Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

Luận văn thạc sỹ - Hoàn thiện phân tích Báo cáo tài chính tại Tổng công ty Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp Quốc phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.17 KB, 124 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng mình.
Các số liệu nêu trong Luận văn là hoàn toàn trung thực. Các đánh giá, kết luận khoa
học của Luận văn chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hiền


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong quá trình hội nhập mở cửa thị trường trong nước và Quốc tế,
khuôn khổ pháp lý sẽ dần hoàn thiện và phù hợp dần với thông lệ Quốc tế,
dẫn đến sự hình thành môi trường kinh doanh bình đẳng và từng bước phân
chia lại thị phần giữa các doanh nghiệp theo hướng cân bằng hơn, thị phần
của từng doanh nghiệp có thể giảm và nhường chỗ cho các nhóm doanh
nghiệp khác. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trường trở nên khốc
liệt hơn bao giờ hết, kinh doanh theo nguyên tắc thị trường cũng bắt buộc
doanh nghiệp phải có cơ chế quản lý và sử dụng lao động thích hợp, đặc biệt
là hoạt động quản trị doanh nghiệp, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động và
sức cạnh tranh trên thị trường.
Nhà quản trị doanh nghiệp luôn mong muốn nắm được các số liệu tài
chính để từ đó có thể nắm bắt được tình trạng thực tế của doanh nghiệp, cũng
như tiên lượng được triển vọng phát triển của doanh nghiệp mình trong thời
gian tới và công tác phân tích báo cáo tài chính là một công cụ hỗ trợ đắc lực
giúp doanh nghiệp hiện thực hóa mục tiêu trên.
Tổng công ty Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp Quốc Phòng (GAET) được
thành lập từ năm 2011, về cơ bản hoạt động kinh doanh đã đi vào ổn định
song vẫn phải đối mặt với rất nhiều những khó khăn và sự cạnh tranh khốc
liệt của thị trường. Để tồn tại và phát triển mạnh trong nền kinh tế thị trường
thì công tác phân tích báo cáo tài chính giúp Tổng công ty đảm bảo các mục


tiêu lợi nhuận, nâng cao hiệu quả quản lý, nắm bắt các yếu tố ảnh hưởng tới
doanh thu. Từ đó các nhà quản lý có thể đưa ra những quyết sách cho từng
thời kỳ, cắt giảm chi phí không hợp lý. Việc phân tích báo cáo tài chính một
cách toàn diện cả về định lượng lẫn định tính sẽ giúp Tổng công ty đánh giá
điểm mạnh, điểm yếu của mình. Qua đó phát huy thế mạnh khắc phục điểm
yếu để tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường.


Bên cạnh đó, thông qua việc phân tích Báo cáo tài chính các nhà quản lý
của doanh nghiệp nắm được tình hình tài chính của Tổng công ty đồng thời
xem xét mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đề ra, các dự án mà Tổng
công ty đang thực hiện, tốc độ tăng trưởng, các chiến lược kinh doanh của
Tổng Công ty.
Mặc dù phân tích Báo cáo tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng như
vậy nhưng nhiều doanh nghiệp Việt Nam trong đó có cả Tổng Công ty Kinh
tế Kỹ thuật Công nghiệp Quốc phòng chưa được chú trọng quan tâm đúng
mức, công tác phân tích chưa được Tổng công ty thực hiện thường xuyên đầy
đủ nên chưa thể hiện được vai trò là một công cụ đắc lực không thể thiếu
trong quản lý của Doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc phân tích báo cáo tài chính nhằm
đưa cho các nhà quản lý, các nhà đầu tư ... một bức tranh toàn cảnh về tình
hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty, tôi lựa
chọn nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện phân tích Báo cáo tài chính tại Tổng
công ty KInh tế Kỹ thuật Công nghiệp Quốc phòng” làm đề tài cho luận văn
thạc sĩ kinh tế của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Trên cơ sở áp dụng những phương pháp nghiên cứu và phân tích khoa
học về công tác phân tích báo cáo tài chính tại Tổng Công ty, luận văn hướng
tới giải quyết những vấn đề sau:
- Nghiên cứu và hệ thống hóa các nội dung liên quan đến công tác phân

tích báo cáo tài chính theo quy định và quy chế hiện hành.
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác phân tích báo cáo tài chính tại
Tổng Công ty Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp Quốc phòng. Xác định điểm
mạnh điểm yếu về công tác phân tích báo cáo tài chính.
- Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện phân tích báo
cáo tài chính tại Tổng công ty Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp Quốc phòng.


3. Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở lý luận chung về công tác phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp gồm những nội dung gì?
- Thực trạng công tác phân tích báo cáo tài chính tại Tổng công ty Kinh
tế Kỹ thuật Công nghiệp Quốc phòng?
- Kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện Phân tích báo cáo tài chính tại
Tổng công ty Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp Quốc phòng?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu công tác phân tích Báo
cáo tài chính của Tổng công ty Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp Quốc phòng.
- Phạm vi nghiên cứu: Thông tin, dữ liệu cho phân tích là hệ thống báo
cáo tài chính riêng của Tổng công ty Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp Quốc
phòng năm 2013 - 2014 đã được kiểm toán.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng các phương pháp định
hướng và định tính nhằm mục đích nghiên cứu các tình huống:
- Nguồn dữ liệu và phương pháp thu thập dữ liệu bao gồm dữ liệu thứ
cấp và dữ liệu sơ cấp.
+ Dữ liệu thứ cấp: Là nguồn dữ liệu tác giả thu thập liên quan đến công
tác phân tích Báo cáo tài chính có sẵn do doanh nghiệp công bố hoặc do các
phương tiện thông tin đại chúng cung cấp (chủ yếu là giáo trình, sách báo, tài
liệu học tập, hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp qua các năm, các số

liệu thống kê...)
+ Dữ liệu sơ cấp: Là nguồn dữ liệu có trong nội bộ của doanh nghiệp do
tác giả thu thập, nghiên cứu, xử lý tính toán và phân tích.
- Phương pháp xử lý dữ liệu:
+ Các thông tin định lượng: Sử dụng phương pháp so sánh và thống kê
toán qua số liệu các báo cáo tài chính năm 2013, 2014 nhằm xác định xu


hướng diễn biến và quy luật của các số liệu. Các chỉ tiêu tài chính của Tổng
công ty, tăng trưởng hay sụt giảm và có xu hướng biến động thế nào trong
tương lai....
+ Các thông tin định tính: Đưa ra phán đoán nhằm xác định bản chất của
sự kiện. Tình hình tài chính của Tổng công ty có biến động gì, thay đổi theo
quy luật hay đột ngột....
- Phương pháp trình bầy kết quả: Kết quả của quá trình quan sát phân
tích được thể hiện bằng lời lẽ diễn giải một số bảng biểu để thấy được thực
trạng phân tích Báo cáo tài chính của Tổng công ty, đồng thời có một số kiến
nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện hơn về công tác phân tích báo cáo tài chính
tại Tổng Công ty.
6. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa lý luận về các nội dung liên quan đến công tác phân tích
báo cáo tài chính.
- Đánh giá thực trạng liên quan đến công tác phân tích báo cáo tài chính
tại Tổng công ty Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp Quốc phòng.
- Luận văn đưa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
phân tích Báo cáo tài chính tại Tổng công ty Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp
Quốc phòng.
7. Kết cấu của luận văn
- Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, kết cấu của luận văn còn bao
gồm các nội dung sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận chung về công tác phân tích báo cáo tài
chính doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Tổng công ty
Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp Quốc phòng
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác phân tích báo
cáo tài chính tại Tổng công ty Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp Quốc phòng


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Báo cáo tài chính và ý nghĩa phân tích báo cáo tài chính tại
Doanh nghiệp
1.1.1. Báo cáo tài chính
Hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam, Báo cáo tài chính (BCTC) là
loại báo cáo kế toán, phản ánh một cách tổng quát toàn diện tình hình tài sản,
nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định, được thể hiện thông qua một hệ thống các
chỉ tiêu có mối liên hệ với nhau do Nhà nước quy định thống nhất và mang
tính pháp lệnh. Như vậy, báo cáo tài chính không phải chỉ cung cấp những
thông tin chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như: Các nhà
đầu tư, các nhà cho vay, các cơ quan quản lý cấp trên, các cơ quan thuế, cơ
quan kế hoạch và đầu tư,…..mà còn cung cấp thông tin cho các nhà quản trị
doanh nghiệp, giúp họ đánh giá, phân tích tình hình tài chính cũng như kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
BCTC dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh
doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp về: Tài sản, nợ phải trả, doanh
thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác; lãi, lỗ và phân chia kết
quả kinh doanh, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, tài sản khác có liên
quan đến đơn vị kế toán.

Ngoài ra, BCTC còn phải đảm bảo tuân thủ các khái niệm, nguyên tắc và
chuẩn mực kế toán được thừa nhận và ban hành. Có như vậy hệ thống báo cáo
tài chính mới thực sự hữu ích mới đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của các đối
tượng sử dụng để ra các quyết định phù hợp.


1.1.2. Ý nghĩa phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Phân tích báo cáo tài chính là một hệ thống các phương pháp nhằm đánh
giá tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời
gian hoạt động nhất định. Trên cơ sở đó giúp các nhà quản trị doanh nghiệp
đưa ra các quyết định chuẩn xác trong quá trình kinh doanh.
Hệ thống báo cáo tài chính có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong phân
tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cung cấp những
thông tin tổng quát về kinh tế tài chính, giúp cho việc phân tích tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh và phân tích thực trạng tài chính của doanh nghiệp
trong kỳ. Phân tích báo cáo tài chính giúp các chuyên gia đánh giá tình hình
tài chính của doanh nghiệp qua các chỉ tiêu và đi sâu tìm hiểu bản chất, đánh
giá biến động của các chỉ tiêu tài chính như thế nào. Từ đó, đưa ra biện pháp
tích cực nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và phù hợp với xu thế biến đổi
của các quy luật khách quan trong nền kinh tế thị trường.
Phân tích báo cáo tài chính giúp cho các nhà quản trị thấy được trình độ
tổ chức sử dụng các yếu tố sản xuất, các nguồn lực tài chính trong hiện tại để
đưa ra các quyết định cho tương lai của các doanh nghiệp. Thông tin phân tích
báo cáo tài chính giúp cho các nhà quản trị nhận thức và cải tạo tình hình tài
chính của doanh nghiệp một cách tự giác, có ý thức phù hợp với điều kiện cụ
thể và yêu cầu các quy luật kinh tế khách quan nhằm đem lại kết quả và hiệu
quả kinh doanh tối ưu. Phân tích báo cáo tài chính sẽ cung cấp những thông
tin quan trọng về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đánh giá khả năng
tài chính, hiệu quả hoạt động trong từng giai đoạn, từng bộ phận, khả năng
sinh lời, khả năng tích lũy lợi nhuận của doanh nghiệp.

Hoạt động phân tích báo cáo tài chính có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối
với các doanh nghiệp. Thường xuyên phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp cho
nhà quản trị có những đánh giá khách quan về sức mạnh tài chính của doanh


nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Từ đó cung cấp những thông tin đáng tin cậy giúp nhà quản trị
có cái nhìn chính xác, toàn diện về các nguồn lực của doanh nghiệp và đề ra
các kế hoạch phát triển một cách hợp lý. Các chỉ số tài chính cho phép chúng
ta so sánh các mặt khác nhau của các BCTC trong một doanh nghiệp và với
các doanh nghiệp khác trong toàn ngành để xem xét khả năng chi trả cổ tức
cũng như khả năng chi trả nợ vay… Chỉ số tài chính giúp nhà quản trị có thể
tìm ra xu hướng phát triển của doanh nghiệp cũng như giúp nhà đầu tư, các
chủ nợ kiểm tra được tình hình sức khỏe tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích Báo cáo tài chính còn cung cấp các thông tin cho nhiều đối
tượng như nhà đầu tư, cổ đông, các tổ chức tín dụng, ngân hàng, các cơ quan
chức năng của Nhà nước, công ty kiểm toán, cán bộ Công nhân viên.... Cụ thể
như sau:
* Đối với nhà quản lý doanh nghiệp, báo cáo tài chính cung cấp thông tin
tổng hợp về tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản cũng như tình hình và
kết quả kinh doanh sau một kỳ hoạt động, trên cơ sở đó các nhà quản lý sẽ
phân tích đánh giá và đề ra được các giải pháp, quyết định quản lý kịp thời,
phù hợp cho sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
* Đối với các nhà đầu tư, những người cho vay, các tổ chức tín dụng:
Phân tích Báo cáo tài chính sẽ cung cấp cho các nhà đầu tư thông tin về giá trị
doanh nghiệp, khả năng sinh lời của vốn, tỷ suất lợi nhuận của vốn cổ phần,
tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tư và khả năng thanh toán. Ngoài ra, Phân tích
Báo cáo tài chính còn giúp cho các nhà đầu tư dự đoán giá doanh nghiệp, dự
đoán giá trị cổ phiếu, dự đoán khả năng sinh lời của vốn, hạn chế các rủi ro có
thể xẩy ra. Đồng thời, thông tin từ phân tích báo cáo tài chính sẽ hỗ trợ những

người cho vay, hạn chế các rủi ro có thể xẩy ra. Thông tin Báo cáo tài chính
sẽ hỗ trợ những người cho vay, các tổ chức tín dụng đưa ra các quyết định


cho vay phù hợp với từng đối tượng cụ thể, giúp hạn chế tối đa rủi ro cho
những người cho vay.
* Đối với cán bộ công nhân viên: Việc phân tích Báo cáo tài chính giúp
họ hiểu được tính ổn định và định hướng công việc trong hiện tại và tương lai
đối với doanh nghiệp. Từ đó, tạo dựng niềm tin của cán bộ công nhân viên
với từng quyết định kinh doanh của nhà quản lý.
* Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan Thuế, thống kê, công
ty kiểm toán.... trong việc cung cấp các thông tin cần thiết cho việc thực hiện
chức năng quản lý vĩ mô của Nhà nước, đồng thời còn là cơ sở cho việc tính
thuế và các khoản khác mà doanh nghiệp phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
* Đối với khách hàng, phân tích Báo cáo tài chính giúp họ có những
thông tin về khả năng, năng lực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, mức độ uy tín
của doanh nghiệp, chính sách đãi ngộ khách hàng…. Để họ có quyết định
đứng đắn trong việc mua hàng của doanh nghiệp.
1.2. Tổ chức phân tích báo cáo tài chính Doanh nghiệp.
Phân tích BCTC có vai trò quan trọng đối với nhiều đối tượng khác
nhau, đồng thời nội dung phân tích cũng phức tạp và được xem xét trên nhiều
khía cạnh. Do đó, để phân tích BCTC một cách hiệu quả, cần tổ chức phân
tích một cách hợp lý.
Phân tích BCTC doanh nghiệp là thực hiện tổng thể các phương pháp có
mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Nhiệm vụ của tổ chức phân tích BCTC đã tạo
ra các mối liên hệ giữa các nhân tố trong từng nội dung phân tích cụ thể,
nhằm đánh giá tài chính trong quá khứ và hiện tại.
1.2.1. Chuẩn bị phân tích
Xác định mục tiêu phân tích: Trước tiên, cần xác định mục tiêu phân
tích. Người phân tích cần làm rõ việc phân tích BCTC nhằm thu được nhưng

thông tin gì và phục vụ cho đối tượng nào. Sau khi xác định rõ mục tiêu phân


tích, ta sẽ nắm được những nội dung cần phân tích để đạt mục tiêu trên. Với
những nội dung phân tích đã đặt ra, người phân tích xác định phạm vi phân
tích, thời gian phân tích để thu thập được những tài liệu phục vụ cho hoạt
động phân tích của mình. Tài liệu cần phải được thu thập đầy đủ, có trọng
tâm, trọng điểm hướng vào vấn đề phân tích.
Việc xác định mục tiêu phân tích hệ thống BCTC doanh nghiệp hoàn
toàn phụ thuộc vào mục đích cụ thể của từng đối tượng sử dụng thông tin. Đối
với nhà quản trị, mục tiêu phân tích là kinh doanh có lãi và thanh toán được
nợ. Đối với người cho vay, mục tiêu là xác định khả năng hoàn trả nợ. Đặc
biệt, họ chú ý tới số lượng tiền và tài sản có thể chuyển thành tiền nhanh, từ
đó so sánh với nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó chủ nợ cũng quan tâm tới tỷ suất tự tài trợ. Riêng
nhà đầu tư và cổ đông tương lai, mối quan tâm hàng đầu của họ là hướng vào
các mặt hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Bởi vậy, họ cần những thông
tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh, các
nguồn lực tăng trưởng của doanh nghiệp. Với các nhà cung cấp, mục tiêu
phân tích là khả năng thanh toán nợ hiện tại và trong tương lai của các doanh
nghiệp. Ngoài ra, người lao động cũng cần những thông tin về tình hình ổn
định về thu nhập, phương hướng phát triển của doanh nghiệp họ định hướng
việc làm ổn định, hoạt động tích cực, tăng năng suất lao động.
Xây dựng chương trình phân tích BCTC doanh nghiệp. Đây là công việc
đầu tiên của tổ chức phân tích BCTC. Bởi vậy, chương trình phân tích được
xây dựng càng tỉ mỉ, chi tiết thì kết quả phân tích càng cao. Khi xây dựng
chương trình phân tích, cần nêu rõ những vấn đề cơ bản sau:
Sau khi thu thập được đầy đủ các tài liệu cần thiết, bước tiếp theo là xây
dựng các chỉ tiêu phân tích, hệ thống hóa các phương pháp phân tích thích
hợp cho từng đối tượng cụ thể, kết hợp các loại hình phân tích phù hợp với

các nội dung và mục tiêu phân tích đã đặt ra.


Kết quả phân tích có chính xác, có đảm bảo yêu cầu đặt ra hay không
còn phụ thuộc rất nhiều vào tổ chức lực lượng cán bộ và phương tiện thực
hiện mục tiêu phân tích đã được trình bầy trong chương trình phân tích. Cần
phân công rõ trách nhiệm của từng người, từng bộ phận tham gia trực tiếp,
xây dựng tiến độ phân tích, tổ chức các hội nghị phân tích để thu thập ý kiến.
Sau cùng, hoàn thành công việc phân tích thể hiện ở việc hoàn thành báo
cáo kết quả phân tích.
1.2.2. Tiến hành phân tích
Trước khi tiến hành phân tích, ngoài các tài liệu thu thập từ BCTC,
người phân tích cần thu thập thêm các thông tin liên quan tới tình hình tài
chính doanh nghiệp: Thông tin thị trường, tiền tệ, chính sách, các thông tin về
kinh tế ngành.... các thông tin dùng cho mục đích phân tích cần đảm bảo ba
yêu cầu: Chính xác, toàn diện và khách quan. Chất lượng tài liệu thu thập
được có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng phân tích, do đó cần kiểm tra độ tin
cậy của các số liệu: Tính hợp pháp của tài liệu, nội dung và phương pháp tính
các chỉ tiêu, độ chính xác của việc tính và ghi các con số trên bảng biểu, cách
đánh giá đối với chỉ tiêu giá trị.
Giai đoạn tiếp theo là xử lý thông tin, một quá trình sắp xếp các thông tin
đã thu thập được theo mục đích nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích,
đánh giá và xác định các nguyên nhân gây ảnh hưởng tới quá trình hoạt động
tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh tiếp theo.
Tiếp đến là xác định hệ thống chỉ tiêu phân tích. Các chỉ tiêu được tính
toán chính xác mang tính chất quyết định đến chất lượng của công tác phân
tích, khi tính toán xong cần kiểm tra lại các số liệu.
Xác định nguyên nhân, chỉ ra nguyên nhân chủ yếu, thứ yếu, nguyên
nhân tổng quát, cụ thể, chủ quan và khách quan .... Đây là căn cứ quan trọng
để đề xuất kiến nghị và giải pháp.



Phân tích BCTC bao gồm một nội dung quan trọng là dự báo xu thế phát
triển tình hình tài chính doanh nghiệp trong tương lai. Để tiến hành dự đoán
người ta có thể áp dụng nhiều phương pháp khác nhau: Phương pháp nội suy,
phương pháp tương quan và hồi quy bội.... Ngoài ra, còn phải lưu ý tới các
yếu tố kinh tế ngoại sinh khác: Quan hệ cung cầu, giá cả thị trường.....
Sau khi tổng hợp, phân tích số liệu, cuối giai đoạn của quá trình phân
tích cần tổng hợp lại, đưa ra một số chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chung toàn
bộ hoạt động tài chính doanh nghiệp, rút ra những nhận xét, đánh giá, những
thành quả đạt được, hạn chế còn tồn tại.
1.2.3. Kết thúc phân tích
Sản phẩm cuối cùng của quá trình phân tích BCTC là báo cáo kết quả
phân tích. Đây là bảng tổng hợp những đánh giá cơ bản cùng những tài liệu
chọn lọc minh họa, rút ra từ quá trình phân tích. Báo cáo phải nêu rõ những
thực trạng tồn tại cũng như những tiềm năng cần khai thác. Từ đó, nêu rõ
những phương hướng và biện pháp cần thực hiện trong kỳ kinh doanh sắp tới.
Cuối báo cáo phân tích cần đề xuất những kiến nghị liên quan tới việc phân
tích. Sau khi hoàn thiện Báo cáo phân tích tài chính, cần hoàn thiện hồ sơ
phân tích để đưa vào lưu trữ.
1.3. Cơ sở dữ liệu và phương pháp phân tích Báo cáo tài chính
1.3.1. Cơ sở dữ liệu cho phân tích Báo cáo tài chính
Cơ sở dữ liệu của việc phân tích Báo cáo tài chính là hệ thống BCTC của
doanh nghiệp được lập theo chuẩn mực kiểm toán và chế độ kiểm toán hiện
hành phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của doanh nghiệp. Hệ
thống Báo cáo tài chính được hình thành dựa trên cơ sở tổng hợp những số
liệu từ các sổ kế toán tổng hợp, chi tiết của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính
phản ánh tình hình tài sản, nguồn vốn, các quan hệ tài chính của doanh nghiệp
tại thời điểm nhất định, đồng thời phản ánh doanh thu, chi phí và kết quả kinh



doanh sau một thời kỳ hoạt động. Hệ thống BCTC của doanh nghiệp cung cấp
cho các đối tượng sử dụng thông tin về tình hình kinh tế tài chính của các quá
trình sản xuất kinh doanh, từ đó đáp ứng nhu cầu hữu ích để đưa ra các quyết
định hợp lý và cần thiết nhất.
Theo thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính, hệ
thống BCTC xét về niên độ lập bao gồm Báo cáo tài chính năm và Báo cáo tài
chính giữ niên độ. Hệ thống Báo cáo tài chính năm bao gồm 4 biểu mẫu sau:
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 - DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Mẫu số B02 - DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 - DN)
- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DN)
Báo cáo tài chính giữa niên độ bao gồm BCTC giữa niên độ dạng đầy đủ
và BCTC giữa niên độ dạng tóm lược.
1.3.2. Phương pháp phân tích Báo cáo tài chính
Phương pháp phân tích BCTC là một hệ thống các công cụ và biện pháp
nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong
và bên ngoài doanh nghiệp, các luồng tiền dịch chuyển, các chỉ tiêu tài chính
tổng hợp nhằm đánh giá một cách tổng quan về tình hình tài chính doanh
nghiệp thông qua các chỉ tiêu trên BCTC.
Để tiến hành phân tích BCTC của một doanh nghiệp, các nhà phân tích
thường sử dụng các phương pháp mang tính nghiệp vụ và kỹ thuật khác nhau
như: Phương pháp so sánh, phương pháp chi tiết hóa chỉ tiêu phân tích,
phương pháp loại trừ, phương pháp liên hệ cân đối, phương pháp Dupont....
* Phương pháp so sánh.
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến và quan
trọng trong phân tích kinh doanh nói chung và phân tích báo cáo tài chính
nói riêng, phương pháp này được dùng để nghiên cứu sự biến động và xác



định mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích, khi so sánh thường đối
chiếu các chỉ tiêu tài chính với nhau để biết được mức độ biến động của
các đối tượng đang nghiên cứu. Để kết quả so sánh có ý nghĩa, đảm bảo
tính chất so sánh được của các chỉ tiêu qua thời gian thì các chỉ tiêu so sánh
phải thống nhất về nội dung kinh tế, đơn vị tính, cách tính và các điều kiện
môi trường của chỉ tiêu so sánh. Thông thường khi sử dụng phương pháp
so sánh ta thường so sánh số thực hiện với số kế hoạch, số thực tế của các
thời kỳ với nhau, so sánh số thực hiện với tiêu chuẩn, định mức được ban
hành, so sánh số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình tiên tiến của
ngành, của doanh nghiệp khác... Kết quả thường thể hiện số tuyệt đối, số
tương đối, số trung bình....
Phương pháp so sánh thường được sử dụng ở dưới dạng:
So sánh theo chiều ngang trên các báo cáo tài chính: Là so sánh đối
chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu,
từng báo cáo tài chính.
So sánh theo chiều dọc: Là việc sử dụng các tỉ lệ, các hệ số thể hiện mối
tương quan giữa các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính và các báo cáo tài chính
với nhau.
So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu
Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp rất quan trọng.
Nó được sử dụng thường xuyên và phổ biến trong bất kỳ một hoạt động phân
tích nào của doanh nghiệp.
* Phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích
Trong tổng thể các phương pháp phân tích Báo cáo tài chính, phương
pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Các chỉ tiêu tài
chính trong kinh doanh thường đa dạng phong phú, thường được chi tiết theo
không gian, thời gian và các yếu tố cấu thành.


Phân tích chỉ tiêu tài chính được chi tiết theo thời gian cho biết được

nhịp độ phát triển, tính thời vụ, khả năng mất cân đối trong quá trình kinh
doanh của các chỉ tiêu.
Phân tích chỉ tiêu tài chính được chi tiết hóa theo không gian có ý nghĩa
đánh giá kết quả thực hiện của các đơn vị, bộ phận theo địa điểm phát sinh
công việc nhằm tăng cường công tác hạch toán nội bộ.
Chi tiết theo yếu tố cấu thành của chỉ tiêu nhằm biết được vai trò của
từng bộ phận trong việc hợp thành chỉ tiêu tổng hợp, phương pháp này xác
định mức biến động của chỉ tiêu do ảnh hưởng của các nhân tố.
Chi tiết hóa các chỉ tiêu phân tích càng đa dạng đầy đủ thì kết quả phân
tích càng chính xác và sâu sắc phải căn cứ vào mục đích yêu cầu, đặc điểm
của các chỉ tiêu để chọn cách thức chi tiết cho phù hợp.
Hạn chế của phương pháp này là: Nội dung và cách tiến hành thường mô
tả về mặt định tính, mức độ chi tiết tùy theo chủ đề phân chia.
* Phương pháp loại trừ
Phương pháp loại trừ được dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố độc lập tới chỉ tiêu nghiên cứu. Tức là ta chỉ nghiên cứu mức biến
động của nhân tố đang xem xét, còn các nhân tố khác ta không tính đến ảnh
hưởng của nó. Phương pháp loại trừ thường bao gồm hai dạng: Phương pháp
thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch.
* Phương pháp thay thế liên hoàn
Thay thế liên hoàn là phương pháp thay thế lần lượt từng nhân tố từ giá
trị gốc sang kỳ phân tích để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó đến
chỉ tiêu nghiên cứu, các nhân tố chưa được thay thế phải giữ nguyên kỳ gốc.
Sau đó so sánh trị số của chỉ tiêu nghiên cứu vừa tính được với trị số của chỉ
tiêu nghiên cứu trước khi thay thế nhân tố. Mức độ chệnh lệch về trị số của
chỉ tiêu nghiên cứu sau và trước khi thay thế nhân tố chính là ảnh hưởng của
nhân tố đó đến sự biến động của chỉ tiêu.


Để áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn, cần đảm bảo điều kiện và

trình tự sau:
+ Xác định chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu;
+ Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng
nghiên cứu. Các nhân tố này phải có quan hệ chặt chẽ với chỉ tiêu phản ánh
đối tượng nghiên cứu dưới dạng tích số hoặc thương số.
+ Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng
nghiên cứu vào một công thức toán học theo thứ tự từ nhân tố số lượng đến
chất lượng.
+ Thay thế giá trị của từng nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu nghiên cứu.
Có bao nhiêu nhân tố thì có bấy nhiêu lần và nhân tố nào đã thay thế thì giữ
nguyên giá trị đã thay thế (kỳ phân tích) cho đến lần thay thế cuối cùng. Sau
mỗi lần thay thế trị số của từng nhân tố, phải xác định mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố vừa thay thế đến sự biến động của chỉ tiêu phản ánh đối tượng
(nếu có);
Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của các chỉ tiêu
nghiên cứu giữa kỳ phân tích và kỳ gốc.
* Phương pháp số chênh lệch:
Phương pháp số chênh lệch là phương pháp dựa vào sự ảnh hưởng trực
tiếp của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Trước hết cần biết được số lượng
các chỉ tiêu nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ giữa chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu
phân tích, từ dó xác định được công thức lượng hóa sự ảnh hưởng của nhân tố
đó. Phải xắp xếp trình tự xác định ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu
phân tích cần tuân theo từ số lượng cho đến chất lượng. Trên cơ sở xác định
sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố cần rút ra những kết
luận và kiến nghị.


* Phương pháp liên hệ cân đối
Cơ sở của phương pháp này là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của
các yếu tố của quá trình kinh doanh: Tổng số tài sản và tổng nguồn vốn, giữa

nhu cầu và khả năng thanh toán…. Dựa vào nguyên lý người ta có thể xây
dựng phương pháp phân tích mà trong đó các chỉ tiêu nhân tố có quan hệ với
chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng là tổng số hoặc hiệu số. Như vậy,
khác với các phương pháp khác, phương pháp liên hệ cân đối được vận dụng
để xác định sự ảnh hưởng bằng mức chênh lệch của từng nhân tố giữa các kỳ
(kỳ thực hiện so với kỳ kế hoạch, kỳ hiện tại so với kỳ trước) giữa các nhân tố
mang tính độc lập.
* Phương pháp Dupont
Trong phân tích báo cáo tài chính, người ta thường vận dụng mô hình
Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân
tích tài chính cần phân tích. Nhờ đó có thể phát hiện ra những nhân tố ảnh
hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự logic chặt chẽ và có xu hướng
khác nhau. Chẳng hạn mô hình Dupont phân tích tỷ suất sinh lời của tài sản,
vốn chủ sở hữu.
Nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu ROA, ROE, có thể là tổng tài sản,
tổng chi phí, vốn ngắn hạn, vốn dài hạn…..
Nhân tố kết quả đầu ra của doanh nghiệp có thể là doanh thu bán hàng,
doanh thu thuần, lợi nhuận gộp hoặc tổng lợi nhuận sau thuế…
Phân tích báo cáo tài chính dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn
đối với quản trị doanh nghiệp. Nó không chỉ có thể đánh giá hiệu quả kinh
doanh một cách sâu sắc và toàn diện mà còn đánh giá đầy đủ khách quan đến
những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó,
có thể đề ra những biện pháp nhằm cải thiện tổ chức quản lý, nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.


Phương pháp phân tích Báo cáo tài chính rất phong phú và đa dạng,
ngoài các phương pháp đã trình bầy ở trên còn một số phương pháp khác như:
Tỷ lệ và đồ thị, phân tích xu hướng…. sử dụng thành thạo các phương pháp
phân tích góp phần nâng cao hiệu quả của hệ thống chỉ tiêu phân tích.

1.4. Nội dung phân tích báo cáo tài chính
1.4.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
Khái quát quát tình hình tài chính của doanh nghiệp là một bức tranh
phản ánh trung thực và rõ nét nhất kết quả và hiệu quả của toàn bộ các hoạt
động mà doanh nghiệp tiến hành trong kỳ. Một doanh nghiệp không thể có
một tình trạng tài chính trong sáng lành mạnh, một an ninh tài chính bền vững
nếu như hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động đầu tư của
doanh nghiệp kém hiệu quả. Kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh, hoạt
động tài chính và hoạt động đầu tư của doanh nghiệp càng lớn, khả năng
thanh toán của doanh nghiệp càng dồi dào, vốn chủ sở hữu càng tăng cả về
quy mô và tỷ trọng trong tổng số vốn, mức độ độc lập tài chính càng cao, tình
hình thanh toán càng lành mạnh, các khoản nợ nần dây dưa sẽ không còn tồn
tại.... Sự yếu kém hay giảm sút về hiệu quả của bất kỳ hoạt động nào của
doanh nghiệp cũng sẽ tác động đến tình hình tài chính, làm giảm sút khả năng
thanh toán và mức độ độc lập tài chính, khiến an ninh tài chính của doanh
nghiệp kém bền vững.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp là đưa ra những
nhận định sơ bộ, ban đầu về thực trạng tài chính và sức mạnh tài chính của
doanh nghiệp. Qua đó, các nhà quản lý nắm được mức độ độc lập về mặt tài
chính; về an ninh tài chính cũng như những khó khăn mà doanh nghiệp đang
phải đương đầu.
Khi đánh giá khái quát tình hình tài chính, các nhà phân tích chỉ dừng lại
ở một số nội dung mang tính khái quát, tổng hợp, phản ánh những nét chung


nhất thực trạng hoạt động tài chính và an ninh tài chính của doanh nghiệp
như: Tình hình huy động vốn, mức độ độc lập tài chính, khả năng thanh toán
và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Đồng thời phương pháp sử dụng để
đánh giá khái quát cũng khá đơn giản, chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh.
Mặt khác, hệ thống chỉ tiêu sử dụng để đánh giá khái quát tình hình tài chính

trên các mặt chủ yếu của hoạt động tài chính cũng mang tính tổng hợp, đặc
trưng; việc tính toán những chỉ tiêu này cũng hết sức đơn giản, tiện lợi dễ tính
toán và có thể ước tính được.
Do tình hình tài chính phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động doanh nghiệp
nên việc đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp rất quan
trọng đối với các nhà quản lý. Thông qua đánh giá khái quát tình hình tài
chính những người sử dụng thông tin nắm được thực trạng và sức mạnh tài
chính của doanh nghiệp, biết được mức độ độc lập tài chính và an ninh tài
chính, khả năng sinh lời cũng như những khó khăn về tài chính mà doanh
nghiệp đang phải đương đầu, nhất là lĩnh vực thanh toán. Qua đó, cung cấp
thông tin hữu ích cho các nhà quản lý để đề ra các quyết định cần thiết về đầu
tư, hợp tác, liên doanh, liên kết, mua bán, cho vay...
1.4.2. Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải
có tài sản, bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Việc đảm bảo đầy đủ
nhu cầu về tài sản là một vấn đề cốt yếu để đảm bảo cho quá trình kinh doanh
được tiến hành liên tục và có hiệu quả.
Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh là việc xem
xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh
nghiệp, mối quan hệ này phản ánh cân bằng tài chính của doanh nghệp. Vì
thế, khi phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh,
các nhà phân tích thường xem xét tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh


doanh theo quan điểm ổn định nguồn tài trợ cùng với cân bằng tài chính của
doanh nghiệp.
Xét trên góc độ ổn định về nguồn tài trợ tài sản, toàn bộ nguồn tài trợ tài
sản của doanh nghiệp được chia thành nguồn tài trợ thường xuyên và nguồn
tài trợ tạm thời. Nguồn tài trợ thường xuyên là nguồn tài trợ mà doanh nghiệp
được sử dụng thường xuyên ổn định và lâu dài vào hoạt động kinh doanh.

Thuộc nguồn tài trợ thường xuyên trong doanh nghiệp bao gồm vốn chủ sở
hữu và vốn vay, vốn thanh toán dài hạn, trung hạn (trừ vay- nợ quá hạn).
Nguồn tài trợ tạm thời là nguồn tài trợ mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào
hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian ngắn. Thuộc nguồn tài trợ
tạm thời bao gồm các khoản vay ngắn hạn; nợ ngắn hạn; các khoản vay – nợ
quá hạn (kể cả vay – nợ dài hạn quá hạn); các khoản chiếm dụng bất hợp
pháp của người bán, người mua, của người lao động,...
Cân bằng tài chính được thể hiện qua đẳng thức sau:
Tài sản
ngắn hạn

+

Tài sản
dài hạn

=

Nguồn tài trợ
thường xuyên

+

Nguồn tài
trợ tạm thời

Phân tích cân bằng tài chính dưới góc độ này sẽ cung cấp cho nhà quản
trị biết được sự ổn định, bền vững, cân đối và an toàn trong tài trợ và sử dụng
vốn của doanh nghiệp cũng như những nhân tố có thể gây ảnh hưởng đến cân
bằng tài chính. Cần phải so sánh tổng nhu cầu về tài sản với nguồn tài trợ

thường xuyên. Nếu tổng số nguồn tài trợ thường xuyên có đủ hoặc lớn hơn
tổng số nhu cầu về tài sản thì doanh nghiệp cần sử dụng số thừa này một cách
hợp lý tránh bị chiếm dụng vốn. Nếu nguồn tài trợ thường xuyên không đáp
ứng đủ nhu cầu về tài sản thì doanh nghiệp có biện pháp huy động và sử dụng
phù hợp với tình hình hiện tại.


Từ cân bằng tài chính ở trên ta biến đổi:
Tài sản

-

Nguồn tài trợ

=

Nguồn tài trợ

-

Tài sản

[a]
ngắn hạn
tạm thời
thường xuyên
dài hạn
Về thực chất, nguồn tài trợ tạm thời cũng chính là số nợ ngắn hạn phải
trả. Do vậy, vế trái của đẳng thức [a] cũng chính là chỉ tiêu “Vốn hoạt động
thuần”. Vốn hoạt động thuần là chỉ tiêu phản ánh số vốn tối thiểu của doanh

nghiệp được sử dụng để duy trì những hoạt động diễn ra thường xuyên tại
doanh nghiệp. Với số vốn hoạt động thuần này doanh nghiệp có khả năng
đảm bảo chi trả các khoản chi tiêu mang tính chất thường xuyên cho các hoạt
động diễn ra mà không cần vay mượn hay chiếm dụng bất kỳ một khoản vay
nào khác.
Vốn hoạt động thuần còn có thể tính theo hai cách:
Vốn hoạt động thuần = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Hoặc: Vốn hoạt động thuần = Nguồn tài trợ thường xuyên – Tài sản dài hạn
Theo cách tính trên chỉ tiêu vốn hoạt động thuần có thể xẩy ra 3 trường hợp:
- Vốn hoạt động thuần < 0: Trường hợp này xẩy ra khi nguồn tài trợ
thường xuyên của doanh nghiệp không đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn nên
phần thiếu hụt doanh nghiệp phải sử dụng một phần nợ ngắn hạn để bù đắp.
Cân bằng tài chính xẩy ra trong trường hợp này đặt doanh nghiệp vào tình
trạng chịu áp lực nặng nề về thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán mất
cân bằng. Khi vốn hoạt động thuần càng nhỏ hơn 0 doanh nghiệp càng gặp
khó khăn trong thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và có nguy cơ phá sản.
- Vốn hoạt động thuần = 0: Trường hợp này xẩy ra khi nguồn tài trợ
thường xuyên của doanh nghiệp vừa đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn nên
doanh nghiệp không phải sử dụng nợ ngắn hạn để bù đắp. Cân bằng tài chính
trong trường hợp này đã tương đối bền vững, tuy nhiên tính ổn định vẫn chưa
cao, nguy cơ xẩy ra trường hợp trên vẫn tiềm tàng.


- Vốn hoạt động thuần > 0: Trường hợp này xẩy ra khi nguồn tài trợ
thường xuyên của doanh nghiệp không những được sử dụng để tài trợ cho tài
sản dài hạn mà còn tài trợ một phần cho tài sản ngắn hạn. Cân bằng tài chính
được coi là cân bằng tốt, an toàn, và bền vững. Một doanh nghiệp muốn hoạt
động không bị gián đoạn thì cần thiết phải duy trì một hạn mức vốn hoạt động
thuần hợp lý để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và dự trữ hàng tồn kho.
Vốn hoạt động thuần của doanh nghiệp càng lớn thì khả năng thanh toán của

doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Ngoài ra, khi phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh
các nhà phân tích còn sử dụng một số chỉ tiêu:
- Hệ số tài trợ thường xuyên: Chỉ tiêu này cho biết so với tổng nguồn tài
trợ tài sản của doanh nghiệp, nguồn tài trợ thường xuyên chiếm mấy phần. Hệ
số này càng lớn thì tính ổn định và cân bằng tài chính càng cao và ngược lại.
Nguồn tài trợ thường xuyên
Tổng nguồn vốn
- Hệ số tài trợ tạm thời: Hệ số này cho biết so với tổng nguồn tài trợ tài sản

Hệ số tài trợ thường xuyên

=

của doanh nghiệp, nguồn tài trợ tạm thời chiếm mấy phần. Hệ số này càng nhỏ
tính ổn định và cân bằng tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Hệ số tài trợ tạm thời

=

Nguồn tài trợ tạm thời
Tổng nguồn vốn

- Hệ số vốn chủ sở hữu so với nguồn tài trợ thường xuyên: Chỉ tiêu này
cho biết trong tổng số nguồn tài trợ thường xuyên, số vốn chủ sở hữu chiếm
mấy phần. Chỉ tiêu này càng lớn thể hiện tính tự chủ, độc lập về tài chính của
doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Hệ số vốn chủ sở hữu so với

=


Vốn chủ sở hữu

nguồn tài trợ thường xuyên

Nguồn tài trợ thường xuyên
- Hệ số nguồn tài trợ thường xuyên so với tài sản dài hạn: Chỉ tiêu này

cho biết mức độ tài trợ của tài sản dài hạn bằng nguồn tài trợ thường xuyên.


Chỉ tiêu này càng lớn thì tính ổn định và bền vững về tài chính của doanh
nghiệp càng cao và ngược lại.
Hệ số nguồn tài trợ thường

=

Nguồn tài trợ thường xuyên
Tài sản dài hạn

xuyên so với tài sản dài hạn
- Hệ số giữa tài sản ngắn hạn so với nợ ngắn hạn: Chỉ tiêu này cho biết
mức độ tài trợ ngắn hạn bằng nợ ngắn hạn là cao hay thấp. Trị số của chỉ tiêu
này càng lớn hơn 1, thể hiện tính ổn định và bền vững về tài chính của doanh
nghiệp càng cao và ngược lại.
Hệ số giữa tài sản

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
ngắn hạn so với nợ

1.4.3. Phân tích tình hình công nợ phải thu, phải trả
=

Tổng thể khi phân tích tình hình công nợ các nhà phân tích sẽ tiến hành
tính toán, so sánh và đưa ra nhận xét dựa vào biến động của các chỉ tiêu sau:
* Phân tích tình hình công nợ phải thu của khách hàng:
- Phân tích tình hình các khoản phải thu:
Các khoản phải thu của doanh nghiệp bao gồm: Phải thu khách hàng, phải
thu của người bán về việc ứng trước tiền, phải thu của cán bộ công nhân viên,
phải thu các đối tượng khác..... Khi phân tích ta thường so sánh số cuối kỳ với số
đầu kỳ hoặc qua nhiều thời điểm để thấy quy mô và tốc độ biến động của từng
khoản phải thu..... Các thông tin từ kết quả phân tích là cơ sở khoa học để nhà
quản trị đưa ra các quyết định phù hợp cho từng khoản phải thu cụ thể: Tăng
cường giám sát từng khoản phải thu, quyết định đưa ra chính sách khuyến mãi,
ngừng cung cấp hàng hóa dịch vụ đối với từng khách hàng cụ thể.......
- Phân tích tình hình phải thu của khách hàng:
Trong các khoản phải thu, phải thu của khách hàng thường chiếm tỷ
trọng đáng kể, phải thu của khách hàng có ý nghĩa quan trọng đối với tình
hình tài sản của doanh nghiệp. Khi các khoản phải thu của khách hàng có khả


năng thu hồi thì chỉ tiêu giá trị của tài sản thuộc bảng cân đối kế toán có ý
nghĩa cho quá trình phân tích. Khi chỉ tiêu phải thu của khách hàng không có
khả năng thu hồi thì độ tin cậy của tài sản trên bảng cân đối kế toán thấp, ảnh
hưởng đến quá trình phân tích. Do vậy phân tích tình hình phải thu của khách
hàng ta thường tiếp cận những góc độ sau:
+ Số vòng quay phải thu của khách hàng:
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các khoản phải thu quay được
bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi tiền
hàng kịp thời, ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, chỉ tiêu này quá cao có thể

phương thức thanh toán tiền của doanh nghiệp quá chặt chẽ, khi đó sẽ ảnh
hưởng đến sản lượng hàng tiêu thụ. Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý các
khoản phải thu đối với từng mặt hàng cụ thể của doanh nghiệp trên thị trường.
Số vòng quay phải

Tổng số tiền hàng bán chịu
Số dư bình quân phải thu khách hàng

=

thu của khách hàng
Trong đó:
Số dư bình quân

Số dư phải thu khách hàng đầu kỳ và cuối kỳ
2
phải thu khách hàng
Bên cạnh đó ta còn phải xác định thời gian của một vòng quay các khoản
=

phải thu của khách hàng:
Thời gian một vòng quay

Thời gian kỳ phân tích
Số vòng quay phải thu khách hàng
phải thu khách hàng
Chỉ tiêu này càng ngắn chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng càng nhanh,
=

doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, thời gian một vòng quay càng

dài, chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng càng chậm, số vốn doanh nghiệp bị
chiếm dụng nhiều.
* Phân tích tình hình công nợ phải trả người bán
- Phân tích tình hình các khoản phải trả
Các khoản phải của doanh nghiệp bao gồm: Phải trả người bán, phải trả
cán bộ công nhân viên, thuế phải nộp ngân sách, phải trả tiền vay, phải trả đối


tượng khác... Khi phân tích ta thường so sánh số đầu kỳ và số cuối kỳ hoặc so
sánh qua nhiều thời điểm liên tiếp để thấy được quy mô và tốc độ tăng giảm
của từng khoản phải trả, cơ cấu của từng khoản phải trả. Thông tin từ kết quả
phân tích là cơ sở để nhà quản trị đưa ra các quyết định thanh toán phù hợp
nhằm nâng cao uy tín và hạn chế rủi ro tài chính cho doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình phải trả người bán
+ Số vòng quay phải trả người bán
Số vòng quay phải trả người bán

=

Tổng tiền hàng mua chịu
Số dư bình quân phải trả người bán

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các khoản phải trả người bán
quay được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp
thanh toán tiền hàng kịp thời, ít đi chiếm dụng vốn của các đối tượng. Tuy
nhiên chỉ tiêu này quá cao có thể do doanh nghiệp thừa tiền luôn thanh toán
trước thời hạn, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Chỉ tiêu này cho biết
mức độ hợp lý các khoản phải trả đối với từng mặt hàng cụ thể của doanh
nghiệp mua trên thị trường.
Số dư bình quân các khoản phải trả người bán được tính như sau:

Số dư bình quân phải

=

Số dư phải trả người bán đầu kỳ và cuối kỳ

trả người bán

2

Bên cạnh đó ta còn xác định thời gian của một vòng quay các khoản phải
trả người bán:
Thời gian một vòng quay phải
trả người bán

=

Thời gian kỳ phân tích
Số vòng quay phải trả người bán

Chỉ tiêu này càng ngắn chứng tỏ khả năng thanh toán tiền hàng càng


×