Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.99 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
ðẠI HỌC ðÀ NẴNG

HOÀNG THU THỦY

PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
TRÊN ðỊA BÀN TỈNH KON TUM

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.01.05

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ PHÁT TRIỂN

ðà Nẵng - Năm 2016


Công trình ñược hoàn thành tại
ðẠI HỌC ðÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PSG.TS. ðẶNG VĂN MỸ

Phản biện 1: PGS. TS. Bùi Quang Bình
Phản biện 2: PGS. TS. Nguyễn Xuân Dũng

Luận văn ñã ñược bảo vệ trước Hội ñồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ kinh tế phát triển họp tại Kon Tum vào ngày 03 tháng
10 năm 2016.

Có thể tìm hiểu Luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, ðại học ðà Nẵng


- Thư viện trường ðại học Kinh tế, ðại học ðà Nẵng


1
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
An sinh xã hội ñược coi là một trong những nền tảng cho sự
phát triển vững chắc của kinh tế và ổn ñịnh xã hội. Trong ñó BHXH
là một trụ cột trong hệ thống chính sách an sinh xã hội của nước ta.
Với mong muốn ñảm bảo cuộc sống tốt hơn cho người nông dân và
lao ñộng tự do, BHXH tự nguyện ñã ra ñời và bắt ñầu thực hiện từ
năm 2008. Tuy nhiên, qua hơn 8 năm triển khai thực hiện, tỷ lệ
người dân tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên ñịa bàn tỉnh Kon
Tum vẫn rất thấp. Tính ñến cuối năm 2015 tại tỉnh Kon Tum mới chỉ
có 590 người tham gia, chiếm 0,2% so với lực lượng lao ñộng và
0,24% so với ñối tượng thuộc diện tham gia. Trước thực tế ñó, cần
phải ñánh giá lại quá trình triển khai, thực hiện và nghiên cứu các nội
dung liên quan ñến sự phát triển chính sách BHXH tự nguyện trên
ñịa bàn tỉnh, tìm ra những nguyên nhân cơ bản giải ñáp vì sao tỷ lệ
người dân tham gia còn quá thấp như vậy, ñể từ ñó có thể ñưa ra
những ñịnh hướng, giải pháp cho thời gian tiếp theo.
Vì vậy, tác giả lựa chọn ñề tài “Phát triển bảo hiểm xã hội tự
nguyện trên ñịa bàn tỉnh Kon Tum” ñể nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài là nghiên cứu sự phát triển của
chính sách BHXH tự nguyện kể từ khi Luật BHXH có hiệu lực ñến
nay, ñánh giá thực trạng cũng như những thuận lợi, khó khăn trong
quá trình triển khai chính sách này tại ñịa phương. Từ ñó sẽ có
những ñịnh hướng và ñề xuất những giải pháp phát triển chính sách
này. ðể ñạt ñược mục tiêu trên, ñề tài cần hoàn thành hoàn thành các

mục tiêu cụ thể như sau:
- Hệ thống hóa những vấn ñề lý luận về phát triển BHXH tự


2
nguyện trên ñịa bàn tỉnh Kon Tum.
- Phân tích, ñánh giá thực trạng phát triển BHXH tự nguyện
trên ñịa bàn tỉnh Kon Tum trong thời gian qua.
- ðánh giá nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện của cư dân trên
ñịa bàn tỉnh Kon Tum.
- ðịnh hướng phát triển BHXH tự nguyện và ñề xuất những
giải pháp nhằm phát triển BHXH tự nguyện cho cư dân trên ñịa bàn
tỉnh Kon Tum.
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu: là quá trình triển khai thực hiện và sự
phát triển của BHXH tự nguyện.
- Phạm vi nghiên cứu: Phát triển BHXH tự nguyện trên ñịa
bàn tỉnh Kon Tum, tập trung trong giai ñoạn 2010 - 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin, số liệu.
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp ñiều tra chọn mẫu ngẫu nhiên.
5. Bố cục ñề tài
Ngoài phần mở ñầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển bảo hiểm xã hội tự
nguyện.
- Chương 2: Thực trạng phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện
trên ñịa bàn tỉnh Kon Tum thời gian qua.
- Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển bảo hiểm

xã hội tự nguyện trên ñịa bàn tỉnh Kon Tum từ nay ñến năm 2020.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu


3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BHXH TỰ NGUYỆN
1.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN BHXH TỰ NGUYỆN
1.1.1. Một số khái niệm
a. Khái niệm Bảo hiểm
Bảo hiểm là biện pháp chia sẻ rủi ro của một người hay của số
ít người cho cộng ñồng những người có khả năng gặp rủi ro cùng
loại, bằng cách mỗi người trong cộng ñồng góp một số tiền nhất ñịnh
vào một quỹ chung và từ quỹ chung ñó bù ñắp thiệt hại cho thành
viên trong cộng ñồng không may bị thiệt hại do rủi ro ñó gây ra.
b. Khái niệm Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội có lịch sử hình thành và phát triển từ rất lâu
và sự tồn tại của nó là tất yếu, có nhiều khái niệm về BHXH do có
nhiều cách tiếp cận BHXH khác nhau. Nhưng khái niệm ñược hiểu
một cách chính xác nhất theo Tổ chức Lao ñộng quốc tế (ILO) thì:
BHXH là sự ñảm bảo thay thế hoặc bù ñắp một phần thu nhập ñối
với người lao ñộng khi họ gặp phải những biến cố rủi ro làm giảm
hoặc mất khả năng lao ñộng hoặc mất việc làm, bằng cách hình
thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự ñóng góp của
người sử dụng lao ñộng, người lao ñộng và sự bảo trợ của Nhà
nước, nhằm ñảm bảo an toàn ñời sống cho người lao ñộng và cho
gia ñình họ, gúp phần bảo ñảm an toàn xã hội.
c. Khái niệm Bảo hiểm xã hội tự nguyện
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một loại hình BHXH do Nhà
nước ban hành ñể ñảm bảo thay thế hoặc bù ñắp một phần thu nhập

ñối với người lao ñộng khi họ gặp phải những biến cố rủi ro làm
giảm hoặc mất khả năng lao ñộng bằng cách hình thành và sử dụng
một quỹ tài chính tập trung do sự tự nguyện ñóng góp một phần thu


4
nhập của người lao ñộng, người sử dụng lao ñộng, nhằm ñảm bảo an
toàn ñời sống cho người lao ñộng và cho gia ñình họ, gúp phần bảo
ñảm an toàn xã hội.
d. Khái niệm phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện
Theo cách tiếp cận tổng quát, phát triển BHXH tự nguyện là
quá trình triển khai dịch vụ BHXH tự nguyện của tổ chức bảo hiểm
nhằm bảo tồn và tăng trưởng quỹ BHXH của ñịa phương, vùng hoặc
quốc gia, là sự kết hợp giữa gia tăng về số lượng ñối tượng tham gia
và nâng cao chất lượng dịch vụ BHXH tự nguyện, phát triển các dịch
vụ BHXH tự nguyện ña dạng với mạng lưới rộng khắp nhằm ñáp
ứng nhu cầu bảo hiểm của công chúng trong một ñịa phương, vùng
hoặc quốc gia.
1.1.2. Bản chất, vai trò của bảo hiểm xã hội tự nguyện
a. Bản chất của bảo hiểm xã hội tự nguyện
Bản chất xã hội của BHXH tự nguyện ñược thể hiện ngay
trong mục tiêu của nó. BHXH hoạt ñộng không vì mục tiêu lợi
nhuận. Mục tiêu của bất kỳ hệ thống BHXH nào cũng là mục tiêu
xã hội. ðiều này ñược thể hiện thông qua việc chi trả chế ñộ BHXH
tự nguyện. Người tham gia BHXH tự nguyện sẽ ñược thay thế hoặc
bù ñắp một phần thu nhập khi họ bị giảm hoặc mất khả lao ñộng.
Do có sự chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia BHXH tự
nguyện nên mặc dù chỉ ñóng một phần nhỏ trong thu nhập của
mình cho Quỹ BHXH tự nguyện, nhưng có thể ñược bồi hoàn một
khoản thu nhập ñủ lớn ñể giúp họ trang trải rủi ro.

b. Vai trò của bảo hiểm xã hội tự nguyện
- Góp phần ổn ñịnh ñời sống của người tham gia, ñảm bảo an
toàn xã hội.
- Góp phần thực hiện công bằng xã hội.


5
- BHXH tự nguyện góp phần phòng tránh và hạn chế tổn thất,
ñảm bảo an toàn cho sản xuất và ñời sống xã hội của người dân.
- Góp phần thúc ñẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
1.1.3. Nguyên tắc của bảo hiểm xã hội tự nguyện
BHXH tự nguyện thực hiện trên cơ sở tự nguyện của người
tham gia. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ñược lựa chọn
mức ñóng và phương thức ñóng phù hợp với thu nhập của mình.
1.1.4. ðối tượng, mức ñóng, phương thức ñóng bảo hiểm xã
hội tự nguyện
a. ðối tượng
Người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ ñủ
15 tuổi trở lên và không thuộc ñối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc theo quy ñịnh của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
b. Mức ñóng
Mức ñóng hàng tháng bằng 22% mức thu nhập người tham gia
lưa chọn ñóng BHXH.
c. Phương thức ñóng
Người tham gia BHXH tự nguyện ñược chọn một trong các
phương thức ñóng sau ñây ñể ñóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:
- ðóng hằng tháng;
- ðóng 3 tháng một lần;
- ðóng 6 tháng một lần;
- ðóng 12 tháng một lần;

- ðóng một lần cho nhiều năm về sau (không quá 5 năm 1 lần);
- ðóng một lần cho những năm còn thiếu ñối với người tham
gia BHXH ñã ñủ ñiều kiện về tuổi ñể hưởng lương hưu theo quy
ñịnh nhưng thời gian ñóng BHXH còn thiếu không quá 10 năm (120
tháng) thì ñược ñóng cho ñủ 20 năm ñể hưởng lương hưu.


6
1.1.5. Một số ñiểm phân biệt bảo hiểm xã hội tự nguyện với
bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN BHXH TỰ NGUYỆN
1.2.1. Phát triển ñối tượng tham gia BHXH tự nguyện
Phát triển ñối tượng tham gia BHXH tự nguyện là hướng ñến
mục tiêu “Mọi người lao ñộng ñều ñược tham gia BHXH” là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm ñã ñược Chính phủ xác ñịnh.
Việc phát triển ñối tượng tham gia BHXH tự nguyện phải ñược
sự quan tâm, chú trọng của các cơ quan chức năng và toàn xã hội.
Tạo mọi ñiều kiện ñể tất cả người lao ñộng ngoài quốc doanh, lao
ñộng tự do… không thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc ñều ñược
tham gia BHXH. Với tính ưu việt của BHXH tự nguyện, hình thức
bảo hiểm này nhằm giúp những ñối tượng lao ñộng tự do, người dân
ở các khu vực nông thôn... giảm bớt khó khăn, rủi ro khi về già, bù
ñắp một phần cuộc sống của chính bản thân và gia ñình họ khi gặp
rủi ro và nhằm ñảm bảo chính sách an sinh của xã hội.
1.2.2. Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện
ðối với Việt Nam, chế ñộ BHXH là bộ phận quan trọng trong
hệ thống chính sách xã hội, cùng với chính sách tiền lương, phúc lợi
xã hội, cứu trợ xã hội và ưu ñãi xã hội, có tác ñộng rất lớn ñến quá
trình phân phối lại thu nhập ñể ổn ñịnh cuộc sống cho mỗi người
dân, người lao ñộng. Hệ thống bảo hiểm và sự tham gia rộng rãi của

người dân ñược coi là giải pháp quan trọng nhằm chia sẻ rủi ro và trợ
giúp người tham gia. Với ý nghĩa ñó, nhà nước luôn chú trọng viêc
mở rộng và ña dạng các dịch vụ BHXH tự nguyện cho người dân.
Các chế ñộ bảo hiểm xã hội hiện nay bao gồm: Trợ cấp ốm
ñau, thai sản, tai nạn lao ñộng - bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất.


7
Tuy nhiên, 5 chế ñộ trên hiện nay chỉ ñang thực hiện ñối với
người tham gia BHXH bắt buộc, còn ñối với người tham gia BHXH
tự nguyện chỉ thực hiện 2 chế ñộ, ñó là: hưu trí và tử tuất.
1.2.3. Phát triển mạng lưới cung ứng dịch vụ BHXH tự
nguyện
Phát triển mạng lưới cung ứng dịch vụ BHXH tự nguyện là
phát triển mạng lưới nhân viên ngành BHXH, gia tăng số lượng ñại
lý thu, cộng tác viên cũng như ñẩy mạnh sự tham gia của các ñơn vị
khác cùng quản lý.
1.2.4. Phát triển quy mô bảo hiểm xã hội tự nguyện
Phát triển quy mô BHXH tự nguyện là sự gia tăng về số lượng
người tham gia so với tổng lực lượng lao ñộng và về số thu BHXH tự
nguyện do cơ quan chuyên môn quản quản lý.
1.3. CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM
XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
Phát triển BHXH tự nguyện ñược phản ánh qua ba chỉ tiêu cơ
bản, ñó là: Số tiền thu, số tiền chi trả các chế ñộ và ñộ bao phủ của
bảo hiểm xã hội tự nguyện.
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN PHÁT TRIỂN BẢO
HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
1.4.1. Nhân tố thuộc cơ chế chính sách về BHXH tự nguyện
1.4.2. Nhân tố thuộc ñối tượng mua BHXH tự nguyện

1.4.3. Nhân tố thuộc tổ chức cung cấp dịch vụ BHXH TN
1.4.4. Nhân tố thuộc môi trường sống
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1


8
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BHXH TỰ NGUYỆN TRÊN ðỊA
BÀN TỈNH KON TUM GIAI ðOẠN 2010-2015
2.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ ðẶC ðIỂM KINH TẾ - XÃ
HỘI CỦA TỈNH KON TUM
2.1.1. ðiều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế xã
hội tỉnh Kon Tum
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
2.1.3.Tình hình dân cư và lao ñộng
2.1.4. Thu nhập và an sinh xã hội
2.2. ðÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN BHXH TỰ NGUYỆN TRÊN
ðỊA BÀN TỈNH KON TUM GIAI ðOẠN 2010-2015
2.2.1. Thực trạng phát triển ñối tượng tham gia BHXH tự
nguyện
ðược triển khai từ năm 2008 ñến nay, số lượng người tham
gia BHXH tự nguyện tuy có tăng theo từng năm nhưng còn rất ít.
ðối tượng tham gia chủ yếu là người lao ñộng ñã có thời gian tham
gia BHXH bắt buộc, vì nhiều lý do nên nay tiếp tục tham gia ñể ñủ
ñiều kiện hưởng các chế ñộ.
Qua nguồn số liệu cho thấy phát triển BHXH tự nguyện ở các
nhóm ñối tượng không ñồng ñều, chưa có sự bảo ñảm tính bền vững.
2.2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ BHXH tự nguyện
- Hiện nay người tham gia BHXH tự nguyện ñược hưởng hai
chế ñộ là hưu trí và tử tuất, tương tự như những người tham gia

BHXH bắt buộc. Ba chế ñộ còn lại là tai nạn lao ñộng - bệnh nghề
nghiệp, ốm ñau, thai sản vẫn chưa ñược bổ sung.
- Mức ñóng khá cao mà lại chưa có sự hỗ trợ của Nhà nước.
- Mức hưởng vẫn còn nhiều thiệt thòi so với người tham gia
BHXH bắt buộc.


9
2.2.3. Thực trạng phát triển mạng lưới BHXH tự nguyện
Mạng lưới BHXH tự nguyện hiện nay trên ñịa bàn tỉnh Kon
Tum bao gồm: BHXH tỉnh phân cấp cho BHXH cấp huyện ký hợp
ñồng với UBND xã, phường, thị trấn, ñồng thời BHXH tỉnh cũng
trực tiếp ký hợp ñồng với hệ thống Bưu ñiện, từ Bưu ñiện tỉnh ñến
Bưu ñiện các huyện, thành phố và hệ thống Bưu ñiện văn hóa xã,
những ñơn vị ký hợp ñồng với cơ quan BHXH sẽ trực tiếp ñi khai
thác các ñối tượng tham gia BHXH tự nguyện.
Qua thực tế, có thể ñánh giá phát triển mạng lưới cung cấp
dịch vụ như sau:
+ Bộ máy và nguồn lực của các tổ chức cung cấp dịch vụ
BHXH chưa ñủ mạnh ñể triển khai nhiệm vụ.
+ Việc phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ có tăng nhưng
khá chậm, số lượng người làm ñại lý còn mỏng, chưa ñược bố trí
rộng khắp ñến các vùng sâu, vùng xa của tỉnh.
+ Chất lượng của mạng lưới cung cấp dịch vụ chưa cao.
2.2.4. Thực trạng phát triển quy mô BHXH tự nguyện
Số lượng người tham gia BHXH tự nguyện có sự gia tăng, quy
mô có ñược mở rộng, tuy nhiên tốc ñộ tăng không ñều. Chỉ duy nhất
từ năm 2010 ñến năm 2011 tốc ñộ tăng là 4,07%, còn từ năm 2012
trở ñi, tốc ñộ tăng rất chậm, trung bình chỉ khoảng 1,1% mỗi năm.
Mặc dù lực lượng lao ñộng thuộc ñối tượng tham gia BHXH tự

nguyện là rất lớn, năm 2010 là 206.818 người, ñến năm 2015 là
243.971, tuy nhiên số lượng người ñã tham gia BHXH tự nguyện qua
các năm rất nhỏ, năm 2010 có 65 người tham gia, ñến năm 2015 có
590 người tham gia chiếm tỷ lệ 0,24% số lao ñộng thuộc diện tham
gia. ðây thực sự là vấn ñề ñáng lo ngại không chỉ riêng với Ngành
BHXH mà còn với cả chính quyền ñịa phương.


10
2.3. PHÂN TÍCH CÁC TIÊU CHÍ PHẢN ÁNH SỰ PHÁT
TRIỂN BHXH TỰ NGUYỆN TRÊN ðỊA BÀN TỈNH
2.3.1. Tình hình thu BHXH tự nguyện trên ñịa bàn
Vì số lượng lao ñộng tham gia BHXH tự nguyện trên ñịa bàn
tỉnh rất ít nên số tiền thu cũng rất nhỏ so với thu BHXH bắt buộc.
Tổng thu BHXH tự nguyện tăng dần theo từng năm. Những năm ñầu
mới triển khai thực hiện chính sách BHXH tự nguyện trên ñịa bàn
tỉnh tỷ lệ tăng rất chậm, càng về sau tổng thu càng cao. Năm 2010
thu ñược 338 triệu ñồng, ñến năm 2015 thu ñược 2.446 triệu ñồng,
nguyên nhân chủ yếu là do người tham gia lựa chọn mức thu nhập
làm căn cứ ñóng cao ñể có mức tiền lương hưu cao khi ñủ ñiều kiện
hưởng chế ñộ. Bên cạnh ñó dố lượng người tham gia tăng cũng làm
tăng số thu BHXH tự nguyện hàng năm.
2.3.2. Tình hình chi BHXH tự nguyện
Vì chính sách BHXH tự nguyện mới ñược triển khai thực hiện
ñược 8 năm nên số người hưởng chế ñộ rất ít, chủ yếu là ở ñối tượng
ñã có thời gian tham gia BHXH bắt buộc bảo lưu và tiếp tục tham gia
BHXH tự nguyện cho ñủ thời gian hưởng lương hưu theo quy ñịnh.
Năm 2010 BHXH tỉnh ñã chi cho ñối tượng hưởng các chế ñộ
BHXH tự nguyện là 80,667 triệu ñồng, năm 2015 là 659,091 triệu
ñồng

2.3.3. ðộ bao phủ BHXH tự nguyện
Số người tham gia BHXH tự nguyện có tăng qua các năm
nhưng với tốc ñộ chậm, tỷ lệ bao phủ của BHXH tự nguyện còn rất
thấp, năm 2010 chỉ ñạt 0,027% trên tổng lực lượng lao ñộng, ñến
năm 2015 cũng mới chỉ mới ñạt ñược 0,204% trên tổng lực lượng lao
ñộng.
Nguyên nhân chủ yếu là chính sách thiết kế còn có một số quy


11
ñịnh chưa tạo ñược sự hấp dẫn; việc tổ chức thực hiện bộc lộ một số
bất cập trong công tác tuyên truyền cũng như một số vấn ñề liên
quan tới thủ tục hành chính ñối với người tham gia. Bên cạnh ñó,
mức ñóng BHXH tự nguyện còn cao, tỷ lệ mức ñóng so với thu nhập
làm giảm sự sẵn sàng tham gia...
2.4. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC
PHÁT TRIỂN BHXH TỰ NGUYỆN TRÊN ðỊA BÀN TỈNH
KON TUM
2.4.1. Nhân tố về luật pháp và chính sách về BHXH tự
nguyện
2.4.2. Nhân tố thuộc về ñối tượng mua BHXH tự nguyện
+ Ảnh hưởng của trình ñộ học vấn và nhận thức
+ Ảnh hưởng của khả năng thu nhập
+ Ảnh hưởng của ñộ tuổi
2.4.3. Nhân tố thuộc về tổ chức cung cấp dịch vụ BHXH tự
nguyện
+ Ảnh hưởng của dịch vụ cơ quan BHXH ñến người tham gia
BHXH
+ Ảnh hưởng của thông tin, truyền thông
2.4.4. Nhân tố thuộc về môi trường sống và nhu cầu bảo

hiểm xã hội
+ Ảnh hưởng của tình hình phát triển kinh tế ñịa phương
+ Ảnh hưởng của chính quyền ñịa phương
2.5. ðÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN BHXH
TỰ NGUYỆN TRÊN ðỊA BÀN TỈNH
2.5.1. Những thành tựu ñạt ñược
Từ khi chính sách BHXH tự nguyện ñược thực hiện từ năm
2008 ñến nay, công tác phát triển chính sách này ñã ñược triển khai


12
rộng khắp trên ñịa bàn tỉnh Kon Tum. Cùng với sự nỗ lực của Ngành
BHXH, ñến nay cơ bản ñã ñạt ñược một số thành tựu nhất ñịnh:
- ðối tượng tham gia ñã ñược mở rộng.
- Mở rộng mạng lưới thu BHXH tự nguyện.
- Công tác tuyên truyền thường xuyên tăng cường.
- Nhu cầu tham gia BHXH của người dân, người lao ñộng ñể
ñược hưởng chế ñộ khi hết tuổi lao ñộng ngày càng cao.
- Số lượng người tham gia tăng hàng năm.
2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân
a. Hạn chế
- ðối tượng tham gia ñược mở rộng, tuy nhiên BHXH tự
nguyện vẫn chưa thu hút người dân tự nguyện tham gia, ñến nay ñối
tượng tham gia chủ yếu vẫn là những người ñã tham gia BHXH bắt
buộc ñược bảo lưu thời gian, họ quyết ñịnh tham gia BHXH tự
nguyện với thời gian ngắn ñể ñủ ñiều kiện hưởng chế ñộ hưu trí, còn
các ñối tượng khác vẫn còn nhiều lý do ñể chưa quyết ñịnh tham gia.
- ða số người dân cho rằng mức ñóng hiện nay quá cao mà ñối
tượng tham gia BHXH tự nguyện lại chưa nhận ñược bất cứ sự hỗ trợ
nào của Nhà nước.

- Mặc dù ñã hình thành ñược mạng lưới thu BHXH tự nguyện
nhưng số lượng ñại lý còn rất ít so với lực lượng lao ñộng cần khai
thác tham gia BHXH tự nguyện.
- Ngành BHXH chưa thiết kế ñược các gói dịch vụ ñể người
dân lựa chọn tham gia phù hợp với nhu cầu, ñiều kiện của từng ñối
tượng.
- Mặc dù tỷ lệ người tham gia có tăng so với năm trước, tuy
nhiên số tăng không nhiều, ñặc biệt là công tác phát triển quy mô


13
tham gia BHXH nói chung và BHXH tự nguyện nói riêng, tỷ lệ tăng
chưa ñạt theo lộ trình, mục tiêu mà Nghị quyết 21/NQ-TW ngày
22/11/2012 của Bộ Chính trị ñã ñề ra.
- Qua kết quả ñiều tra, có ñến 67,5% biết chưa ñầy ñủ và
25,6% không biết về chính sách BHXH tự nguyện, chỉ có 7% số
người ñược khảo sát biết rõ về chính sách này. ða số người dân ñược
hỏi ñều cho rằng họ khó tiếp cận với chính sách, thông tin về chính
sách này chủ yếu ñược phổ biến trên các phương tiện thông tin ñại
chúng.
b, Nguyên nhân
Những hạn chế trong phát triển BHXH tự nguyện trên ñịa bàn
tỉnh Kon Tum bắt nguồn từ những nguyên nhân sau:
Thứ nhất, phương thức tuyên truyền chưa phù hợp với từng ñối
tượng nên vẫn còn phần lớn người lao ñộng và nhân dân chưa nhận
thức ñầy ñủ về nội dung, ý nghĩa, tầm quan trọng của các chính sách
BHXH cũng như quy trình, thủ tục ñăng ký khi tham gia BHXH tự
nguyện.
Thứ hai,ñời sống nhân dân còn nhiều khó khăn không ñủ ñiều
kiện ñể tham gia BHXH tự nguyện. Bên cạnh ñó nguồn ngân sách

ñịa phương còn hạn chế nên chưa có chính sách hỗ trợ thêm cho các
nhóm ñối tượng ñược hỗ trợ theo quy ñịnh của Luật. Mức ñóng
BHXH tự nguyện tuy có thay ñổi theo khả năng của người ñóng
nhưng mức ñóng thấp nhất hiện nay bằng 22% (tức người tham gia
phải ñóng ít nhất là 154.000 ñồng/tháng), ñây không phải là số tiền
nhỏ ñối với người lao ñộng tự do và lao ñộng ở khu vực nông thôn
trên ñịa bàn tỉnh.
Thứ ba, quyền lợi ñược hưởng của ñối tượng khi tham gia


14
BHXH tự nguyện còn hạn chế cũng là nguyên nhân khiến người dân
còn băn khoăn. Cụ thể, ñối với người tham gia BHXH bắt buộc ñược
hưởng năm chế ñộ gồm ốm ñau, hưu trí, tử tuất, thai sản, tai nạn lao
ñộng và bệnh nghề nghiệp nhưng người tham gia BHXH tự nguyện
chỉ ñược hưởng hai chế ñộ là hưu trí và tử tuất.
Thứ tư, một số trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện
làm công việc, ngành nghề nặng nhọc, hoặc ñộc hại nhưng trong hồ
sơ BHXH không ghi cụ thể nên khi tiếp nhận hồ sơ ñề nghị giải
quyết chế ñộ hưu trí gặp khó khăn phải xử lý từng trường hợp, gây
chậm trễ trong công tác giải quyết chế ñộ bảo hiểm cho ñối tượng
ñược hưởng chế ñộ.
Thứ năm, thiếu sự phối hợp giữa BHXH tỉnh và các sở, ban,
ngành liên quan trong công tác vận ñộng, tuyên truyền, thuyết phục
người lao ñộng và nhân dân tham gia BHXH tự nguyện.
Thứ sáu, công tác ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế,
một số phần mềm quá trình nâng cấp ñưa vào sử dụng thường gặp
một số lỗi nhưng chậm ñược BHXH Việt Nam chỉ ñạo khắc phục;
các trang thiết bị ñầu tư chưa ñồng bộ; trình ñộ, năng lực một số cán
bộ, công chức, viên chức ở cấp huyện về quản trị mạng, quản trị cơ

sở dữ liệu còn hạn chế, chưa ñáp ứng yêu cầu, ảnh hưởng ñến tiến
ñộ, chất lượng công việc.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2


15
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM
XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ðỊA BÀN TỈNH KON TUM TỪ
NAY ðẾN NĂM 2020
3.1. NGHIÊN CỨU CÁC ðIÊU KIỆN TIỀN ðỀ
3.1.1. Chủ trương và chính sách của Nhà nước về bảo hiểm
xã hội tự nguyện
Nghị quyết 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị, Ban
Chấp hành Trung ương ðảng khóa XI ñã nêu rõ mục tiêu bao quát
lĩnh vực hoạt ñộng BHXH giai ñoạn 2012-2020, ñó là:
- Thực hiện có hiệu quả các chính sách, chế ñộ BHXH, BHYT,
xây dựng niềm tin, tạo nền tảng vững chắc ñể phát triển, tăng nhanh
diện bao phủ ñối tượng tham gia BHXH.
- Phấn ñấu ñến năm 2020, có khoảng 50%lực lượng lao ñộng
tham gia BHXH; 35% lực lượng lao ñộng tham gia bảo hiểm thất
nghiệp; trên 80% dân số tham gia BHYT” .
- Chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện: Tiếp tục nghiên cứu,
sửa ñổi, bổ sung các chế ñộ theo hướng mở rộng quyền lợi cho người
tham gia BHXH tự nguyện (không chỉ dừng lại ở 2 chế ñộ hưu trí và
tử tuất như hiện nay).
3.1.2. Quan ñiểm và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Kon Tum giai ñoạn 2015 - 2020
a. Dự báo tốc ñộ tăng trưởng kinh tế giai ñoạn 2015-2020
Nghị quyết ðại hội ðảng bộ Tỉnh lần thứ XV, Nhiệm kỳ 20152020 xác ñịnh: Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế-xã hội của tỉnh phấn ñấu

ñạt 9,47%/năm; cải thiện GRDP bình quân ñầu người (khoảng 52,5
triệu ñồng/người, tương ñương 2.500 USD), gấp 1,8 lần năm 2015.


16
b. Dự báo các chỉ tiêu văn hóa-xã hội giai ñoạn 2015-2020
Với mức tăng dân số chung (gồm tăng tự nhiên và tăng cơ học)
khoảng 13.000 người/năm, việc hình thành huyện mới IaH’Drai và
hoạt ñộng của một số dự án lớn trên ñịa bàn tỉnh sẽ thu hút thêm
khoảng 15.000 dân nhập cư ñến lập nghiệp, dự báo sẽ nâng tổng số
dân của tỉnh ñến năm 2020 lên khoảng 580.000 người.
Trong giai ñoạn 2015-2020, kế hoạch ñào tạo nghề của tỉnh là
27.000 người. Như vậy nếu triển khai tốt kế hoạch ñào tạo nghề giai
ñoạn 2015-2020 thì ñến năn 2020, tỷ lệ lao ñộng qua ñào tạo chung
ñạt 52%.
Phấn ñấu ñến năm 2020, có 80% người trong ñộ tuổi ñạt trình
ñộ giáo dục trung học phổ thông và tương ñương.
Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân khoảng 3-4%/năm.
c. Quan ñiểm của tỉnh về phát triển BHXH tự nguyện
Tăng cường thông tin tuyên truyền, vận ñộng nhằm mở rộng
ñối tượng người nông dân tham gia BHXH tự nguyện. Loại hình
BHXH tự nguyện phải ñược thiết kế phù hợp với ñặc ñiểm lao ñộng
việc làm, thu nhập của người dân. Cần phải thực hiện mức ñóng,
mức hưởng các chế ñộ BHXH tự nguyện theo Luật BHXH, nhưng
phải linh hoạt, phù hợp với ñiều kiện cụ thể của người lao ñộng.
3.1.3. Khả năng và ñiều kiện thực hiện dịch vụ bảo hiểm xã
hội tự nguyện trên ñịa bàn tỉnh
- Khả năng về mạng lưới: mạng lưới triển khai thực hiện
BHXH tự nguyện trên ñịa bàn tỉnh hiện nay còn rất mỏng, chưa rộng
khắp ñến các vùng dân cư, vì vậy chưa ñáp ứng ñược yêu cầu cần tư

vấn, tìm hiểu về BHXH tự nguyện của người dân.
- Khả năng về con người: Hiện nay, người trực tiếp ñi khai
thác người tham gia BHXH tự nguyện của tỉnh Kon Tum là cán bộ


17
xã, phường, thị trấn và nhân viên thuộc hệ thống bưu ñiện có ký hợp
ñồng ñại lý với BHXH. Qua ñánh giá của cơ quan BHXH tỉnh thì ñội
ngũ người làm ñại lý này làm việc khá hiệu quả, trong thời gian tới
cần tiếp tục ñào tạo, bồi dưỡng ñể nâng số người làm ñại lý, thu hẹp
mức ñộ phụ trách khu vực, số hộ gia ñình của mỗi ñại lý.
- Khả năng về triển khai thực hiện nhiệm vụ: Với ñội ngũ công
chức, viên chức như hiện nay BHXH tỉnh có ñầy ñủ ñiều kiện ñể
triển khai nhiệm vụ phát triển BHXH tự nguyện trên ñịa bàn tỉnh
Kon Tum. Tuy nhiên, với nhiệm vụ là cơ quan thực hiện triển khai
dịch vụ BHXH tự nguyện, BHXH tỉnh Kon Tum cần phải nâng cao
năng lực quản lý và thực thi nhiệm vụ của ñội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức BHXH tỉnh, tiếp tục mở rộng mạng lưới thu BHXH
tự nguyện sẽ tạo ñiều kiện cho người lao ñộng có cơ hội tiếp cận gần
hơn với chính sách BHXH tự nguyện.
- ðiều kiện thực hiện BHXH tự nguyện: Nhà nước có chính
sách tạo việc làm, nâng cao thu nhập ñồng thời có chính sách hỗ trợ
người dân tham gia BHXH tự nguyện, người dân sẽ có khả năng
tham gia BHXH tự nguyện.
3.1.4. Nhu cầu bảo hiểm xã hội tự nguyện của cư dân trên
ñịa bàn
Kết quả ñiều tra trên 203 người cho thấy, 45,32% số người cho
biết họ thực sự có nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện, 23,2% còn
chưa xác ñịnh ñược nhu cầu vì chưa hiểu rõ về chính sách cũng như
các chế ñộ ñược hưởng chưa hấp dẫn, mức ñóng cao và không có khả

năng tài chính ñể tham gia, 31,53% số người ñược khảo sát cho rằng
họ không có nhu cầu tham gia. Nhằm ñánh giá toàn diện về nhu cầu
này tại tỉnh Kon Tum, nghiên cứu tiến hành xem xét nhu cầu, mong
muốn tham gia BHXH tự nguyện của người dân dưới các góc ñộ khác


18
nhau: ðộ tuổi, giới tính, học vấn, nghề nghiệp và thu nhập.
Qua số liệu khảo sát và ñánh giá ở trên cho thấy rằng, rất ít
người dân biết ñầy ñủ về BHXH tự nguyện, chính vì vậy, trách
nhiệm của các cơ quan chức năng, ñặc biệt là Ngành BHXH cần phải
tiếp tục ñẩy mạnh công tác tuyên truyền, ñảm bảo mỗi người dân ñều
phải ñược tư vấn về BHXH tự nguyện. Bởi vì chỉ một khi người dân
có nhu cầu thì Nhà nước mới có thể phát triển và mở rộng ñộ bao
phủ BHXH tự nguyện.
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ
NGUYỆN
3.2.1. Phương hướng chung
- Kiện toàn và thực hiện ñầy ñủ dịch vụ BHXH tự nguyện theo
qui ñịnh của Chính phủ và cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Tập trung nguồn lực cho sự phát triển BHXH tự nguyện theo
kế hoạch của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và của Ngành BHXH.
- Kiện toàn tổ chức công tác BHXH trên ñịa bàn tỉnh.
- Khai thác tốt nhu cầu BHXH tự nguyện của cư dân trên ñịa
bàn, ñáp ứng tốt mong ñợi của khách hàng.
3.2.2. Phương hướng cụ thể
Theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2016-2020)
của tỉnh Kon Tum thì phát triển số lượng tham gia BHXH tự nguyện
ñược dự báo như sau: năm 2016, lực lượng lao ñộng của cả tỉnh là
286.870 người. Số lao ñộng tham gia mới BHXH tự nguyện năm

2016 ước tính là 560 người, năm 2017: 630 người, năm 2018: 700
người, năm 2019: 780, năm 2020: 900 người.
Tuy nhiên, mục tiêu mà Nghị quyết 21-NQ/TW, ngày
22/11/2012 của Bộ Chính trị ñã xác ñịnh thì ñến năm 2020 có 50%
lực lượng lao ñộng tham gia BHXH, theo tính toán của BHXH tỉnh


19
Kon Tum thì trong số ñó có 14.983 người tham gia BHXH bắt buộc,
chiếm tỷ lệ 24,66% lực lượng lao ñộng và số người tham gia BHXH
tự nguyện sẽ là 13.588 người, chiếm 25,34% lực lượng lao ñộng trên
toàn tỉnh.
Bên cạnh việc mở rộng quy mô thì cần phải tiếp tục nghiên
cứu, thiết kế lại chính sách theo hướng tạo ñiều kiện cho người dân ở
mọi thành phần kinh tế của xã hội có thể tham gia, cụ thể như: mở
rộng, nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển mạng lưới ñại lý rộng
khắp ñến các vùng trong tỉnh, thủ tục tham gia phải ñược ñơn giản
hóa hơn nữa…
3.3. HỆ THỐNG CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM
XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
3.3.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách phát triển bảo hiểm
xã hội tự nguyện
Từ tháng 4-2016, người lao ñộng ñược lựa chọn 6 phương thức
ñóng BHXH tự nguyện, với các mức ñóng linh hoạt. Cụ thể, mức
ñóng thấp nhất hơn 150 ngàn ñồng/tháng/người và cao nhất là hơn 5
triệu ñồng/tháng/người, người dân có thể chọn 446 mức ñóng, tùy
thuộc vào thu nhập hàng tháng của mỗi người. ðặc biệt từ 1-1-2018,
người dân sẽ ñược nhà nước hỗ trợ khi tham gia loại hình BHXH tự
nguyện từ 10% ñến 30%, tỷ lệ tùy thuộc vào các ñối tượng người
nghèo, cận nghèo…Với những cơ chế ñóng BHXH tự nguyện linh

hoạt, và có sự hỗ trợ của nhà nước nên thời gian tới hứa hẹn sẽ thu
hút người lao ñộng tham gia. ðể thực hiện ñược chủ trương này,
chính quyền ñịa phương và các cơ quan chức năng cần có sự nghiên
cứu, tính toán, ñảm bảo mức hỗ trợ cho người dân tham gia.


20
3.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ bảo hiểm xã
hội tự nguyện
Hiện nay, BHXH tự nguyện chỉ thực hiện với hai chế ñộ hưu
trí và tử tuất, trong khi ñó BHXH bắt buộc có ñến 5 chế ñộ gồm ốm
ñau, thai sản, tai nạn lao ñộng, bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất.
ðiều này vô tình trở thành rào cản khiến người dân ít tham gia vào
loại hình BHXH tự nguyện, nhất là ñối với những lao ñộng nữ.
Mặt khác, ñặt trong mối tương quan so sánh, ñể hưởng hai chế
ñộ dài hạn trên, người tham gia BHXH tự nguyện phải ñóng tới 22%
mức thu nhập hàng tháng do người lao ñộng lựa chọn, cao hơn 14%
so với người tham gia BHXH bắt buộc (chỉ là 8%).
Vì những rào cản như vậy cần có chính sách linh hoạt, có lộ
trình hỗ trợ người lao ñộng phi chính thức từ ñó tăng quy mô. Về dài
hạn cần xây dựng chiến lược phát triển ñối với nhóm lao ñộng này.
3.3.3. Giải pháp nâng cao nhận thức xã hội về bảo hiểm xã
hội tự nguyện
Nhận thức xã hội về BHXH tự nguyện là nghiên cứu làm thế
nào người dân có thể tương tác và cảm nhận tín hiệu hoặc các thông
tin về chính sách BHXH tự nguyện. Trên thực tế, nhận thức của
người dân về BHXH tự nguyện còn chưa cao, chính vì vậy, cần phải
có những giải pháp ñể nâng cao nhận thức của người dân, ñể người
dân có thể hiểu rõ về chính sách này.
Công tác tuyên truyền chính sách BHXH tự nguyện cho người

dân chưa ñược quan tâm ñúng mức, nên ñã cản trở việc phát triển và
mở rộng ñối tượng tham gia. Thời gian tới, ngành BHXH ñịa phương
sẽ chấn chỉnh mạnh công tác này. Trong ñó, ngành chủ ñộng phối
hợp với Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, ðoàn thanh niên…ở
các ñịa phương thường xuyên thông tin về chính sách BHXH tự


21
nguyện ñể người dân hiểu rõ về lợi ích khi tham gia.
3.3.4. Giải pháp nâng cao thu nhập cho người lao ñộng
ðể nâng cao tiêu chí thu nhập, cần phải ñẩy mạnh công tác
tuyên truyền, vận ñộng người dân tích cực mở rộng diện tích cây
trồng mang tính hàng hóa, có năng suất cao và mở rộng chuồng trại
chăn nuôi, áp dụng các tiến bộ khoa học vào phát triển sản xuất ñồng
thời ñẩy mạnh phát triển dịch vụ. Hình thành nhiều mô hình sản xuất
có hiệu quả, tăng thu nhập, nâng cao ñời sống vật chất, tinh thần của
người dân.
Cần chỉ ñạo sản xuất là chuyển ñổi cây còn có giá trị kinh tế
cao cho bà con ñưa vào sản xuất ñể tăng giá trị thu nhập; mở rộng
các trang trại ở ñịa phương như ở trang trại lợn và trang trại gà ñể
nâng cao thu nhập; tuyên truyền cho các hộ kinh doanh trên ñịa bàn
các ñiểm trung tâm, các ñiểm dân cư mở rộng kinh doanh làm sao ñể
tăng giá trị thu nhập cho ñầu người và tăng giá trị thu nhập của ñịa
phương.
3.3.5. Giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức, mở rộng và
nâng cao kỹ năng cho ñại lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện
Người làm ñại lý thu BHXH tự nguyện phải là cầu nối giúp
người dân ở ñịa phương hiểu rõ quyền lợi của chính sách BHXH tự
nguyện vì thế người làm ñại lý phải bám sát ñịa phương, nắm chắc
ñối tượng, gần gũi với bà con, hiểu ñược tâm tư, nguyện vọng của

các gia ñình, từ ñó tuyên truyền theo kiểu “mưa dầm thấm lâu” thì
người dân mới hiểu ñược lợi ích thiết thực của việc tham BHXH..
Ngoài ra, các ñại lý cũng phải chủ ñộng tìm tòi, tìm mọi giải pháp ñể
khai thác mới, tiếp tục tư vấn khi có những thay ñổi về chính sách,
nắm bắt tình hình thu nhập của người dân ñể tư vấn mức ñóng cao
hơn ñối với những người ñang tham gia….


22
ðể ñưa chính sách BHXH ñi vào cuộc sống, ngoài tinh thần
trách nhiệm, sự nhiệt tình của các nhân viên ñại lý thu BHXH tự
nguyện, BHXH tỉnh phải thường xuyên tổ chức các lớp ñào tạo, tập
huấn quy trình, nghiệp vụ thu cho các ñại lý, nhằm giúp họ nâng cao
nghiệp vụ. ðồng thời, ñẩy mạnh tuyên truyền, vận ñộng, giáo dục
với nhiều hình thức ñể nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền,
cơ quan, tổ chức ñoàn thể và mọi người dân về ý nghĩa, tầm quan
trọng của BHXH ñể người dân chủ ñộng tham gia, tiến tới mục tiêu
50% lực lượng lao ñộng tham gia BHXH vào năm 2020.
3.3.6. Phát huy vai trò của hệ thống chính trị trên ñịa bàn
tỉnh
ðể triển khai hiệu quả công tác tổ chức thực hiện chính sách
BHXH, BHYT nói chung và chính sách BHXH tự nguyện nói riêng,
ñảm bảo an sinh cho người dân tại ñịa phương, thì trong thời gian tới
các cấp ủy, chính quyền ñịa phương cần phải tăng cường tuyên
truyền, quán triệt sâu sắc quan ñiểm, nhiệm vụ và giải pháp nhằm
thực hiện mục tiêu Nghị quyết số 21-NQ/TW của Bộ Chính trị ñã ñặt
ra. Và việc ñội ngũ cán bộ lãnh ñạo chủ chốt nhận thức ñầy ñủ, sâu
sắc về chính sách, pháp luật BHXH sẽ là tiền ñề quan trọng ñể các
cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội thấy rõ vai trò, trách
nhiệm ñối với việc tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết số 21-NQ/TW

nói riêng và các chủ trương, chính sách BHXH, BHYT nói chung.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3


23
KẾT LUẬN
Phát triển BHXH tự nguyện là một trong những nhiệm vụ quan
trọng của Ngành BHXH nhằm hướng ñến mục tiêu 50% lực lượng
lao ñộng ñược tham gia BHXH vào năm 2020.
Cùng với Ngành BHXH, trong những năm qua, công tác
BHXH nói chung và BHXH tự nguyện trên ñịa bàn tỉnh Kon Tum ñã
ñạt ñược nhữngthành tựu quan trọng, góp phần ổn ñịnh ñời sống của
nhân dân, thực hiện công bằng xã hội và ổn ñịnh chính trị - xã hội.
Tỉnh Kon Tum với 85% lực lượng lao ñộng là người nông dân,
lao ñộng tự do, việc ñảm bảo cho họ ñược hưởng lương hưu và trợ
cấp BHXH khi về già cũng như khi gặp rủi ro trong cuộc sống là vấn
ñề thật sự cần thiết, ñây cũng chính là quyết tâm phát triển hệ thống
an sinh xã hội bảo ñảm thực hiện ngày càng tốt hơn các quyền cơ
bản của người dân, phù hợp với trình ñộ phát triển kinh tế - xã hội
của ñất nước và tiếp cận dần với chuẩn mức quốc tế của ðảng và
Nhà nước ta, coi ñây vừa là mục tiêu, vừa là ñộng lực ñể ổn ñịnh
chính trị - xã hội, phát triển bền vững.
Công tác phát triển BHXH tự nguyện trên ñịa bàn tỉnh Kon
Tum bước ñầu ñã ñạt ñược một số kết quả ñáng ghi nhận, tuy nhiên
cơ chế, chính sách vẫn còn nhiều ñiểm chưa phù hợp. Chiến lược an
sinh xã hội chưa hướng vào mục tiêu, giải pháp nhằm nâng cao năng
lực tự chống ñỡ của người dân. ðộ bao phủ của BHXH tự nguyện
còn rất thấp, ña số lao ñộng phi chính thức chưa tham gia BHXH tự
nguyện, ñối tượng hẹp, chưa khắc phục ñược bất bình ñẳng.



×