Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp ở thành phố Hải Phòng trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.85 KB, 17 trang )

i

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia đòi hỏi phải có một CCKT hợp lý,
đây là nội dung cơ bản của CNH, HĐH; trong đó CCKT công nghiệp là rất
quan trọng. Bộ Chính trị đã xác định “... từ nay đến năm 2020, thành phố Hải
Phòng tập trung xây dựng và phát triển để Hải Phòng xứng đáng là thành
phố Cảng, công nghiệp, hiện đại; là trung tâm đô thị cấp quốc gia; đầu mối
giao thông quan trọng và cửa ngõ chính ra biển của các tỉnh phía Bắc; một
cực tăng trưởng của vùng kinh tế động lực phía Bắc; một trọng điểm phát
triển kinh tế biển, có cảng nước sâu; một trong những trung tâm công
nghiệp, thương mại lớn của cả nước... Phấn đấu Hải Phòng là một trong
những địa phương đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH và cơ bản trở thành
thành phố công nghiệp văn minh, hiện đại trước năm 2020.”
Là thành phố có nhiều tiềm năng, song sự chuyển dịch CCKT công
nghiệp của Hải Phòng còn chậm, chưa tương xứng với lợi thế, vị trí, vai trò là
cực tăng trưởng quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm. Để chuyển dịch
CCKT công nghiệp ở thành phố Hải Phòng với tốc độ nhanh cần có sự nghiên
cứu, phân tích cả về lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài:
“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp ở thành phố Hải Phòng trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Vấn đề chuyển dịch CCKT đã có một số công trình, tác giả nghiên cứu ở
những khía cạnh và mức độ khác nhau, phản ánh nhiều mặt của chuyển dịch
CCKT trong cả nước hoặc một địa phương. Song, cho đến nay chưa có công
trình nghiên cứu nào về “Chuyển dịch CCKT công nghiệp ở thành phố Hải
Phòng trong quá trình CNH, HĐH” một cách có hệ thống, vì thế đề tài được
chọn là vấn đề mới và cần thiết, nhất là đối với thành phố Hải Phòng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển dịch CCKT công


nghiệp trong quá trình CNH,HĐH


ii
- Đánh giá thực trạng về chuyển dịch CCKT công nghiệp ở Hải Phòng;
trên cơ sở đó đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục chuyển
dịch CCKT công nghiệp ở thành phố Hải Phòng trong quá trình CNH, HĐH.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển dịch
CCKT công nghiệp trong quá trình CNH, HĐH. Cụ thể là trong phạm vi chuyển
dịch CCKT trong nội bộ ngành công nghiệp ở Hải Phòng. Thời gian khảo sát
thực trạng từ 2001 - 2007; lấy giai đoạn 2008 - 2010, tầm nhìn đến năm 2020 để
đề xuất phương hướng, giải pháp.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn lấy chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử
làm phương pháp luận chung, đặc biệt là phương pháp trừu tượng hoá khoa
học và các phương pháp lôgíc và lịch sử, thống kê, phân tích và tổng hợp,
định lượng so sánh...
6. Những đóng góp của luận văn
Góp phần làm rõ nội dung, những nhân tố tác động, sự cần thiết phải
chuyển dịch CCKT công nghiệp; giới thiệu với thành phố Hải Phòng kinh
nghiệm về chuyển dịch CCKT công nghiệp; đánh giá khách quan về thực
trạng chuyển dịch CCKT công nghiệp ở thành phố Hải Phòng thời gian qua;
đưa ra phương hướng và giải pháp cơ bản tiếp tục chuyển dịch CCKT công
nghiệp ở thành phố Hải Phòng trong quá trình CNH, HĐH.
7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài
liệu tham khảo. Nội dung của luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch CCKT công
nghiệp trong quá trình CNH, HĐH.
Chương 2: Thực trạng chuyển dịch CCKT công nghiệp ở thành phố

Hải Phòng trong quá trình CNH, HĐH.
Chương 3: Phương hướng và các giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục chuyển
dịch CCKT công nghiệp ở thành phố Hải Phòng trong quá
trình CNH, HĐH


iii

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ CÔNG NGHIỆP
TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ CÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH CNH, HĐH

1.1.1. Quan niệm về cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế công nghiệp
1.1.1.1. Cơ cấu kinh tế
- Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì "CCKT là tổng thể các ngành,
lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành".
- Theo K.Mark: CCKT của một xã hội là toàn bộ những quan hệ sản xuất
phù hợp với tính chất, trình độ của lực lượng sản xuất, quá trình phát triển
nhất định của lực lượng sản xuất vật chất của xã hội.
- Có thể hiểu: CCKT là tổng thể các mối quan hệ về chất lượng và số
lượng giữa các bộ phận cấu thành của nền kinh tế tương ứng với những điều
kiện KT-XH trong một thời kỳ nhất định.
Xét về mặt chất, thì CCKT là các quan hệ gắn bó giữa các yếu tố kinh tế.
Về mặt lượng, đó là quan hệ tỷ lệ giữa các yếu tố cấu thành nền kinh tế.
1.1.1.2. Phân loại cơ cấu kinh tế
- Cơ cấu kinh tế: có cơ cấu ngành kinh tế, CCKT theo vùng lãnh thổ, cơ
cấu thành phần kinh tế, đây là ba bộ phận cơ bản hợp thành CCKT và có quan

hệ chặt chẽ với nhau
1.1.1.3. Cơ cấu kinh tế ngành công nghiệp
- Cơ cấu nội bộ ngành kinh tế : là một cấu trúc bao gồm các phân ngành
trong nội bộ một ngành nhất định và mối quan hệ giữa các phân ngành đó.
Luận văn này sẽ đi sâu nghiên cứu CCKT nội bộ ngành công nghiệp hay
còn được gọi là CCKT công nghiệp.
- Cơ cấu kinh tế công nghiệp: Công nghiệp được phân chia thành ba
nhóm ngành chính là Công nghiệp khai thác; Công nghiệp chế biến; Công
nghiệp sản xuất và phân phối điện nước Vậy, cơ cấu ngành công nghiệp là
một cấu trúc bao gồm tổng thể các phân ngành của sản xuất CN và tương
quan tỷ lệ giữa các phân ngành đó.


iv
1.1.2. CNH, HĐH nền kinh tế và những yêu cầu đặt ra về chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình CNH, HĐH
1.1.2.1. Những vấn đề cơ bản về CNH, HĐH nền kinh tế
CNH, HĐH là xu hướng đang diễn ra ở các nước và là một tất yếu khách
quan. CNH thực chất là quá trình trang bị và trang bị lại công nghệ hiện đại
cho các ngành kinh tế; đồng thời là quá trình xây dựng xã hội văn minh công
nghiệp, cải biến các ngành kinh tế, các hoạt động theo phong cách công
nghiệp và HĐH là mục tiêu của CNH.
- CNH là quá trình rộng lớn và toàn diện trên tất cả các ngành, lĩnh vực
KT-XH. CNH, HĐH vừa là quá trình kinh tế - kỹ thuật, vừa là KT-XH; là
phương thức có tính phổ biến để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại,
khai thác có hiệu quả nguồn lực; mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, xây dựng
CCKT với trình độ khoa học - công nghệ ngày càng hiện đại.
- Về nguyên tắc thực hiện: CNH phải phát huy nội lực là yếu tố quyết
định; mở rộng quan hệ, tranh thủ sự trợ giúp của quốc tế là yếu tố hỗ trợ.
1.1.2.2. Những yêu cầu đặt ra về chuyển dịch CCKT trong quá trình

CNH, HĐH
- Yêu cầu chuyển dịch CCKT trên cơ sở trang bị và trang bị lại công
nghệ hiện đại cho các ngành kinh tế, trước hết là các lĩnh vực trọng yếu;
- Chuyển dịch CCKT tạo sự thúc đẩy phân công lao động, đòi hỏi sự
chuyển dịch cả về số lượng, chất lượng với cơ cấu hợp lý.
- Chuyển dịch CCKT gắn liền với nhu cầu về vốn và công nghệ.
1.1.3. Chuyển dịch CCKT trong quá trình CNH, HĐH
Quá trình CNH là một quá trình toàn diện và đồng bộ, vì nền kinh tế là
một hệ thống thống nhất các ngành, lĩnh vực. Vì vậy, quá trình CNH, HĐH
luôn gắn liền với quá trình chuyển dịch CCKT.
Chính vì vậy, chuyển dịch CCKT là quá trình biến đổi cả về số lượng và
chất lượng các yếu tố, gắn liền với đó là sự thay đổi về mối quan hệ giữa các
yếu tố cấu thành nền kinh tế.
Chuyển dịch CCKT chính là sự điều chỉnh cơ cấu trên ba mặt: CCKT
ngành, CCKT vùng, cơ cấu thành phần kinh tế hướng sự phát triển nền kinh tế
theo các mục tiêu đã xác định.


v
Sự chuyển dịch CCKT: Từ cơ cấu nông, công nghiệp - xây dựng, dịch
vụ sang cơ cấu công nghiệp - xây dựng, nông nghiệp, dịch vụ; tiến tới cơ cấu
dịch vụ, công nghiệp - xây dựng, nông nghiệp.
1.2. CHUYỂN DỊCH CCKT CÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH CNH

1.2.1. Quan niệm về chuyển dịch CCKT công nghiệp trong quá trình
CNH, HĐH
Chuyển dịch CCKT ngành công nghiệp: là sự thay đổi về số lượng, sự
thay đổi về quan hệ tỷ lệ giữa các phân ngành sản xuất trong ngành công
nghiệp, từ chỗ chưa phù hợp sang một cơ cấu ngành CN tiên tiến, hiện đại,
phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế, tăng tỷ trọng ngành sản xuất có thiết bị

và công nghệ hiện đại, ứng dụng thành tựu KHKT vào sản xuất để tăng năng
suất lao động, giảm dần những ngành sản xuất sử dụng nhiều lao động, công
nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường.
1.2.2. Nội dung chuyển dịch CCKT công nghiệp trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chuyển dịch CCKT trong quá trình CNH, HĐH tập trung vào một số nội
dung chủ yếu sau: Một là, Phải tập trung chuyển nền công nghiệp mang tính
thủ công, nửa cơ khí sang nền công nghiệp hiện đại, gắn với điện tử, tin học,
số hóa. Hai là, Chuyển nền kinh tế sử dụng nhiều lao động sống sang nền
công nghiệp có hàm lượng khoa học và công nghệ cao. Ba là, Chuyển dịch
nền công nghiệp mang nặng tính lắp ráp sang nền công nghiệp chế tạo các sản
phẩm có giá trị cao. Bốn là, Chuyển dịch các ngành công nghiệp sử dụng
nhiều tài nguyên thiên nhiên và gây ô nhiễm môi trường sang nền công
nghiệp sử dụng các vật liệu nhẹ và thân thiện với môi trường.
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành công nghiệp trong quá trình CNH, HĐH
1.2.3.1. Nhóm nhân tố tác động từ bên trong của nền kinh tế gồm
Nhân tố thị trường và nhu cầu tiêu dùng của xã hội; nhân tố các nguồn
lực; định hướng chiến lược phát triển kinh tế và thể chế của mỗi nước.
1.2.3.2. Nhóm nhân tố tác động từ bên ngoài của nền kinh tế bao gồm
Xu hướng chính trị xã hội của khu vực và thế giới; tác động của cách mạng
khoa học công nghệ và nền kinh tế tri thức; xu thế toàn cầu hóa và khu vực hóa.


vi
1.2.4. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp trong
quá trình CNH-HĐH
Một là, do yêu cầu rút ngắn khoảng cách tụt hậu của Việt Nam so với
khu vực và thế giới. Hai là, do yêu cầu của sự nghiệp xây dựng cơ sở vật chất - kỹ
thuật cho CNXH. Ba là, do yêu cầu xây dựng và phát triển kinh tế tri thức ở

Việt Nam. Bốn là, do yêu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
1.3. KINH NGHIỆM CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ CÔNG
NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH CNH, HĐH CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ
MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRONG NƯỚC

1.3.1. Tổng quan về kinh nghiệm chuyển dịch CCKT CN trong quá
trình CNH, HĐH củaTrung Quốc, Thái Lan, Hàn Quốc
1.3.2. Tổng quan về kinh nghiệm chuyển dịch CCKT công nghiệp
trong quá trình CNH, HĐH của thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh
1.3.3. Bài học cho thành phố Hải Phòng
Một là, Tập trung khai thác, sử dụng các lợi thế so sánh, chuyển dịch
CCKT phải khai thác các lợi thế so sánh. Hai là, Sự chuyển dịch CCKT từ
mô hình hướng nội sang mô hình hướng ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu. Ba là,
Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp tập trung khai thác phát huy nội lực, phát triển
cân đối giữa các ngành, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Bốn là, Sự điều
hành, quản lý có hiệu quả nền kinh tế của nhà nước Nhà nước là một nhân tố
quyết định sự phát triển kinh tế của đất nước.

Chương 2
THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ CÔNG NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA - HIỆN ĐẠI HÓA
2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ
HỘI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHUYỂN DỊCH
CCKT CÔNG NGHIỆP

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Hải Phòng nằm bên ở bờ biển Đông Bắc, cách Hà Nội 102 km, có diện
tích 1.519,37 km2. Tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước, tài nguyên đất,



vii
đường biển, đường sắt, đường bộ, hàng không, là cửa chính ra biển của vùng
Bắc bộ hội tụ đầy đủ các lợi thế thuận lợi cho sự phát triển công nghiệp.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
Hải Phòng là thành phố công nghiệp, có cảng biển lớn nhất miền Bắc,
KT-XH ổn định và có bước phát triển mới, Kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá
cao, liên tục. Tốc độ tăng trưởng GDP nhóm ngành công nghiệp, nông - lâm thuỷ sản, dịch vụ đều cao hơn bình quân chung của cả nước, là cực tăng trưởng
của vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ.
Dân số Hải Phòng là 1.833.300 người, chất lượng nguồn nhân lực khá, Cơ
cấu lao động chuyển dịch theo hướng tăng lao động trong nhóm ngành kinh tế
công nghiệp, dịch vụ. Có thể nói, Hải Phòng là nơi hội tụ nhiều yếu tố thuận lợi
để xây dựng thành trung tâm công nghiệp, thương mại, du lịch, dịch vụ của
quốc gia, địa chỉ tin cậy thu hút các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài.
2.1.3. Kết quả phát triển của ngành công nghiệp Hải Phòng
2.1.3.1. Giá trị sản xuất công nghiệp và mức tăng trưởng giai đoạn
2001 - 2007 theo thành phần kinh tế
- Khu vực kinh tế trong nước tăng trưởng 22,56%/năm (Công nghiệp
TW tăng khá nhanh, công nghiệp nhà nước địa phương giảm)
- Khu vực ngoài nhà nước đạt tốc độ tăng trưởng cao; khu vực có vốn
FDI đạt tăng trưởng bình quân 16,88%
2.1.3.2. Giá trị SXCN và mức tăng trưởng giai đoạn 2001 - 2007 phân
theo ngành công nghiệp
- Công nghiệp khai thác tăng trưởng khá; CN chế biến tăng cao; CN sản
xuất phân phối điện, nước tăng chậm.
2.1.3.3. Giá trị tăng thêm (GDP) công nghiệp trong các năm 2001 - 2007
Giá trị tăng thêm của công nghiệp thành phố tăng.Trong đó GDP công
nghiệp khai thác tăng 17,63%; công nghiệp chế biến đạt tốc độ tăng trưởng
bình quân 14,74%. Công nghiệp SX và phân phối điện - nước tăng 5,04%.

2.2. TÌNH HÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP Ở THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG TRONG QUÁ TRÌNH CNH, HĐH

2.2.1. Chuyển dịch CCKT ngành công nghiệp và sự hình thành
những ngành công nghiệp mới
2.2.1.1. Tình hình chuyển dịch về số lượng cơ sở sản xuất công nghiệp
- Đến 31/12/2007 toàn Thành phố có 12.872 cơ sở sản xuất công nghiệp,


viii
khu vực ngoài nhà nước chiếm số lượng lớn nhất; khu vực doanh nghiệp nhà
nước giảm dần; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) tăng.
- Sự chuyển dịch theo ngành CN: Công nghiệp khai thác giảm mạnh, số
cơ sở ngành công nghiệp chế biến chiếm tỷ trọng lớn; số cơ sở ngành công
nghiệp SX và phân phối điện - nước tăng chậm
2.2.1.2. Sự chuyển dịch về cơ cấu lao động công nghiệp
Đến năm 2007, tổng số lao động ngành công nghiệp của thành phố là
159.284 lao động, chủ yếu trong ngành công nghiệp chế biến; lao động công
nghiệp trong ngành công nghiệp chế biến tăng nhanh; lao động công nghiệp
ngành công nghiệp khai thác và sản xuất phân phối điện nước tăng chậm.
2.2.1.3. Chuyển dịch về cơ cấu vốn đầu tư phát triển công nghiệp trên
địa bàn thành phố
Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn đạt tốc độ tăng trưởng bình quân giai
đoạn 2001 - 2007 là 18,7%/năm, chủ yếu tập trung cho phát triển sản xuất
công nghiệp. Giá trị tài sản cố định của ngành công nghiệp tăng nhanh.
2.2.1.4. Chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế
Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế: Công nghiệp nhà nước tăng
chậm. Tỷ trọng công nghiệp TW ngày càng tăng; công nghiệp nhà nước địa
phương giảm tỷ trọng; công nghiệp ngoài nhà nước tăng mạnh; công nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài tăng do môi trường đầu tư được cải thiện đáng kể.

2.2.1.5. Sự hình thành một số ngành công nghiệp mới
Xuất hiện một số ngành công nghiệp mới, đó là sản xuất các sản phẩm
xuất khẩu trong các khu công nghiệp như sản xuất robot, linh kiện điện tử,
thiết bị phục vụ sản xuất ô tô, sản xuất thép và sản xuất vật liệu xây dựng,
đóng mới và sửa chữa tàu biển có trọng tải lớn...
2.2.2. Sự thay đổi trong tương quan về tỷ lệ giữa các ngành CN
- Tương quan giữa các ngành công nghiệp có sự thay đổi theo hướng tích
cực cả về số lượng, giá trị tăng thêm và giá trị sản xuất.Về số lượng: công
nghiệp khai thác giảm dần; công nghiệp chế biến tăng đáng kể; công nghiệp
sản xuất và phân phối điện nước tăng chậm
- Về vốn đầu tư phát triển, giá trị SX theo các ngành và phân ngành công
nghiệp; giá trị tăng thêm (GDP) công nghiệp cũng tăng theo tỷ lệ tương ứng.


ix
Song chất lượng tăng trưởng và năng lực cạnh tranh còn thấp, sự thay
đổi tương quan chưa bền vững.
2.2.3. Sự phát triển của cụm, khu công nghiệp ở Hải Phòng
Đến nay, Thành phố có 04 khu CN và 06 cụm CN, có hệ thống kết cấu
hạ tầng kỹ thuật tương đối hiện đại, thu hút được một lượng vốn đầu tư đáng
kể, đặc biệt là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, tạo được nhiều việc làm, góp
phần tích cực di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh ô nhiễm môi trường ra
khỏi nội đô; đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch CCKT, đóng góp cho ngân sách
thành phố; góp phần xoá đói, giảm nghèo ở khu vực nông thôn.
Tuy vậy, các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố thời gian qua
phát triển chậm, quy mô còn nhỏ, quỹ đất dành cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng các KCN mới chưa đáp ứng được yêu cầu; còn bất cập, không khai thác
và phát huy được hiệu quả của các công trình hạ tầng kỹ thuật lớn mới đầu tư
bằng vốn ngân sách.
2.2.4. Sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành trong chỉ đạo chuyển dịch

cơ cấu công nghiệp
Chưa tương xứng với yêu cầu phát triển của ngành công nghiệp. Việc
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để phát triển khu, cụm công nghiệp cũng như
việc cung cấp các dịch vụ điện - nước đến chân hàng rào các dự án đầu tư
triển khai còn chậm, đầu tư đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp chưa
được quan tâm đúng mức; sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong chỉ đạo
chuyển dịch cơ cấư kinh tế công nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CCKT
CÔNG NGHIỆP Ở HẢI PHÒNG TRONG QUÁ TRÌNH CNH, HĐH

2.3.1. Những kết quả đạt được
- Với định hướng phát triển đúng, theo hướng CNH, HĐH, công nghiệp
thành phố tiếp tục phát triển, đạt được những thành tựu mới, đạt được tốc độ
tăng trưởng gần 20%/năm. Quy mô và tỷ trọng công nghiệp ngày càng lớn
trong GDP, tốc độ tăng trưởng khá nhanh, cơ cấu công nghiệp của thành phố
chuyển dịch nhanh, hướng vào xuất khẩu; năng lực, trình độ công nghệ được
nâng lên đáng kể, bước đầu đổi mới theo hướng hiện đại. Kết quả chuyển dịch
CCKT thời gian vừa qua đã tạo đà cho sản xuất công nghiệp phát triển nhanh.


x
- Sản phẩm đa dạng hơn và sức cạnh tranh đã được tăng cường, đã tạo
được một số thương hiệu trong nước và quốc tế. Tập trung phát triển các
nhóm sản phẩm mũi nhọn, sản phẩm quan trọng như: đóng tàu, xi măng, thép,
giầy dép, quần áo, thuỷ sản... Công nghiệp thành phố giữ vai trò chủ lực, quan
trọng trong tăng trưởng kinh tế, xuất khẩu, tạo việc làm và thu nhập cho người
lao động, thúc đẩy phát triển dịch vụ, đô thị,
2.3.2. Những mặt còn hạn chế trong quá trình chuyển dịch CCKT
ngành công nghiệp ở Hải Phòng
2.3.2.1. Những mặt còn hạn chế

Phát triển chưa bền vững, khoảng cách giữa tăng trưởng giá trị SXCN và
tăng trưởng GDP có xu hướng tăng lên; CCKT ngành và sản phẩm thiếu đa
dạng, còn nhiều bất cập; hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm chưa đáp ứng
yêu cầu. Tốc độ tăng trưởng có xu hướng chậm lại, phát triển chưa bền vững,
đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, thực hiện lộ trình hội nhập kinh tế chậm.
- Tỷ lệ gia công còn lớn; tỷ lệ nội địa hóa thấp, giá trị gia tăng thấp, hiệu
quả kinh tế chưa cao.
- Chưa quan tâm đúng mức cho phát triển những ngành nghề có hàm lượng
kỹ thuật công nghệ cao; còn tiềm ẩn nhiều yếu tố gây ô nhiễm môi trường. Thiếu
lao động được đào tạo cho những ngành đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao.
- Sự phối hợp, liên kết phát triển công nghiệp giữa Hải Phòng với vùng
kinh tế trọng điểm Bắc bộ còn hạn chế
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Có cả nguyên nhân khách quan và chủ quan, song nguyên nhân chủ
quan là chủ yếu: Sự quan tâm chỉ đạo chuyển dịch CCKT công nghiệp chưa
tương xứng với yêu cầu phát triển của ngành công nghiệp; việc đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng, cung cấp các dịch vụ điện, nước đến chân hàng rào các
dự án đầu tư triển khai còn chậm; đầu tư đổi mới công nghệ của các doanh
nghiệp còn hạn chế; chưa có chính sách cụ thể khuyến khích và hỗ trợ doanh
nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Cải cách hành chính chưa có hiệu quả, còn
phiền hà, chưa tạo được điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư.
2.3.3. Những bức xúc đang đặt ra đối với chuyển dịch CCKT ngành
công nghiệp Hải Phòng
Một là, Sự bất tương xứng giữa chất lượng và tốc độ chuyển dịch CCKT
công nghiệp so với tiềm năng và vị trí của một số thành phố khu vực phía Bắc.


xi
Hai là, Sự bất cập giữa yêu cầu nâng cao chất lượng và tốc độ chuyển
dịch CCKT công nghiệp với sự hạn hẹp về vốn các loại trong và ngoài thành

phố hiện nay ở thành phố Hải Phòng.
Ba là, Mâu thuẫn giữa yêu cầu nâng cao chất lượng và tốc độ chuyển
dịch CCKT ngành công nghiệp với tiềm lực khoa học công nghệ chưa được
khai thác.
Bốn là, Sự bất cập giữa yêu cầu nâng cao chất lượng và tốc độ chuyển
dịch CCKT công nghiệp đối với thành phố về cơ chế, chính sách và sự hỗ trợ
chưa tương ứng của Nhà nước.

Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM
TIẾP TỤC CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ CÔNG NGHIỆP
Ở THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG TRONG QUÁ TRÌNH
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
3.1. NHỮNG CĂN CỨ XÁC ĐỊNH PHƯƠNG HƯỚNG CHUYỂN DỊCH
CCKT CÔNG NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG TRONG QUÁ TRÌNH
CNH, HĐH

3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế ở thành phố Hải Phòng giai đoạn
2008 - 2010 và tầm nhìn đến năm 2020
3.1.1.1. Mục tiêu
Chủ động và sáng tạo phát huy tiềm năng, lợi thế của thành phố cảng,
huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, đẩy mạnh quá trình CNH, HĐH
và hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển toàn diện; cơ bản hoàn thành hệ thống
cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội theo tiêu chí của thành phố cảng, công nghiệp
hiện đại, đô thị trung tâm cấp quốc gia... tạo nền tảng vững chắc để Hải Phòng
cơ bản trở thành thành phố công nghiệp văn minh, hiện đại trước năm 2020 từ
3 đến 5 năm.
3.1.1.2. Một số mục tiêu cụ thể về phát triển và chuyển dịch CCKT
* Một số chỉ tiêu cụ thể đến năm 2010: Tỷ trọng GDP đạt khoảng 44,5% trong GDP cả nước. trưởng GDP bình quân đạt 13 - 13,5%/năm, gấp 1,5
lần mức tăng bình quân chung của cả nước



xii
* Một số chỉ tiêu cụ thể cho giai đoạn 2010 - 2020: Tốc độ tăng trưởng
GDP bình quân đạt 13,5 - 14%/năm; trong đó công nghiệp, xây dựng tăng
14%/năm. Cơ cấu kinh tế đến năm 2015: dịch vụ 58%; công nghiệp, xây dựng
37%; Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 18 - 19%/năm
3.1.2. Mục tiêu phát triển công nghiệp ở thành phố Hải Phòng giai
đoạn 2008 - 2010 và tầm nhìn đến năm 2020
* Mục tiêu chung: Phát triển công nghiệp với tốc độ nhanh để xây dựng
nền công nghiệp hiện đại, năng động, hiệu quả, có sức cạnh tranh cao góp
phần thiết thực xây dựng Hải Phòng cơ bản trở thành thành phố công nghiệp
văn minh, hiện đại trước năm 2020, một trong những trung tâm công nghiệp
lớn của cả nước.
Tỷ trọng công nghiệp chiếm 32 - 33%, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân
từ 14 - 14,5%/năm trong giai đoạn 2008 - 2010; phấn đấu đến năm 2020 GDP
công nghiệp chiếm 31 - 32%. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của công nghiệp
đạt từ 20 - 22%/năm
* Quan điểm chỉ đạo phát triển công nghiệp của thành phố.
Phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại, trên cơ sở huy động có hiệu
quả mọi nguồn lực đầu tư xã hội, nâng hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội,
tăng khả năng cạnh tranh đáp ứng yêu cầu kinh tế thị trường và hội nhập kinh
tế quốc tế. Phát triển công nghiệp với tốc độ tăng trưởng nhanh, bền vững, đạt
tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng trưởng bình quân chung của cả nước;
phát triển đúng định hướng và đồng bộ với quy hoạch phát triển KT-XH, quy
hoạch phát triển đô thị và các quy hoạch ngành liên quan, đảm bảo yêu cầu
bảo vệ môi trường sinh thái, gìn giữ các di sản thiên nhiên, các công trình lịch
sử, văn hoá, đồng thời đảm bảo yêu cầu quốc phòng, an ninh.
Phát triển công nghiệp với phương châm hướng mạnh về xuất khẩu, lấy
hiệu quả làm mục tiêu, lấy đầu tư làm động lực phát triển, nâng nhanh trình

độ hiện đại và đảm bảo phát triển ổn định, bền vững.


xiii
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG CHUYỂN DỊCH CCKT CÔNG NGHIỆP Ở
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG TRONG QUÁ TRÌNH CNH, HĐH

3.2.1. Về quy hoạch chuyển dịch CCKT và phát triển các ngành
công nghiệp
Tập trung thu hút mạnh đầu tư, tạo bước phát triển nhanh CN theo
hướng nâng cao trình độ công nghệ, chế tác, chất lượng sản phẩm, năng lực
cạnh tranh, đảm bảo thân thiện môi trường, hướng mạnh vào xuất khẩu.
Phát triển doanh nghiệp theo hướng hiện đại, chuyên môn hoá sâu để
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
3.2.2. Về lựa chọn phương án chuyển dịch CCKT công nghiệp
Phương án phát triển công nghiệp phải đạt các chỉ tiêu tăng trưởng ở
mức cao, nâng được hiệu quả sản xuất, chuyển dịch cơ cấu theo hướng hiện
đại, huy động tốt các tiềm năng nội sinh và khai thác các yếu tố ngoại sinh.
Dự kiến tốc độ tăng trưởng và cơ cấu công nghiệp trong GDP:
- Tốc độ tăng trưởng
bình quân năm
+ GDP công nghiệp - xây dựng
Trong đó: GDP công nghiệp
+ Giá trị SXCN
- Tỷ trọng trong GDP
Công nghiệp - xây dựng
Trong đó: công nghiệp
- Dự kiến vốn đầu tư (tỷ đồng)

2008 - 2010 2011 - 2015

14,0%
14,5%
19,0%
Năm 2010
39,0%
33,0%
77.060

14,2%
15,0%
19,0%
Năm 2015
38,0%
32,0%
101.180

2016-2020
14,5%
15,5%
19,5%
Năm 2020
36,0%
31,0%
67.453

Ưu tiên phát triển: công nghiệp cơ khí; công nghiệp luyện kim; công
nghiệp điện tử, CNTT và phần mềm; công nghiệp hoá chất; công nghiệp sản
xuất VLXD; công nghiệp dệt may, da giầy; công nghiệp chế biến nông sản
thực phẩm đồ uống; công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản.
3.2.3. Định hướng phát triển cho một số ngành công nghiệp chủ yếu:

3.2.3.1. Phát triển ngành công nghiệp cơ khí giai đoạn 2008 - 2020
3.2.3.2. Phát triển ngành công nghiệp luyện kim thời kỳ 2008 - 2020


xiv
3.2.3.3. Phát triển ngành CN điện tử - tin học giai đoạn 2008 - 2020
3.2.3.4. Phát triển ngành công nghiệp hoá chất thời kỳ 2008 - 2020
3.2.3.5. Phát triển ngành CN sản xuất VLXD giai đoạn 2008 - 2020
3.2.3.6. Phát triển ngành CN dệt may - da giầy giai đoạn 2008 - 2020
3.2.3.7. Phát triển ngành công nghiệp chế biến nông - lâm- thủy sản,
thực phẩm giai đoạn 2008 - 2020
3.2.3.8. Phát triển ngành công nghiệp khai thác giai đoạn 2008 - 2020
3.2.3.9. Phát triển ngành sản xuất và phân phối điện, nước Hải Phòng
giai đoạn 2008 - 2020
3.3. CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM TIẾP TỤC CHUYỂN DỊCH
CCKT CÔNG NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG TRONG QUÁ TRÌNH
CNH,HĐH

3.3.1. Giải pháp về điều chỉnh và hoàn thiện quy hoạch tổng thể phát
triển KT-XH và chuyển dịch CCKT ngành công nghiệp trên địa bàn
thành phố giai đoạn 2008 - 2010 và tầm nhìn đến năm 2020
Hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh tế và các quy hoạch phát triển
ngành công nghiệp, nhằm phát triển và chuyển dịch cơ cấu ngành công
nghiệp, xây dựng quy hoạch chi tiết các ngành công nghiệp chủ lực; gắn quy
hoạch ngành công nghiệp ở Hải Phòng với quy hoạch chung của vùng kinh tế
trọng điểm phía Bắc và cả nước.
Rà soát và điều chỉnh quy hoạch các khu, cụm CN, xây dựng quy hoạch
các khu công nghiệp tập trung, các khu chế xuất và khu kinh tế mở ở Hải Phòng
3.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho ngành
công nghiệp thông qua sự kết hợp giữa các doanh nghiệp, viện nghiên

cứu và hệ thống các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và đào tạo nghề
Tập trung phát triển các trường đào tạo nghề theo nhiều trình độ. Hiện
đại hóa các cơ sở dạy nghề, thu hút học sinh vào các trường dạy nghề.
Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đào tạo nguồn nhân lực;


xv
khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đến mở trường đào tạo công nhân,
kỹ sư có chất lượng cao.
Ưu tiên đào tạo nhân lực cho một số ngành công nghiệp trọng điểm; hình
thành và phát triển nhanh thị trường lao động; xây dựng chính sách sử dụng nhân
lực hợp lý, đặc biệt là quan tâm sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học; có chính sách
trọng dụng nhân tài, có trình độ cao ở một số lĩnh vực công nghiệp đặc thù.
Thúc đẩy hợp tác, liên kết các ngành kinh tế khoa học kỹ thuật với địa
phương trong và ngoài nước.
3.3.3. Giải pháp khai thác các nguồn vốn đầu tư và nâng cao hiệu
quả đầu tư thông qua việc vận dụng Luật doanh nghiệp và Luật đầu tư
mới để khai thác và phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần
kinh tế trong và ngoài thành phố đầu tư vốn cho ngành công nghiệp
- Khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn trong nước.
- Khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn nước ngoài.
- Phát triển các thành phần kinh tế trong và ngoài thành phố đầu tư vốn
phát triển công nghiệp
3.3.4. Giải pháp phát triển và mở rộng thị trường đầu vào và đầu
ra, thực hiện hợp tác liên kết các ngành kinh tế, khoa học - kỹ thuật với
các địa phương trong và ngoài nước
3.3.4.1. Đối với thị trường trong nước
- Thành lập các trung tâm thông tin dự báo nhu cầu của thị trường.
- Mở rộng hợp tác liên kết với các địa phương trong nước.
- Cho phép và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước

được trao đổi hàng hoá, làm dịch vụ gia công, cung cấp nguyên vật liệu cho
các nhà đầu tư nước ngoài đang sản xuất trong khu chế xuất.
3.3.4.2. Đối với thị trường nước ngoài
- Thành lập Trung tâm xúc tiến Thương mại, chú trọng công tác dự báo,
nghiên cứu, theo dõi diễn biến các thị trường thế giới và khu vực; mở rộng thị
trường ra nước ngoài.


xvi
3.3.5. Giải pháp hiện đại hóa ngành công nghiệp thành phố
- Tập trung đầu tư, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong ngành
công nghiệp, thực hiện điện khí hóa, tự động hoá, hóa học hóa, tin học hóa, sinh
học hóa... nhằm tạo thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp.
- Đổi mới cách quản lý và tổ chức hoạt động nghiên cứu, ứng dụng
KHCN vào sản xuất công nghiệp; thành lập quỹ phát triển KHCN.
- Khuyến khích việc chuyển giao công nghệ mới phù hợp với hướng ưu
tiên phát triển ngành công nghiệp của thành phố .
- Thúc đẩy nhanh xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao thành phố
Hải Phòng thu hút được các nhà đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao.
3.3.6. Giải pháp đổi mới chính sách, cải cách thủ tục hành chính và
quản lý nhà nước về công nghiệp
Từng bước tiến tới xóa bỏ chế độ Bộ chủ quản đối với doanh nghiệp trong
sản xuất CN; cải tiến phương pháp quản lý nhà nước về sản xuất CN, thực hiện sự
minh bạch và đơn giản hoá các thủ tục hành chính trong việc cấp phép thành lập
doanh nghiệp, cho thuê đất, về chính sách tài chính, tín dụng, thuế, thủ tục xuát
nhập khẩu... áp dụng rộng rãi việc cấp phép trên mạng Internet, xây dựng chế độ
trách nhiệm và sự công tâm của đội ngũ công chức, kiên quyết xử lý đối với cán
bộ nhân viên cố tình gây khó khăn, nhũng nhiễu cho các doanh nghiệp.



xvii

KẾT LUẬN
Từ những cơ sở lý luận về chuyển dịch CCKT và thực tiễn sự nghiệp đổi
mới của đất nước, những bài học kinh nghiệm đã được đúc kết từ các nước và
thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh trong chuyển dịch CCKT, mà
trọng tâm là chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp thúc đẩy nền kinh tế phát
triển. Với mục tiêu đưa Việt Nam trở thành nước công nghiệp vào năm 2020,
trong đó thành phố Hải Phòng là một trong những địa phương đi đầu cả nước
về phát triển kinh tế và thực hiện CNH, HĐH, nhất là phát triển ngành công
nghiệp và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu công nghiệp để phấn đấu trở thành
trung tâm công nghiệp, giữ vai trò đầu tàu của vùng kinh tế trọng điểm phía
Bắc. Phấn đấu để Hải Phòng cơ bản trở thành thành phố công nghiệp, văn
minh, hiện đại trước năm 2020 từ 3 - 5 năm.
Thực tế những năm qua đã chứng minh: Chính sự phát triển công nghiệp
và chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp thành phố đúng hướng đã làm cho
nền kinh tế thành phố tiếp tục tăng trưởng cao, đem lại nguồn thu lớn cho ngân
sách Nhà nước, góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, đẩy mạnh
xuất khẩu, tạo ra sự liên kết, hợp tác, khai thác được tiềm năng thế mạnh của
từng địa phương, tạo ra sự phát triển hài hòa giữa các vùng trong cả nước.
Tuy nhiên, kinh tế thành phố phát triển chưa tương xứng với tiềm năng
của thành phố. Để kinh tế thành phố phát triển nhanh, bền vững, đòi hỏi thời
gian tới phải xác định phát triển công nghiệp và chuyển dịch cơ cấu ngành
công nghiệp là vấn đề cần thiết cấp bách, quyết định cho sự phát triển toàn bộ
nền kinh tế thành phố .
Nhằm thực hiện mục tiêu Nghị quyết số 32 của Bộ Chính trị về xây dựng
và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ CNH, HĐH, thì việc đề ra và
thực hiện những giải pháp để phát triển và chuyển dịch cơ cấu ngành công
nghiệp có tầm quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế thành phố Hải
Phòng. Những đề xuất về phương hướng và giải pháp nêu ra trong Luận văn

này sẽ là những tham khảo hữu ích cho việc hoạch định chính sách chuyển
dịch CCKT công nghiệp và phát triển công nghiệp ở thành phố Hải Phòng./.



×