Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Cơ cấu hàng hoá xuất khẩu của Việt nam - Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.91 KB, 16 trang )

i

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xuất khẩu hàng hoá có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển nền kinh tế của
mỗi quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng, xuất khẩu hàng hóa tạo nguồn vốn
chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị
trường tiêu thụ góp phần cho sản xuất phát triển ổn định, nâng cao năng lực sản xuất
trong nước
Nhận thức rõ xuất khẩu hàng hóa trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, Đảng
và Nhà nước Việt Nam đã có chủ trương và quyết sách lớn để thị trường phát triển
lành mạnh, đúng hướng, sự thay đổi về quan điểm và chính sách kinh tế đã đem lại
những tác động tích cực đến thị trường hàng hoá, dịch vụ, hàng hóa xuất khẩu theo
đó cũng có những biến đổi tích cực.
Trong hơn 20 năm đổi mới, cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của nước ta đã có bước
chuyển biến cơ bản, nhưng vẫn rất chậm; chủ yếu xuất khẩu hàng nông, lâm, thuỷ
sản; tỷ trọng hàng công nghiệp thấp, đặc biệt mặt hàng công nghiệp có giá trị cao.
Trước đây Việt nam chủ yếu XK hàng hóa sang khu vực châu Á Thái Bình Dương.
Giờ đây, thị trường XK của ta đã mở rộng hầu khắp các quốc gia trên thế giới.
Hàng hoá xuất khẩu của ta chủ yếu ở dạng thô có giá trị thấp, thực sự chưa có
sự bứt phá làm cải thiện cơ cấu hàng hoá xuất khẩu, đây là bài toán khó đòi hỏi
Đảng, Nhà nước và doanh nghiệp cùng thực hiện tạo nên sức mạnh tổng thể xây
dựng chiến lược xuất khẩu góp phần phát triển đất nước.
Trên cơ sở nhận thức về vai trò của xuất khẩu hàng hóa, cơ cấu hàng hóa xuất
khẩu tác giả mong muốn hệ thông hoá toàn bộ thực trạng cơ cấu hàng hóa xuất khẩu
của Việt nam trong thời gian qua và đưa ra một số giải pháp nhằm xây dựng một cơ
cấu hàng hóa xuất khẩu phù hợp với biến động của thị trường. Vì vậy đề tài “Cơ
cấu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam - thực trạng và giải pháp ” được chọn làm
luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu


- Trình bày một cách có hệ thống những lý luận chung về cơ cấu hàng hóa
xuất khẩu của Việt Nam


ii

- Đánh giá đúng thực trạng về cơ cấu hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam trong
thời gian qua.
- Khảng định rõ việc xây dựng một cơ cấu hàng hóa xuất khẩu phù hợp với sự
biến động của thị trường thế giới cho giai đoạn đến năm 2020 là cần thiết
- Xây dựng giải pháp, phương hướng cụ thể chuyển dịch cơ cấu hàng hoá xuất
khẩu của nước ta trong giai đoạn tới
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2001-2010
- Đối tượng nghiên cứu:
 Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của nước ta giai đoạn 2001- 2010
 Chuyển dịch cơ cấu hàng hoá xuất khẩu giai đoạn 2001 - 2010
 Phương hướng chuyển dịch cơ cấu hàng hoá xuất khẩu và tầm nhìn đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp: Vận dụng tổng hợp các phương pháp: Phương pháp phân tích,
nghiên cứu thống kê, so sánh, tổng hợp, quy nạp,…
- Phương pháp luận nghiên cứu: Dựa trên cơ sở lý luận duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử của triêt học Mác – Lênin,…
5. Điểm nhấn mong muốn của đề tài
- Về lý luận: Hệ thống một cách khoa học, ngắn gọn, xúc tích những kiến thức
lý luận cơ bản về cơ cấu hàng hóa xuất khẩu
- Về thực tế: Đánh giá một cách tổng quát đúng thực trạng về cơ cấu hàng hoá
xuất khẩu của nước ta trong thời gian qua
- Đề xuất giải pháp: Đưa ra những giải pháp có tính thực tiễn xây dựng một cơ
cấu hàng hóa xuất khẩu phù hợp với sự biến động của thị trường thế giới.

6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở dầu, phụ lục, kết luận, luận văn được chia thành 3 chương sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hàng hóa xuất khẩu và cơ cấu hàng hóa
xuất khẩu
Chương 2: Phân tích thực trạng cơ cấu hàng hóa xuất khẩu thời gian qua ( giai
đoạn 2001 -2008)
Chương 3: Phương hướng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu
trong những năm tới


iii

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU VÀ
CƠ CẤU HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU
1.1. KHÁI QUÁT VỀ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VÀ VAI TRÒ CỦA XUẤT
KHẨU HÀNG HOÁ ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ NƯỚC TA

1.1.1. Khái niệm Thương mại và thương mại quốc tế
Theo nghĩa rộng, thì Thương mại là toàn bộ hoạt động kinh doanh trên thị
trường. Thương mại đồng nghĩa kinh doanh được hiểu như là các hoạt động kinh tế
vì mục đích lợi nhuận của các chủ thể kinh doanh.
Thương mại quốc tế là quá trình trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các quốc gia
và vùng lãnh thổ khác nhau thông qua việc buôn bán hàng hoá và dịch vụ nhằm
mục đích kinh tế và lợi nhuận.

1.1.2 Những đặc trưng cơ bản của thương mại quốc tế
- Thương mại quốc tế là quan hệ kinh tế diễn ra giữa các chủ thể thuộc các
vùng lãnh thổ, các quốc gia khác nhau, các chủ thể có quốc tịch khác nhau
- Thương mại quốc tế mang tính chất kinh tế - xã hội hết sức phức tạp vì nó

liên quan đến hai môi trường kinh doanh khác nhau.
- Trong hoạt động thương mại quốc tế thì các nhà kinh doanh không chỉ quan
tâm đến đồng tiền nội địa mà còn phải quan tâm đến tỷ giá hối đoái.
- Mặt khác, những hàng hóa, dịch vụ tham gia vào thị trường quốc tế thì phải
đảm bảo những tiêu chuẩn quốc tế và phải phù hợp với những quy định, tiêu chuẩn
cụ thể của nước nhập khẩu.

1.1.3. Các lý thuyết trong hoạt động thương mại quốc tế
Lý thuyết chủ nghĩa trọng thương
Chủ nghĩa trọng thương xuất hiện vào đầu thế kỷ 17. Khi đó vàng và bạc được
sử dụng với tư cách là tiền tệ, là thước đo giá trị của cải của mỗi quốc gia. Trường
phái trọng thương cho rằng xuất khẩu là kích thích sản xuất trong nước. Chính xuất
khẩu đã thu hút dòng kim loại quý đổ về quốc gia xuất khẩu và làm giàu cho quốc
gia đó, còn nhập khẩu là phải bỏ vàng bạc ra mua hàng hoá của các nước khác nên
là gánh nặng và làm giảm mức sản xuất trong nước, chỉ làm hao hụt vàng bạc của
nước mình và làm giàu thêm cho nước khác,


iv

Lý thuyết lợi thế tuyệt đối
Theo Adam Smith, mỗi quốc gia có lợi thế tuyệt đối khác nhau, nên chuyên
môn hóa sản xuất những sản phẩm mà mình có lợi thế tuyệt đối đó, sau đó đem đi
trao đổi để lấy những sản phẩm khác mà nước ngoài sản xuất hiệu quả hơn có lợi
thế tuyệt đối so với mình (nước mình không có lợi thế sản xuất sản phẩm đó ) như
vậy hai bên sẽ đều có lợi
Lý thuyết lợi thế tương đối
Nhà kinh tế học người Anh là David Ricardo đã đưa ra lý thuyết “Lợi thế
tương đối”, nhằm giải thích trường hợp thương mại quốc tế vẫn diễn ra khi một
nước có lợi thế tuyệt đối hoặc không có lợi thế tuyệt đối với tất cả các mặt hàng.

Ông cho rằng kể cả khi một nước không có lợi thế tuyệt đối tất cả các mặt hàng
nhưng thực hiện chuyên môn hóa vào những sản phẩm mà nước đó có lợi thế tương
đối (có hiệu quả sản xuất so sánh cao nhất) thì thương mại quốc tế vẫn được diễn ra.

1.1.4 Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế nước ta
Thứ nhất: Xuất khẩu làm tăng của cải cho quốc gia, tạo nguồn thu ngoại tệ từ
nước ngoài, góp phần cân bằng cán cân thanh toán, góp phần làm tăng nguồn vốn
quốc gia phục vụ cho công cuộc CNH và HĐH đất nước.
Thứ hai: Xuất khẩu hàng hóa phát huy được những lợi thế tuyệt đối và lợi thế
so sánh, làm tăng hiệu quả sử dụng vốn và tài nguyên của quốc gia.
Thứ ba: Xuất khẩu hàng hóa góp phần làm tăng khả năng giao lưu, tăng khả
năng tiếp xúc và mở rộng thị trường với bên ngoài
Thứ tư: Xuất khẩu hàng hóa góp phần nâng cao hiệu quả các công tác đối
ngoại, các hoạt động ngoại giao, hoạt động kinh tế đối ngoại,
Thứ năm: Xuất khẩu hàng hóa tăng sẽ làm tăng hình ảnh và vị thế của quốc
gia trên thế giới
1.2. CƠ CẤU HÀNG HÓA XUẤT KHẨU VÀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU ĐÁNH
GIÁ ĐỘNG THÁI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU HÀNG HÓA XUẤT KHẨU

1.2.1 Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu
Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu là tỷ lệ phần trăm (tỷ trọng) giá trị của từng loại
hàng hóa (hay nhóm hàng hoá) xuất khẩu trong tổng giá trị hàng hoá xuất khẩu
trong một kỳ hoạch toán cụ thể (tháng, quý, năm )


v

- Cơ cấu xuất khẩu phân theo khu vực thị trường: Là xác định tỷ lệ giá trị
hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu của từng khu vực thị trường trên tổng giá trị hàng hoá
xuất khẩu

- Cơ cấu xuất khẩu theo mặt hàng chủ yếu: Là xác định tỷ trọng (tỷ lệ phần
trăm) về giá trị xuất khẩu của từng mặt hàng, từng nhóm mặt hàng trong tổng giá trị
- Phân loại cơ cấu xuất khẩu hàng hoá theo thành phần kinh tế: Là xác
định tỷ lệ giá trị hàng hoá xuất khẩu của từng ngành kinh tế trên tổng giá trị kim
ngạch hàng hoá xuất khẩu
- Phân loại cơ cấu xuất khẩu hàng hoá theo tính chất sản phẩm: Là xác
định tỷ lệ giá trị hàng hoá xuất khẩu của từng loại nhóm hàng trên tổng giá trị kim
ngạch hàng hoá xuất khẩu (thô, tinh,..)

1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu hàng hoá xuất khẩu
Chuyển dịch cơ cầu hàng hoá xuất khẩu là sự thay đổi cả về số tuyệt đối và
tương đối (tỷ trọng) giá trị các mặt hàng xuất khẩu trên tổng giá trị hàng hoá xuất
khẩu qua các thời kỳ khác nhau (sự thay đổi tỷ trọng giữa các mặt hàng qua các kỳ)

1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá động thái chuyển dịch cơ cấu hàng
hoá xuất khẩu
Thứ nhất: Các chỉ tiêu phản ánh sự thay đổi giá trị tuyêt đối (lượng tăng giản
tuyệt đối) định gốc và liên hoàn qua các kỳ.
Thứ hai: Các chỉ tiêu phản ánh sự thay đổi tương đối (tốc độ phát triển và
tốc độ tăng trưởng) định gốc và liên hoàn.
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU HÀNG
HOÁ XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM

1.3.1 Các nhân tố từ môi trường quốc tế
Những nhân tố thuận lợi:
- Thứ nhất: Nền kinh tế thế giới đang có những vận động mạnh mẽ
- Thứ hai: Tăng trưởng kinh tế thế giới giai đoạn 2001-2007 ở mức cao, thương
mại toàn cầu được đạt tốc độ tăng trưởng 7,4%/năm trong giai đoạn 2003 - 2006 và
dự báo đạt bình quân 6,9%/năm trong giai đoạn 2007 - 2010
- Thứ ba: Quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi

cho thương mại và đầu tư quốc tế phát triển


vi

-Thứ tư: Tự do hóa thương mại hàng hóa và dịch vụ sẽ tiếp tục gia tăng với
việc cắt giảm các rào cản đối với sản phẩm nông nghiệp, hàng dệt may và các hàng
công nghiệp sử dụng nhiều lao động khác. Cùng với việc Việt Nam gia nhập Tổ
chức Thương mại thế giới (WTO)
- Thứ năm: Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ trên thế giới

Những nhân tố khó khăn
- Xu hướng ký kết các Hiệp định thương mại tự do nhất là giữa các nước và
các khu vực với nhau
- Dưới sức ép của toàn cầu hóa kinh tế, cạnh tranh ngày càng gay gắt và ngày
càng xuất hiện nhiều hình thức rào cản thương mại mới tinh vi
- Những bất ổn khó lường về an ninh – chính trị - xã hội

1.3.2 Các nhân tố từ nền kinh tế trong nước
Những nhân tố thuận lợi
- Tình hình thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
- Thể chế kinh tế ngày càng được hoàn thiện theo xu hướng dân chủ hoá, môi
trường chính trị, xã hội vẫn được duy trì ổn định
- Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và ngày càng mở rộng quan hệ kinh tế đối
ngoại, tăng cường công tác ngoại giao đa dạng hoá, đa phương hoá trong hoạt động
đối ngoại.

Những nhân tố tác động tiêu cực
- Tốc độ tăng trưởng tuy cao nhưng chất lượng phát triển còn thấp, năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế còn yếu

- Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chưa theo kịp yêu
cầu phát triển, sức sản xuất chưa được giải phóng mạnh mẽ.
- Văn hóa xã hội nhiều mặt còn bất cập, một số vấn đề bức xúc chậm được
giải quyết.
- Quản lý điều hành của Nhà nước còn nhiều bất cập
- Năng lực cạnh tranh quốc gia chưa được cải thiện rõ rệt
- Cơ cấu xuất khẩu chưa lành mạnh, chuyển dịch cơ cấu diễn ra chậm và thiếu
chủ động, chưa mang tính tổng thể, chiến lược tầm vĩ mô chưa cao.
- Lợi thế so sánh về chi phí nhân công thấp đang giảm dần
- Kiến thức, kinh nghiệm hoạt động thương mại quốc tế có rất nhiều hạn chế
1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC


vii

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠ CẤU HÀNG HOÁ
XUẤT KHẨU THỜI GIAN QUA (GIAI ĐOẠN 2001 – 2008)
2.1 ĐẶC ĐIỂM HÀNG HOÁ VÀ CƠ CẤU HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU CỦA
VIỆT NAM

2.1.1. Đặc điểm hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam
- Hàng hoá xuất khẩu chủ yếu hàng hoá có hàm lượng lao động cao, giá trị
thấp, hàng thủ công và ở dạng thô, nhiều mặt hàng chủ yếu gia công cho bên ngoài
- Hàng nông sản chiếm tỷ trọng lớn
- Chất lượng, mẫu mã, chủng loại, các tiêu chuẩn quy định đối với từng mặt
hàng,..chưa đáp ứng được thị trường.
- Tính ổn định về chất lượng, giá cả, số lượng, chủng loại,...chưa cao

2.1.2. Đặc điểm cơ cấu hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam

Xét trong giai đoạn 5 năm giai đoạn 2 (2006 -2010), thì nhóm hàng nông, lâm,
thuỷ sản sẽ giảm dần tỷ trọng trong cơ cấu hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam từ 19,1%
năm 2006 xuống còn 13,7% năm 2010. Nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản với hai mặt
hàng chủ yếu là dầu thô và than đá giảm mạnh từ 21,0% năm 2006 xuống còn 9,6%
năm 2010. Riêng nhóm hàng công nghiệp và thủ công mỹ nghệ tăng khá mạnh từ
45,9% năm 2006 lên 54,1% năm 2010. Trong khi đó mặt hàng dầu thô, kim ngạch xuất
khẩu mặt hàng này sẽ bắt đầu giảm mạnh từ năm 2009 trở đi do sản lượng khai thác
được sẽ dành một phần để phục vụ cho hoạt động của nhà máy lọc dầu trong nước.
Theo kế hoạch dự kiến, lượng dầu thô xuất khẩu từ năm 2009 xuống còn 16 triệu tấn,
năm 2010 còn 15,6 triệu tấn. Mức giá dự tính sẽ vẫn dao động ở mức cao, trung bình
khoảng 54 USD/thùng (tương đương với khoảng 400 USD/tấn). Theo kế hoạch dự
kiến, xuất khẩu than giảm xuống năm 2009 còn 9 triệu tấn và năm 2010 còn 8 triệu tấn.
Mức giá bình quân dự tính đạt 35 - 40 USD/tấn.
Theo phân tích và dự đoán thì giai đoạn 2006-2010, nhóm sản phẩm công
nghiệp và thủ công mỹ nghệ dự kiến sẽ là nhóm hàng có tốc độ tăng trưởng cao
nhất đạt 36,3%/năm, chiếm 50,6% tổng kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2006-2010
của cả nước.


viii

2.2 PHÂN TÍCH ĐỘNG THÁI THỊ TRƯỜNG HÀNG HOÁ XUẤT
KHẨU CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN (2001 – 2010 )

2.2.1. Tổng quát tình hình xuất khẩu và cơ cấu hàng hoá xuất khẩu
của Việt Nam giai đoạn 2001 – 2008.
Trong giai đoạn 2001 – 2008 hoạt động xuất khẩu của Việt Nam có những
thay đổi đáng kể, do sự phát triển chung của nền kinh tế thế giới, sự phát triển của
nền kinh tế trong nước, do Đảng và Nhà nước đã có những chính sách hỗ trợ xuất
khẩu, cải cách hành chính hợp lý,…đã tạo điều kiện cho hoạt động xuất khẩu của

nước ta không ngừng phát triển.
Theo kết quả thông báo của Tổng cục Thống kê và Bộ Công Thương có số
liệu thống kê về tình hình xuất nhập khẩu giai đoạn 2001 – 2008 và cơ cấu hàng
hoá xuất khẩu của nhóm và trong từng nhóm hàng đựơc tổng kết qua các bảng số
liệu và qua các đồ thị:
2.2.2. Cơ cấu hàng hoá xuất khẩu theo thị trường:
Giai đoạn 2001-2005, khu vực thị trường châu Á đã giảm dần tỷ trọng từ
57,3% năm 2001 xuống 50,5% năm 2005 song vẫn chiếm ưu thế trong cơ cấu xuất
khẩu hàng hoá của Việt Nam. Tỷ trọng xuất khẩu vào khu vực thị trường châu Âu
có xu hướng giảm nhẹ nhưng giá trị tuyệt đối năm sau vẫn tăng so với năm trước
(giai đoạn 2001-2005 tăng bình quân 13,5%/năm) và đóng góp trên 20% trong tổng
kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Trong khi đó, xuất khẩu vào khu vực thị trường
châu Mỹ tăng khá đột biến, chiếm tỷ trọng từ 8,9% năm 2001 lên 21,3% vào năm
2005; xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ tăng mạnh từ 7,1% năm 2001 lên 20,2%
năm 2005. Khu vực thị trường châu Phi có tỷ trọng tăng từ 1,2% năm 2001 lên
2,1% năm 2005 và tăng được kim ngạch xuất khẩu gấp gần 4 lần trong giai đoạn
này từ 176 triệu USD năm 2001 lên 681 triệu USD năm 2005. Tỷ trọng của khu vực
thị trường châu Đại Dương tăng chậm và khá ổn định từ 7,1% năm 2001 lên 8,0%
năm 2005.
Dự đoán cơ cấu thị trường hai năm 2009 và 2010 như bảng Khu vực thị trường
châu Á giảm dần tỷ trọng từ 48,8% năm 2006 có thể xuống 45,5% năm 2010 song
vẫn chiếm ưu thế trong cơ cấu xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam. Xuất khẩu vào
khu vực thị trường châu Âu tăng nhẹ tỷ trọng từ 18,2% năm 2006 lên 20% vào năm


ix

2010. Xuất khẩu vào khu vực thị trường châu Mỹ tăng dần tỷ trọng từ 21,5% năm
2006 lên 24% vào năm 2010. Tỷ trọng xuất khẩu vào khu vực thị trường châu Phi
tăng khá từ 2,2% năm 2006 lên 2,8% năm 2010. Khu vực thị trường châu Đại

Dương có tỷ trọng giảm không đáng kể từ 7,8% năm 2006 xuống 7,7% năm 2010.
2.2.3. Cơ cấu hàng hoá xuất khẩu theo tỷ lệ hàng thô và hàng tinh, hàng gia
công và xuất khẩu trực tiếp
Trên cơ sở số liệu thống kê về giá trị hàng hoá xuất khẩu trong giai đoạn 2001 –
2008 thấy rằng tỷ lệ mặt hàng thô bao gồm nhóm nhiên liệu khoáng sản (dầu thô,
than,..) cùng một số sản phẩm hàng hoá thô khác chiếm tỷ trọng khá lớn, nhưng có xu
hướng giảm dần chiếm 22% năm 2001 xuống khoảng 18% năm 2010
2.2.4. Cơ cấu xuất khẩu dịch vụ: Trong giai đoạn 2001 - 2008 xuất khẩu dịch
vụ tăng hơn 2,5 lần (kim ngạch từ 2,81 tỷ USD năm 2001, lên 7,10 tỷ USD năm
2008) đạt nhịp độ trung bình 11,5%/năm (so chỉ tiêu 15%). Theo số liệu 2007, cơ
cấu dịch vụ là: Xuất khẩu lao động và dịch vụ du lịch: 55,2%; Dịch vụ vận tải hàng
không: 17,8%; Dịch vụ hàng hải 13,4%; Dịch vụ tài chính 5,5%; còn lại 8,1% là
dịch vụ bưu chính viễn thông, dịch vụ bảo hiểm và các loại dịch vụ khác.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠ CẤU HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU
CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001 - 2008
- Với tốc độ xuất khẩu tăng cao, luôn hoàn thành vượt mức so với mục tiêu đề
ra, tốc độ tăng xuất khẩu thường tăng gấp hơn 2 lần tốc độ tăng GDP, thậm chí có
năm gấp trên 3 lần GDP.
- Thông qua việc thực hiện các chủ trương, chính sách về đa phương hóa thị
trường, đa dạng hóa mặt hàng, tập trung vào một số thị trường trọng điểm, mặt hàng
chủ lực, cơ cấu thị trường và mặt hàng xuất khẩu đã có sự chuyển dịch theo hướng
tích cực.
- Thông qua phát triển xuất nhập khẩu, mở cửa thị trường, ngành thương mại
đã đi đầu trong hội nhập kinh tế quốc tế. Nhiều mặt hàng, doanh nghiệp của chúng
ta đã thâm nhập vào thị trường khó tính và đây chính là môi trường tốt để đào tạo
đội ngữ doanh nhân của chúng ta theo chuẩn mức quốc tế.


x


2.3.1. Những thành tựu chủ yếu:
Thứ nhất: Qui mô và tốc độ tăng trưởng của hầu hết các mặt hàng xuất khẩu
đã được mở rộng và tăng trưởng ở mức độ khá cao.
Thứ hai: Cơ cấu hàng xuất khẩu đã có những chuyển biến tích cực, nhưng
chưa có sự đột phá, cơ cấu hàng hoá xuất khẩu giai đoạn 2001 – 2008 chưa đáp ứng
được nhu cầu thực tiễn của sự nghiệp Công nghiệp hoá và Hiện đại hoá đất nước,
xuất khẩu còn phụ thuộc vào quá nhiều vào một số mặt hàng chủ lực:
Thứ ba: Công tác phát triển thị trường xuất khẩu đạt được nhiều thành tựu
quan trọng, vừa mở ra những thị trường mới, vừa thâm nhập và khai thác tốt hơn
những thị trường đang có, chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu.
Thứ tư: Các chủ thể tham gia xuất khẩu không ngừng được mở rộng

2.3.2. Những hạn chế cơ bản:
Thứ nhất: Chủng loại hàng hóa xuất khẩu còn đơn điệu, đã có sự chuyển dịch
cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu nhưng chậm, Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chưa được
cải tiến rõ rệt, nhóm hàng công nghiệp chiếm tỷ trọng thấp
Thứ hai: Xuất khẩu chủ yếu vẫn phụ thuộc vào các mặt hàng như khoáng sản
(dầu thô, than đá), nông, lâm, thủy, hải sản, trong khi các mặt hàng công nghiệp như
dệt may, giày, điện tử và linh kiến máy tính…chủ yếu vẫn mang tính chất gia công,
Thứ ba: Quá trình chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu theo hướng công nghiệp
hoá diễn ra chậm và chưa có giải pháp cơ bản, triệt để.


xi

CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA
VIỆT NAM VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020

3.1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước giai đoạn 2011 - 2020

- Xu thế toàn cầu hóa diễn ra ngày càng sâu rộng. Kinh tế thế giới chuyển từ
phát triển từ chiều rộng sang chiều sâu, từ kinh tế vật thể sang kinh tế tri thức, từ thị
trường hàng hóa là chủ yếu sang thị trường dịch vụ là chủ yếu.
- Sự xung đột chính trị và quân sự từng khu vực vẫn có thể xẩy ra làm ảnh
hưởng bất thường tới nền kinh tế thế giới
- Năm 2015 cộng đồng kinh tế ASEAN ra đời, mở rộng khả năng phát triển
mới. Trong bối cảnh đó, khi Việt Nam thực hiện các cam kết WTO và ASEAN,
thỏa thuận quốc tế với ASEM, APEC, nền kinh tế Việt Nam sẽ hội nhập sâu hơn
nữa vào nền kinh tế thế giới,
- Nền kinh tế Việt Nam sẽ lấy lại được đà tăng trưởng khá cao vào các năm
từ 2011 và cũng có thể tăng trưởng bình quân ở mức trên 7- 8% cho đến năm
2020. Mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 nước ta trở thành một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại có trình độ phát triển trung bình có thể đạt được.
3.1.2. Mục tiêu tổng quát phát triển thương mại giai đoạn 2011 - 2020
Xây dựng và phát triển nền thương mại Việt Nam hiện đại mang bản sắc và
truyền thống văn hóa dân tộc dựa trên kết cấu hạ tầng tiên tiến, phương thức kinh
doanh hiện đại theo cơ chế thị trường, qua đó phát huy được vai trò dẫn dắt của
thương mại đối với nền kinh tế, góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu nền kinh
tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tham gia ngày càng sâu vào chuỗi giá
trị hàng hóa toàn cầu, phục vụ nhu cầu ngày càng cao của sản xuất và đời sống dân
cư, đảm bảo an sinh xã hội.
3.1.3. Mục tiêu cụ thể
3.1.3.1. Về mục tiêu xuất khẩu giai đoạn 2011 - 2020:
- Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu ở mức gấp 1,5 - 2 lần so với tốc độ tăng trưởng
kinh tế cùng thời kỳ.


xii


- Cơ cấu hàng chế biến, chế tạo đạt mức từ 80- 85% tổng kim ngạch xuất
khẩu hàng hóa vào năm 2020. Tăng tỷ trọng xuất khẩu vào thị trường Đông Á,
duy trì tỷ trọng xuất khẩu vào thị trường Bắc Mỹ và EU trong tổng kim ngạch xuất
khẩu. Đặc biệt, chú trọng xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc
- Gia tăng cả quy mô và tốc độ phát triển xuất khẩu dịch vụ. Tham gia mạnh
mẽ vào chuỗi giá trị toàn cầu, mở rộng dần các điểm Logicstic tại Việt Nam,
- Quản lý chặt chẽ nhập khẩu theo hướng ưu tiên nhập khẩu công nghệ hiện
đại và nguyên vật liệu thiết yếu cho sản xuất trong nước.
- Phấn đấu đến giai đoạn 2015 - 2020 gia nhập nhóm 5 nước có nền thương
mại phát triển trong khu vực của cộng đồng ASEAN
- Phát triển mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm và hình ảnh
Việt Nam ở nước ngoài.

3.1.3.2. Tầm nhìn xuất khẩu đến năm 2020
- Tiếp tục thực hiện chiến lược chuyển dịch cơ cấu hàng hoá xuất khẩu, không
chỉ chú trọng đến thị trường ngoài nước mà cần gắn kết với thị trường trong nước
- Giữ vững các thị trường truyền thống, các mặt hàng chủ lực và có hướng
phát triển tốc độ tăng trưởng cao, đồng thời tích cực tìm kiếm thị trường xuất khẩu
mới để tránh lệ thuộc, rủi ro trong xuất khẩu
- Đổi mới chính sách xuất khẩu theo hướng thông thoáng hơn để tăng kim
ngạch xuất khẩu, ổn định thị trường, phát triển sản xuất,
- Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động xuất - nhập
khẩu nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp, tăng kim ngạch và và nguồn thu ngoại tệ
về cho đất nước, tạo nguồn vốn để phục vụ cho sự nghiệp CNH và HĐH đất nước
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU HÀNG HÓA XUẤT
KHẨU CỦA VIỆT NAM

3.2.1. Sự chuyển dịch cơ cấu hàng hoá xuất khẩu năm 2009 và 2010
- Nhóm nông, lâm, thuỷ sản: Kế hoạch năm 2009 chiếm 14,90% xuống còn

13,7% năm 2010
- Nhóm nhiên liệu, khoáng sản: Kế hoạch năm 2009 đạt 11,4% xuống còn
9,6% vào năm 2010


xiii

- Nhóm công nghiệp và TCMN: Kế hoạch năm 2009 đạt 52,3% tiến tới đạt
54,1% năm 2010
- Nhóm hàng khác: Kế hoạch đạt 21% năm 2009 và sẽ đạt 22,7% năm 2010

3.2.2. Hướng chuyển dịch cơ cấu hàng hoá xuất khẩu từ năm 2011 đến
năm 2020
Trên cơ sơ phân tích kết quả về cơ cấu hàng hoá xuất khẩu giai đoạn 2001 –
2010, tốc độ phát triển hàng hoá xuất khẩu bình quân qua các giai đoạn đã qua, căn
cức vào những biến động thị trường thế giới và khu vực, sự quyết tâm của Đảng,
Nhà nước của các nghành nghề và bản thân doanh nghiệp, dựa vào các chỉ tiêu phát
triển kinh tế đề ra trong chiến lược phát triển tới giai đoạn tới, căn cứ vào phương
hướng xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn tới là tăng dần tỷ trọng hàng công
nghiệp có giá trị lớn, giảm dần xuất khẩu mặt hàng thô. (Bảng 3.2)
3.3. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU HÀNG HOÁ
XUẤT KHẨU GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020

3.3.1. Giải pháp nhằm tạo điều kiện chung để thực hiện chiến lược
phát triển thương mại giai đoạn 2011 – 2020
* Về hội nhập kinh tế quốc tế
+ Phấn đấu để Việt Nam được công nhận là nền kinh tế thị trường vào trước
năm 2018, thực hiện tốt các cam kết với WTO.
+ Chủ động trong đàm phán, ký kết các hiệp định khu vực thương mại tự do
(AFTA) và khai thác những lợi ích do những cam kết đó mang lại,

+ Phát huy tối đa vai trò của Việt Nam trong Cộng đồng ASEAN ngay từ khi
cộng đồng này được thành lập vào năm 2015.
+ Chú trọng phát triển thương mại, dịch vụ trong khuôn khổ hợp tác của Tiểu
vùng sông Mêkông.
+ Xây dựng hạ tầng thương mại (bao gồm cả hạ tầng kỹ thuật, pháp lý và nhân
sự) một cách đồng bộ để khai thác lợi ích từ 2 hành lang và 1 vành đai kinh tế.
* Về nền kinh tế trong nước và điều kiện chung để thực hiện chiến lược thương
mại trong giai đoạn tới cần thực hiện các vấn đề sau
- Kiềm chế được lạm phát mức 1 con số. Chính sách tài chính, tiền tệ phù hợp.


xiv

- Có chính sách và giải pháp đẩy mạnh sản xuất, dịch vụ và thu hút đầu tư vào
những lĩnh vực, khu vực cần ưu tiên,
- Có giải pháp đồng bộ để tháo gỡ khó khăn cho hoạt động xuất nhập khẩu để
giảm chi phí, thời gian, công sức và thủ tục trong quá trình xuất nhập khẩu
- Các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được triển khai và hoàn
tất theo kế hoạch.
- Công tác tuyên truyền và tổ chức để toàn dân, cộng đồng doanh nghiệp chú ý
đến bảo vệ môi trường, giữ gìn tài nguyên đất nước.
- Đẩy mạnh xây dựng và phát triển thể chế thị trường.
3.3.2. Các giải pháp chủ yếu
3.3.2.1. Giải pháp chung
- Đảm bảo có sự nhất trí cao trong các ngành, cấp, các địa phương đối với việc
tận dụng cơ hội và vượt mức qua thách thức trong quá trình Việt Nam thực hiện các
cam kết gia nhập WTO
- Tiếp tục đẩy mạnh và thực hiện quyết liệt cải cách thể chế, xây dựng thể chế
thị trường, cải cách hành chính, thuận lợi hóa hoạt động xuất nhập khẩu
- Tích cực, chủ động thực hiện các cam kết quốc tế và tận dụng các ưu đãi về

mở cửa thị trường của các đối tác để đẩy mạnh xuất khẩu
- Tăng cường nghiên cứu và ứng dụng mọi biện pháp để củng cố các thị
trường: Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Nga khai thác các thị trường mới như
Trung Đông, Châu Phi, Mỹ La tinh,
- Kiên quyết giảm xuất khẩu những mặt hàng khoáng sản, nhiên liệu. Xây
dựng phương án để giảm xuất khẩu những mặt hàng gia công, lắp ráp, tăng xuất
khẩu những sản phẩm chế biến, chứa hàm lượng giá trị gia tăng cao.
3.3.2.2. Các giải pháp cụ thể
1. Phương hướng phát triển và quy hoạch tổng thể hạ tầng thương mại theo
yêu cầu của công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
2. Xây dựng chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các hộ kinh
doanh thuộc khu vực kinh tế dân doanh.
3. Chương trình xây dựng, bảo vệ và phát triển thương hiệu cho một số mặt
hàng xuất khẩu chủ lực và những mặt hàng có điều kiện phát triển trở thành mặt
hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong 10 năm tới.


xv

4. Chương trình xây dựng hệ thống thông tin thị trường phục vụ yêu cầu quản
lý nhà nước và hoạt động kinh doanh.
5. Chương trình hỗ trợ tăng cường năng lực tham gia vào chuỗi giá trị toàn
cầu đối với các mặt hàng xuất khẩu chủ lực Việt Nam.
3.3.2.3. Các giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu hàng hoá xuất khẩu đến
năm 2020
- Một là: Phải thực hiện một cách đồng bộ các biện pháp nâng cao chất lượng,
tăng giá trị hàng hóa xuất khẩu đối với các mặt hàng truyền thống
- Hai là: Không ngừng tăng cường đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, chú trọng
đổi mới công nghệ, thiết bị, đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng có kim
ngạch lớn, giá trị lớn, có khả năng tăng trưởng cao,

- Ba là: Tiến hành đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, xúc tiến doanh
nghiệp, tìm kiếm và mở rộng thị trường, đẩy mạnh đầu tư sản xuất và xuất khẩu các
mặt hàng có tiềm năng phát triển không bị hạn chế về khả năng sản xuất, sử dụng
nhiều nguyên liệu trong nước
- Bốn là: Thực hiện việc tập trung khai thác theo cả chiều sâu và chiều rộng
đối với các thị trường xuất khẩu truyền thống, thị trường xuất khẩu trọng điểm
- Năm là: Phát huy và tận dụng các lợi thế từ các hiệp định thương mại song
phương; gắn thị trường xuất khẩu với thị trường nhập khẩu,
3.3.4. Tổ chức thực hiện
- Thông qua các phương tiện thông tin của Bộ, tổ chức phổ biến, quán triệt
mục tiêu đã được phê duyệt của Bộ và đóng góp của cộng đồng doanh nghiệp, hiệp
hội, địa phương trong thực hiện nhiệm vụ chiến lược thương mại.
- Dưới sự chủ trì của Bộ, tổ chức phân công xây dựng và tổ chức thực hiện
chiến lược thương mại.
- Tranh thủ sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế trong việc xác định, điều chỉnh
các chỉ tiêu cụ thể và đặc biệt là trong thực hiện, học tập kinh nghiệm nước ngoài
trong việc thực hiện các mục tiêu này.


xvi

KẾT LUẬN
Hoạt động thương mại nói chung và hoạt động xuất khẩu hàng hoá nói riêng là
một trong những hoạt động kinh tế chủ yếu của bất kỳ một quốc gia nào. Xuất khẩu
hàng hoá có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia và đối với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá của Việt Nam.Như
chúng ta đã từng biết về những đòn trả đũa thương mại trên thế giới giữa Mỹ và
Châu Âu, giữa Mỹ và Trung Quốc, giữa Mỹ và Việt Nam,..những bất đồng giữa các
quốc gia xuất phát từ quan hệ thương mại. Điều gì dẫn đến như vậy? vì theo như
chủ nghĩa trọng thương xuất khẩu làm giàu nền kinh tế trong nước, theo quan niệm

của ông cha ta về thương mại “phi thương bất phú” và thực tế đã chứng minh rằng
xuất khẩu tạo nguồn lực tài chính vô cùng quan trọng để đảm bảo cân bằng cán cân
thanh toán quốc tế, tạo nguồn vốn để thực hiện quá trình công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nước, đồng thời xuất khẩu tạo nguồn vốn cho bản thân doanh nghiệp để
củng cố hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
Chính vì vậy, Đảng và Chính phủ Việt Nam đã không ngừng thực hiện các
biện pháp kinh tế, chính trị của mình để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng hoá,
không ngừng tham gia các hoạt động ngoại giao, tham gia các hiệp hội thương mại
WTO, AFTA, APEC, ASEAN, ATIGA,…với mục đích tạo điều kiện thuận lợi để
tăng cường hoạt động thương mại xuất nhập khẩu, củng cố và mở rộng “biên giới
mềm” của quốc gia mình
Vì vậy khảng định thêm một lần nữa rằng việc nghiên cứu và hệ thống hoá cơ
cấu hàng hoá xuất khẩu trong giai đoạn 2001 – 2010 và định hướng đến năm 2020
là rất cần thiết, đây là một vấn đề vô cùng lớn mang tầm vĩ mô đòi hỏi Đảng, Nhà
nước, Bộ Công Thương, Bộ Tài Chính, và rất nhiều Bộ, Nghành khác liên quan và
bản thân doanh nghiệp cùng tham gia thực hiện



×