho ốc - vật chủ trung
gian của sán lá gan sống và sinh sản. Các kiểu địa hình khác thì vấn đề này hạn chế
hơn so với đồng bằng.


12

Phan Địch Lân (2004) [22] đã xét nghiệm phân của 7.359 trâu, bò ở 26 tỉnh

miền Bắc Việt Nam, kết quả thấy: trâu, bò ở vùng đồng bằng nhiễm sán lá gan
nhiều nhất, sau đó đến vùng trung du, vùng ven biển và miền núi (bình quân tỷ lệ
nhiễm sán ở các vùng điều tra như sau: vùng đồng bằng 19,6% - 61,3%, vùng trung
du 16,4% - 50,2%, vùng ven biển 13,7% - 39,6% và vùng núi 14,7% - 44,0%).
- Vật chủ cuối cùng của sán lá gan: Súc vật nhai lại đã được thuần hố như
trâu, bị, dê, cừu đều nhiễm sán lá gan. Ngoài ra, súc vật nhai lại hoang dã như
hươu, nai, hoẵng cũng nhiễm sán lá này. Các lồi vật ni khác như thỏ, ngựa, lợn
cũng có thể nhiễm sán lá gan. Người cũng bị nhiễm sán lá gan lớn và hiện nay các
ca bệnh sán lá gan lớn trên người vẫn đang tiếp tục gia tăng ở nhiều tỉnh, thành
trong cả nước.
Ở nước ta, theo Trịnh Văn Thịnh và Đỗ Dương Thái (1978) [33], Phạm Văn
Khuê và Phan Lục (1996) [9], loại súc vật nhiễm sán lá gan nhiều nhất là trâu
(79,6%), bị ít hơn (36%), dê ít nhất (20%). Sở dĩ trâu nhiễm sán lá gan nhiều là do
đặc tính ưa nước của chúng (thích ăn gần chỗ có nước, đằm tắm trong nước và uống
nước ở vũng, ao, kênh rạch), trong khi đặc điểm của bị và dê ít ưa nước hơn.
- Ốc Lymnaea - vật chủ trung gian của sán lá gan và đặc điểm sinh học của
chúng: Sự phân bố các loài ốc - vật chủ trung gian của sán lá Fasciola phụ thuộc
vào các vùng địa lý khác nhau. Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [9], vật
chủ trung gian của sán lá gan là các loài ốc nước ngọt họ Lymnaea như L.
auricularia, L. swinhoei, L. viridis, L. truncatula, Radix ovata...
Phan Địch Lân (1980) [19] đã tổng hợp và cho biết: loài ốc - vật chủ trung
gian của F. gigantica ở ấn Độ là L. acuminata, ở châu Phi là L. natalensis, ở
Pakistan là L. permisca, ở Apganixtan là L. luteola, ở Malayxia là L. auricularia, ở
Nhật Bản là L . pervia, ở Indonesia và Philippine là L. viridis, ở Hungari là L.
truncatula...
Theo Torgerson P. và cs. (1999) [84], trên thế giới có khoảng 20 lồi ốc
Lymnaea là vật chủ trung gian của 2 loài sán F. gigantica và F. hepatica (L.
stagnalis, L. pergera, L. tomentosa, L. truncatula, L. palustris, L. swinhoei, L.
viridi…).



13

1.1.4.3. Triệu chứng bệnh sán lá gan ở trâu bò
Triệu chứng lâm sàng là biểu hiện ra bên ngoài bởi các tác động gây bệnh
của sán lá Fasciola. Triệu chứng ở trâu, bò biểu hiện nặng hay nhẹ phụ thuộc vào
cường độ nhiễm sán lá gan, tình trạng sức khoẻ và tuổi trâu bị, tình trạng chăm sóc
quản lý,….
- Thể cấp tính thường gặp ở trâu, bị 1,5 - 2 năm tuổi (Phạm Văn Khuê và
Phan Lục, 1996 [9]) trong giai đoạn sán lá non di hành hoặc khi nuôi dưỡng, chăm
sóc kém.
Trâu bị biểu hiện: ăn uống sút kém, suy nhược, chướng bụng, ỉa chảy, miệng
hôi, sốt, gan sưng to và đau, thiếu máu, vàng da, đơi khi có triệu chứng thần kinh
(lảo đảo, xiêu vẹo). Trâu bị có thể chết do xuất huyết nặng, trúng độc và suy nhược
cơ thể.
Thể mãn tính thấy phổ biến ở trâu, bị trưởng thành, khi trâu bị được ni
dưỡng tốt và sán lá ở giai đoạn trưởng thành, ký sinh trong ống dẫn mật với số
lượng ít. Thể mãn tính thường xuất hiện sau thể cấp tính 1 - 2 tháng.
Phan Địch Lân (2004) [22] đã theo dõi 37 trâu bị bệnh sán lá gan nặng, thấy
các triệu chứng thường lặp đi lặp lại như: gầy rạc, suy nhược cơ thể (37/37); phân
nhão khơng thành khn, có lúc ỉa lỏng (32/37); niêm mạc mắt nhợt nhạt, thiếu máu
kéo dài (27/37); lông xù, da mốc, lông dễ rụng (26/37); phân đen, thối khắm
(22/37); mắt sâu có dử (18/37); bụng ỏng, ỉa chảy kéo dài (13/37); thuỷ thũng ở
nách, hai chân trước, gan to (11/37); thuỷ thũng ở ngực, ức liên tục (9/37).
Ngoài gan và ống mật, đơi khi cịn thấy sán ở phổi trâu, bò. Trường hợp này
thấy sán ở trong những bọc to bằng quả trứng gà hoặc nhỏ hơn, trong bọc chứa dịch
màu nâu nhờn và 1 - 2 sán lá gan (Vũ Đức Hạnh, 2009 [3]).
Nguyễn Thị Kim Thành và cs. (1996) [31], Foreyt W. J. và Drew M. L. (2010)
[55] đã nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý máu của trâu, bò bị bệnh sán lá gan, kết
quả cho thấy: số lượng hồng cầu giảm, hàm lượng huyết sắc tố giảm, số lượng bạch

cầu tăng, công thức bạch cầu thay đổi nghiêng về bạch cầu ái toan. Cũng theo các
tác giả trên, sán lá gan thường gây tổn thương gan và có thể gây nên những biến


×