Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế trên địa bàn huyện Thạch Thất trong quá trình đô thị hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.12 KB, 14 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Xây dựng cơ cấu kinh tế là vấn đề có ý nghĩa chiến lược trong phát triển kinh tế của
một quốc gia, xác định cơ cấu kinh tế hợp lý sẽ xây dựng được nền kinh tế có sự tăng
trưởng tốt, bền vững.
Thạch Thất là một huyện của tỉnh Hà Tây (cũ) nay mới được chuyển về Thủ đô Hà
Nội, Thạch Thất trở thành một huyện trung tâm của vùng đô thị hóa khu vực phía Tây thủ
đô Hà Nội mà trọng tâm là khu đô thị vệ tinh Hòa Lạc và các khu công nghệ quốc gia,
khu Đại học quốc gia và các khu công nghiệp. Do vậy, trong thời gian tới kinh tế huyện
Thạch Thất không chỉ có các tiềm lực để phát triển nhanh mà còn diễn ra quá trình
chuyển đổi sâu rộng về quan hệ và cơ cấu giữa các ngành trong xu thế chuyển từ một
huyện nông nghiệp thành một vùng trung tâm đô thị. Chính vì vậy, để đón trước cơ hội và
thời cơ này, Huyện cần chủ động xác định mô hình cơ cấu kinh tế trong tương lai và phải dự
báo trước xu hướng và diễn biến của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế để có những giải
pháp, bước đi đón nhận phù hợp.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là vấn đề đã có nhiều đề tài nghiên cứu, tiếp cận trên
nhiều góc độ khác nhau và được xem xét ở nhiều địa phương khác nhau và vào các
khoảng thời gian khác nhau. Tuy nhiên vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa
bàn huyện Thạch Thất, và lại đặt vào trong mối quan hệ với quá trình đô thị hóa thì chưa
có đề tài nào được công bố. Như vậy, đề tài mà tác giả lựa chọn là không trùng lắp với
các đề tài đã được công bố xét về phương diện phạm vi lý luận, phạm vi không gian, và
phạm vi thời gian.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ khoa học của đề tài
Trên cơ sở nhận thức những vấn đề lý luận chung về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch
cơ cấu các ngành kinh tế trong quá trình đô thị hóa, luận văn sẽ đề xuất định hướng và
giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tại huyện Thạch Thất.
4. Phương pháp nghiên cứu của luận văn.
Luận văn sử dụng phương pháp luận nghiên cứu duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử làm nền tảng cho việc thực hiện các phương pháp nghiên cứu. Đồng thời luận văn



cũng sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp phân tích so
sanh; Phương pháp chuyên khảo; Các phương pháp dự đoán và dự báo; Phương pháp cân
đối ....
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế trong quá trình đô thị hóa.
- Phạm vi Nghiên cứu:
* Không gian: lấy tình hình số liệu trên địa bàn huyện Thạch Thất Hà Nội.
* Thời gian: lấy mốc là từ khi đất nước Đổi mới, nhưng số liệu phổ biến là bắt đầu
từ năm 2000 đến nay.
6. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế trong quá trình đô thị hóa.
- Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn huyện Thạch
Thất trong quá trình đô thị hóa. Tổng kết được những thành tựu, hạn chế và chỉ ra được
nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Đề xuất định hướng lớn và những giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục chuyển dịch cơ
cấu các ngành kinh tế trên địa bàn huyện Thạch Thất trong quá trình đô thị hóa.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn được trình bày gồm 3 chương:
Chương I:

Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế trong quá trình đô thị hóa.

Chương II:

Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn huyện
Thạch Thất trong quá trình đô thị hóa .


Chương III: Định hướng và những giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế trên địa bàn huyện Thạch Thất trong quá trình đô
thị hóa.


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
NGÀNH KINH TẾ TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA
1.1. CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ.

1.1.1. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu ngành kinh tế.
- CCKT là tổng thể các mối quan hệ về chất lượng và số lượng giữa các bộ phận cấu
thành của nền kinh tế tương ứng với những điều kiện KT-XH trong một thời kỳ nhất
định.
- Cơ cấu ngành kinh tế: là tổ hợp các nhóm ngành hợp thành các tương quan tỷ lệ,
biểu hiện mối liên hệ giữa các nhóm ngành của nền kinh tế quốc dân. Cơ cấu các ngành
kinh tế phản ánh trình độ phân công lao động và trình độ phát triển lực lượng sản xuất
của nền kinh tế.
Cơ cấu ngành kinh tế gồm ba nhóm ngành chủ yếu là:
- Nhóm ngành khai thác tài nguyên (khu vực I): bao gồm nông, lâm, ngư nghiệp,
khai thác quặng mỏ khoáng sản, trong đó nông nghiệp là ngành chủ yếu.
- Nhóm ngành công nghiệp (khu vực II): bao gồm công nghiệp và xây dựng.
- Nhóm ngành dịch vụ (khu vực III ): bao gồm thương mại, dịch vụ, bưu chính viễn
thông.
1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
- Chuyển dịch CCKT là quá trình biến đổi cả về số lượng và chất lượng các yếu tố
cấu thành cơ cấu kinh tế, gắn liền với đó là sự thay đổi về mối quan hệ giữa các yếu tố
đó.
- chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nghĩa là sự thay đổi về số lượng của các ngành

hoặc sự thay đổi về quan hệ giữa các ngành, sự thay đổi về tốc độ tăng trưởng giữa các
ngành kinh tế theo xu hướng phù hợp với môi trường và điều kiện phát triển, đó là sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.2. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ
HÓA.

1.2.1. Đô thị hóa và tác động của đô thị hóa đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
- Đô thị hóa là quá trình phát triển kinh tế - xã hội trong đó các địa bàn nông thôn
với mật độ dân cư thưa thớt và nông nghiệp là ngành chủ yếu dần dần được chuyển thành
các các tụ điểm tập trung đông dân cư, có quan hệ thương mại, dịch vụ phát triển và công
nghiệp trở thành ngành kinh tế chủ yếu.
- Quá trình đô thị hóa có tác động mạnh mẽ đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành


kinh tế theo hướng: tăng dần tỷ trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ
trọng của ngành nông nghiệp; đồng thời còn tạo ra những điều kiện thúc đẩy nhanh
chóng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.2.2. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình đô thị hóa
và những yêu cầu đặt ra về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình đô thị
hóa.
1.2.2.1. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình đô thị hóa.
Thứ nhất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm khai thác và sử dụng có hiệu qủa các
yếu tố lợi thế của nền kinh tế, vùng hoặc địa phương phục vụ việc thúc đẩy quá trình đô
thị hóa.
Thứ hai, chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Thứ ba, chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế kinh tế tạo ra sự thay đổi trong cơ cấu
dân cư và xã hội trong quá trình đô thị hóa.
1.2.2.2. Những yêu cầu đặt ra về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình đô thị
hóa.
- Yêu cầu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phải tăng được tỷ trọng của ngành công

nghiệp, đặc biệt là các ngành công nghiệp công nghệ cao đáp ứng yêu cầu trang bị và
trang bị lại công nghệ hiện đại cho các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phải tạo được sự thúc đẩy phân công lao động, trên
cơ sở phát huy lợi thế so sánh giữa các địa phương, các vùng và cả nước.
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình đô thị hóa đặt ra yêu cầu về vốn
và công nghệ.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành kinh tế trong quá trình đô thị hóa phải giải
quyết tốt vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
1.2.3. Nội dung chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình đô thị hóa.
- Chuyển dịch tương quan về tỷ lệ giữa 3 ngành: công nghiệp, nông nghiệp và dịch
vụ.
- Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ từng ngành với bước khởi đầu từ nông nghiệp.
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phải gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động.
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phải gắn với chuyển dịch cơ cấu đầu tư.
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới qúa trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong
quá trình đô thị hóa.


1.2.4.1. Nhóm nhân tố tác động từ bên trong của nền kinh tế
- Nhân tố thị trường và nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
-Nhân tố các nguồn lực, bao gồm: Vị trí địa lý của một quốc gia, địa phương, Tài
nguyên thiên nhiên, Dân số, sức lao động, Vốn đầu tư …
- Định hướng chiến lược phát triển kinh tế và môi trường thể chế của mỗi nước
trong từng giai đoạn.
1.2.4.2. Nhóm nhân tố tác động từ bên ngoài của nền kinh tế
- Xu hướng chính trị xã hội của khu vực và thế giới.
- Cuộc cách mạng khoa học công nghệ thế giới
- Xu thế toàn cầu hóa kinh tế và khu vực hóa
1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ TRONG NƯỚC VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
NGÀNH KINH TẾ TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA

Luận văn đã khảo sát kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình
đô thị hóa của Nhật Bản, của tỉnh Thừa Thiên – Huế, của huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng
Nai và đã tổng kết được các bài học sau đây có thể áp dụng cho huyện Thạch Thất:
- Một là, nâng cao năng suất lao động nông nghiệp và chất lượng sống ở khu vực
nông thôn là tiền đề cho chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình đô thị hóa:
- Hai là, nâng cao hiệu quả và đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu công nghiệp và dịch
vụ:
- Ba là, từng bước hình thành hệ thống hạ tầng đồng bộ:
- Bốn là, phải có quy hoạch đào tạo nghề cho nông dân ngay trong việc xây dựng
chiến lược đô thị hóa.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THẠCH THẤT TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA


2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ QUY
HOẠCH ĐÔ THỊ HUYỆN THẠCH THẤT ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU NGÀNH KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN.

Thạch Thất là huyện có nhiều tiềm năng về đất đai, thuận lợi về vị trí địa lý và có
nguồn lao động dồi dào cho quá trình phát triển KT-XH, song cũng còn nhiều khó khăn
và trở ngại. Do đó việc phát triển KT-XH, tìm ra những hướng đi phù hợp với điều kiện
địa phương, khai thác được các thế mạnh, hạn chế những khó khăn trở ngại là hết sức cấp
thiết để định hướng cho công tác quản lý, chỉ đạo các hoạt động đầu tư, phát triển KT-XH
của Huyện trong tương lai.
Với tiềm năng và lợi thế như vậy, dưới sự chỉ đạo chung của Thành phố, hiện tại,
Đảng bộ, chính quyền và nhân dân duyện Thạch Thất đã xây dựng xong quy hoạch của 7
dự án khu đô thị do huyện quản lý. Cùng với đó dự án khu đô thị Hòa Lạc – 1 trong 5 đô
thị vệ tinh lớn nhất của Thành phố Hà nội cũng đã được xây dựng quy hoạch trên địa bàn

huyện Thạch Thất. Như vậy, hiện tại trên địa bàn Huyện Thạch Thất đã có 8 dự án khu
đô thị được phê duyệt. Đó là:
- Đô thị Liên Quan (thị trấn Liên Quan):
- Dự án Khu đô thị Tiến Xuân - Đông Xuân
- Dự án Khu đô thị Thạch Thất:
- Dự án Khu đô thị Thạch Phúc:
- Dự án Khu đô thị Đồng Trúc – Ngọc Liệp:
- Dự án Khu đô thị dầu khí đồi Bờ Cả:
- Dự án Khu đô thị và dịch vụ Yên Bình:
- Khu đô thị Hòa Lạc:
2.2- TÌNH HÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
THẠCH THẤT TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA.

2.2.1. Sự chuyển dịch trong tương quan tỷ lệ giữa 3 ngành: công nghiệp, nông nghiệp
và dịch vụ.
Cả cơ cấu kinh tế trên địa bàn và cơ cấu do huyện quản lý đều có xu hướng dịch
chuyển từ cơ cấu Công nghiệp - Nông nghiệp - Dịch vụ sang mô hình Công nghiệp Dịch vụ - Nông nghiệp, tuy nhiên ngành dịch vụ còn chiếm tỷ trọng nhỏ và phát triển
chưa ổn định. (Bảng 2.3).
Bảng 2.3: Cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện và khu vực do huyện quản lý
TT

C¸c chØ tiªu

C¬ cÊu kinh tÕ trªn ®Þa

2005
100

2006
100


2007
100

2008
100

2009
100

U2010
100


bàn (%)
1

Công nghiệp và XD

2

Dịch vụ

3

Nông ư Lâm ư Thuỷ

76,7

79,4


80,8

76,1

77,1

78,2

8,9

8,5

9,0

10,3

10,7

10,5

14,4

12,1

10,1

13,6

12,2


11,3

100

100

100

100

100

100

76,0

78,7

79,4

73,8

75,1

75,9

8,4

8,1


9,1

10,7

11,1

11,5

15,6

13,2

11,4

15,5

13,8

12,7

sản
Cơ cấu kinh tế Huyện
quản lý (%)
1

Công nghiệp và XD

2


Dịch vụ

3

Nông ư Lâm ư Thuỷ
sản

Ngun: Cc Thng kờ H Ni
Xột v c cu ngnh kinh t trờn a bn, t trng cỏc ngnh cụng nghip - xõy dng
v dch v cú xu hng tng nh. Nm 2005, t trng cụng nghip xõy dng v dch v
tng ng l 76,7% v 8,4, n nm 2010 tng lờn ln lt l 78,2% v 10,5%. T trng
ngnh nụng nghip cú xu hng gim trong giai on t 2005 n 2007, n nm 2008
tng lờn do do din tớch t nụng nghip tng thờm ca ca 3 xó mi, nm 2010 gim
xung cũn 11,3%.
2.2.2. S chuyn dch c cu kinh t trong ni b tng ngnh.
- Chuyn dch c cu kinh t trong ni b ngnh nụng nghip
C cu ngnh sn xut nụng nghip cú nhng thay i theo xu hng tớch cc.
Ngnh trng trt cú xu hng gim. Nm 2005 t trng ngnh trng trt chim 52,86%
tng giỏ tr sn xut, n nm 2010 ó gim xung cũn 45,45% Trong khi ú ngnh chn
nuụi tng t 42,2% nm 2005 lờn n 52,12% nm 2010.
- Chuyn dch c cu kinh t trong ni b ngnh cụng nghip v xõy dng.
T trng ngnh CN chim cao hn. iu ny th hin u th ca tiu ngnh CN
huyn so vi tiu ngnh xõy dng. õy l mt xu hng tt, mang tớnh bn vng trong
quỏ trỡnh phỏt trin.
Cỏc ngnh CN chim t trng ln l: SX kim loi v ch bin g.
Ngnh sn xut kim loi chim t trng 42,26% giỏ tr sn xut CN trờn a bn
huyn trong nm 2009 v ch bin g chim 19,75% giỏ tr sn xut CN ca huyn nm
2009
Bng 2.16 : T trng mt s ngnh cụng nghip ch lc trờn a bn huyn



2000

2005

2006

2007

2008

2009

19.61

14.01

17.49

17.57

29.97

30.29

22.81

20.24

18.32


18.02

20.38

19.75

5.56

12.43

11.29

11.63

15.16

14.99

27.83

9.34

10.28

10.18

12.41

12.92


16.44

17.16

13.04

12.39

11.66

11.97

4.49

1.56

2.26

2.20

2.01

1.89

1.39

0.50

0.44


0.51

0.75

0.69

0.49

0.26

0.21

0.23

0.30

0.29

0.05

0.05

0.07

0.10

0.19

0.19


các sản phẩm hóa chất

0.00

0.00

0.00

0.00

0.13

0.13

SX sản phẩm dệt

0.15

0.04

0.04

0.04

0.05

0.05

0.08


0.02

0.02

0.02

0.02

0.02

Sản xuất kim loại
SX giường, tủ, bàn,
ghế; SX sản phẩm khác
ch
Sản xuất các sản phẩm
từ chất khoáng phi kim
Chế biến gỗ, SX sản
phẩm từ gỗ, tre, nứa
Sản xuất các sản phẩm
từ kim loại
Sản xuất thực phẩm và
đồ uống
Sản xuất trang phục,
thuộc và nhuộm da lông
thú
Xuất bản, in, sao bản
ghi các loại
Sản xuất máy móc và
thiết bị điện

Sản xuất hóa chất và

Sản xuất các sản phẩm
từ cao su và plastic

Ngun: Niờn giỏm Thng kờ Huyn Thch Tht
+ Trờn a bn H. Thch Tht cú 3.857 h sn xut TTCN vi cỏc loi hỡnh sn xut
rt a dng.
+ Huyn cú khu CN Thch Tht Quc Oai vi din tớch 72 ha; 2 cm CN vi tng
din tớch trờn 30 ha; khong 6 7 im CN. Hin Huyn ang quy hoch 01 Khu cụng
ngh cao Hũa Lc v Cm CN Japan Shanshe rng 83 ha
- Chuyn dch c cu kinh t trong ni b ngnh dch v.
Ngnh thng mi, dch v v du lch (gi tt l ngnh dch v) chim v trớ rt


khiêm tốn. Quy mô giá trị sản xuất của nhóm ngành khá nhỏ bé chỉ chiếm khoảng trên
dưới 10% tổng giá trị SX trên địa bàn mặc dù tăng trưởng tương đối nhanh Bảng 2.19
thể hiện quy mô, cơ cấu và tốc độ tăng trưởng của giá trị sản xuất nhóm ngành dịch vụ
trong tổng giá trị sản xuất trên địa bàn huyện thời gian qua.
Bảng 2.18: Một số chỉ tiêu của ngành dịch vụ, 2005 - 2010
Chỉ tiêu

Đơn vị

Giá trị sản xuất (giá so
sánh 1994)
Tỷ trọng trong tổng
GTSX trên địa bàn
GTSX ngành DV do
huyện quản lý

Tỷ trọng trong tổng
GTSX do huyện quản lý
Tốc độ tăng trưởng

Triệu
đồng
%
Triệu
đồng

2005

2006

2007

2008

2009

2010
(ước)

128.058 153.153 180.377 240.825 263.317 287.910
8,9

8,5

9,0


10,3

10,7

10,5

110.799 132.708 157.131 213.793 232.200 269.317

%
%

8,4

8,1

9,1

10,7

11,1

11,5

19,59

17,77

33,51

9,39


10,5

Nguồn: Cục Thống kê Hà Nội
2.2.3. Chuyển dịch cơ cấu lao động.
Năm 2005 lao động trong khu vực công nghiệp chiếm tỷ trọng 29,6% trong tổng
lực lượng lao động toàn huyện, đến năm 2009 đạt tỷ lệ 40,5% đi kèm với nó là tỷ trọng
lao động trong khu vực nông nghiệp giảm (từ 60,4% năm 2005 còn 39% năm 2009). Với
vị trí địa lý gần thủ đô, số lao động của huyện có trình độ tốt nghiệp phổ thông cơ sở khá
cao (80%), tuy nhiên với đặc thù là huyện có nhiều làng nghề truyền thống do đó lao
động chủ yếu làm việc bằng kinh nghiệm, tự học hỏi, do đó hạn chế lớn nhất về lao động
của huyện là thiếu công nhân kỹ thuật lành nghề (số lao động được học nghề chiếm
khoảng 3 %).
Bảng 2.21. Cơ cấu lao động trên địa bàn huyện
Đơn vị: người
Số TT
Chỉ tiêu
1
Dân số toàn huyện.
2
Số lao động trong độ tuổi lao động
Trong đó: Số lao động thực tế tham gia hoạt
động kinh tế (vì số còn lại do ốm đau, bệnh
tật không có khả năng lao động)
3
Cơ cấu lao động

Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
176,070
179,137

182,300
105,642

107,482

109,380

99,823

102,107

103,835


4

- Lao động nông, lâm, thủy sản 39%

38,931

39,822

40,496

- Lao động công nghiệp xây dựng 40,6%

40,582

41,455


42,157

- Lao động thương mại dịch vụ 20,4%

20,364
30,5

20,830
32,5

21,182
35

Tỷ lệ lao động qua đào tạo (%)

Nguồn: Phòng Thống kê huyện Thạch Thất
2.2.4. Chuyển dịch cơ cấu đầu tư.
Thực hiện đường lối của Trung ương và Đảng bộ huyện Thạch Thất, từ năm 1986
đến nay, rõ nhất là từ năm 1990 và đặc biệt là những năm đầu thế kỷ 21, cơ cấu đầu tư
trong huyện đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực. Tỷ trọng đầu tư vào công nghiệp
và dịch vụ tăng nhanh, vào nông nghiệp có xu hướng giảm theo cơ cấu tỷ trọng hợp lý.
- Nghành nông nghiệp.
Các khoản đầu tư vào nông – lâm – ngư nghiệp đã góp phần đảm bảo an toàn lương
thực cho toàn huyện. Bước đầu hình thành được những trang trại có quy mô lớn góp
phần nhanh chóng chuyển dịch được cơ cấu cây trồng, vật nuôi tạo điều kiện tăng giá trị
sản lượng nông nghiệp. Tuy vậy, thị trường đang là vấn đề cần được chú ý để đầu tư
đồng bộ giữa sản xuất kinh doanh với tiêu thụ.
- Ngành công nghiệp và xây dựng
Tỷ trọng VĐT vào công nghiệp và xây dựng thường chiếm khoản 35%-40% tổng
VĐT của toàn huyện. Nguồn vốn này không chỉ từ khu vực nhà nước mà còn huy động

từ khu vực ngoài quốc doanh và vốn ĐTTTNN. Tuy nhiên vốn đầu tư của các khu vực
ngoài quốc doanh chỉ tập trung chủ yếu vào các công trình vừa và nhỏ, những dự án này
không đỏi hỏi kỹ thuật cao và vốn lớn nhưng lại có hiệu quả khá cao và là những “vệ
tinh” cho các dự án lớn, điều đó vừa thể hiện cả lợi ích về kinh tế và lợi ích về mặt xã
hội.
- Ngành dịch vụ
xu hướng đầu tư vào các ngành dịch vụ trong những năm gần đây tăng nhanh đặc
biệt là các ngành thương mại, vận tải, bưu chính viễn thông, tài chính ngân hàng, y tế,
giáo dục, dịch vụ vận tải…. Vốn đầu tư vào ngành dịch vụ có tốc độ tăng trưởng khá
nhanh, trung bình khoảng 15 - 20%/năm trong những năm gần đây, trong đó có những
lĩnh vực đầu tư mới cho khả năng sinh lời cao như du lịch, nhà hàng, y tế và một số dịch
vụ giải trí …
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH THẤT TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA.


- Về thành tựu: Cơ cấu trên địa bàn có xu hướng chuyển dịch theo hướng tiến bộ, tỷ
trọng ngành công nghiệp vẫn có xu hướng tăng trong những năm tới do tiềm năng phát triển
công nghiệp huyện còn nhiều, tỷ trọng ngành dịch vụ tăng đều qua các năm, còn tỷ trọng
ngành nông nghiệp có xu hướng giảm, đặc biệt là trong giai đoạn tới.
- Về tồn tại: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện thời gian vừa qua mặc dù là
đúng hướng nhưng tốc độ chuyển dịch còn khá chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu, cơ
cấu kinh tế chưa thể hiện rõ nét cơ cấu kinh tế của một huyện công nghiệp.
 Nguyên nhân của các hạn chế nói trên:
+ Chưa đáp ứng được yêu cầu về tính đồng bộ của các chính sách về quy hoạch
đất đai, về bồi thường, về đào tạo nghề và tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất để xây
dựng khu công nghiệp và khu đô thị .
+ Sự chỉ đạo từ thành phố đến các ngành, chính quyền các cấp vẫn còn lúng túng,
chồng chéo.
+ Các thủ tục hành chính mặc dù đã có nhiều tiến bộ nhưng vẫn chưa đáp ứng

được yêu cầu.
+ Các ngành chưa xây dựng được một cách khoa học về chiến lược và kế hoạch
phát triển của ngành mình làm cho việc chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế thiếu căn
cứ.


CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH
TẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THẠCH THẤT
TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA
Trên cơ sở phân tích những yếu tố trong nước và quốc tế có tác động đến chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn huyện Thạch Thất trong quá trình đô thị hóa; trên
cơ sở dự báo về khả năng khai thác các nguồn lực và điều kiện cho chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế, bao gồm nguồn lực về khoa học công nghệ, nguồn lực về vốn đầu tư,
nguồn lực về con người, điều kiện về thị trường … Luận văn đã đề xuất các quan điểm,
phương hướng, lộ trình và mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn huyện
Thạch Thất, đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Cụ thể như sau:
- Quan điểm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn huyện Thạch Thất
trong quá trình đô thị hóa.
(1)- Phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Thạch Thất phải phù hợp với định
hướng chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô.
(2)- Phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thạch Thất trong những thập kỷ tới
phải hướng đến mục tiêu xây dựng Thạch Thất trở thành trung tâm đô thị khoa học công
nghệ, giáo dục đào tạo và dịch vụ.
(3)- Phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Thạch Thất trong
những thập kỷ tới phải quán triệt phương châm vừa phát triển tuần tự, vừa nhảy vọt, vừa
đồng đều vừa tập trung đầu tư trọng điểm để tạo ra điểm nhấn, có tác dụng tác động ảnh
hưởng lan tỏa cho phát triển các hoạt động kinh tế địa bàn lân cận.
(4)- Phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Thạch Thất trước hết phải dựa
trên cơ sở phát huy, khai thác các tiềm năng, thế mạnh và nội lực của các tổ chức và cá

nhân trên địa bàn, đồng thời tranh thủ tối đa khả năng thu hút các nguồn lực bên ngoài
của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
- Phương hướng, lộ trình và mục tiêu chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế
trên địa bàn huyện Thạch Thất trong quá trình đô thị hóa.
+ Về phương hướng:
Phấn đấu xây dựng Thạch Thất trở thành trung tâm đô thị dịch vụ và công nghiệp,
trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, kết hợp phát triển đô thị với sản xuất


nông nghiệp sạch có chất lượng cao theo hướng nông nghiệp đô thị sinh thái.
+ Về lộ trình:
Đến năm 2020, Thạch Thất là trung tâm kinh tế phát triển, có sức hút lớn, có cơ cấu
kinh tế Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp, có hạ tầng kỹ thuật và văn hoá then chốt:
đường giao thông, các công trình văn hoá lớn, trụ sở làm việc của các xã, thị trấn, trường
học, nhà văn hoá thôn, chợ xã … được xây dựng hoàn thành cơ bản, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội.
Đến 2030, Thạch Thất thành trung tâm vùng phía Tây Hà Nội về khoa học công
nghệ, giáo dục và đào tạo, trung tâm đô thị dịch vụ, có nền tảng cơ sở vật chất quan trọng
cơ bản hoàn thành, nhiều khu đô thị lớn, hiện đại được hình thành, các trục giao thông
được xây dựng hoàn chỉnh đồng bộ, có đời sống kinh tế phát triển vững chắc, có an ninh,
chính trị, trật tự xã hội tốt, có nếp sống văn minh, hiện đại.
Các mục tiêu cụ thể:
 Giá trị sản xuất trên toàn địa bàn: Tốc độ tăng trưởng bình quân thời kỳ 20112020 đạt 15% - 16%/năm; trong đó, giai đoạn từ 2011-2015 tăng bình quân 15,5% 16,5%, giai đoạn 2016-2020 đạt tốc độ bình quân đạt 14,5% - 15,5%.
Quy mô giá trị sản xuất năm 2015 gấp 2 - 2,5 lần năm 2010 và đến năm 2020 tăng
gấp 4 - 4,5 lần năm 2010.
Giá trị sản xuất bình quân đầu người năm 2015 là 65,7 triệu đồng (=…..% Hà Nội)
và năm 2020 tăng lên 105,1 triệu đồng (=…..% Hà Nội) (tính theo giá thực tế)


Giá trị sản xuất do Huyện quản lý: Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm giai


đoạn 2011-2020 đạt 14% - 15%; trong đó giai đoạn 2011-2015 tăng bình quân 14% 15%; giai đoạn 2016-2020 tăng bình quân 14% - 14,5%.
Quy mô giá trị sản xuất năm 2015 tăng gấp 1,5 - 2 lần năm 2010 và đến 2020 tăng
gấp 3,5 - 4 lần so với năm 2010.
Giá trị sản xuất bình quân đầu người năm 2015 là 54,6 triệu đồng và năm 2020 tăng
lên 83,2 triệu đồng (tính theo giá thực tế)


Cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế trên địa bàn và kinh tế do huyện quản lý tiếp tục

chuyển dịch theo hướng tiến bộ. Đến 2020, cơ cấu Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp
trên địa bàn và huyện quản lý lần lượt là: 78,3% - 18,5% - 3,2% và 74,5% - 21,3% 4,1%.
- Các giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên


địa bàn huyện Thạch Thất trong quá trình đô thị hóa.
Bao gồm 4 nhóm giải pháp như sau:
+ Giải pháp về quy hoạch và phân vùng kinh tế.
+ Giải pháp liên quan đến chuyển dịch tương quan về tỷ lệ giữa 3 ngành công
nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ.
+ Giải pháp chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ từng ngành.
+ Các giải pháp điều kiện, bao gồm giải pháp về nhân lực, giải pháp về vốn đầu tư,
giải pháp về thị trường, giải pháp về quản lý đất đai, giải pháp về khoa học công nghệ,
giải pháp về kết cấu hạ tầng, giải pháp về môi trường …

KẾT LUẬN
Từ một huyện của tỉnh Hà Tây cũ, ngày nay Thạch Thất đã trở thành một huyện
ngoại thành của Thủ đô Hà Nội, một huyện trung tâm của vùng đô thị phía Tây thủ đô.
Nằm trong chiến lược phát triển KT-XH của Thủ đô, thời gian tới KT Thạch Thất không
chỉ có được những cơ hội mới để phát triển nhanh mà còn diễn ra những biến đổi to lớn

trong xu thế chuyển từ một huyện nông nghiệp thành một vùng trung tâm đô thị. Chuyển
dịch cơ cấu các ngành KT trên địa bàn huyện huyện để đón trước cơ hội và hội nhập với
xu thế này là một nội dung có ý nghĩa quyết định sự thành bại của huyện trên con đường
CNH và đô thị hóa. Vì vậy, những nghiên cứu được đề câp trong luận văn hy vọng rằng
sẽ là những tham khảo thiết thực cho công tác chỉ đạo điều hành các định hướng phát
triển kinh tế Huyện Thạch Thất trong thời gian tới.



×