Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ kinh nghiệm trên thế giới và bài học cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (600.38 KB, 20 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

-------***-------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài: Hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Kinh nghiệm trên thế giới và bài học cho Việt Nam
Sinh viên thực hiện : Cao Thị Thu Hiền
Lớp

: A2

Khoá

: K43A-KTĐN

Giáo viên hướng dẫn : TS. Đỗ Hƣơng Lan

Hà Nội, 2008


Khóa luận tốt nghiệp

Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN

Mục lục
Mục lục ___________________________________________________ 1
PHỤ LỤC I _________________________________________________ 3
PHỤ LỤC II ________________________________________________ 4



Lời nói đầu ________________________________________________ 5
Chương I__________________________________________________ 7
Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ và vấn đề hỗ trợ tài chính cho
doanh nghiệp vừa và nhỏ ____________________________________ 7
Một số vấn đề lý luận cơ bản về Doanh nghiệp vừa và nhỏ ___________ 7

I.
1.

Một số quan điểm về Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) ___________ 7

2.

Đặc điểm và vai trò của DNVVN_______________________________ 10

II. Hỗ trợ tài chính đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ _________________ 17
1.

Sự cần thiết phải hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp vừa và nhỏ _______ 17

2.

Một số biện pháp hỗ trợ tài chính cho DNVVN và vai trò của chúng đối với

sự phát triển của DNVVN. ________________________________________ 18

Chương II ________________________________________________ 25
Một số biện pháp hỗ trợ tài chính cho DNVVN ở một số nước trên thế
giới và bài học cho Việt Nam ________________________________ 25

Hoạt động hỗ trợ tài chính cho DNVVN một số nước ______________ 25

I.
1.

Miễn giảm thuế thúc đẩy đầu tư ________________________________ 25

2.

Hỗ trợ tài chính nhằm thúc đẩy đổi mới thiết bị và công nghệ ________ 29

3.

Các biện pháp từ các tổ chức tài chính ___________________________ 33
1


Khóa luận tốt nghiệp

Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN

II. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam______________________________ 38

Chương III _______________________________________________ 42
Vận dụng kinh nghiệm hỗ trợ tài chính cho các DNVVN trên thế giới
vào thực tiễn Việt Nam _____________________________________ 42
Thực trạng hỗ trợ tài chính đối với DNVVN tại Việt Nam __________ 42

I.
1.


Khái quát về DNVVN của Việt Nam ____________________________ 42

2.

Các biện pháp hỗ trợ tài chính đã và đang áp dụng tại Việt Nam ______ 52

II

Một số giải pháp hỗ trợ tài chính cho DNVVN tại Việt Nam _________ 73
1.

Nhóm giải pháp liên quan đến chính sách thuế ____________________ 73

2.

Nhóm giải pháp liên quan đến chính sách hỗ trợ tài chính nhằm_______ 80

đổi mới công nghệ ______________________________________________ 80
3.

Nhóm giải pháp liên quan đến chính sách tín dụng _________________ 82

4.

Cho thuê tài chính___________________________________________ 85

5.

Một số kiến nghị đối với Cục phát triển DNVVN và cổng thông tin ____ 89


doanh nghiệp __________________________________________________ 89
6.

Một số kiến nghị đối với DN __________________________________ 91

Kết luận _________________________________________________ 94
Tài liệu tham khảo _________________________________________ 96
PHỤ LỤC III_______________________________________________ 98

2


Khóa luận tốt nghiệp

Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN

PHỤ LỤC I
Danh mục viết tắt
DNVVN
DN
TDNH
GTGT
KH&CN
NHTM
TSBD
TCTD
CTTC
TNDN
VPLS

DNTN
NHTMQD
NHTMCP
Cục PTDNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp
Tín dụng ngân hàng
Gía trị gia tăng
Khoa học và công nghệ
Ngân hàng thương mại
Tài sản bảo đảm
Tổ chức tín dụng
Cho thuê tài chính
Thu nhập doanh nghiệp
Văn phòng luật sư
Doanh nghiệp tư nhân
Ngân hàng thương mại quốc doanh
Ngân hàng thương mại cổ phần
Cục Phát triển Doanh nghiệp vừa và nhỏ

3


Khóa luận tốt nghiệp

Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN

PHỤ LỤC II
Danh mục Bảng Biểu

Bảng 1.1
Bảng 1.2
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5

Phân loại DNVVN của EU
Tiêu thức xác định DNVVN của một số nước Đông Nam Á
Thuế thu nhập công ty tại Mỹ
Mức thuế suất thuế thu nhập công ty
Cơ cấu doanh nghiệp nhỏ và vừa phân theo vùng lãnh thổ
Tỷ trọng DNVVN xét theo ngành nghề năm 2005
Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước theo giá trị thực tế (%)
Tỷ trọng lao động trong DNVVN so với toàn ngành
Khảo sát khu vực DNVVN vào những năm 90

4


Khóa luận tốt nghiệp

Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò rất quan trọng
trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội của một quốc gia. Doanh nghiệp vừa

và nhỏ được đánh giá là hình thức tổ chức kinh doanh thích hợp, có những ưu thế về
tính năng động, linh hoạt, thích ứng nhanh với yêu cầu của thị trường và là phương
tiện hiệu quả giải quyết công ăn việc làm. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển,
doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng gặp nhiều khó khăn hạn chế nhất định đặc biệt là hạn
chế về vốn. Chính vì vậy, Chính phủ các nước rất quan tâm và có nhiều giải pháp hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Hiện nay, đại bộ phận các doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Việc khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất cần thiết và phù hợp
với điều kiện về vốn, về công nghệ và trình độ quản lý ở Việt Nam. Tuy nhiên, sự
phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta còn chậm và chưa ổn định.
Điều đó một mặt xuất phát từ những hạn chế và khó khăn của bản thân doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở nước ta, mặt khác, chúng ta cũng chưa có chính sách, đặc biệt là chính
sách, cơ chế tài chính phù hợp để hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Để góp phần thúc dẩy sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tôi đã
chọn đề tài: “Hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kinh nghiệm trên
thế giới và bài học cho Việt Nam” làm khóa luận tốt nghiệp. Thông qua việc nghiên
cứu các tài liệu lý luận, kinh nghiệm thành công của một số nước trên thế giới và thực
tiễn các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam khoá luận đề xuất một số giải pháp chủ
yếu nhằm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thời gian tới.

5


Khóa luận tốt nghiệp

Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu thành
3 chương:
Chương1: Tổng quan về hỗ trợ tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ

Chương2: Kinh nghiệm hỗ trợ tài chính với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại một
số nước trên thế giới
Chương3: Vận dụng kinh nghiệm hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ trên thế giới vào thực tiễn Việt Nam
Do hạn chế về thời gian, nguồn tài liệu và kiến thức của người viết, khóa luận khó
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô và
các bạn để hoàn thành khóa luận tốt hơn nữa.
Sau cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Giảng viên TS. Đỗ Hương Lan
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em có thể hoàn thành khóa luận này.

6


Khóa luận tốt nghiệp

Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN

Chương I
Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ và vấn đề hỗ
trợ tài chính cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
I.

Một số vấn đề lý luận cơ bản về Doanh nghiệp vừa và nhỏ

1.

Một số quan điểm về Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN)

1.1


Quan niệm về DNVVN của một số nước trên thế giới

Sự phát triển của kinh tế thị trường đã làm biến đổi mạnh mẽ nền kinh tế thế
giới nói chung và ở từng nước, ở từng khu vực nói riêng. Nhiều mô hình phát triển đã
được thử nghiệm và đưa lại thành công bất ngờ. Trong đó nổi bật lên vai trò của loại
hình tổ chức DNVVN. Loại hình doanh nghiệp này ngày càng được mở rộng và phổ
biến không chỉ ở các nước phát triển mà cả ở những nước đang phát triển. Tuy nhiên
cho đến nay, việc quan niệm như thế nào là DNVVN là rất khác nhau.
Liên minh Châu Âu (EU) đưa ra một định nghĩa chung và có hiệu lực áp
dụng từ tháng 6/1996, theo đó “DNVVN là các doanh nghiệp tư nhân và độc lập
(trong đó doanh nghiệp khác sở hữu dưới 25%vốn). Trong khu vực phi sơ cấp, không
bao gồm các ngành như nông, lâm, ngư nghiệp; sử dụng dưới 250 nhân công.” Các
DNVVN của EU được phân chia như sau:
Bảng 1.1: Phân loại DNVVN của EU (đơn vị USD)
Loại DN

Số nhân công

Doanh thu

Tổng tài sản

Vừa

<250

<= 50 tr

<= 43 tr


Nhỏ

<50

<= 10 tr

<= 10 tr

Siêu nhỏ

<10

<= 2 tr

<= 2 tr

Nguồn: Trung tâm hỗ trợ DNVVN

Ngược lại ở Mỹ các doanh nghiệp vừa xác định là có số nhân công dưới 50,
còn các doanh nghiệp siêu nhỏ thì cũng giống như EU dưới 10 nhân công.
7


Khóa luận tốt nghiệp

Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN

Đối với Nga, một đất nước có nền kinh tế chuyển đổi mạnh mẽ từ cơ chế tập
trung bao cấp sang kinh tế thị trường như nước ta hiện nay, khu vực DNVVN cũng
được chú trọng phát triển. Theo qui định của nước này thì DNVVN gồm những

doanh nghiệp với số vốn dưới 100 triệu rúp (dưới 1 triệu USD) và số lao động dưới
500 người.
Đài Loan là một đất nước có khu vực DNVVN tương đối lớn mạnh ở châu Á.
Khái niệm DNVVN bắt đầu được sử dụng trên vùng lãnh thổ này từ 1967. Ngay từ
đầu, loại doanh nghiệp này được phân biệt thành 2 nhóm: ngành công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và thương mại, vận tải, các dịch vụ khác. Đến 1997 được phân thành 3
nhóm (có thêm ngành khai khoáng). Trong thời gian hơn 30 năm qua, tiêu chí phân
loại DNVVN ở Đài Loan được điều chỉnh 6 lần theo hướng tăng dần trị số các tiêu
chí: trong sản xuất, vốn góp từ 5 triệu lên 40 triệu (đô la Đài Loan), tổng giá trị tài
sản từ 20 triệu lên 120 triệu, doanh số từ 5 triệu lên 40 triệu. Hiện nay ở Đài Loan
người ta quan niệm DNVVN là những doanh nghiệp:
 Trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng: có vốn góp dưới 40 triệu (đô la Đài
Loan) tức là vào khoảng 1,4 triệu USD, số lao động thường xuyên dưới 500
người.
 Trong thương mại, vận tải và dịch vụ khác: có tổng doanh số dưới 40 triệu
và lao động dưới 50 người
Nhìn chung, các nước khi đưa ra những định nghĩa về doanh nghiệp vừa và
nhỏ thường dựa vào các dấu hiệu về số lượng lao động và số vốn của doanh nghiệp.
Tuy nhiên ở một số nước, vấn đề doanh thu cũng được xem xét như là một yếu tố để
đánh giá và phân loại.

8


Khóa luận tốt nghiệp

Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN

Bảng1.2: Tiêu thức xác định DNVVN của một số nước Đông Nam Á
Nước

Thái Lan

Philipin

Indonesia

Trung Quốc

Phân loại
Doanh nghiệp
nhỏ
Doanh nghiệp
vừa
Doanh nghiệp
nhỏ
Doanh nghiệp
vừa
Doanh nghiệp
nhỏ
Doanh nghiệp
vừa
Doanh nghiệp
nhỏ
Doanh nghiệp
vừa

Số lao động
0-50
51-200
10-99

100-199
5-19
20-99

Số vốn
Dưới 50 triệu
Baht
50-200 triệu
Baht
1,5-15
triệu
Pêxo
15-60 triệu
Pêxo
0-20.000USD
20.000100.000 USD

Doanh thu

Không
trọng

quan

0100.000USD
100.000500.000USD

50-100
101-500


Nguồn: Hồ sơ các DNVVN (SMEs) khu vực APEC 1990-2000

Việc đưa ra khái niệm chuẩn xác về DNVVN có ý nghĩa lớn để xác định đúng
đối tượng để hỗ trợ. Nếu phạm vi quá rộng sẽ không đủ sức bao quát và tác dụng hỗ
trợ sẽ giảm, vì hỗ trợ tất cả có nghĩa là không hỗ trợ ai. Còn nếu như phạm vi quá hẹp
sẽ hạn chế và ít tác dụng trong nền kinh tế.
1.2

Quan niệm của Việt Nam về DNVVN

Hiện nay, theo Việt Nam thì DNVVN là những doanh nghiệp hoặc có số vốn
dưới 5 tỷ đồng và số lao động dưới 300 người (trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp)
hoặc là những doanh nghiệp có số vốn sản xuất dưới 3 tỷ đồng và số lao động dưới
200 người (trong thương mại và dịch vụ). Trong đó, doanh nghiệp có vốn dưới 1 tỷ
đồng và số lao động dưới 50 người (trong công nghiệp) và dưới 30 người (trong
thương mại, dịch vụ) là doanh nghiệp nhỏ.
Ngày 20-6-1998, Chính phủ cũng đã xác định tiêu chí doanh nghiệp vừa và
nhỏ ỏ nước ta theo công văn số 681/CP-KTN, trong đó quy định DNVVN là những
9


Khóa luận tốt nghiệp

Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN

doanh nghiệp có vốn dưới 5 tỷ đồng và có số lao động dưới 200 người, không phân
biệt ngành công nghiệp hoặc dịch vụ.
Gần đây, ngày 23/11/2001 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 90/2001/NĐCP về trợ giúp phát triển DNVVN. Trong đó có định nghĩa: “DNVVN là cơ sở sản
xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn
đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300

người”. Ở Việt Nam DNVVN nằm trong tất cả các thành phần kinh tế1
2.

Đặc điểm và vai trò của DNVVN

2.1

Đặc điểm của DNVVN

2.1.1 Những ưu thế của DNVVN
So với khu vực kinh tế qui mô lớn, DNVVN có nhiều ưu điểm, điển hình là:
DNVVN vừa năng động nhạy bén vừa dễ thích ứng với sự thay đổi của thị
trường: Đây là một ưu thế nổi trội của loại hình doanh nghiệp này. Với quy mô nhỏ
và vừa, bộ máy quản lý gọn nhẹ, DNVVN dễ dàng tìm kiếm và đáp ứng các yêu cầu
có hạn trong những thị trường chuyên môn hoá. Mặt khác, DNVVN thường có mối
quan hệ trực tiếp với thị trường và người tiêu thụ nên có phản ứng nhanh nhạy trước
những biến động của thị trường. Với cơ sở vật chất kỹ thuật không lớn, DNVVN có

1

Kinh tế Nhà nước: với các hình thức doanh nghiệp mà Nhà nước đầu tư 100% vốn hoặc có cổ phần chi

phối, nó có thể là các công ty TNHH với một chủ sở hữu là Nhà nước, hoặc các công ty cổ phần có vốn của Nhà nước.
Kinh tế tập thể: với các hình thức hợp tác đa dạng như các Hợp tác xã, tổ hợp tác… trong đó HTX là nòng cốt, các
HTX này dựa trên sở hữu của các thành viên và sở hữu tập thể. Kinh tế cá thể, tiểu chủ: chủ hộ vừa là người sản xuất
chính, vừa có thuê mướn lao động. Kinh tế tư bản tư nhân: là những đơn vị kinh tế do một hoặc nhiều nhà tư bản cùng
góp vốn để tổ chức sản xuất kinh doanh dưới nhiều hình thức như: xí nghiệp tư doanh, công ty cổ phần, tổ hợp tác tư
doanh… dựa trên cơ sở lao động làm thuê với các quy mô khác nhau.Kinh tế tư bản Nhà nước: là những đơn vị kinh tế
do một hay nhiều nhà tư bản tư nhân trong và ngoài nước liên doanh liên kết với Nhà nước để cùng hợp tác sản xuất
kinh doanh và chia lãi trên cơ sở vốn góp.Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: là những doanh nghiệp liên doanh hoặc

100% vốn nước ngoài được thành lập dưới dạng công ty TNHH.

10


Khóa luận tốt nghiệp

Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN

thể đổi mới linh hoạt hơn, dễ dàng chuyển đổi sản xuất hoặc thu hẹp quy mô mà
không gây ra những hậu quả nặng nề cho xã hội .
DNVVN có khả năng tạo ra một lượng cung hàng hoá và dịch vụ có thể đáp
ứng đầy đủ, kịp thời với giá cả hợp lý các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
Chính nhờ tính linh hoạt và khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường, chấp nhận rủi
ro mà loại hình doanh nghiệp này có khả năng đổi mới do đó tự nó đã thể hiện các
chức năng kinh tế to lớn đối với xã hội.
DNVVN được tạo lập một cách dễ dàng, hoạt động hiệu quả với chi phí cố
định thấp: Để thành lập một DNVVN chỉ cần một số vốn ban đầu thấp, mặt bằng sản
xuất nhỏ hẹp, quy mô nhà xưởng không lớn. Với ưu thế nhỏ gọn năng động dễ quản
lý, không cần nhiều vốn, các DNVVN rất linh hoạt trong việc học hỏi, phát triển và
tránh những thiệt hại to lớn do môi trường khách quan tác động lên. Điều đó khiến
cho các DNVVN này giảm được chi phí cố định, tận dụng lao động để thay thế vốn
bằng tiền dùng vào việc mua sắm máy móc thiết bị và với giá công lao động thấp có
thể đạt được hiệu quả kinh tế cao. Ngoài ra, rất nhiều doanh nghiệp mang tính chất
bạn bè, gia đình nên mỗi khi lâm vào hoàn cảnh khó khăn, công nhân và chủ doanh
nghiệp có thể hạ thấp tiền lương dễ dàng, có tinh thần hỗ trợ để vượt qua khó khăn.
DNVVN tạo điều kiện duy trì tự do cạnh tranh: DNVVN hoạt động với số
lượng đông đảo thường không có tính độc quyền. Các DNVVN dễ dàng và sẵn sàng
chấp nhận tự do cạnh tranh. So với doanh nghiệp lớn thì DNVVN có tính tự chủ cao
hơn. Các doanh nghiệp này không ỷ vào sự giúp đỡ của Nhà nước và vì mưu lợi,

DNVVN sẵn sàng khai thác cơ hội để phát triển mà không ngại rủi ro. Nói chung, với
hoàn cảnh “tự sinh, tự diệt” DNVVN bắt buộc phải duy trì sự phát triển nếu không sẽ
bị phá sản. Chính điều đó đã làm cho nền kinh tế trở nên sống động và thúc đẩy sử
dụng tối đa các tiềm năng của đất nước. Đây là ưu thế quan trọng của các DNVVN.

11


Khóa luận tốt nghiệp

Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN

DNVVN có thể phát huy được tiềm lực trong nước: Thành công của DNVVN
là nắm bắt được các điều kiện cụ thể của đất nước về tài nguyên, lao động. Đối với
các doanh nghiệp lớn, việc sử dụng các nguồn lực sẵn có tại địa phương thường gặp
khó khăn do trữ lượng thấp không đảm bảo cho các doanh nghiệp sản xuất lớn.
Ngược lại, các DNVVN lại rất có lợi thế trong việc sử dụng lao động tại địa phương
và tận dụng các tài nguyên, tư liệu sản xuất sẵn có, phát huy hết tiềm lực trong nước
cho sản xuất kinh doanh .
Mặt khác, đối với các nước đang trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nước, sự phát triển của DNVVN giai đoạn đầu là cách thức tốt nhất để sản
xuất hàng hoá thay thế nhập khẩu. Với vốn liếng và trình độ kỹ thuật công nghệ của
mình, DNVVN có thể sản xuất một số mặt hàng thay thế nhập khẩu, phù hợp với sức
mua của dân chúng. Từ đó góp phần ổn định đời sống, ổn định xã hội, tăng trưởng và
phát triển kinh tế bền vững.
DNVVN góp phần tạo phát triển cân bằng giữa các vùng trong một quốc
gia: Với sự tạo lập dễ dàng, DNVVN có thể phát triển rộng rãi ở mọi vùng lãnh thổ
và tạo ra các sản phẩm phong phú, đa dạng đồng thời tạo ra sự phát triển cân bằng
giữa các vùng trong một nước, từ những vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng
xa, nói chung là những nơi thưa dân, cơ cấu kinh tế chưa phát triển và chính điều này

nó có thể cung cấp hàng hoá dịch vụ cho dân cư địa phương và những vùng lân cận .
Thông thường, DNVVN cung ứng sản phẩm tại chỗ 95% sản phẩm tiêu thụ nội
địa, mà chủ yếu là tiêu thụ trong vùng, khoảng 5% sản phẩm dành cho xuất khẩu.
Như vậy, các DNVVN thực sự góp phần đắc lực cho sự phát triển kinh tế và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của đất nước .
2.1.2 Một số hạn chế của DNVVN
Bên cạnh những ưu điểm, DNVVN cũng có những hạn chế nhất định. Một số
hạn chế có thể dễ dàng nhận thấy là:
12


Khóa luận tốt nghiệp

Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN

 Chỉ cần một số lượng vốn ít đã có thể được thành lập nên DNVVN gặp
phải hạn chế là năng lực tài chính thấp, từ đó dẫn đến một loạt những bất lợi
cho DN trong sản xuất kinh doanh
Vốn chủ sở hữu thấp dẫn đến khả năng vay vốn của doanh nghiệp bị hạn chế.
Các DNVVN thường thiếu tài sản thế chấp cho các khoản tiền dự định vay. Ngay cả
ở các nước phát triển như Mỹ, Nhật… các ngân hàng cũng ngại cho các DNVVN vay
vốn vì khả năng gặp rủi ro lớn khi cho vay.
Tiếp đến là do khả năng tài chính hạn chế, qui mô kinh doanh không lớn, các
DNVVN cũng rất khó khăn trong việc huy động vốn trên thị trường để phục vụ sản
xuất kinh doanh. Chính vì thế phần lớn các doanh nghiệp này đều trong tình trạng
thiếu vốn, điều đó khiến cho khả năng thu lợi của doanh nghiệp bị hạn chế, ngay cả
khi có cơ hội kinh doanh và có yêu cầu mở rộng sản xuất. Với tình trạng đó, khả năng
tích luỹ của doanh nghiệp cũng bị hạn chế.
 DNVVN thiếu thông tin, trình độ quản lý bị hạn chế: Trong thời đại ngày
nay, thông tin cũng là một điều rất quan trọng của hoạt động sản xuất kinh tế bởi lẽ

nếu nắm bắt được thông tin nhanh chóng, chính xác về thị trường, khách hàng sẽ giúp
cho DN có phương án sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường. Nhất là
với tình trạng cạnh tranh gay gắt như hiện nay đòi hỏi DN phải nắm bắt được thông
tin chính xác để có thể đưa sản phẩm sản xuất ra thị trường nhanh chóng.Tuy nhiên,
do khả năng tài chính hạn hẹp nên việc thu thập thông tin rất khó khăn.
 DNVVN ít có khả năng thu hút được các nhà quản lý và lao động giỏi: Với
hạn chế vốn có như qui mô sản xuất không lớn, sản phẩm tiêu thụ không đều,
DNVVN khó có thể trả lương cao cho người lao động và tuyển dụng những lao động
giỏi, lành nghề. DNVVN cũng gặp khó khăn trong việc thu hút được lao động có
trình độ cao trong sản xuất kinh doanh và quản lý điều hành.
13


Khóa luận tốt nghiệp

Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN

 Hoạt động của DNVVN thiếu tính ổn định, vững chắc: Mặc dù có ưu thế linh
hoạt, nhưng do khả năng tài chính hạn chế, khi có biến động lớn trên thị trường. Các
DNVVN dễ rơi vào tình trạng phá sản, bên cạnh đó, do mức độ cạnh tranh ngày càng
cao không chỉ giữa các doanh nghiệp nhỏ với nhau mà còn cả với các doanh nghiệp
lớn nên nếu không linh động thì DNVVN khó đứng vững trên thị trường.Tuy nhiên,
trên thực tế phần lớn các nước có số lượng DNVVN khá lớn, cùng với việc phá sản
lại có các doanh nghiệp mới được thành lập và con số doanh nghiệp mới thành lập lại
lớn hơn các doanh nghiệp bị phá sản. Chính điều đó đã không dẫn đến tình trạng xáo
động nền kinh tế - xã hội và cũng chính hiện tượng đó đã phản ánh sức sống mãnh
liệt của các DNVVN nói chung trong nền kinh tế.
Tóm lại từ những phân tích trên cho thấy các hạn chế của DNVVN tựu chung
lại đều bắt nguồn từ qui mô vốn nhỏ, khả năng tài chính hạn hẹp. Vì vậy, để khắc
phục các hạn chế trên đòi hỏi các DNVVN phải tăng cường khai thác các nguồn vốn

bao gồm cả vốn chủ sở hữu và vốn đi vay.
2.2

Vai trò của DNVVN

DNVVN có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế của mỗi nước, kể cả các
nước có trình độ phát triển cao. Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu gay gắt nhu hiện
nay, các nước đều chú ý hỗ trợ các DNVVN nhằm huy động tối đa các nguồn lực và
hỗ trợ cho các doanh nghiệp lớn, tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm. Về số lượng, các
DNVVN chiếm ưu thế tuyệt đối: 97,6% ở Nhật Bản, Đức và ở Việt Nam cũng chiếm
khoảng 94,1% trong tổng số các doanh nghiệp.
Sự phát triển của DNVVN đã thực sự góp phần quan trọng trong giải quyết
những mục tiêu kinh tế xã hội sau đây:
Thứ nhất, vai trò nổi bật nhất của các DNVVN là thu hút số lượng lao động
lớn góp phần giải quyết công ăn việc làm và ổn định xã hội: Do DNVVN có thể tạo
lập một cách dễ dàng với số vốn nhỏ, hoạt động ở nhiều lĩnh vực kinh doanh khác
14


Khóa luận tốt nghiệp

Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN

nhau và có thể hoạt động được cả ở những vùng mà doanh nghiệp lớn không thể
vươn tới. Ví dụ như ở các vùng sâu vùng xa, miền núi, ở đây không có điều kiện đề
phát triển các doanh nghiệp lớn song DNVVN lại có thể phát triển được. Vì vậy,
cùng với doanh nghiệp lớn, sự tồn tại và kinh doanh có hiệu quả của các DNVVN đã
tạo thu nhập và việc làm cho người lao động. Thực tế cho thấy số lượng lao động làm
việc trong các DNVVN tại nhiều nước trên thế giới chiếm 50- 80% tổng số lao động.
Cụ thể ở Nhật Bản số lao động làm việc cho các DNVVN chiếm 79,2% , ở các nước

Tây Âu 58% trong lĩnh vực sản xuất vật chất, 78% trong lĩnh vực dịch vụ, 90% trong
lĩnh vực xây dựng, ở Thái Lan, Đài Loan con số đó là 70% .Qua các số liệu trên ta
thấy rằng số lượng lao động ở các DNVVN chiếm một tỷ trọng rất lớn không chỉ ở
các nước đang phát triển mà cả ở các nước phát triển. Vai trò trên càng được khẳng
định trong thời kỳ nền kinh tế suy thoái, các doanh nghiệp lớn phải sa thải lao động.
Ví dụ, năm 1997 ở Đức nền kinh tế gặp nhiều khó khăn , các doanh nghiệp lớn phải
cắt giảm 321000 lao động, nhưng cũng trong năm đó DNVVN lại tạo được 723000
lao động mới. Trong hai năm 1985-1987 các DNVVN ở Anh đã tạo thêm được
280000 chỗ việc làm, trong khi đó các tập đoàn, các công ty lớn chỉ tạo được 20000
chỗ làm mới.
Thứ hai, DNVVN đóng góp ngày càng nhiều trong giá trị GDP và góp phần
tăng trưởng nền kinh tế của các quốc gia: DNVVN chiếm đại bộ phận trong số
doanh nghiệp, do vậy hàng năm các DN này cung cấp một khối lượng lớn các sản
phẩm, hàng hoá, lao vụ đa dạng và phong phú đóng góp đáng kể vào tổng thu nhập
quốc nội. Cụ thể DNVVN ở Mỹ trung bình hàng năm tạo ra trên 50%GDP, tương tự
ở Nhật là 55%, ở Đức53%, Indonesia 38%, Philipin 28%. Tại các nước đang phát
triển, DNVVN có những đóng góp đáng kể trong việc thực hiện các chỉ tiêu tăng
trưởng của nền kinh tế: tăng thu nhập bình quân đầu người, cải thiện mức sống trong
dân cư và các vấn đề xã hội khác. Cũng nhờ những thành quả trong nền kinh tế mà
nhiều quốc gia đã cải thiện đáng kể những vấn đề khó khăn của mỗi quốc gia như:
15


Khóa luận tốt nghiệp

Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN

nâng cao khả năng tích luỹ vốn, cải thiện cán cân thanh toán tăng nguồn thu ngân
sách…
Thứ ba, DNVVN góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự phát triển cân

bằng và chuyển dịch cơ cấu theo vùng, lãnh thổ: Thông thường, các doanh nghiệp
lớn tập trung chủ yếu ở các vùng kinh tế phát triển như các thành phố lớn, nơi có cơ
sở hạ tầng phát triển nhưng lại không đáp ứng được tất cả các yêu cầu của nền kinh tế
như lưu thông hàng hoá, dịch vụ, phát triển ngành nghề truyền thống, tiểu thủ công
nghiệp, giải quyết lao động, ổn định đời sống xã hội của nhân dân…Với chiều hướng
đó sẽ gây ra tình trạng mất cân đối nghiêm trọng về độ phát triển kinh tế, văn hoá xã
hội giữa thành thị với nông thôn, giữa các vùng trong quốc gia. Chính sự phát triển
DNVVN góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự cân đối trong phát triển giữa các
vùng. Nó giúp cho vùng sâu vùng xa, các vùng nông thôn có thể khai thác được tiềm
năng của vùng của địa phương để phát triển các ngành sản xuất và dịch vụ, tạo ra sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng, lãnh thổ. Đây cũng là vấn đề rất có ý nghĩa lớn
trong việc thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn.
Thứ tư, là DNVVN hỗ trợ đắc lực cho doanh nghiệp lớn, là cở sở để hình
thành các doanh nghiệp lớn, tập đoàn kinh tế lớn mạnh trong quá trình phát triển
kinh tế thị trường: Thực tế cho thấy, trong bất kỳ quốc gia nào tất cả các nguồn lực
kinh tế không thể tập trung hết vào các doanh nghiệp có quy mô lớn, bởi các doanh
nghiệp có quy mô lớn không thể bao quát được toàn bộ thị trường. Với đặc trưng nhỏ
lẻ, năng động, các DNVVN tập trung vào các “thị trường ngách” hỗ trợ các doanh
nghiệp lớn trong việc tiếp cận thị trường, cân đối khả năng cung cầu trong xã hội.
DNVVN là những doanh nghiệp vệ tinh cung cấp các sản phẩm đầu vào hay tham gia
chế tạo sản xuất kinh doanh trong chu kỳ hoạt động của các doanh nghiệp lớn, chính
điều này đã làm tăng khả năng hoạt động của các doanh nghiệp trên thị trường, tạo
mối liên hệ chặt chẽ giữa các loại hình kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
16


Khóa luận tốt nghiệp

Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN


Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt, các doanh
nghiệp nhỏ, yếu dễ bị sụp đổ bởi sự cạnh tranh của các doanh nghiệp lớn. Do vậy, để
đứng vững trên thị trường và hoạt động ngày một tốt hơn đòi hỏi các doanh nghiệp
nhỏ phải liên kết với nhau tạo thành một tập đoàn lớn có sức cạnh tranh cao. Tuy
nhiên trong quá trình hoạt động, cũng có các cơ sở nhỏ này được tích luỹ vốn kinh
nghiệm dần dần để trở thành các doanh nghiệp lớn.
Như vậy, tuy mỗi nước đều có một đặc điểm nền kinh tế và mức độ phát triển
khác nhau, nhưng các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều đóng góp một vai trò quan trọng
trong sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội, tạo ra nhiều việc làm, góp phần làm giảm
tỷ lệ thất nghiệp, ổn định xã hội, duy trì các ngành nghề truyền thống tăng kim ngạch
xuất khẩu cho đất nước…Chính vì vậy, sự ổn định phát triển các DNVVN là một yếu
tố khách quan cần thiết cho quá trình phát triển của mỗi quốc gia .

II.

Hỗ trợ tài chính đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

1.

Sự cần thiết phải hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNVVN ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thế giới nói

chung và nền kinh tế của từng quốc gia nói riêng. Do đó, chính phủ các nước ngày
càng quan tâm phát triển các loại hình DN này. Tuy nhiên, như đã nói ở trên, trong
quá trình phát triển, DNVVN do những đặc thù đã gặp rất nhiều khó khăn, trong đó
khó khăn lớn nhất là khó khăn về vốn. Để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ rất cần
các biện pháp hỗ trợ tài chính từ phía nhà nước cũng như từ phía các tổ chức tài chính
tín dụng, đặc biệt là sự hỗ trợ từ phía nhà nước. Hỗ trợ tài chính sẽ mang lại nhiều
lợi ích cho DNVVN như kích thích thúc đẩy vốn đầu tư trực tiếp, thúc đẩy khả năng

tự tích luỹ vốn cũng như khả năng huy động vốn từ bên ngoài giúp doanh nghiệp giải
quyết được tình trạng khan hiếm về vốn, từ đó giúp tăng khả năng hoạt động kinh
doanh cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

17


Khóa luận tốt nghiệp

Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN

Ngoài ra, sự hỗ trợ tài chính của nhà nước còn có tác dụng hướng dẫn và điều
tiết các hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Như chúng ta đã biết, tăng trưởng
kinh tế là mục tiêu hàng đầu của mỗi nước. Nhà nước là người hoạch định chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội và trên cơ sở đó sử dụng các công cụ quản lý vĩ mô để điều
hành nền kinh tế vận động theo định hướng đã đề ra. Trong các công cụ quản lý vĩ
mô, chính sách tài chính của Nhà nước là một yếu tố quan trọng cho sự phát triển
kinh tế mỗi nước. Vốn đầu tư phát triển của Nhà nước được xem như một công cụ
nhằm khuyến khích, tạo điều kiện, mội trường và định hướng đầu tư cho các nguồn
vốn khác, mà trước hết là đầu tư cho việc xây dựng và cải thiện kết cấu hạ tầng.
Bên cạnh đó, đầu tư của Nhà nước là đầu tư có tính châm ngòi. Ngoài việc đầu
tư vào việc phát triển hạ tầng, Nhà nước tập trung đầu tư vào những ngành mũi nhọn,
những doanh nghiệp giữ vị trí quan trọng. Kết quả là tạo ra sự phát triển của một số
doanh nghiệp lớn, kéo theo sự tạo lập và phát triển của hàng loạt các doanh nghiệp
mà chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ có tính chất là những doanh nghiệp vệ tinh
xung quanh.
2.

Một số biện pháp hỗ trợ tài chính cho DNVVN và vai trò của chúng
đối với sự phát triển của DNVVN.


2.1

Miễn giảm thuế thúc đẩy đầu tư

Nhà nước có thể sử dụng chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế để hướng các
doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển ở những ngành nghề cần ưu tiên phát triển, những
vùng hải đảo, miền núi xa xôi hẻo lánh để khai thác tiềm năng nhỏ bé tại địa phương,
góp phần xoá bỏ sự chênh lệch giữa nông thôn và thành thị, giữa đồng bằng và miền
núi…
Có 3 loại thuế tác động đến các DNVVN cơ bản nhất là: thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế VAT và thuế tiêu thụ đặc biệt. Mỗi loại thuế khác nhau ở các nước đều
có quy định về chế độ ưu đãi thuế miễn giảm thuế. Tuy nhiên, do chính sách, chiến

18


Khóa luận tốt nghiệp

Đinh Thị Huyền Trang A2-K43A-KTĐN

lược phát triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia khác nhau mà các nước có sự quy
định khác nhau về ưu đãi thuế cho ngành nghề lĩnh vực đầu tư.
Thông qua ưu đãi về thuế suất và miễn giảm thuế cho các dự án đầu tư đã góp
phần thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tạo động lực phát triển kinh tế khuyến khích
người dân bỏ vốn thành lập doanh nghiệp mới, đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất
mới, mở rộng quy mô đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái… Đồng thời,
các chính sách thuế cũng hướng các tổ chức các cá nhân đầu tư vào lĩnh vực ngành
nghề, vùng kinh tế theo đúng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của nhà nước.
Chính sách thuế đã điều tiết được hầu hết các khoản thu nhập từ hoạt động sản

xuất, kinh doanh. Nguồn thu từ thuế tương đối ổn định và ngày càng tăng về số tuyệt
đối cũng như tỷ trọng trong tổng thu ngân sách nhà nước.
Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang hoạt động, Nhà nước cũng có các
biện pháp khuyến khích doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh thông
qua các chính sách miễn giảm thuế, hoàn thuế thu nhập nếu doanh nghiệp sử dụng lợi
nhuận sau thuế để tái đầu tư...
2.2

Chính sách đổi mới công nghệ

Đổi mới kinh tế - xã hội, đặc biệt là nâng cao trình độ công nghệ của nền sản
xuất và kinh doanh trong công nghiệp là vấn đề sống còn của mọi quốc gia. Đây là
quá trình tạo ra, triển khai, sử dụng và phổ biến những sản phẩm công nghệ mới, các
quy trình công nghệ có trình độ kỹ thuật cao, có hàm lượng chất xám, chất lượng cao
và hiệu quả kinh tế lớn, có khả năng cạnh tranh được trên thị trường trong nước, khu
vực và thị trường thế giới. Vấn đề trên liên quan rất nhiều đến chính sách, chiến lược
khoa học và công nghệ.
Bức tranh tổng thể trên thế giới hiện nay phản ánh một số nước từng có ưu thế
về năng lực công nghệ song hiện đang bị sa sút về chất lượng hàng hoá, tốc độ tăng
năng suất và khả năng cạnh tranh trên trường quốc tế vẫn đang phải đối phó với giá
19



×