Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐAI HOC sư PHAM HÀ NỘI 2
PHẠM VĂN THÀNH
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TRUNG HỌC cơ SỞ B HẢI MINH,
HUYỆN HẢI HẬU, TỈNH NAM ĐỊNH THEO MƠ
HÌNH QUẢN LÝ DựA VÀO NHÀ TRƯỜNG
LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI, NĂM 2016
PHẠM VĂN THÀNH
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TRUNG HỌC cơ SỞ B HẢI MINH,
HUYỆN HẢI HẬU, TỈNH NAM ĐỊNH THEO MƠ
HÌNH QUẢN LÝ DựA VÀO NHÀ TRƯỜNG
Chun ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngưòi hướng dẫn khoa học
PGS,TS. PHAN THỊ HỒNG VINH
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các cán bộ, giảng viên trường Đại học Sư phạm Hà
Nội 2 đã trực tiếp giảng dạy, quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Phan Thị Hồng Vinh đã định hướng cho tơi nghiên
cứu đề tài này. Cơ đã rất tận tình hướng dẫn, động viên và ln khích lệ tơi trong suốt q trình nghiên cứu để hồn
thành luận văn.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn PGD&ĐT huyện Hải Hậu, trường Trung học cơ sở B Hải Minh, gia đình
và các bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Trong q trình hồn thiện luận văn, mặc dù bản thân đã có rất nhiều cố gắng nhưng chắc chắn khơng tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy, cô và các bạn đồng nghiệp quan tâm góp ý để bản luận văn được hồn
thiện hơn.
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2016 Tác giả luận văn
Phạm Văn Thành
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong bài luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng
để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thơng tin
trích dẫn ừong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2016 Tác giả luận văn
Pham Văn Thành
Trang bìa phụ Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt sử dụng trong luận văn Danh mục bảng biểu Danh mục sơ
đồ, biểu đồ
1.4.1.
Nội dung quản lý phát triên đội ngũ giáo viên THCS theo mơ
hình quản
Phu luc
1. THCS
2. GV
Trung học cơ sở
Giáo viên
3. CBQL
4. ĐNGV
Cán bộ quản lý
Đội ngũ giáo viên
5. KH&CN
7. KTXH
Khoa học và công
nghệ
Phương pháp giảng
dạy
Kinh tế xã hội
8. QLGD
9. GD&ĐT
Quản lý giáo dục
Giáo dục và đào tạo
10.NQ-CP
ll.CBGV
Nghị quyết Chính
phủ
Cán bộ giáo viên
12.ĐNCB
13.ĐMGD
Đội ngũ cán bộ
Đổi mới giáo dục
14.XD & PT
Xây dựng & Phát
triển
Học sinh
6. PPGD
15.HS
Bảng 2.1. Nhận thức của chủ thể quản lý về vấn đề quản lý phát triển đội
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp 99
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu giáo viên theo độ tuổi tại trường THCS B Hải Minh.... 53
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu giáo viên theo giới tính tại trường THCS B Hải Minh. 54
Biểu đồ 2.3 Đánh giá chung về thực trạng quy hoạch xây dựng và phát triển đội
ngũ giáo viên trường THCS B Hải Minh, Hải Hậu, Nam Định_giai đoạn
2010-2015..........................................................................................................60
Biểu đồ 2.4. Nội dung bồi dưỡng đội ngũ giáo viên........................................91
7
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển của kinh tế tri thức và q trình tồn cầu hoá đang diễn ra
mạnh mẽ đã làm thay đổi căn bản tư duy kinh tế, chính trị, xã hội trên phạm vi
toàn thế giới theo xu hướng hội nhập cùng phát triển. Tồn cầu hố cũng tạo ra
điều kiện thuận lợi thúc đẩy giao lưu, hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm, chuyển giao
và tiếp nhận công nghệ đào tạo tiên tiến giữa các trường đại học trên thế giới.
Một “thế giới phẳng” với những điều kiện thuận lợi hơn bao giờ hết cho phép
các trường cung cấp, tìm kiếm trao đổi, xử lý và sử dụng thông tin phục vụ
giảng dạy, nghiên cứu.
Để có thể đáp ứng với xu thế tồn cầu hố, với sự phát triển của khoa
học - công nghệ và nền kinh tế tri thức, các trường đại học phải không ngừng
đổi mới theo một chiến lược nhất quán với tầm nhìn rộng. Đồng thời tập trung
xây dựng và phát triển năng lực của đội ngũ giảng dạy, tăng cường đáp ứng nhu
cầu kinh tế - xã hội của quốc gia, lấy người học làm trung tâm. Trong quá trinh
đào tạo theo hướng cung cấp cho học sinh kiến thức phù hợp với thời đại và đòi
hỏi của thị trường.
Trong bối cảnh đó, các cấp giáo dục hiện nay cần tận dụng tốt cơ hội
vượt qua thách thức để hội nhập sâu vào giáo dục đại học thế giới, đáp ứng sự
nâng tầm và phát triển của giáo dục đại học, cao đẳng là đầu tàu của nền kinh tế
tri thức cũng có nghĩa góp phần đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội Việt Nam,
đáp ứng nhu cầu vươn kịp quốc tế, hồ vào dịng chảy hội nhập. Đó là cách giáo
dục nước ta đã và đang bắt đầu, mà vai trò then chốt tạo ra chất lượng, hiệu quả
của giáo dục chính là đội ngũ giáo viên.
về mặt thực tiễn thì phát triển giáo dục và đào tạo là đòn bẩy phát triển
đất nước, đây là nguyên lý chung của tất cả các quốc gia, dân tộc. Quan điểm
chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta về phát triển và quản lý đội ngũ giáo viên
8
cũng hoàn toàn thống nhất với nguyên lý này. Theo đó, ĐNGV với yêu cầu
ngày càng cao và tập trung ở những khía cạnh như: nâng cao vị trí xã hội của
ĐNGV; bồi dưỡng phẩm chất, năng lực, chuẩn hoá ĐNGV; chăm lo đời sống
vật chất, tinh thần và quản lý sử dụng ĐNGV.
Đại Hội Đảng Cộng Sản Việt Nam toàn quốc lần thứ XI đã đề ra mục
tiêu tổng quát của chiến lược phát triển kinh tế 10 năm từ 2010 - 2020 là :
“Đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao chất lượng rõ rệt
đời sống vật chất, văn hóa tỉnh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại
Nhân tố quyết định thắng lợi sự nghiệp CNH - HĐH mà Đảng đề ra
chính là nguồn lực con người, bởi lẽ, con người vừa là mục tiêu, vừa là động
lực của sự phát triển. Vì vậy, muốn tiến hành CNH - HĐH thành công tất yếu
phải thúc đẩy phát triển sự nghiệp giáo dục thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài.
Đối với cơng tác GD&ĐT thì ĐNGV đóng vai ừị cực kỳ quan ừọng,
điều này đã được Luật Giáo Dục khẳng định : “Nhà giáo giữ vai trò quyết định
trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục ” [52, tr28]. Đội ngũ giáo viên là nhân
tố quyết định của giáo dục. Chính vì vậy việc phát triển và nâng cao chất lượng
ĐNGV là nhiệm vụ cấp thiết của toàn ngành giáo dục. Thực tế hiện nay, chất
lượng giáo dục còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của đất nước là
do nhiều nguyên nhân, trong đó có các nguyên nhân cơ bản: Đội ngũ giáo viên
vừa thiếu, vừa yếu, cơ sở vật chất chưa đáp ứng được yêu càu phục vụ cho công
tác GD&ĐT, chưa quan tâm đúng mức đến vấn đề giáo dục toàn diện, chưa đàu
tư thỏa đáng đúng với tinh thần “Giáo dục là quốc sách hàng đầu ”, “Đầu tư
cho giáo dục là đầu tư phát triển
Việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia nhằm có những chuyển biến
thực sự về chất lượng giáo dục đào tạo là một trong những yêu cầu cấp thiết
9
đang đặt ra nhiều vấn đề về công tác quản lý đối với ngành Giáo dục & Đào tạo
cũng như các cấp ủy Đảng, Chính quyền địa phương.
Ngày 05/07/2010 Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã ra Quyết định số 27/2001 QĐ- BGD&ĐT về việc “Ban hành Quy chế công nhận trường trung học đạt
chuẩn quốc gia giai đoạn 2010 đến 2020”, song đến nay việc tổ chức thực hiện
vẫn còn lúng túng, nhiều vấn đề càn được quan tâm, tìm ra các giải pháp cho
phù họp để có thể vừa đáp ứng được yêu cầu đặt ra của ngành, vừa đáp ứng
được yêu cầu thực tế của địa phương.
Một trong những vấn đề đó chính là ĐNGV, mặc dù đã đạt được tiêu
chí theo quy định của Bộ GD&ĐT, nhưng đội ngũ giáo viên vẫn còn nhiều bất
cập.. .tỷ lệ giáo viên giỏi phải được duy tri bền vững, số giáo viên cịn lại phải
ln được bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, phải có kế
hoạch đào tạo trên chuẩn cho CBQL và ĐNGV. Một ừong các mô hình thành
cơng trong QLGD cần được áp dụng là mơ hình quản lý dựa vào nhà trường,
mơ hình có đặc điểm là: tăng cường quyền hạn và ừách nhiệm cho nhà trường;
huy động sự tham gia và phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của giáo
viên, học sinh, cộng đồng, cha mẹ học sinh trong quản lý phát triển ĐNGV.
Chúng tơi thấy rằng nên vận dụng mơ hình này trong quản lý phát triển ĐNGV.
Với ý thức ừách nhiệm của người đứng đầu nhà trường, cùng với các lý do đã
nêu trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: "Quản lý phát triển đội ngũ giáo
viên trường Trung học cơ sở B Hải Minh, huyện Hải Hậu, tình Nam Định
theo mơ hình quản lý dựa vào nhà trường
2. Muc tiêu và nhiêm vu nghiên cứu của đề tài
2.1. Muc
tiêu ■
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực hạng đề xuất các biện pháp quản
lý nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV theo mơ hình quản lý dựa vào nhà trường
1
0
tại trường Trung học cơ sở B Hải Minh, Hải Hậu, Nam Định.
2.2. Nhiêm
vu • •
-
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về: quản lí, đội ngũ giáo viên,
trường THCS, phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở, mơ
hình quản lí dựa vào nhà trường, quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
THCS theo mô hình quản lý dựa vào nhà trường...
-
Phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ và phương thức quản lý CBGV tại
trường Trung học cơ sở B Hải Minh, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định, từ
đó chỉ ra các bất cập trong việc quản lý đội ngũ giáo viên theo mô hình
quản lý dựa vào nhà trường trong những năm qua.
-
Đe xuất phương hướng và giải pháp nhằm quản lý đội ngũ giáo viên theo
mơ hình quản lý dựa vào nhà trường hiện nay.
3. Đổi tượng, khách thể và phạm vỉ nghiên cứu
3.1.
Khách thể nghiền cứu
Quản lý đội ngũ giáo viên trường THCS
3.2 Đối tượng nghiền cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các biện pháp quản lý đội ngũ giáo
viên theo mơ hình quản lý dựa vào nhà trường THCS.
3.3.
Giói hạn phạm vỉ nghiên cứu
+ Khơng gian: Đề tài tập trung nghiên cứu đội ngũ cán bộ giáo viên
trong phạm vi không gian là trường Trung học cơ sở B Hải Minh, huyện Hải
Hậu, tỉnh Nam Định.
+ Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác quản lý
phát triển ĐNGV theo mơ hình quản lý dựa vào nhà trường. Vì thời gian hạn
chế nên luận văn chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý ĐNGV với hoạt
động dạy học, không nghiên cứu hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp).
1
1
3.4.
Khách thể điều tra
Cán bộ chuyên viên phòng THPT Sở GD&ĐT Nam Định; Cán bộ
chuyên viên Phòng GD&ĐT Hải Hậu; Đại diện cha mẹ học sinh; Cán bộ giáo
viên trường THCS B Hải Minh, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
4. Giả thuyết khoa học
Mơ hình quản lí dựa vào nhà trường ở trường THCS B Hải Minh, huyện
Hải Hậu, tỉnh Nam Định đã bước đầu phát huy hiệu quả, nhưng ở mức độ chưa
cao. Nếu vận dụng mơ hình quản lý dựa vào nhà trường ừong quản lý phát triển
đội ngũ giáo viên theo hướng tăng cường quyền tự chủ cho trường học, phát
huy vai trò của giáo viên và cộng đồng, xây dựng môi trường làm việc tối ưu
cho giáo viên thì sẽ có thể nâng cao được chất lượng đội ngũ giáo viên.
5. Phương pháp nghiên cứu.
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Tổng hơp các cơng trình nghiên cứu ở ừong và ngoài nước, sử dụng các
phương pháp: phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái qt hóa, so sánh, mơ
hình hố để thao tác với các văn bản tài liệu nhằm làm sáng tỏ các khái niệm
công cụ, để trên cơ sở đó xây dựng khung lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu. Các
nguồn tài liệu lí luận và thực tiễn có liên quan đến cơng tác quản lý đội ngũ giáo
viên theo mơ hình quản lý dựa vào nhà trường bao gồm:
-
Các văn kiện, nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước,
tư tưởng Hồ Chí Minh có liên quan đến đề tài.
-
Các tác phẩm về tâm lí học, giáo dục học... trong và ngồi nước.
-
Các cơng trình nghiên cứu khoa học quản lí giảng viên của các nhà lí
luận, các nhà quản lí giáo dục, các nhà giáo... có liên quan đến đề tài như
luận văn, luận án, các báo cáo khoa học, các chuyên khảo, các bài báo.
- Các đề án, kế hoạch của Huyện uỷ Hải Hậu, của ƯBND xã Hải Minh
về “ Tăng cường công tác quản lý, nâng cao chất lượng dạy và học giai đoạn
1
2
2011- 2015”, “Tăng cường công tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục giai
đoạn 2015 - 2020”.
5.2.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
5.2.1.
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Bảng hỏi được xây dựng gồm các câu hỏi nhằm làm rõ những thông tin
cơ bản sau:
Đánh giá về việc đầu tư các nguồn lực cho việc thực hiện các chương
trình đào tạo tài năng, chất lượng cao ở trường THCS B Hải Minh: nguồn nhân
lực, nguồn tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị, tài liệu, sách tham khảo...
Đánh giá kết quả và hiệu quả đào tạo, mơ hình quản lý đào tạo phát
triển đội ngũ giáo viên.
Đánh giá những hạn chế của công tác quản lý và đề xuất giải pháp hồn
thiện mơ hình quản lý đào tạo.
Đánh giá về các tiêu chí ĐNGV đàu đàn, đầu ngành của trường, tính
khả thi của việc quản lý phát triển ĐNGV theo tiêu chí đã xây dựng, các giải
pháp áp dụng trong việc xây dựng ĐNGV.
Phiếu điều ữa có 03 loại:
-
Phiếu điều tra dành cho CB sở, phòng GD-ĐT.
-
Phiếu điều tra dành cho CBQL trong trường
-
Phiếu điều tra dành cho GV trong trường
5.2.2.
Phương pháp phỏng vẩn sâu
Để thu thập thông tin định tính, tác giả đã thực hiện các cuộc phỏng vấn
sâu với đối tượng là các cán bộ sở, phòng GD-ĐT, giáo viên, các nhà quản lý
của trường THCS B Hải Minh, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định. Để thực hiện
các giải pháp, tác giả đã tham gia tổ chức một số cuộc họp tại đơn vị đào tạo với
các đối tượng là các giáo viên, CBQL với chủ đề chính là trao đổi về tính khả
thi của một số giải pháp quản lý phát triển đội ngũ CBGV viên tại trường THCS
1
3
B Hải Minh, ừong đó đề cập nhiều nhóm giải pháp về nâng cao chất lượng,
năng lực của ĐNGV theo mơ hình quản lý dựa vào nhà trường.
Hai phương pháp này được thực hiện song song nhằm mục đích tìm ra
các tiêu chí và giải pháp tối ưu nhất để quản lý ĐNGV theo mơ hình quản lý
dựa vào nhà trường (Thể hiện ở mục Phát triển ĐNGV của đề tài).
5.2.3.
Phương pháp quan sát
Là phương pháp thu thập thông tin trong đó nhà nghiên cứu quan sát đối
tượng nghiên cứu. Khi nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên tại trường
THCS B Hải Minh tác giả sẽ đi tới lớp học, phòng làm việc cụ thể trong trường
để lắng nghe giáo viên tâm sự, những chia sẻ của học sinh hoặc quan sát hành
vi của họ diễn ra như thế nào?
5.2.4.
Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến các chuyên gia về tính càn thiết và khả thi của biện pháp đã
đề xuất, gồm:
(1) Các nhà khoa học, các chuyên gia về giáo dục, tâm lí học, quản lí giáo
dục;
(2) Các CBQL, GV trường THCS B Hải Minh, Hải Hậu, Nam Định;
(3) Các nhà quản lí trường THCS trên địa bàn.
5.2.5 Phương pháp xử lý số liệu
Các phương pháp chính mà đề tài sử dụng để xử lý số liệu trong luận
văn bao gồm:
5.2.5.1.
Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê để thu thập số liệu tại các báo cáo sơ
kết, tổng kết của trường THCS B Hải Minh, huyện Hải Hậu.
5.2.5.2.
Phương pháp phân tích tồng hợp
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp dữ liệu để
nghiên cứu đánh giá tình hình phát triển ĐNGV tại trường THCS B Hải Minh,
1
4
Hải Hậu, Nam Định ừong những năm qua. Từ đó, có đánh giá chính xác về tốc
độ phát triển hàng năm của trường THCS B Hải Minh.
5.2.5.3.
Phương pháp so sánh
Dựa vào những kết quả, thảnh tựu đạt được của các đơn vị đi trước
chúng ta áp dụng vào tình hình thực tế của trường THCS B Hải Minh tác giả
đưa ra giải pháp khắc phục các thiếu sót hiện tại đang mắc phải đồng thời tổng
kết các kinh nghiệm đó để xây dựng quy hoạch phát triển sao cho vừa kế thừa
được những truyền thống lại vừa hiện đại để theo kịp tiến trinh phát triển của trí
thức.
Phương pháp so sánh được áp dụng để so sánh hiện tại và quá khứ; so
sánh số liệu thực hiện so với kế hoạch; so sánh giữa các đơn vị với nhau.
5.2.5.4.
Phương pháp SWOT
Phương pháp SWOT được tác giả sử dụng trong đề tài nhằm đánh giá
những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và thách thức đặt ra đối với trường
THCS B Hải Minh, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định ừong việc quản lý, phát
triển ĐNGV theo mơ hình quản lý dựa vào nhà trường hiện nay.
6. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
trường trung học cơ sở theo mơ hình quản lý dựa vào nhà trường.
Chương 2: Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên tại trường THCS
B Hải Minh, Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
Chương 3: Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viền trường
THCS B Hải Minh, Hải Hậu, tỉnh Nam Định theo mơ hình quản lý dựa vào
nhà trường.
CHƯƠNG 1
Cơ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
1
5
GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC cơ SỞ THEO MƠ
HÌNH QUẢN LÝ DựA VÀO NHÀ TRƯỜNG
1.1.
Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trong những thập niên gần đây, sự phát triển giáo dục ở các nước trên
thế giới đã và đang có những biến đổi sâu sắc về quy mô, cơ cấu, mục tiêu, cơ
chế quản lý.. .với xu hướng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng
nhu cầu và đòi hỏi của thực tiễn đời sống kinh tế - xã hội. Quản lý, phát triển
đội ngũ giáo viên có một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội
của một quốc gia, nhất là ừong xu hướng cạnh ừanh tồn cầu hóa. Đặc biệt, các
nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Mỹ trong công cuộc cải cách giáo dục
đã rất chú ừọng phát huy thế mạnh nguồn nhân lực và tiềm năng để tập trung
phát triển.
Giáo sư Philip G.Altbach, Đại học Boston (Hoa kỳ) với bài tham luận
“Giảo dục và tồn cầu hóa”. Tác giả đã đưa ra những sáng kiến về công tác
quản lý và trao đổi giữa giáo viên của các trường trên thế giới.
Giáo sư John Murray, Đại học Texas University, với đề tài “Sự phát
triển của đội ngữ giảng dạy ”, tác giả đã xác định những bước thực hiện cụ thể
như chìa khóa dẫn đến thành cơng.
Khơng có lĩnh vực nào mà các giả định cơ bản truyền thống được
người ta bám sát giữ vững như đối với con người và quản lý con người. Và
cũng khơng có lĩnh vực nào mà các giả định cơ bản lại ừái ngược hoàn toàn
thực tế và hoàn toàn phản tác dụng như trong lĩnh vực đó “có một cách duy nhất
để quản lý con người hoặc ít ra là phải có một cách như thế”.
Trong thực tế giả định này được nhấn mạnh ở mọi cuốn sách báo và bài
báo nói về quản lý, phát triển con người. Điều này được dẫn xuất nhiều nhất
1
6
trong cuốn sách Douglas McGregor nhan đề Khía cạnh nhân bản của doanh
nghiệp (xuất bản 1996), trong đó tác giả khẳng định rằng việc quản lý con
người phải lựa chọn giữa hai và chỉ hai cách khác nhau thơi đó là “Lý thuyết X”
(người bị quản lý khơng thích làm việc, họ ln lẩn tránh mỗi khi có thể; người
bị quản lý mong muốn được chỉ dẫn cụ thể bất cứ khi nào; người quản lý bị
thúc ép và người thuộc quyền).
Và “Lý thuyết Y” (người ta ai cũng muốn làm việc; người thuộc quyền
đã có những cam kết với tổ chức, sẽ tự hướng dẫn và tự kiểm tra; người thuộc
quyền sẽ học cách chấp nhận, thậm chí tìm ra trách nhiệm của mình trong cơng
việc), sau đó tác giả khẳng định Lý thuyết Y là duy nhất đứng (trước đó ít lâu
tác giả cũng đã nói như vậy trong cuốn sách xuất bản 1954 nhan đề Thực hành
quản lý. Vài năm sau đó Abraham H.Maslow (1908 - 1970) đã trình bày ừong
cuốn sách của mình nhan đề Eupsychian Management (xuất bản 1962, tái bản
1995 với nhan đề Maslow nói về quản lỹ) rằng cả McGregor và tác giả hoàn
toàn sai làm.
Từ những lý luận trên, tác giả đã nói đến động cơ nổi bật nhất để quan
tâm đến cách quản lý, tìm hiểu tính cách của đối tượng để quản lý đào tạo phát
triển cho hiệu quả. Tác giả đã nghiên cứu kể cả động cơ cũng nằm trong nội
dung tình cảm. Người quản lý phải lưu ý đến sắc thái tình cảm, khen thưởng
phân minh.
Đã có nhiều cơng trình trong nước nghiên cứu về biện pháp quản lý đội
ngũ giáo viên, các tác giả đã chỉ ra cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển
đội ngũ giáo viên trung học cơ sở trên cả nước. Tuy nhiên, ngoại trừ một số lý
luận mang tính khái quát có giá trị tham khảo chung, điều kiện phát triển riêng
biệt không cho phép các quốc gia, các trường THCS sao chép ngun mẫu mơ
hình quản lý phát triển ĐNGV sẵn có nào. Trong q trình tìm tịi, khảo nghiệm
để có một mơ hình cụ thể quản lý ĐNGV tại trường THCS B Hải Minh, huyện
1
7
Hải Hậu, tỉnh Nam Định theo mơ hình quản lý dựa vào nhà trường, tác giả đã
nghiên cứu, tham khảo một số cơng trình như sau:
-
“Xây dựng mơ hình quản lý công tác phát triển - bồi dưỡng cán bộ
giảng dạy phục vụ yêu cầu đổi mới giáo dục đại học Việt Nam ” của tác
giả Trần Thị Bạch Mai. Tác giả đề tài kiến nghị về mơ hình quản lý
nhằm phát triển đội ngũ cán bộ giảng dạy theo cơ chế thị trường. Cơng
trình đã nêu rõ việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ giảng dạy nhằm thực
hiện chiến lược phát triển nguồn nhân lực quốc gia, đồng thời phục vụ
yêu cầu đổi mới giáo dục Việt Nam trên các lĩnh vực theo nguyên tắc thị
trường. Đào tạo và bồi dưỡng theo nguyên tắc chức nghiệp hay chế độ
việc làm đều nhằm đi đến kết quả cuối cùng là tạo ra được đội ngũ cán
bộ giảng dạy thực sự có năng lực, biết giải quyết các vấn đề được giao
trên nguyên tắc kết quả, hiệu quả và chất lượng.
-
“Các giải pháp xây dựng đội ngũ giáo viên THCS từ nay đến năm
2020” của tác giả Nguyễn Trí (1997) tại hội thảo xây dựng chiến lược
giáo dục đại học, viện nghiên cứu Phát triển Giáo dục. Đề tài này đã
đánh giá một cách tổng quan và đi tới kết luận: việc phát triển, xây dựng
đội ngũ cán bộ giảng dạy đạt chất lượng quốc tế là yêu cầu cấp bách. Đề
tài nghiên cứu của tác giả Nguyễn Trí đã nêu rõ tình hình xây dựng đội
ngũ cán bộ giáo viên từ nay đến năm 2020, tác giả đã đánh giá được
những thành tựu về quy mô giáo dục và mạng lưới các giải pháp xây
dựng phát triển đội ngũ CBGV. Bên cạnh đó, cơng trình cũng đã chỉ rõ
những yếu kém của cơ cấu hệ thống giáo dục, chất lượng giáo dục còn
thấp so với yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ đổi mới.
-
“Thực trạng và biện pháp quản lỷ đội ngũ giáo viên THCS tại TP Hồ
Chỉ Minh hiện nay” tác giả Nguyễn Kỷ Trung. Cơng trình tập trung
nghiên cứu về cơng tác phát triển đội ngũ cán bộ giáo viên THCS tại
1
8
TP.HỒ Chí Minh đến năm 2015, trên các mặt: tuyển dụng, đào tạo, bồi
dưỡng và sử dụng cán bộ giảng dạy. Từ những nghiên cứu về cơ sở lý
luận, thực tiễn tác giả đề tài đã đề xuất các biện pháp để phát triển đội
ngũ CBGV tại TP Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay.
Với xu hướng kế thừa, nhiều nhà khoa học Việt Nam như: Phạm Minh
Hạc, Thái Duy Tuyên, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Gia Quý, Trần Kiểm,.. .đã chắt
lọc những vấn đề tinh túy nhất của hầu hết các tác phẩm QL của nước ngoài để
thể hiện ữong các cơng trình nghiên cứu của mình về sự phát triển của công tác
quản lý phát triển đội ngũ giáo viên. Đáng lưu ý là các tác phẩm: “Cơ sở khoa
học quản ĩỷ” (Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc) [10]; “Những luận cứ
khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ CNHHĐH đất nước” (Nguyễn Phú Trọng - Tràn Xuân Sầm) [33]; “Một sổ vẩn đề
xây dựng đội ngữ cán bộ chủ chốt cấp huyện các dân tộc người Tây Nguyên’'’
(Lê Hữu Nghĩa) [28, trl2].
Xét ở góc độ nghiên cứu lý luận quản lý phát triển đội ngũ GV, dựa
ừên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các nhà
khoa học nước ta tiếp cận QL phát triển giáo viên và quản lý trường học để đề
cập tới việc phát triển công tác QL trường học, tiêu biểu nhất có: “Phương pháp
luận khoa học giáo dục” (Phạm Minh Hạc) [19, trói]; “Khoa học quản lỷ giáo
dục - Một sổ vẩn đề lý luận và thực tiễn” (Trần Kiểm) [24, tr52].
Các nhà QLGD các cấp cũng đã có nhiều nghiên cứu, đề xuất những
giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL, GV nhằm đáp ứng yêu cầu
phát triển của sự nghiệp giáo dục.
Tại trường Đại học sư phạm Hà Nội, trong một số Luận văn Thạc sỹ,
chuyên ngành QLGD có những tác giả nghiên cứu cùng hướng với đề tài như:
Hoàng Quốc Huy (2005), Trần Quốc Thắng (2005), Nguyễn Xuân Trường
(2006), Nguyễn Hữu Chương (2006), Nông Như Ngà (2007), Nguyễn Thị Chi
1
9
Mai (2007),...
Tại trường Đại học sư phạm Huế: Hoàng Thị Lý (2004), Nguyễn Văn
Triết (2006), Nguyễn Văn Đệ (2007),...
Hầu hết các cơng trình nêu trên đều đi sâu phân tích vai trò của việc
phát triển đội ngũ cán bộ giảng dạy, đồng thời đưa ra các mơ hình phát triển của
một số nước để từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc phát triển đội
ngũ cán bộ giáo viên theo mơ hình quản lý dựa vào nhà trường. Trong khi phân
tích nội dung, chương trình đào tạo phát triển đội ngũ cán bộ giáo viên tại
trường THCS B Hải Minh, tác giả có đề cập tới một số nội dung về phát triển
đội ngũ cán bộ giáo viên đạt chuẩn như: phương thức tuyển chọn, phương pháp
giảng dạy, đánh giá khả năng đáp ứng của đội ngũ cán bộ giáo viên...xem như
là bài học về phát triển đội ngũ cán bộ giáo viên đạt chuẩn tại trường THCS B
Hải Minh.
Qua việc phân tích tổng quan tình hình nghiên cứu lý thuyết liên quan
tới đề tài cho thấy vấn đề quản lý ĐNGV theo mơ hình quản lý dựa vào nhà
trường tại trường THCS Hải Minh, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định còn là vấn
đề mới, chưa được nghiên cứu một cách thấu đáo ở các cơng trình nghiên cứu
ừong nước và quốc tế. Phần lớn các công trình nghiên cứu ở trong nước và
nước ngồi đều tập trung vào nghiên cứu về phát triển đội ngũ cán bộ giáo viên
như: quy trinh tuyển dụng, quy trình tổ chức đào tạo, đánh giá kết quả...Chưa có
cơng trình nào đi sâu nghiên cứu một cách tổng quát vấn đề “Quản ỉỷ phát triển
đội ngũ giáo viên trường THCS B Hải Minh, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định
theo mơ hình quản lỷ dựa vào nhà trường
Chính vì vậy, nghiên cứu mảng vấn đề này sẽ là một hướng đi mới,
không bị trùng lặp với các nghiên cứu đã công bố trước đó.
2
0
1.2.
Các khái
niêm cơ bản ■
1.2.1.
1.2.1.1.
Giáo viên, đội ngũ giáo viên
Giáo viên
Theo Luật Giáo dục của Việt Nam, mục 1 điều 70 quy định “Nhà giáo
là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong đơn vị, cơ sở giáo dục khác”
(2). Nhà giáo dạy ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
nghề nghiệp, gọi là giáo viên.
Những tiêu chuẩn đổi với nhà giáo:
-
Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt.
-
Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ.
-
Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp.
-
Lý lịch bản thân rõ ràng.
Theo tiến sĩ Philip Jackson : “Giáo viên là người ra quyết định có hiểu
biết, hiểu được học sinh và cỏ khả năng cẩu trúc lại nội dung giảng dạy để học
sinh có thể tiếp thu được nội dung đó, đồng thời trong khi dạy biết khỉ nào phải
dạy cải gì” . [5,tr24] Trong định nghĩa này Philip Jackson muốn nhấn mạnh
phẩm chất năng lực và phương pháp giảng dạy của người GV
-Nhà bác học AlberTeinstein cho rằng “Giáo viên là người có nghệ
thuật toi thượng là làm thức dậy những thú vui trong trí thức và tình cảm sảng
tạo của người học”. [3, trl8]
1.2.1.2.
Đội ngũ giáo viên
Theo từ điển Tiếng Việt - Nhà xuất bản Đà Nang : “Đội ngũ là tập hợp
gồm một sổ đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp tạo thành một lực
lượng” [51, tr21].
Theo cách hiểu thuật ngữ quân sự về đội ngũ, “đó là một tổ chức gồm
nhiều người, tập hợp thành một lực lượng để chiến đẩu hay bảo vệ”.
2
1
Như vậy, có thể thống nhất “Đội ngũ là một nhóm người được tổ chức
và tập hợp thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng và đều
cùng một mục đích nhất định”. Ngày nay khái niệm đội ngũ được sử dụng rộng
rãi cho tổ chức trong xã hội như đội ngũ tri thức, đội ngũ công nhân viên chức...
Khi đề cập đến khái niệm đội ngũ giáo viên, một số tác giả nước ngoài
đã nêu lên quan niệm: “Đội ngũ giáo viên là những chuyên gia trong lĩnh vực
giáo dục, họ nắm vững tri thức và hiểu biết dạy học và giáo dục như thể nào và
cỏ khả năng cống hiển toàn bộ sức lực và tài năng của họ đối với giảo dục”.
Với các tác giả ừong nước, vấn đề này được quan niệm như sau: “Đội ngũ giáo
viên trong ngành giáo dục là một tập thể người, bao gồm cán bộ quản lý, giáo
viên và nhân viên, nếu chỉ đề cập đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ đó chủ
yểu là đội ngụ giáo viên và đội ngũ quản lý theo giáo dục ”.
Từ những quan điểm đã nêu của các tác giả ừong và ngồi nước, ta có thể
hiểu đội ngũ giáo viên như sau: ĐNGV là một tập họp những người làm nghề
dạy học - giáo dục, được tổ chức thành một lực lượng (có tổ chức) cùng chung
một nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra cho tập thể đó, tổ
chức đó. Họ làm việc có kế hoạch và gắn bó với nhau thơng qua lợi ích về vật
chất và tinh thần trong khn khổ quy định của pháp luật, thể chế xã hội. Họ
chính là nguồn nhân lực quan ừọng trong lĩnh vực giáo dục.
Từ những khái niệm chung về đội ngũ giáo viên có thể quan niệm về
đội ngũ giáo viên THCS đó là: Những người làm công tác giảng dạy - giáo dục
trong trường THCS có cùng một nhiệm vụ giáo dục, rèn luyện học sinh của
trường giúp các em hình thành và phát triển nhân cách để sau khỉ tốt nghiệp
các em có đủ trình độ văn hóa tiếp tục học lên THPT, bậc Cao đẳng Đại học,
Trung học chuyên nghiệp đồng thời giúp các em chọn đúng hướng đi phù hợp
với năng lực sở trường và hồn cảnh của mình.
1.2.2.
Quản lý đội ngũ giáo viên
2
2
I.2.2.I.
Quản lý
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, hoạt động quản lý đã xuất
hiện từ rất sớm. Từ khi con người biết tập họp nhau lại, tập trung sức để tự vệ
hoặc lao động kiếm sống thì bên cạnh lao động chung của mọi người đã xuất
hiện những hoạt động có tổ chức, phối họp, điều khiển đối với họ. Những hoạt
động đó xuất hiện, tồn tại và phát triển như một tất yếu khách quan, là cơ sở
đảm bảo cho các hoạt động chung của con người đạt được kết quả mong muốn.
Đó chính là những dấu ấn đầu tiên của hoạt động quản lý
Khi nghiên cứu về cơ sở khoa học quản lý, C.Mác đã khẳng định : “Tất
cả mọi lao động trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương
đối lớn, thì ít nhiều cũng càn đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động
cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn
bộ cơ chế sản xuất, khác với sự vận động của những khách quan độc lập của
nó” . Như vậy, đã xuất hiện một dạng lao động mang tính đặc thù là tổ chức,
điều khiển các hoạt động của con người theo những yêu cầu nhất định - được
gọi là hoạt động quản lý. Từ đó, có thể hiểu lao động xã hội và quản lý không
tách rời nhau, quản lý là hoạt động điều khiển lao động chung. Xã hội phát triển
qua các phương thức sản xuất, thì trình độ tổ chức, điều hành tất yếu cũng được
nâng lên, phát triển theo với những đòi hỏi ngày càng cao hơn. Khi lao động xã
hội đạt tới một trình độ và quy mơ phát triển nhất định thì sự phân công lao
động tất yếu sẽ dẫn đến việc tách quản lý thành một hoạt động đặc biệt, sẽ hình
thành bộ phận lao động trực tiếp và bộ phận chuyên hoạt động quản lý, tạo
thành các mối quan hệ ừong quản lý. Cùng với sự phát triển của xã hội loài
người, quản lý đã trở thành một khoa học và ngày càng phát triển toàn diện.
Khái niệm quản lý đã được nhiều tác giả đề cập với những cách tiếp cận
khác nhau. “Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với những
bản chất khác nhau (như kỹ thuật, sinh vật, xã hội), thực hiện những chương
2
3
trình, mục đích hoạt động”. Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo nghiên cứu từ góc
độ xã hội thì quản lý “là sự tác động liên tục cỏ tổ chức, có định hướng của chủ
thể quản lý lên khách thể quản lý về các mặt chỉnh trị, văn hóa, xã hội, kinh
tế...bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương
pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát
triển của đổi tượng” [47, tr32].
Tác giả Trần Kiểm định nghĩa: “Quản lỵ là tác động cỏ mục đích đến tập
thể người để tổ chức và phổi hợp hoạt động của họ trong suốt quá trình lao
động" [50, tr24] .
Định nghĩa về quản lý, tác giả Phạm Viết Vượng cho biết: “Quản lỷ là
sự tác động cỏ ỷ thức của chủ thể quản lý lên đổi tượng quản lỷ nhằm chỉ huy,
điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vỉ của cá nhân hướng đến
mục đích hoạt động chung phù hợp với quy luật khách quan’'' [54, tr56]
Từ quan niệm của các học giả đã nêu, có thể khái quát:
Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm định hướng, tổ chức,
sử dụng các nguồn lực và phối họp hành động của một nhóm người hay một
cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất ừong
bối cảnh và các điều kiện nhất định.
Quản lý là tác động có mục đích, có định hướng của nhà quản lý thông
qua lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra tác động đến đối tượng quản lý
nhắm đạt được mục tiêu quản lý đặt ra.
I.2.2.2.
Quản lý đội ngũ giáo viên
Quản lý ĐNGV là một trong những nội dung chủ yếu của quá trình quản lý
nguồn nhân lực ngành GD & ĐT nói chung và quản lý nhà trường nói riêng.
Quản lý đội ngũ giáo viên cũng phải thực hiện đầy đủ các nội dung của
quá trình quản trị nguồn nhân lực như: kế hoạch hóa, tuyển dụng, lựa chọn, bồi
dưỡng, tạo môi trường.
2
4
Đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS là lực lượng tập họp những
người có vai trị quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động
giáo dục ở trường THCS cho hoạt động diễn ra đúng pháp luật, có tổ chức, đảm
bảo chất lượng giao dục và đạt được những mục tiêu giáo dục.
Quản lý việc xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
các trường THCS là những tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ
thể quản lý tới đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý các trường THCS làm cho
đội ngũ này đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu: có kế hoạch, quy hoạch, chuẩn
hóa, nâng cao chất lượng nhằm phát huy năng lực, vai trò, trách nhiệm của họ
ừong việc đảm bảo chất lượng giáo dục.
1.2.2.3.
Khái niệm quản lý dựa vào nhà trường (SBM)
"Quản lý dựa vào nhà trường" tiếng Anh là School - Based Management,
viết tắt là SBM, là chiến lược cải cách ừong quản lý giáo dục đang diễn ra trên
khắp thế giới. Những thuật ngữ khác thể hiện cuộc cải cách này bao gồm: Quản
lý thuộc về nhà trường (School site based management), Ra quyết định thuộc về
nhà trường (site based decision making, school based decision making), chia sẻ
trong ra quyết định quản lý (share decision making)...Dù được gọi bằng thuật
ngữ nào thì cuộc cải cách rộng lớn có phạm vi tồn cầu này đều nhấn mạnh việc
mở rộng quyền hạn và trách nhiệm của các hội đồng trường. Hiện nay, quản lý
dựa vào nhà trường đang được nhiều học giả quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên,
các nhà khoa học vẫn chưa đưa ra một quản điểm thống nhất.
Caldwell.B.J cho rằng: "quản ỉỷ dựa vào nhà trường là sự phân cấp quản
lý từ chính quyền trung ương đến các trường học" [6, tr21]
Malenet AI định nghĩa: “Quản lý dựa vào nhà trường được xem như sự
thay đổi cẩu trúc quyền lực một cách chỉnh thức, hay nói cách khác đó là sự
phân cấp quản lý ở cấp độ trường học, từ đó, xác định các thành viên có quyền
đưa ra những quyết sách nhằm duy trì, củng cổ và phát triển nhà trường”.
2
5
Từ các quan niệm đã nêu chúng tôi cho rằng: Quản lý dựa vào nhà trường
là cách thức quản lý giáo dục nhằm phân cấp quản lý tới cấp độ nhà trường, thu
hút sự tham gia của các thành viên trong và ngoài nhà trường vào việc ra quyết
định quản lý đối với các hoạt động của nhà trường hướng tới mục tiêu cao nhất
là nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục.
I.2.2.4.
Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý phát triển đội ngũ giáo
viên trường THCS theo mơ hình quản lí dựa vào nhà trường.
Chủ thể quản lý: có thể là cá nhân, tổ chức. Chủ thể quản lý tác động lên
đối tượng quản lý bằng các cơng cơng cụ, với những phương pháp qủan lý thích
hợp . Đối tượng quản lý: Tiếp nhận sự tác động của chủ thể quản lý. Tùy theo
từng loại đối tượng khác nhau mà ta chia thành các dạng thức quản lý khác
nhau. Ở đây chúng ta bàn đến: quản lí phát triển đội ngũ giáo viên trường
THCS theo mơ hình quản lí dựa vào nhà trường.
Thực hiện việc phân cấp trong quản lý giáo dục và đào tạo, Bộ Giáo dục
và Đào tạo quy định: 1. Trường trung học cơ sở do phòng giáo dục và đào tạo
quản lý. 2. Trường trung học phổ thông do Sở giáo dục và đào tạo quản lý. Đối
với tổ chức và hoạt động của trường trung học có cấp tiểu học, trường trung học
chuyên biệt và trường trung học tư thục, việc thực hiện phân cấp quản lý như
sau: 1. Trường trung học có cấp tiểu học phải tuân theo các quy định của Điều
lệ trường trưng học và Điều lệ trường tiểu học.2. Các trường trung học chuyên
biệt, trường trung học tư thục quy định tại Điều 4 của Điều lệ trường trung học
tuân theo các quy định của Điều lệ này và Quy chế về tổ chức và hoạt động của
trường chuyên biệt, trường tư thục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành.
Như vậy, đối với việc quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trường THCS theo
mô hình quản lý dựa vào nhà trường, thì chủ thể quản lí trực tiếp chính là phịng
GD-ĐT và sở GD-ĐT có thể coi là chủ thể quản lí gián tiếp. Chủ thể quản lí