Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Luận văn thạc sĩ phát triển cây cao su huyện chư păh, tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ ANH TUẤN

PHÁT TRIỂN CÂY CAO SU
HUYỆN CHƯ PĂH, TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ ANH TUẤN

PHÁT TRIỂN CÂY CAO SU
HUYỆN CHƯ PĂH, TỈNH GIA LAI

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NINH THỊ THU THỦY

Đà Nẵng - Năm 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu trong luận văn này là trung thực. Nội dung công trình
nghiên cứu này chưa từng được ai công bố.
Học viên

Lê Anh Tuấn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 2
5. Bố cục đề tài .......................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬNVỀ PHÁT TRIỂN CÂY CÔNG NGHIỆP
........................................................................................................................... 7
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÂY CÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN CÂY
CÔNG NGHIỆP ................................................................................................ 7
1.1.1. Khái niệm cây công nghiệp............................................................. 7
1.1.2. Khái niệm phát triển cây công nghiệp ............................................ 7
1.1.3. Vai trò, đặc điểm của cây cao su..................................................... 8
1.1.4. Khái niệm phát triển cây cao su .................................................... 14
1.1.5. Ý nghĩa của phát triển sản xuất cây cao su ...................................... 15
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN CÂY CAO SU ..................... 16
1.2.1. Huy động và sử dụng hiệu quả các yếu tố nguồn lực cho sản xuất
cây cao su ........................................................................................................ 16
1.2.2. Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất cây cao su .................... 20

1.2.3. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm .......................................... 22
1.2.4. Gia tăng kết quả và đóng góp của cây cao su với phát triển kinh tế
xã hội của địa phương ..................................................................................... 24
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÂY
CAO SU .......................................................................................................... 26
1.3.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 26


1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 29
1.3.3. Thị trường ..................................................................................... 31
1.3.4. Các chính sách của nhà nước đối với phát triển cây cao su ......... 32
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÂY CAO SU HUYỆN
CHƯ PĂH, TỈNH GIA LAI ......................................................................... 36
2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA HUYỆN CHƯ PĂH ẢNH HƯỞNG TỚI PHÁT
TRIỂN CÂY CAO SU .................................................................................... 36
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 36
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 40
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÂY CAO SU TẠI HUYỆN CHƯ PĂH
TRONG THỜI GIAN QUA ............................................................................ 50
2.2.1. Thực trạng huy động và sử dụng các yếu tố nguồn lực sản xuất cây
cao su ............................................................................................................... 50
2.2.2. Thực trạng tổ chức sản xuất cao su ............................................... 61
2.2.3. Thực trạng thị trường tiêu thụ sản phẩm cao su ........................... 65
2.2.4. Kết quả và đóng góp của cây cao su với phát triển kinh tế - xã hội
của huyện......................................................................................................... 66
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÂY CAO SU TẠI HUYỆN
CHƯ PĂH ........................................................................................................ 68
2.3.1. Những thành công ......................................................................... 68
2.3.2. Những hạn chế .............................................................................. 71
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................. 72

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIÊN CÂY CAO SU HUYỆN CHƯ
PĂH................................................................................................................. 75
3.1. CĂN CỨ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP ......................................................... 75
3.1.1. Nhu cầu về sản phẩm cây cao su .................................................. 75
3.1.2. Chiến lược và định hướng phát triển cây cao su của tỉnh Gia Lai...... 82


3.1.3. Định hướng phát triển cây cao su của huyện Chư Păh ................. 85
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY CAO SU Ở HUYỆN CHƯ PĂH ....... 87
3.2.1. Hoàn thiện quy hoạch phát triển cây cao su ................................. 87
3.2.2. Giải pháp huy động và sử dụng các nguồn lực sản xuất cao su ... 89
3.2.3. Hoàn thiện hình thức tổ chức sản xuất cây cao su ........................ 98
3.2.4. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cao su ............................. 101
3.2.5. Nâng cao hiệu quả sản xuất cây cao su ....................................... 104
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 106
KẾT LUẬN .................................................................................................. 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (Bản sao)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

1.1.


Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu cao su của Việt Nam

23

2.1.

Tổng hợp khí hậu và thời tiết trong vùng

38

2.2.

Diện tích, cơ cấu các đất phân theo thổ nhưỡng Chư Păh

39

2.3.

Giá trị sản xuất của huyện Chư Păh

43

2.4.

Tình hình sản xuất nông nghiệp của huyện

44

2.5.


Danh mục công trình dự kiến đầu tư hệ thống giao thông
và mạng lưới điện tại huyện Chư Păh giai đoạn 2017-2020

47

2.6.

Dân số và nguồn lao động của Huyện

49

2.7.

Diện tích có khả năng chuyển đổi trồng cao su

52

2.8.

Diện tích trồng một số cây công nghiệp lâu năm chủ yếu

52

2.9.

Diện tích thu hoạch một số cây công nghiệp lâu năm

53


2.10.

Sản lượng cao su qua các năm của huyện Chư Păh

53

2.11.

Diện tích, năng suất và sản lượng cao su tại Huyện Chư
Păh

54

2.12.

Diện tích cao su ở một số địa phương năm 2015

55

2.13.

Các loại hình tổ chức sản xuất cao su trên địa bàn huyện

61

2.14.

Giá trị và kim ngạch xuất khẩu cao su của huyện Chư Păh

67


3.1.

Dự báo sản lượng cao su thiên nhiên các nước hàng đầu

78

3.2.

Bố trí diện tích phát triển cao su tới năm 2020 của tỉnh Gia Lai

88


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình

Tên hình

Trang

2.1.

Bản đồ địa lý huyện Chư Păh

37

2.2.


Cơ cấu ngành kinh tế của huyện năm 2015

43

2.3.

Tình hình sử dụng quỹ đất của Huyện Chư Păh

51

2.4.

Biểu đồ dân số và lao động của huyện Chư Păh

56

3.1.

Sản lượng cao su thiên nhiên các nước Châu Á

78


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, cây cao su đang trở thành một cây trồng thế
mạnh và thu hút được nhiều người trồng bởi giá trị kinh tế to lớn. Nông dân ở
các tỉnh trồng nhiều cao su như Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai, Tây

Ninh, Quảng Trị, Đăk Lăk, Gia Lai… cũng giàu lên nhờ cây cao su. Sản lượng
cao su thiên nhiên của Việt Nam trong mấy năm qua tăng khá mạnh, tính đến
cuối năm 2014 Việt Nam xếp thứ 3 về sản lượng và thứ 4 về xuất khẩu cao su
thiên nhiên trên thế giới với thị phần khoảng 7,9% (đứng sau Thái Lan (35,8%)
và Indonesia (26,1%) theo IRSG). Từ 751,7 ngàn tấn năm 2010 lên 971,84
ngàn tấn năm 2015. Năm 2016, sản lượng cao su xuất khẩu ước đạt 1 triệu tấn
và kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 1,45 tỷ đô la mỹ. Tăng vị thế của ngành
cao su Việt Nam trên thế giới ngày càng được khẳng định. Sản xuất và xuất
khẩu cao su đã mang lại nguồn thu ngoại tệ quan trọng trong các loại nông sản
xuất khẩu. Sản xuất cao su phát triển tạo thêm nhiều việc làm góp phần ổn định
sản xuất, cải thiện đời sống người lao động và tăng tích luỹ cho ngân sách nhà
nước. Ngành cao su đã, đang và sẽ trở thành một ngành kinh tế quan trọng của
một số tỉnh trong cả nước vì nó có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với nền
kinh tế quốc dân mà còn có ý nghĩa rất lớn về mặt kinh tế xã hội. Những năm
gần đây, ngành cao su đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Tỉnh Gia Lai,
góp phần không nhỏ trong việc phát triển kinh tế xã hội tại địa phương, giải
quyết việc làm cho một lượng lớn dân cư, góp phần vào công tác xoá đói giảm
nghèo, ổn định an ninh chính trị, trật tự xã hội và là ngành mang lại nguồn thu
ngoại tệ lớn cho ngân sách thông qua xuất khẩu.
Cùng với chủ trương của Tỉnh Gia Lai, Huyện Chư Păh xác định phát
triển cây cao su là ngành kinh tế mũi nhọn, là ngành chiến lược quan trọng tạo


2

sức bật phát triển một số ngành nghề khác tại địa phương. Do vậy việc phát
triển sản xuất cao su trên địa bàn huyện là một định hướng mang tính chiến
lược và cấp thiết cho quá trình phát triển kinh tế xã hội của Huyện, xuất phát
từ thực tế địa phương và nhận thức được tầm quan trọng trong việc phát triển
cây cao su trên địa bàn, tôi xin chọn đề tài nghiên cứu:“Phát triển cây cao su

huyện Chư Păh, Tỉnh Gia lai”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phát triển sản xuất cây cao su.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển sản xuất cây cao su tại Huyện
Chư Păh, Tỉnh Gia lai giai đoạn 2011 đến 2015.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất cao su trên địa bàn
Huyện Chư Păh trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: phát triển sản xuất cây cao su.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt không gian: Huyện Chư Păh, Tỉnh Gia lai
+ Thời gian nghiên cứu: Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất cây cao
su trong giai đoạn 2011-2015, Các giải pháp định hướng đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích thống kê: Dựa vào số liệu báo cáo, thống kê
để phân tích các yếu tố nguồn lực, đánh giá tình hình phát triển và các nhân tố
ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cao su, làm rõ những vấn đề có tính quy
luật, những nhận xét đánh giá đúng đắn. Phương pháp này giúp cho việc tổng
hợp và phân tích thống kê các tài liệu điều tra đồng thời hệ thống chỉ tiêu cho
phép đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình nghiên cứu .
- Phương pháp thu thập số liệu có liên quan đến đề tài, số liệu thứ cấp
được thu thập từ chính quyền và các ban ngành địa phương . Các tài liệu liên


3

quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, các báo cáo kế hoạch của huyện,
xã được thu thập từ các cơ quan chính quyền và cơ quan chức năng như
phòng Kinh tế - Nông nghiệp huyện Chư Păh, và các loại sách báo, mạng
Internet.

5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển cây cao su
Chương 2: Thực trạng phát triển cây cao su Huyện Chư Păh Tỉnh Gia Lai
Chương 3: Giải pháp phát triển cây cao su Huyện Chư Păh Tỉnh Gia Lai
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Phát triển cây công nghiệp dài ngày nói chung và phát triển cây cao su
nói riêng được các nhà nghiên cứu của Việt Nam và các nước đang phát
triểnhết sức quan tâm.
Bài viết của Trần Đức Viên, Phát triển bền vững ngành cao su Việt
Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế, Hội thảo “Phát triển bền vững ngành Cao
su Việt nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế” do Trung tâm thông tin
Công nghiệp và Thương mại, Bộ Công thương tổ chức tại Hà Nội
(23/12/2009). Trong nghiên cứu này tác giả đã tập trung phân tích tình hình
phát triển qua các giai đoạn từ trước và sau 1990 tới nay, đồng thời xem xét
tác động của tình hình thị trường thế giới tới sự phát triển của ngành sản xuất
này nhất là sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Trên cơ sở đó tác giả kiến nghị
các giải pháp phát triển bền vững ngành sản xuất cao su như:
- Giải pháp về thị trường nhằm tạo đầu ra ổn định cho sản phẩm;
- Nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cao su;
- Đa dạng hóa hình thức sở hữu và nâng cao vai trò của Hiệp hội;
- Mở rộng diện tích theo hướng nông lâm kết hợp...
Bài viết của Trần An Phong và nhóm tác giả (1997) đã khái quát tình


4

hình chung về sự phát triển của ngành cao su Việt Nam thời kỳ 1996 – 2005.
Nghiên cứu này đã chỉ ra những điểm mạnh và yếu kém trong phát triển của
ngành này với những nét chủ yếu nhất. Trong các yếu kém này đáng chú ý nhất

là (i) năng suất thấp, (ii) giống cao su chất lượng chưa cao, (iii) trình độ của
người sản xuất thấp, (4i) thiếu sự hợp tác liên kết trong sản xuất và chế
biến…Đây là những điểm cần phải chú ý và là cơ sở cho nghiên cứu của đề tài.
Bài viết của tác giả Võ Đại Trung, Trung tâm khuyến nông – khuyến
ngư Quảng Bình đăng trên tạp chí thông tin khoa học và công nghệ Quảng
Bình – số 2/2015 đã khái quát tình hình chung về sự phát triển cao su tại tỉnh
Quảng Bình. Đứng trước thực trạng giá mủ cao su sụt giảm như hiện nay. Bài
viết đã nêu những giải pháp thiết thực, Sự hỗ trợ và liên kết giữa các ban
ngành, chính quyền địa phương với người dân và doanh nghiệp cùng nhau
vượt qua giai đoạn khó khăn tạm thời hướng đến sự phát triển bền vững là
giải pháp hết sức thiết thực cụ thể:
- Cần có sự liên kết giữa các ban ngành và người dân và doanh nghiệp
cùng nhau chủ động tìm hướng đi mới như kết hợp trồng cao su và chăn nuôi,
xen canh một số loại cây trồng ngắn ngày để lấy ngắn nuôi dài.
- Cần tuyên truyền, vận động giúp nông dân và doanh nghiệp yên tâm,
tiếp tục duy trì và chăm sóc vườn cây cao su. Tránh tình trạng chuyển đổi
diện tích cao su sang cây trồng khác một cách tự phát.
- Chính quyền tỉnh và địa phương cần có phương án điều chỉnh quy
hoạch chi tiết các vùng trồng cao su trên địa bàn, xác định bộ giống cao su,
đai rừng chắn gió, quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc, khai thác… phù hợp
cho từng vùng để giảm tác động của thiên tai.
- Các ngành chức năng của tỉnh cần khẩn trương khảo sát, thử nghiệm
chất đất từng vùng để bố trí lại cây trồng cho phù hợp điều kiện tự nhiện, khí
hậu, thổ nhưỡng, lập địa, không để lặp lại tình trạng trồng-chặt, chặt-trồng ảnh


5

hưởng đến đời sống của người dân và nền kinh tế của địa phương nói chung.
Tác giả Tôn Thất Trình trong nghiên cứu “Trồng cao su thiên nhiên” đã

giới thiệu khá rõ ràng về phương thức sản xuất cao su tự nhiên trên thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng. Riêng phần phương thức canh tác tại Việt Nam
đặc biệt là vùng Tây Nguyên rất đáng quan tâm, tác giả đã chỉ ra những đặc thù
và những lưu ý khi sản xuất tại đây cho dù có nhiều thuận lợi nhưng cũng nhiều
thách thức như khó khăn về nguồn nước, truyền thống canh tác cũ và việc mở
rộng quá mức sản xuất cũng như không gắn với phát triển rừng tự nhiên khiến
sản lượng và năng suất bị hạn chế. Gia Lai là một tỉnh thuộc khu vực Tây
Nguyên nên cần phải chú ý đến những thuận lợi và khó khăn của khu vực này để
có hướng đi và giải pháp tốt nhất làm cơ sở cho nghiên cứu của đề tài.
Với việc phân tích ngành hàng cao su trên địa bàn tỉnh Kon Tum của
tác giả Nguyễn Quang Hoà, luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp, Đại học
Nông nghiệp I, Hà Nội đã phân tích và đánh giá khá rõ về thực trạng phát
triển ngành cao su trên địa bàn tỉnh Kon tum. Một tỉnh có điều kiện tự nhiên
tương tự với tỉnh Giai Lai.
Ở Việt Nam, không chỉ tập trung vào phát triển cao su đại điền vì tiềm
năng để phát triển cao su tiểu điền của các hộ nông dân với diện tích canh tác
vừa phải và phù hợp với trình độ và nguồn lực của họ là rất lớn. Do đó phát
triển cao su tiểu điền như một xu hướng đáng quan tâm. Dự án đa dạng hoá
nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp và PTNT (2004), Hướng dẫn về phát triển cao
su tiểu điền trong Dự án đa dạng hoá nông nghiệp, Hà Nội là một trong đó
Tuy nhiên cây cao su là cây công nghiệp dài ngày mà việc sản xuất đòi
hỏi kỹ thuật khá cao do đó để phát triển phải chú trọng tới các giải pháp kỹ
thuật. Nhiều nghiên cứu đã tập trung vào giải quyết vấn đề này. Các nghiên
cứu này bao gồm:
- Th.s. Đỗ Kim Thành “Kỹ thuật thu hoạch mủ cao su”, Viện nghiên


6

cứu cao su Việt Nam. Tác giả đã phân tích và trình bày khá cụ thể về kỹ thuật

thu hoạch mủ cao su nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
- Báo cáo phân tích triển vọng ngành cao su tự nhiên của tác giả Nguyễn
Tiến Đạt trên trang web www.smes.vn đăng ngày 7/4/2011. Báo cáo nêu rõ về
tình hình thị trường mủ cao su của các nước, tình hình tiêu thụ, giá cả. Từ đó
phân tích, đánh giá hiệu quả và triển vọng của ngành cao su tự nhiên.
- Trần Ngọc Thuận, Phan Thành Dũng “Quy trình kỹ thuật cây cao su
năm 2012” Và “Quy trình kỹ thuật cây cao su bổ sung năm 2014”, Tập đoàn
Công nghiệp Cao su Việt Nam. Tác giả nêu rõ quy trình kỹ thuật cần thực
hiện trồng và chăm sóc cao su từ giai đoạn KTCB đến giai đoạn kinh doanh.
Những công đoạn cần phải thực hiện để cây cao su sinh trưởng và phát triển
tốt nhất. Hướng dẫn chi tiết về kỹ thuật chăm sóc và khai thác cao su kinh
doanh nhằm tăng năng suất trên một đơn vị diện tích.


7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬNVỀ PHÁT TRIỂN CÂY CÔNG NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÂY CÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN CÂY
CÔNG NGHIỆP
1.1.1 . Khái niệm cây công nghiệp
Dựa vào công dụng của sản phẩm nông nghiệp cho các mục đích sử
dụng khác nhau mà người ta chia nông nghiệp theo nghĩa hẹp thành trồng trọt,
chăn nuôi và dịch vụ. Trong ngành trồng trọt cũng dựa vào tiêu chí đó người
ta chia thành sản xuất cây lương thực và cây công nghiệp. Cây công nghiệp là
những cây trồng mà sản phẩm của nó được sử dụng làm nguyên liệu cho công
nghiệp. Cây cao su, cây cà phê, cây mía, đậu tương, dầu gai,...là những cây
công nghiệp. Trong các cây công nghiệp lại căn cứ vào thời gian ngắn hay dài
của chu kỳ kinh doanh mà Tổng cục Thống kê chia thành cây công nghiệp lâu

năm hay cây hàng năm.
1.1.2 . Khái niệm phát triển cây công nghiệp
Phát triển cây công nghiệp là quá trình vận động đi lên không ngừng
theo hướng hoàn thiện hơn của hoạt động sản xuất cây công nghiệp về mọi
mặt. Đó là sự vận động lớn lên về quy mô sản xuất như phát triển cả về quy
mô xuất (diện tích sản xuất, sản lượng, giá trị sản lượng sản xuất), nâng cao
hiệu quả sử dụng các nguồn lực; nâng cao về chất lượng cây trồng (chất
lượng giống, sản phẩm, năng suất, hiệu quả kinh tế), hoàn thiện tổ chức sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm ổn định và cuối cùng đóng góp ngày càng lớn vào sản
lượng và GDP chung của nền kinh tế. Sự phát triển ở đây đi liền với sự bảo
đảm ổn dịnh việc làm và nâng cao thu nhập cho người sản xuất và cộng đồng
dân cư ở đó. Đồng thời quá trình này bảo đảm chất lượng môi trường tự
nhiên, sống của dân cư góp phần cho sản xuất phát triển.


8

1.1.3 . Vai trò, đặc điểm của cây cao su
a. Đặc điểm kỹ thuật của cây cao su
Cây cao su có nguồn gốc ở Nam Mỹ, mọc hoang dại tại vùng Amazon
khi được nhân trồng trong sản xuất với mật độ từ 400 - 571 cây/ha và chu kỳ
sống được giới hạn lại từ 30 - 40 năm, chia làm 2 thời kỳ:
- Thời kỳ kiến thiết cơ bản (TKKTCB)
Là khoảng thời gian 07 năm của cây cao su tính từ khi trồng cây.Đây là
khoảng thời gian cần thiết để vành thân cây cao su đạt 50 cm (đo cách mặt đất
1m). Tuỳ điều kiện sinh thái, chăm sóc và giống, ở điều kiện sinh thái đặc thù của
vùng duyên hải miền Trung và Tây Nguyên, thời gian KTCB phổ biến là từ 7 - 8
năm. Tuy nhiên, với điều kiện chăm sóc, quản lý vườn cây đúng quy trình, chọn
giống và vật liệu trồng thích hợp thì có thể rút ngắn thời gian KTCB từ 06 tháng
đến 01 năm.

- Thời kỳ kinh doanh (TKKD)
Là khoảng thời gian khai thác mủ cao su, cây cao su được khai thác khi
có trên 70% tổng số cây có vành thân đạt từ 50 cm và độ dày vỏ cây mở cạo
phải đạt từ 6mm trở lên, giai đoạn kinh doanh có thể dài từ 25 - 30 năm. Trong
giai đoạn này cây cao su vẫn tiếp tục tăng trưởng nhưng ở mức thấp hơn nhiều
so với giai đoạn KTCB.Sản lượng mủ thấp ở những năm đầu tiên, sau đó cao
dần ở những năm cạo thứ ba, thứ tư đến năm thứ năm, năm thứ sáu năng suất
đạt cao dần và ổn định. Sau giai đoạn trung niên khi cây ở tuổi cạo từ năm thứ
18 trở đi năng suất giảm nhanh do ảnh hưởng tới các yếu tố sinh lý, gãy đổ do
mưa bão, bệnh… làm giảm mật độ vườn cây đồng thời năng lực tái tạo mủ của
cây cũng giảm sút. Các yếu tố này là nguyên nhân trực tiếp làm giảm năng suất
mủ cao su.
Để thuận lợi cho việc đánh giá hiệu quả kinh tế của cây Cao Su với chu kỳ
dự toán 30 năm, chúng tôi chia chu kỳ sống của cây ra các giai đoạn như sau:


9

- Đặc tính của mủ cao su:
Mủ nước là sản phẩm chính thu được từ mủ cao su. Mủ nước là một
dung dịch thể keo, màu trắng đục như sữa hoặc có màu hơi vàng hoặc hơi
hồng tuỳ theo giống cây. Mủ nước có tỷ trọng từ 0,974 ( khi mủ có độ DRC =
40%) đến 0,991 ( khi DRC = 25%)
Thành phần mủ nước trung bình gồm:
Trong mủ nước có nhiều loại hạt như: phân tử cao su, hạt Lutoid, hạt
Frey - Wyssling ... chứa trong 1 dung dịch gọi là mủ thanh. Mủ thanh có cấu
tạo gồm nước có hoà tan nhiều chất muối khoáng, Acid, đường, muối hữu cơ,
kích thích tố, sắc tố, enzym, có PH = 6,9 và có điểm đẳng điện thấp. Kết quả
theo dõi cho thấy mủ nước thu được vào buổi trưa có chứa hàm lượng đường,
prôtein và tro là 300%, 100% và 50% so với mủ nước buổi sáng.

- Điều kiện để cây cao su phát triển
Để cây Cao su phát triển tốt và cho hiệu quả cao cần chú ý đến các yêu
cầu về kỹ thuật trồng. Các yêu cầu đó là:
+ Nhiệt độ: Cây cao su cần nhiệt độ cao và đều với nhiệt độ thích hợp
từ 25 - 300C. Các vùng trồng cao su trên Thế giới hiện nay phần lớn ở vùng
khí hậu nhiệt đới có nhiệt độ bình quân năm bằng 280 + 20C và biên độ nhiệt
trong ngày là 7 - 80C. Ở nhiệt độ 250C năng suất cây đạt mức tối hảo, nhiệt độ
mát dịu vào buối sáng sớm ( 1 - 5 giờ sáng) giúp cây sản xuất mủ cao nhất.
+ Lượng mưa: Cây cao su có thể trồng ở các vùng đất có lượng mưa từ
1.500 - 2.000 mm nước/năm. Ở những nơi không có điều kiện đất thuận lợi,


10

cây cao su cần lượng mưa từ 1.800 - 2.200 mm nước/năm. Các trận mưa lớn
kéo dài nhất là các trận mưa buổi sáng gây trở ngại cho việc cạo mủ và đồng
thời làm tăng khả năng lây lan, phát triển của các loại nấm bệnh gây hại trên
mặt cạo cây cao su.
+ Gió: gió nhẹ 1 - 2m/s có lợi cho cây cao su vì gió giúp cho vườn cây
thông thoáng, hạn chế được bệnh và giúp cho vỏ cây mau khô sau khi mưa.
Trồng cao su ở nơi có gió mạnh thường xuyên, gió bão, gió lốc sẽ gây hư hại
cho cây cao su, làm bị gãy cành, gãy thân, đổ cây, rễ cây cao su không phát
triển sâu và rộng được.
+ Giờ chiếu sáng, sương mù:
Giờ chiếu sáng ảnh hưởng trực tiếp đến cường độ quang hợp của cây và
như thế ảnh hưởng đến mức tăng trưởng và sản xuất mủ của cây. Ánh sáng
đầy đủ giúp cây ít bệnh, tăng trưởng nhanh và sản lượng cao. Giờ chiếu sáng
được ghi nhận tốt cho cây cao su bình quân là 1.800 - 2.800 giờ /năm và tối
thiểu khoảng 1.600 giờ - 1.700 giờ/năm.
Sương mù nhiều gây một tiểu khí hậu ướt tạo cơ hội cho các loại nấm

bệnh phát triển và tấn công cây cao su như trường hợp bệnh phấn trắng ...
+ Đất đai
Cây cao su có thể sống được trên hầu hết các loại đất và phát triển trên
các loại đất mà các cây khác không thể sống được. Cây cao su phát triển ở
vùng khí hậu nhiệt đới ẩm ướt nhưng thành tích và hiệu quả kinh tế của cây là
một vấn đề cần lưu ý hàng đầu khi nhân trồng cao su trên quy mô lớn, do vậy
việc chọn lựa các vùng đất thích hợp cho cây cao su là một vấn đề cơ bản cần
được đặt ra.
Tây Nguyên, trong đó Tỉnh Gia Lai nói chung và đặc biệt là Huyện
Chư Păh nói riêng có dạng địa hình chính là: vùng gò đồi. Trong đó: Cây cao
su thích hợp với các vùng đất gò đồi có độ cao trình thích hợp nhất từ 200 -


11

600 m. Điều này là một thuận lợi lớn của địa phương trong việc nhân rộng
diện tích cây cao su. Càng lên cao càng bất lợi do độ cao của đất có tương
quan với nhiệt độ thấp và gió mạnh.
+ Độ cao
Cây cao su thích hợp với các vùng đất có độ cao tương đối thấp: Dưới
200 m, càng lên cao càng bất lợi do độ cao của đất có tương quan với nhiệt độ
thấp và gió mạnh
+ Độ dốc
Độ dốc đất có liên quan đến độ phì đất. Đất càng dốc, xói mòn càng
mạnh khiến các dinh dưỡng trong đất nhất là trong lớp đất mặt bị mất đi
nhanh chóng. Khi trồng cao su trên các vùng đất dốc cần phải thiết lập các hệ
thống bảo vệ đất chống xói mòn như hệ thống đê, mương, đường đồng mức ...
Hơn nữa các diện tích cao su trồng trên đất dốc sẽ gặp khó khăn trong việc
cạo mủ, thu mủ và vận chuyển mủ. Do vậy, trong điều kiện có thể lựa chọn
được nên trồng cao su ở đất có ít dốc.

Mục tiêu của công tác trồng cao su là phải tạo nên một vườn cây có:
+ Mật độ đông đặc tốt (đảm bảo 95% mật độ thiết kế vào năm trồng)
và tỷ lệ đồng đều cao để khi đưa vào khai thác số cây cạo nhiều sẽ cho sản
lượng cao.
+ Rút ngắn thời gian kiến thiết cơ bản bằng cách đầu tư thâm canh,
chọn đất thích hợp đối với quy mô phát triển cao su đại điền nên chọn các
vùng liền khoảnh có diện tích tương đối tập trung nhằm giảm thiểu chi phí
đầu tư đường vận chuyển và nhất là việc quản lý được tập trung, tuân thủ quy
trình kỹ thuật nghiêm ngặc sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao.
+ Cần lưu ý nền đất là một trong những yếu tố cơ bản có tính quyết
định đến hiệu quả kinh tế của vườn cây. Việc chọn đất là mục tiêu xác định và
xếp hạn các diện tích đất có khả năng trồng cao su, cây cao su thích hợp vùng


12

đất cao, thoáng không bị ngập hoặc úng nước.
- Các loại bệnh
Cũng như các loài thực vật khác, cây cao su là mục tiêu tấn công của
một số loài bệnh hại. Theo ước tính của các cơ quan thống kê quốc tế, sâu
bệnh đã làm mất 20% sản lượng cao su thiên nhiên thế giới , trong đó các loại
bệnh làm mất 15% sản lượng.
Các loại bệnh cao su hầu hết đều đã được phát hiện, định danh rất sớm
phổ biến như bệnh phấn trắng lá, bệnh héo đen đầu lá, bệnh rụng lá mùa mưa,
bệnh nấm hồng, bệnh loét sọc mặt cạo, bệnh thối mốc mặt cạo, bệnh khô mủ ...
Mức độ tác hại của mỗi loại bệnh thay đổi tuỳ thuộc vào điều kiện khí hậu, đất
đai, phương pháp chăm sóc ... dẫn đến các loại bệnh gây tác hại trầm trọng ở một
vùng nhưng ở vùng khác thì mức độ ảnh hưởng loại bệnh này lại rất nhẹ hay hầu
như không được ghi nhận.
Ở huyện Chư Păh, trong những năm gần đây, đã xuất hiện nhiều loại

bệnh: loét sọc mặt cạo và nứt vỏ xì mủ (khoảng 1- 2% số cây trên 1 ha), bệnh
phấn trắng, bệnh rụng lá mùa mưa chiếm diện tích lớn đã làm giảm đi năng
suất và sản lượng mủ cao su một cách đáng kể.
Để việc phòng trị bệnh có hiệu quả, cần thực hiện nghiêm chỉnh các
biện pháp sau:
+ Phải tập huấn nâng cao tay nghề cũng như trình độ hiểu biết về các
loại bệnh cho đỗi ngũ kỹ thuật cũng như người dân được biết.
+ Thường xuyên kiểm tra vườn cây nhất là các thời điểm bộc phát của
mỗi loại bệnh. Phải định danh đúng loại bệnh và xác định đúng mức độ bệnh
để có hướng phòng trừ và xử lý hiệu quả mầm bệnh.
- Kỹ thuật khai thác mủ
Khai thác mủ (cạo mủ) là tạo nên một vết cắt lấy đi một khoảng vỏ trên
vỏ kinh tế của cây cao su. Động tác này chủ yếu là cắt ngang các ống mủ nằm


13

trong lớp vỏ cạo khiến cho chất dịch đang chứa trong ống mủ chảy tràn ra
ngoài để thu được một sản phẩm đặc biệt gọi là mủ cao su.
Các nước trồng cao su trên thế giới đã đầu tư nhiều công sức để nghiên
cứu tìm các biện pháp cạo mủ hợp lý nhằm đảm bảo chẳng những thu được
mức sản lượng tối đa tại thời điểm khai thác mà còn phải đảm bảo sức khoẻ
cho cây để có thể khai thác đủ niên hạn kinh tế của cây. Cho đến nay, việc cạo
mủ cao su là một công tác được lặp lại hầu như suốt năm theo một định kỳ nhất
định ( 2 - 3 ngày/lần) và kéo dài từ 20 - 30 năm.
Sản lượng khai thác mủ cao su phụ thuộc vào:
+ Tiêu chuẩn cây cạo
Cây đạt tiêu chuẩn thu hoạch ( mở cạo) khi bề vòng thân cây đo cách
mặt đất 1 m đạt từ 50 cm trở lên, độ dày vỏ ở độ cao 1 m cách mặt đất phải
đạt từ 6 mm trở lên. Lô cao su KTCB có từ 70% trở lên số cây hữu hiệu đạt

tiêu chuẩn mở cạo thì được đưa vào cạo mủ.
+Thời vụ cạo mủ cao su trong năm
Mở miệng cạo các vườn cây mới đưa vào khai thác được tiến hành vào
các tháng 3 - 4 và tháng 10. Đối với cạo úp, mở miệng cạo vào các tháng 3 - 4
(cạo úp cả năm), tháng 7 (cạo úp 7 tháng/năm) hoặc tháng 9 (cạo úp 5
tháng/năm)
Rụng lá sinh lý hàng năm sớm hay muộn tuỳ theo dòng vô tính, nền đất
trồng ( đỏ, xám), vùng tiểu khí hậu. Vì vậy vườn cây nào rụng lá trước thì cho
nghỉ trước.Nghỉ cạo lúc lá bắt đầu nhú chân chim, cạo mủ lại khi cây có tán lá
ổn định.Vườn cây nào có tán lá ổn định trước thì cho cạo trước.
- Độ sâu cạo mủ: cạo cách tượng tầng 1,0 - 1,3 mm đối với cả 2 miệng
ngửa và úp. Tránh cạo cạn, cạo sát, cạo phạm .
- Tiêu chuẩn đường cạo: đường cạo phải đúng độ dốc quy định, có
lòng máng, vuông tiền, vuông hậu, không lệch miệng, không vượt ranh,


14

không lượn sóng.
- Giờ cạo mủ: tuỳ theo điều kiện thời tiết trong năm, bắt đầu cạo mủ
khi nhìn thấy rõ đường cạo. Mùa mưa chờ vỏ cây khô ráo mới bắt đầu
cạo.Nếu đến 11 - 12 giờ trưa mà vỏ cây còn ướt thì cho nghỉ cạo.
b. Vai trò của cây cao su
Cây cao su từ khi trở thành hàng hóa, công dụng của nó ngày càng
được mở rộng.Hiện nay mủ cao su trở thành một trong bốn nguyên liệu chính
của ngành công nghiệp thế giới.Với vai trò quan trọng hàng đầu có hơn
50.000 công dụng được ứng dụng vô cùng rộng rãi trong công nghiệp cũng
như trong đời sống hàng ngày.
Ngoài sản phẩm chính là mủ, nguồn gỗ từ việc chặt bỏ cây cao su già
cỗi để trồng mới là một nguồn thu đáng kể, hàng năm các công ty chế biến gỗ

cao su thu về hàng trăm tỷ đồng, tạo việc làm cho hàng ngàn lao động.
Ngoài ra, cây cao su còn có vai trò bảo vệ mội trường, phủ xanh đất
trống đồi núi trọc, chống xói mòn, bảo vệ lớp đất bề mặt, giữ độ ẩm và cản
gió cho vùng sinh thái.
Về giá trị thương mại cao su thiên nhiên đóng vai trò hết sức quan
trọng trong các ngành công nghiệp, đặc biệt là ngành công nghiệp xăm lốp.
Giá cao su xuất khẩu bình quân tăng liên tục đã đem lại nhiều lợi ích thiết
thực cho đất nước, tăng kim ngạch xuất khẩu, thu ngoại tệ…
1.1.4. Khái niệm phát triển cây cao su
Trước hết hãy xem xét khái niệm về phát triển cây cao su. Dựa trên cơ
sở lý luận về phát triển kinh tế nói chung có thể rút ra khái niệm như sau:
Phát triển cây cao su có thể được hiểu đồng nghĩa với việc phát triển
sản xuất cây cao su. Theo nghĩa như vậy thì phát triển cây cao su là quá trình
vận động đi lên không ngừng theo hướng hoàn thiện hơn của hoạt động sản
xuất cao su về mọi mặt. Đó là là sự vận động lớn lên về quy mô sản xuất cây


15

cao su như phát triển cả về số lượng cây cao su (quy mô sản xuất diện tích,
sản lượng), gia tăng huy động và sử dụng tốt các nguồn lực; phát triển về
chất lượng cây cao su (chất lượng giống, sản phẩm, năng suất, hiệu quả kinh
tế), hoàn thiện tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm ổn định và cuối cùng để
sản lượng hay giá trị sản lượng ngày càng cao đóng góp ngày càng lớn vào
sản lượng và GDP chung của nền kinh tế. Sự phát triển ở đây đi liền với sự
bảo đảm ổn dịnh việc làm và nâng cao thu nhập cho người sản xuất và cộng
đồng dân cư ở đó. Đồng thời quá trình này bảo đảm chất lượng môi trường tự
nhiên, sống của dân cư góp phần cho sản xuất phát triển.
1.1.5. Ý nghĩa của phát triển sản xuất cây cao su
Cao su loài cây có lịch sử gắn bó với mảnh đất Việt Nam khá lâu, cây

cao su phát triển mạnh ở phía Nam và hiện đang được phát triển ra phía Bắc
trong những năm gần đây. Mủ cao su được ví như là “vàng trắng”, bởi từ lâu
nay việc trồng, khai thác, chế biến các sản phẩm từ mủ cao su đã trở thành
một nghề mang lại nguồn thu nhập không nhỏ cho nhiều quốc gia trên thế
giới, trong đó có Việt Nam.
Cây cao su phát triển đến đâu sẽ tạo công ăn việc làm cho người dân
địa phương đến đó.
Các rừng cây cao su có khả năng chống xói mòn bảo vệ đất, việc trồng
cây cao su góp phần phủ xanh đất trống đồi núi trọc cho hàng trăm nghìn héc
ta rừng đã bị thiêu rụi tàn phá dưới bàn tay con người, nó tiêu hủy đi các khí
thải công nghiệp đang ùn ùn từ các nhà máy, để sản sinh ra khí ôxi cho chúng
ta được hít thở không khí trong lành, tạo cân bằng về mặt sinh thái, góp phần
tốt trong việc bảo vệ môi trường tự nhiên.
Cùng với sự mở rộng quy mô và diện tích của các doanh nghiệp nằm
trên địa bàn có cây cao su đứng chân thì cơ sở hạ tầng của địa phương như
đường xá, điện nước, bệnh viện, trường học, khu giải trí… cũng được xây


16

dựng và phát triển đến đó, tham gia phân bố dân cư hợp lý giữa vùng thành
thị và nông thôn, vùng sâu, vùng xa, thu hút lao động cho các vùng sâu, các
xã đặc biệt khó khăn, vùng cận biên giới, vùng định cư của các dân tộc ít
người, góp phần bảo vệ quốc phòng an ninh tại các vùng biên giới.
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN CÂY CAO SU
1.2.1. Huy động và sử dụng hiệu quả các yếu tố nguồn lực cho sản
xuất cây cao su
Sản xuất cây cao su là hoạt động sản xuất nông nghiệp với đặc điểm rất
cơ bản của quá trình này là hoạt động gắn liền với đất và diễn ra trên đất nên
gia tăng sản lượng cao su phải bắt đầu từ khai thác diện tích đất canh tác cao

su phù hợp.
Sự gia tăng quy mô sản xuất cao su thể hiện ở quy mô diện tích trồng
cây cao su cũng như số lượng và quy mô các nhà sản xuất cao su và cuối cùng
thể hiện ở mức sản lượng cao su sản xuất ra cũng như giá trị sản lượng. Diện
tích gieo trồng tăng lên những điều này gặp giới hạn về đất đai và quy luật
hiệu suất giảm dần theo quy mô do đó đến mức nào phải chú trọng hơn tới
phát triển về chất tức tăng năng suất cây trồng.
Nếu phát triển về số lượng chỉ có tính chất nhất thời nhằm khai thác
tiềm năng đất đai, tài nguyên và các nhân tố sản xuất khác sẵn có. Tuy nhiên
những yếu tố sản xuất này không phải vô tận để khai thác phát triển nên khó
có thể phát triển mãi theo con đường này. Phát triển cây cao su phải tập trung
nâng cao năng suất và nâng cao chất lượng sản phẩm cao su sẽ cho phép giải
quyết những khó khăn này.
Năng suất cây cao su phản ánh mức sản lượng cao su trên mỗi đơn vị
diện tích gieo trồng. Năng suất cây cao su chịu ảnh hưởng từ nhiều nhân tố
như chất lượng đất, thời tiết, giống và kỹ thuật canh tác chăm bón và thu
hoạch.


17

Nâng cao năng suất cây cao su là quá trình không ngừng áp dụng kỹ
thuật và công nghệ để cây cao su có thể phát triển sinh trưởng tốt trong điều
kiện tự nhiên kinh tế xã hội của vùng sản xuất và cho sản phẩm ngày càng
tăng về năng suất và bảo đảm các tiêu chuẩn sản phẩm tốt nhất đáp ứng được
nhu cầu thị trường. Nâng cao năng suất cây cao su phải bắt đầu từ khâu giống
trên cơ sở không ngừng áp dụng công nghệ sinh học để cải tạo giống cũ tạo ra
những giống mới có thỏa mãn những tiêu chuẩn sản phẩm, chịu đựng được
môi trường ngày càng biển đổi. Để cây cao su có thể phát triển sinh trưởng và
có năng suất cao trên không gian đã quy hoạch phát triển cây trồng này.

Phát triển cao su còn đỏi hỏi mở rộng từ trồng trọt sang chế biến đặc
biệt là chế biến sâu cho ra những sản phẩm cao su có hàm lượng công nghệ
cao đạt tiêu chuẩn kỹ thuật cao và khắt khe. Chỉ có như vậy mới bảo đảm sự
phát triển bền vững cây cao su.
Sự phát triển về sản lượng trong sản xuất cao su là việc làm gia tăng
khối lượng sản phẩm cao su sản xuất, gia tăng tổng giá trị sản xuất cao su, gia
tăng sản lượng hàng hóa cao su... điều đó được thực hiện thông qua:
- Gia tăng các yếu tố đầu vào như:
+ Gia tăng quy mô diện tích cây trồng, tuy nhiên khả năng này có giới
hạn do quỹ đất bị hạn chế. Vì vậy người ta phải thực hiện gia tăng quỹ đất
thông qua việc khai hoang, phục hóa, khi khai hoang nên kết hợp cả 2 phương
pháp: khai hoang thủ công và khai hoang cơ giới để khai thác tận dụng quỹ
đất và liền vùng liền thửa. Công tác khai hoang càng đảm bảo chất lượng thì
việc chăm sóc vườn cây về sau càng thuận lợi ít tốn kém.
Cần lưu ý nền đất là một trong những yếu tố cơ bản có tính quyết định
đến hiệu quả kinh tế của vườn cây. Việc chọn đất là mục tiêu xác định và xếp
hạng các diện tích đất có khả năng trồng cao su, cây cao su thích hợp vùng đất
cao, thoáng không bị ngập hoặc úng nước. Cần chống xói mòn đối với diện


×