Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Giáo dục trách nhiệm công dân trong dạy học phần công dân với đạo đức môn giáo dục công dân lớp 10 ở trường trung học phổ thông bến tre, tỉnh vĩnh phúc hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (831.28 KB, 56 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
=====o0o=====

TRẦN THỊ HUYỀN TRANG

GIÁO DỤC TRÁCH NHIỆM CÔNG DÂN
TRONG DẠY HỌC PHẦN “CÔNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC”
MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10 Ở TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BẾN TRE,
TỈNH VĨNH PHÚC HIỆN NAY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học môn Giáo dục công dân
ở trƣờng Trung học phổ thông

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
ThS. Nguyễn Quang Thuận

HÀ NỘI, 2016

1


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình triển khai đề tài khóa luận, em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ
tận tình của thầy cô và bạn bè. Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Chính trị, trƣờng Đại
học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã giảng dạy chỉ bảo em trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu.
Em xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo ThS. Nguyễn Quang Thuận, ngƣời đã định hƣớng cho em nghiên cứu đề tài,


cung cấp cho em những kiến thức lý luận, thực tiễn cùng với những kinh nghiệm
quý báu, nhiệt tình hƣớng dẫn, động viên khích lệ trong suốt quá trình nghiên
cứu để em hoàn thành khóa luận.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo, các em học sinh
trƣờng THPT Bến Tre, tỉnh Vĩnh Phúc và tất cả các bạn sinh viên đã tạo điều
kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khóa học và khóa luận của mình.
Với điều kiện hạn chế về thời gian cũng nhƣ kiến thức của bản thân nên
khóa luận khó tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong nhận đƣợc sự đóng
góp của thầy cô cùng các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, 5 tháng 5 năm 2016
Tác giả khóa luận

Trần Thị Huyền Trang


LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận tốt nghiệp này đƣợc hoàn thành dƣới sự hƣớng dẫn của thầy
Nguyễn Quang Thuận, tôi xin cam đoan rằng:
Đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không trùng với bất kì công
trình nghiên cứu nào của các tác giả khác.
Sinh viên

Trần Thị Huyền Trang


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
- CNH, HĐH:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


- GDCD:

Giáo dục công dân

- THPT:

Trung học phổ thông


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1 .......................................................................................................... 7
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC TRÁCH NHIỆM CÔNG DÂN
TRONG DẠY HỌC HỌC PHẦN “CÔNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC” MÔN
GDCD LỚP 10 ................................................................................................. 7
1.1. Trách nhiệm công dân ............................................................................ 7
1.2. Giáo dục trách nhiệm công dân ............................................................ 10
1.3. Nội dung và ý nghĩa giáo dục trách nhiệm công dân trong phần “Công
dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10 .......................................................... 15
Chƣơng 2 ........................................................................................................ 27
THỰC TRẠNG CỦA VIỆC GIÁO DỤC TRÁCH NHIỆM CÔNG DÂN
TRONG DẠY HỌC PHẦN “CÔNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC” MÔN GDCD
LỚP 10 Ở TRƢỜNG THPT BẾN TRE, TỈNH VĨNH PHÚC HIỆN NAY ... 27
2.1. Một số nét khái quát về trƣờng THPT Bến Tre, tỉnh Vĩnh Phúc .......... 27
2.2. Thực trạng giáo dục trách nhiệm công dân trong dạy học học phần
“Công dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10 trƣờng THPT Bến Tre, tỉnh
Vĩnh Phúc .................................................................................................... 29
2.3. Nguyên nhân của thực trạng giáo dục trách nhiệm công dân trong dạy
học phần “Công dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10 trƣờng THPT Bến

Tre, tỉnh Vĩnh Phúc...................................................................................... 32
Chƣơng 3 ........................................................................................................ 37
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO VIỆC GIÁO DỤC TRÁCH
NHIỆM CÔNG DÂN TRONG DẠY HỌC PHẦN “CÔNG DÂN VỚI ĐẠO
ĐỨC” MÔN GDCD LỚP 10 Ở TRƢỜNG THPT BẾN TRE, ...................... 37
TỈNH VĨNH PHÚC HIỆN NAY .................................................................... 37
3.1. Đối với nội dung chƣơng trình ............................................................. 37
3.2. Đối với đội ngũ giáo viên GDCD ......................................................... 39
3.3. Đối với các cấp quản lí ......................................................................... 42
3.4. Đối với học sinh, gia đình và xã hội ..................................................... 43
KẾT LUẬN .................................................................................................... 48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 50


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mở cửa hội nhập là xu thế chung của thời đại ngày nay, là vấn đề sống
còn đối với tất cả các quốc gia. Ở Việt Nam hiện nay, khi nền kinh tế của
nƣớc ta đang từng bƣớc hội nhập với nền kinh tế thế giới, cùng với những
thuận lợi, những cơ hội phát triển, chúng ta cũng đang phải đối diện với hàng
loạt thách thức và những điều ràng buộc đối với mọi mặt của đời sống xã hội
và con ngƣời. Trƣớc tình hình đó, Đảng và Nhà nƣớc ta đã quyết định đổi mới
toàn diện mọi mặt đời sống xã hội trong đó đặc biệt nhấn mạnh việc đổi mới
giáo dục và đào tạo, coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Vấn đề
giáo dục trách nhiệm công dân mang ý nghĩa quan trọng và cần thiết, sẽ là
bƣớc tiến mạnh và vững chắc để chúng ta thực hiện mục tiêu phát triển xã hội
hài hòa và bền vững.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành T.Ƣ khóa XI với nội dung
đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH trong điều
kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã

khẳng định: “chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lƣợng, hiệu quả giáo dục,
đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và
nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con ngƣời Việt Nam phát triển toàn
diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu
gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả”.
Cũng nhƣ các môn học khác, Giáo dục công dân là môn khoa học xã hội,
nó cũng góp phần quan trọng vào đào tạo những ngƣời lao động mới vừa có
tri thức khoa học, vừa có đạo đức, năng lực hoạt động thực tiễn, phẩm chất
chính trị tƣ tƣởng, có ý thức trách nhiệm cộng đồng, gia đình, bản thân.
Sinh thời, chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đặt lên hàng đầu nhiệm vụ của
cách mạng xã hội chủ nghĩa là đào tạo con ngƣời. Bởi lẽ, mục tiêu cao nhất,

1


động lực quết định nhất sự thành công của xã hội chủ nghĩa chính là con
ngƣời. Ngƣời cũng khẳng định, muốn thức tỉnh một dân tộc, trƣớc hết phải
thức tỉnh thanh niên. Ngƣời ví tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội, của dân tộc.
Năm 1946, trong thƣ gửi học sinh, Hồ Chí Minh viết: “Một năm khởi đầu từ
mùa xuân. Một đời khởi đầu từ tuổi trẻ. Tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội”. Câu
nói trên thể hiện vai trò quan trọng của tuổi trẻ đối với sự phát triển của xã
hội. Sự chăm lo tốt, đào tạo thế hệ trẻ trở thành những ngƣời thừa kế xây
dựng xã hội chủ nghĩa vừa “hồng” vừa “chuyên”. Là sự đảm bảo cho tƣơng
lai phát triển bền vững và tƣơi sáng của xã hội.
Học sinh THPT là thế hệ công dân - chủ nhân của đất nƣớc thế kỉ
XXI. Để họ thực hiện tốt vai trò này, trƣớc hết họ phải nhận thức đƣợc trách
nhiệm công dân của mình, từ đó tự giác thực hiện trách nhiệm công dân đó.
Từ khi nƣớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng và hội nhập quốc tế,
việc giữ gìn và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống cũng nhƣ việc xây
dựng hệ giá trị đạo đức mới ở nƣớc ta đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cần phải

đƣợc giải quyết. Thực tế cho thấy, trong đời sống xã hội đã có những biểu
hiện xem nhẹ những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, chạy theo thị
hiếu không lành mạnh. Cuộc đấu tranh giữa cái tiến bộ và cái lạc hậu, giữa lối
sống lành mạnh trung thực, có lý tƣởng…với lối sống ích kỉ, thực
dụng…đang diễn ra hàng ngày. Bên cạnh những hệ giá trị mới đƣợc hình
thành trong quá trình hội nhập, những cái tiêu cực cũng đang xâm nhập vào
đạo đức, lối sống của nhiều tầng lớp nhân dân, đặc biệt là đội ngũ học sinh.
Do tác động của mặt trái nền kinh tế thị trƣờng, nhiều gia đình giáo dục
con cái chƣa đƣợc đúng đắn. Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, nhiều học
sinh bị cuốn vào nhịp sống nhanh với Internet, game online, những tệ nạn xã
hội….Hơn ai hết, các em rất cần sự bảo ban, dạy dỗ, hƣớng đến những điều
tốt đẹp trong cuộc sống từ các bậc làm cha, làm mẹ. Nhƣng ở đây các bậc cha

2


mẹ ngày đêm lao vào công việc mà nhiều ngƣời đã quên đi một vai trò vô
cùng quan trọng của mình đó là việc giáo dục con cái.
Tại trƣờng THPT Bến Tre mặc dù đội ngũ giáo viên của trƣờng cũng đã
tích cực, nhiệt tình giảng dạy. Tuy nhiên, việc học tập môn giáo dục công dân
cũng chƣa đạt hiệu quả cao, bởi học sinh chƣa có hứng thú, tìm hiểu, chƣa
thấy đƣợc sự quan trọng của bộ môn đối với việc giáo dục trách nhiệm công
dân cho thế hệ trẻ. Bởi vậy, đã dẫn tới một bộ phận học sinh sống thờ ơ, thiếu
trách nhiệm với cộng đồng, xa vào các tệ nạn xã hội nhƣ ma túy, bạo lực học
đƣờng, quan hệ tình dục trƣớc hôn nhân, nghiện chơi game… Bởi vậy, việc
giáo dục trách nhiệm công dân cho học sinh là nhiệm vụ hết sức cấp thiết.
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tôi lựa chọn đề tài “Giáo dục trách
nhiệm công dân trong dạy học phần “công dân với đạo đức” môn giáo
dục công dân lớp 10 ở trƣờng trung học phổ thông Bến Tre, tỉnh Vĩnh
Phúc hiện nay” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Trách nhiệm công dân đã đƣợc quan tâm và đƣợc nhiều bài viết bàn
về nhƣ:
- Tác giả Phạm Thị Ngọc Trầm trong Tạp chí Triết học - Số 4, (2006)
bàn về vấn đề: Nhà nƣớc pháp quyền, xã hội dân sự với vấn đề quyền và
nghĩa vụ công dân có viết: “Để phát huy tác động tích cực, thuận chiều phát
triển của Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa đối với việc xây dựng xã hội
dân sự, chúng ta cần chủ động tiến hành nhiệm vụ giáo dục cho ngƣời dân
hiểu, nắm vững và tự giác thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân của mình
trong việc xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền và xã hội dân sự, thông qua quá
trình công khai hóa và dân chủ hóa đời sống xã hội”.
- Tác giả Lê Văn Quang trong Tạp chí Triết học - Số 4, (2009) cũng đã
bàn đến vấn đề: “Phát triển toàn diện chất lƣợng con ngƣời để nâng cao trách
nhiệm cá nhân trong điều kiện kinh tế thị trƣờng”.

3


- Tác giả Trần Thị Tuyết trong Tạp chí Triết học - Số 4, (2009) bàn về
vấn đề “Trách nhiệm xã hội của cá nhân và yêu cầu nâng cao trách nhiệm này
trong điều kiện kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam hiện nay” có viết: “trách nhiệm
xã hội với tƣ cách phƣơng thức điều chỉnh, định hƣớng ý thức của con ngƣời
trong các mội quan hệ giữa cá nhân, với các cá nhân khác, với cộng đồng
đang là một yếu tố quan trọng không thể thiếu đối với hành vi của con ngƣời
nhằm tạo nên sự phát triển bền vững cho toàn xã hội”
Hay nhƣ bàn về “Trách nhiệm xã hội và vai trò của nó trong cơ chế thị
trƣờng ở nƣớc ta” của tác giả Vũ Tuấn Huy, Tạp chí Triết học - Số 5, 2009.
Tác giả Võ Văn Giảng, Tạp chí Giáo dục - Số 14, 2001 bàn về vấn đề: “Để
nâng cao hiệu quả công tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng cho sinh viên”. Vấn đề
“Phát huy giáo dục của nhà trƣờng vào đời sống cộng đồng” - Một biện pháp

phát triển công tác xã hội hóa giáo dục ở trƣờng phổ thông” tác giả Đàm Thị
Thanh Thùy, Tạp chí Giáo dục - Số 244, 2010...
Các tài liệu đã đề cập đến quan niệm về trách nhiệm, vai trò của việc
nhận thức về trách nhiệm đối với xã hội, gia đình, bản thân, thực trạng và một
số biện pháp để nâng cao việc giáo dục trách nhiệm cho công dân...
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, trên cơ cở kế thừa những thành
quả của các công trình đi trƣớc, tiếp tục bổ sung, phát triển những vấn đề mới
cả về lý luận và thực tiễn xung quanh vấn đề giáo dục trách nhiệm công dân
cho học sinh trung học phổ thông qua dạy học học phần “Công dân với đạo
đức” môn Giáo dục công dân lớp 10 ở trƣờng THPT Bến Tre, tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu việc giáo dục trách nhiệm công dân cho học sinh
trung học phổ thông trong dạy học phần “Công dân với đạo đức” môn giáo
dục công dân lớp 10 ở trƣờng THPT.

4


3.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: Đề tài đƣợc thực hiện nghiên cứu tại trƣờng
THPT Bến Tre, tỉnh Vĩnh Phúc.
Thời gian nghiên cứu: Trong thời gian tác giả đi thực tập sƣ phạm từ
ngày 22 /2 đến ngày 09/04 năm 2016.
Nội dung nghiên cứu của đề tài: tác giả đƣa ra cơ sở lý luận của việc
giáo dục trách nhiệm công dân. Từ đó tìm hiểu thực trạng và nêu ra một số
kiến nghị nhằm nâng cao trách nhiệm công dân trong dạy học phần “Công
dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10 trong học kì II, năm học 2015-2016 của
trƣờng THPT Bến Tre, tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Muc đích và nhiệm vụ nghiên cứu

4.1. Mục đích nghiên cứu
Tác giả đƣa ra cơ sở lý luận của việc giáo dục trách nhiệm công dân. Từ
đó tìm hiểu thực trạng và nêu ra một số kiến nghị nhằm nâng cao trách nhiệm
công dân trong dạy học phần “Công dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10 ở
trƣờng THPT.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích của đề tài cần thực hiện 3 nhiệm vụ sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về giáo dục trách nhiệm công
dân cho học sinh THPT trong dạy học phần “công dân với đạo đức” môn
GDCD lớp 10.
- Trình bày thực trạng giáo dục trách nhiệm công dân trong dạy học phần
“công dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10 ở trƣờng THPT Bến Tre, tỉnh
Vĩnh Phúc hiện nay.
- Đƣa ra một số kiên nghị nhằm nâng cao việc giáo dục trách nhiệm công
dân trong dạy học phần “công dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10 ở trƣờng

5


THPT Bến Tre, tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phƣơng pháp luận biện chứng duy vật, khoá luận còn sử dụng
các phƣơng pháp: phƣơng pháp phân tích - tổng hợp, phƣơng pháp lôgíc - lịch
sử, phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết, phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn …
6. Đóng góp mới của tác giả
Đề tài hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về trách nhiệm công dân và
tầm quan trọng của việc giáo dục trách nhiệm công dân cho học sinh trung
học phổ thông.
Đề tài đƣa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao việc giáo dục trách nhiệm
công dân trong dạy học phần “công dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10 ở

trƣờng THPT hiện nay.
Đề tài góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học môn GDCD
7. Kết cầu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục, nội
dung của khoá luận gồm 3 chƣơng và 10 tiết.

6


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC TRÁCH NHIỆM CÔNG
DÂN TRONG DẠY HỌC HỌC PHẦN “CÔNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC”
MÔN GDCD LỚP 10
1.1. Trách nhiệm công dân
Khái niệm trách nhiệm công dân
Ai cũng có trách nhiệm bởi mỗi ngƣời đều có một vị trí nhất định trong
các mối quan hệ xã hội, nhƣ gia đình, dòng họ, địa phƣơng, tập thể, tổ chức
chính trị - xã hội, công dân của một nƣớc, thành viên của cộng đồng dân tộc
và rộng nhất là của toàn nhân loại… Trong các mối quan hệ đó, trách nhiệm
đƣợc hình thành trên cơ sở những quy định của luật pháp, quy chế, thỏa thuận
của tập thể, tổ chức, địa phƣơng… Trách nhiệm còn đƣợc hình thành do dƣ
luận xã hội và bị chi phối bởi dƣ luận xã hội. Trách nhiệm công dân là điều
phải làm, phải gánh vác hoặc phải nhận lấy về mình.
Về mặt nội hàm, thuật ngữ trách nhiệm đƣợc hiểu là: trách nhiệm bao
giờ cũng gắn liền với con ngƣời, bị quy định bởi những nhu cầu phát triển của
đời sống con ngƣời về thực chất, đó là khả năng nhận thức về bổn phận, nghĩa
vụ và hậu quả do những hành động của bản thân con ngƣời đƣa lại. Do đó,
hiểu một cách chung nhất, trách nhiệm là khái niệm của đạo đức học và luật
học, nói lên một đặc trƣng của nhân cách trong việc thực hiện nghĩa vụ do xã
hội đề ra.

Nếu trách nhiệm pháp lý là sự bắt buộc, là những nhu cầu mà mỗi cá
nhân, trong hoạt động của mình, phải tuân thủ theo những chuẩn mực, những
quy đinh, nguyên tắc của pháp luật thì trách nhiệm đạo đức lại chứa đựng tình
cảm, trách nhiệm của mỗi cá nhân trƣớc ngƣời khác , trƣớc cộng đồng và xã
hội. Thực hiện trách nhiệm đạo đức là sự tự giác, không bị ràng buộc bởi

7


động cơ cá nhân mang tính vụ lợi.
Trong xã hội có phân công lao động, trách nhiệm là nghĩa vụ đạo đức tự
mỗi ngƣời đảm nhận hoặc áp đặt lên ngƣời khác. Có hai dạng trách nhiệm: do
chiếm một địa vị xã hội không có dự lựa chọn, nhƣ trách nhiệm làm con,
trách nhiệm làm thanh niên, trách nhiệm của ngƣời già...Ví dụ, trong nguyên
tắc của nho giáo, “hiếu” là trách nhiệm của con cái đối với cha mẹ - “Cho tròn
chữ hiếu mới là đạo con”. Hoặc do có những điều kiện, khả năng nào đó trách
nhiệm giúp đỡ những ngƣời nghèo rơi vào hoàn cảnh bất lợi trong tình cộng
đồng - “Lá lành đùm lá rách, lá rách ít đùm lá rách nhiều”.
Công dân là ngƣời dân của một nƣớc có chủ quyền, có đủ tƣ cách để
hƣởng quyền lợi, nghĩa vụ của ngƣời dân nhƣ hiến pháp quy định. Trách
nhiệm công dân là phải hiểu đƣợc bổn phận của cá nhân cũng nhƣ cộng đồng
xã hội đối với những quyết định và hành động nhằm là tăng cƣờng nghĩa vụ
và quyền lợi đối với mỗi thành viên trong xã hội. Đồng thời hiểu đƣợc trách
nhiệm đạo đức của mỗi cá nhân trong việc giải quyết vấn đề chung, đƣơc thể
hiện thông qua các yếu tố nhƣ sự tôn trọng trong luật pháp, trách nhiệm với
môi trƣờng sống, trách nhiệm trong mối quan hệ giữa các thành viên trong
cộng đồng... Tuy mang ý nghĩa là bổn phận nhƣng về bản chất, trách nhiệm
công dân là một sự tự nguyện đứng trên trách nhiệm luật pháp với ý nghĩa
điều chỉnh các hành vi của cá nhân trƣớc và trong khi hoạt động, chứ không
phải là tiêu chí đánh giá cá nhân sau khi hoàn tất hoạt động của mình. Vì vậy,

trách nhiệm có thể bị phủ định trong trƣờng hợp nó kiềm chế hoạt động của
cộng đồng. Và ngƣợc lại, nó có thể đƣợc khẳng định khi mang ý nghĩa trách
nhiệm trong hoạt động, tức là mang lại nhiều lợi ích đối với các thành viên
cũng nhƣ cho cả xã hội.
Chúng ta đều biết rằng, mỗi cá nhân chỉ tồn tại thực sự trong một xã
hội nhất định, tồn tại trong mối quan hệ với những cá nhân khác nhƣ C.Mác
đã nói: “Bản chất con ngƣời không phải là một cái trừu tƣợng cố hữu của cá

8


nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con ngƣời là tổng hòa
những quan hệ xã hội”. [12, tr.11].
Việt Nam ta đang trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc đòi hỏi mỗi công dân Việt Nam, trong
quá trình hoạt động (lao động) của mình, phải tự điều chỉnh bản thân mình
phù hợp với các lợi ích xã hội.
Trách nhiệm của công dân là phải hiểu đƣợc những đòi hỏi, yêu cầu của
xã hội đối với công dân cũng nhƣ là hiểu đòi hỏi, yêu cầu của công dân đối
với xã hội. Tức là nhận thức đƣợc quyền và nghĩa vụ của mỗi cá nhân đối với
xã hội và trách nhiệm của xã hội trong việc đảm bảo sự hoạt động của cá nhân
mỗi con ngƣời trong hoạt động thực tiễn, trong mối quan hệ nhân quả với mỗi
cá nhân trong xã hội.
Trách nhiệm của công dân là trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với xã hội
(đối với gia đình, tập thể, đơn vị công tác, tổ quốc, nhân loại nói chung...) là
trách nhiệm của cá nhân đối với cá nhân khác với tƣ cách một con ngƣời, một
thành viên của xã hội khi tham gia vào đời sống cộng đồng: là bổn phận của
cá nhân cũng nhƣ của xã hội khi tham gia vào đời sống cộng đồng; là bổn
phận của cá nhân cũng nhƣ của cả cộng đồng xã hội trƣớc những vấn đề
chung liên quan tới sự duy trì cuộc sống của con ngƣời.

Trách nhiệm công dân có tác dụng quan trọng trong hình thành nhân
cách con ngƣời. Trách nhiệm công dân là sự thống nhất của quá trình nhận
thức và hành động thực tiễn một cách có đạo đức của mỗi cá nhân, là quá
trình rèn luyện phấn đấu của mỗi chủ thể để vƣợt qua những cám dỗ vật chất
nhỏ nhen, ích kỷ và những toan tính tầm thƣờng, dƣới tác động của những
nhân tố cơ bản, nhƣ kinh tế, chính trị, văn hóa, đạo đức...Mỗi thời đại kinh tế
- xã hội với sự phát triển của kinh tế, sự thay đổi của chế độ chính trị , sự mở
rộng của kinh tế dân chủ và những yêu cầu về văn hóa, đạo đức luôn có

9


những đòi hỏi tƣơng ứng về trách nhiệm công dân đối với mỗi với tƣ cách
thành viên của cộng đồng xã hội.
Qua từng giai đoạn lịch sử nhất định, trách nhiệm công dân biến đổi theo
sự phát triển của xã hội loài ngƣời và tùy từng cộng đồng, dân tộc, từng quốc
gia nhất định mà có những biểu hiện, những hình thức thể hiện khác nhau.
Đây không chỉ là sự đòi hỏi, yêu cầu của cộng đồng của xã hội đối với mỗi
ngƣời, mỗi tập thể (trách nhiệm pháp lý) mà còn là nhu cầu của sự tiến bộ,
của sự hoàn thiện của mỗi bản thân mỗi ngƣời (trách nhiệm đạo đức).
1.2. Giáo dục trách nhiệm công dân
Khái niệm
Giáo dục (hiểu theo nghĩa rộng) là lĩnh vực hoạt động của xã hội nhằm
truyền đạt những kinh nghiệm lịch sử - xã hội chuẩn bị cho thế hệ trẻ trở
thành lực lƣợng tiếp nối sự phát triển xã hội, kế thừa và phát triển nền văn hóa
của loài ngƣời và dân tộc.
Giáo dục (hiểu theo nghĩa hẹp) là giáo dục nhà trƣờng, là sự tác động có
tổ chức, có kế hoạch nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng, hình thành thái độ,
hành vi của học sinh, xây dựng và phát triển hoàn thiện nhân cách theo mục
tiêu giáo dục xã hội đề ra.

Giáo dục là tác động có hệ thống để con ngƣời có thêm năng lực và
phẩm chất cần thiết. Giáo dục còn đƣợc xem là một trong các mặt giáo dục
của nhà trƣờng. Theo cách hiểu này, hoạt động giáo dục tác động đến hệ
thống các phẩm chất nhất điịnh nhƣ: đạo đức, thế giới quan, niềm tin, quan
diểm thẩm mỹ của đối tƣợng giáo dục.
Dƣới góc độ hoạt động, giáo dục là một hoạt động chuyên biệt của xã
hội nhằm hình thành và phát triển nhân cách của con gƣời theo những yêu cầu
của xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định. Giáo dục giữ vai trò chủ
đạo trong sự phát triển nhân cách. Nhƣ vậy, hoạt động giáo dục không đơn

10


thuần chỉ là truyền thụ kiến thức, mà là quá trình gồm nhiều bộ phận: Giáo
dục đạo đức; giáo dục trí tuệ; giáo dục thể chất; giáo dục thẩm mỹ...trong đó,
giáo dục đạo đức đƣợc xem là nền tảng, gốc rễ tạo ra nội lực tiềm tàng vững
chắc cho các mặt giáo dục khác.
Về bản chất, giáo dục là quá trình tổ chức cuộc sống, hoạt động và giao
lƣu cho học sinh, nhằm giúp các em có nhận thức đúng đắn, hình thành những
thói quen, những hành vi đạo đức trong cuộc sống, phù hợp với chuẩn mực
của xã hội. Giáo dục là quá trình hai mặt, mặt tác dộng của nhà sƣ phạm và
mặt tiếp nhận của ngƣời giáo dục. Giáo dục là tác động chuyển hóa từ những
yêu cầu bên ngoài - yêu cầu của xã hội thành những phẩm chất bên trong bền
vững của cá nhân. Giáo dục đƣợc thực hiện trong nhà trƣờng và cả ngoài xã
hội với những hình thức đa dạng và những phƣơng pháp phong phú.
Dù hiểu theo cách nào, thì giáo dục ngày này đƣợc coi là yếu tố giải
phóng tiềm năng con ngƣời, đƣợc coi nhƣ là lực lƣợng sản xuất trực tiếp thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, đào tạo lớp ngƣời đủ khả năng giải quyết
những mâu thuẫn của thời đại. Giáo dục trở thành đòn bẩy phát triển kinh tế xã hội cuả xã hội ngày nay.
Nôi dung

Giáo dục trách nhiệm cho học sinh THPT là giáo dục cho học sinh về
trách nhiệm với bản thân; trách nhiệm với gia đình; trách nhiệm với cộng
đồng; trách nhiệm với Tổ quốc; trách nhiệm với nhân loại.
Mục tiêu của giáo dục Việt Nam đã chuyển từ mục tiêu cung cấp kiến
thức là chủ yếu sang hình thành và phát triển những năng lực cần thiết ở
ngƣời học để đáp ứng sự phát triển và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất ƣớc. Mục tiêu giáo dục của Việt Nam thể hiện mục tiêu giáo dục của
thế kỉ XXI: Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định và học để cùng
chung sống (Delor, 1996).
Mục đích quan trọng nhất của giáo dục trách nhiệm công dân chính là

11


giúp ngƣời học thay đổi hành vi theo hƣớng tích cực, thúc đẩy ngƣời học thay
đổi hay định hƣớng lại các giá trị, thái độ và hành động của mình. Thay đổi
hành vi, thái độ và giá trị ở từng con ngƣời là một quá trình khó khăn, không
đồng thời. Có thời điểm ngƣời học quay trở lại những thái độ, hành vi hoặc
giá trị trƣớc. Do đó, các nhà giáo dục cần kiên trì chờ đợi và tổ chức các hoạt
động liên tục để ngƣời đƣợc giáo dục duy trì hành vi mới và có thói quen mới,
tạo động lực cho ngƣời học đƣợc giáo dục, điều chỉnh hoặc thay đổi giá trị,
thái độ và hành vi trƣớc đây, thích nghi hoặc chấp nhận các giá trị, thái dộ
hành vi mới.
Giáo dục trách nhiệm công dân cần phải thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và
thực hiện càng sớm càng tốt đối với trẻ em. Môi trƣờng giáo dục đƣợc tổ chức
tạo cơ hội cho ngƣời học áp dụng kiến thức và kỹ năng vào các tình huống
“thực” trong cuộc sống.
Giáo dục trách nhiệm công dân chính là giúp mỗi cá nhân hƣớng đến sự
thật thà, trung thực, sống có đạo đức biết yêu thƣơng con ngƣời; đến với lý
tƣởng cao đẹp, văn minh nhằm hạn chế tối đa mặt tiêu cực của xã hội. Để có

một xã hội tốt đẹp, quan hệ con ngƣời với con ngƣời trên cơ sở có tình, nhƣ
nhà triết học cổ điển Đức Phoi-ơ-bắc đã nhẫn mạnh, vai trò của giáo dục là
đặc biệt quan trọng. Đến nay tƣ tƣởng cần đƣợc phát huy, hoàn thiện, bổ sung
từ những ý tƣởng khoa học chân chính và thực tiễn nóng bỏng. Nhƣ Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã từng dạy, con ngƣời chân chính, con ngƣời cách mạng cần
phải theo học thuyết khoa học của C. Mác, Ph Ăngghen, V.I.Lênin, đồng thời
cũng phải tựu làm học trò của Gieesssu, Thích ca mâu ni, Ala.
Trong thế giới hiện đại, trong một xã hội còn nhiều vấn đề phức tạp do
mặt trái của nền kinh tế thị trƣờng gây ra chúng ta phải biết dùng sức mạnh
tổng hợp để giáo dục con ngƣời và từng cá nhân có ý thức, trách nhiệm tu
dƣỡng theo các nguyên tắc, chuẩn mục xử lý trong quan hệ giữa ngƣời với

12


ngƣời, giữa cá nhân và xã hội nhằm khuyến khích phát triển kinh tế, thực hiện
công bằng xã hội và tiến bộ xã hội trong nhân dân.
Chỉ khi nào ngƣời công dân ý thức đƣợc quyền cũng nhƣ nghĩa vụ công
dân của mình thì lúc đó dân chủ hóa mới đƣợc thực thi trong xã hội và xã hội
mới thực sự trở thành xã hội dân sự . Trong điều kiện xã hội dân sự chƣa hình
thành và phát triển nhƣ nƣớc ta hiện nay, nhiệm vụ giáo dục trách nhiệm công
dân của họ chủ yếu thuộc về nhà nƣớc và các đoàn thể xã hội. Nhà nƣớc phải
có trách nhiệm trong việc nâng cao sự hiểu biết, ý thức tôn trọng và tuân thủ
pháp luật của ngƣời dân, giúp và tạo điều kiện cho họ rèn luyện thói quen
sống, làm việc theo pháp luật; đồng thời giúp họ tự ý thức đƣợc các quyền cá
nhân nói riêng, dân chủ nói chung, làm cho họ tự giác và chủ động tham gia
vào các hoạt động xã hội. Giáo dục trách nhiệm cho công dân giúp cho ngƣời
công dân nắm bắt đƣợc một cách đúng đắn và kịp thời những thông tin cần
thiết, nhằm thực hiện phƣơng châm “dân biết, dân làm, dân bàn, dân kiểm tra”
và dân đƣợc hƣởng. Có nhƣ vậy ngƣời công dân mới có cơ sở để thực hiện

quyền và nghĩa vụ công dân của mình đối với nhà nƣớc và đối với xã hội.
Ý nghĩa
Giáo dục trách nhiệm công dân đòi hỏi không chỉ dừng lại ở việc truyền
thụ khái niệm, tri thức về trách nhiệm công dân, mà quan trọng hơn là kết quả
giáo dục phải đƣợc biến thành tình cảm niềm tin, thói quen và cách ứng xử
thực tế hàng ngày của HS, điều đó mới thực sự có giá trị.
Thông qua hoạt động thực tiễn và quá trình tham gia vào các hoạt động
xã hội, mỗi cá nhân dần dần lĩnh hội đƣợc những yêu cầu, chuẩn mực dạo đức
của xã hội, biến những yêu cầu chuẩn mực ấy thành những hiểu biết của riêng
mình, từ đó hình thành nhận thức đạo đức của mỗi cá nhân.
Khi những yêu cầu, chuẩn mực đạo đức đã đƣợc lĩnh hội trở nên phù hợp
với những nhu cầu trách nhiệm của cá nhân và cộng đồng, nhận thức về trách
nhiệm hành vi có đạo đức sẽ dần đƣợc hình thành. Khi nhận thức và hành

13


động có trách nhiệm trở thành những thói quen tự nhiên trong hoạt động của
mỗi cá nhân sẽ dẫn đến trách nhiệm đạo đức.
Có trách nhiệm đạo đức con ngƣời sẽ tự giác hành động, làm theo lẽ
phải, biết lựa chọn đúng sai, nhận thức đƣợc cái nên làm, phải làm vì sự phát
triển chung của cả cộng đồng. Khi thực hiện trách nhiệm đạo đức hoàn thành
cho ngƣời khác và nhất là cho chính bản thân mình. Đồng thời khi thực hiện
trách nhiệm đạo đức một cách tự nguyện, tự giác, con ngƣời sẽ luôn thấy
đƣợc thanh thản trong tâm hồn, cảm thấy đƣợc hạnh phúc. Chính điều này
càng thôi thúc con ngƣời hành dộng tốt hơn, hƣớng đến điều thiện hơn và
mong muốn đem lại hạnh phúc cho ngƣời khác, cho cộng đồng nhiều hơn.
Với tƣ cách thành viên trong xã hội, mỗi công dân phải nhận thức, thấu
hiểu và tuân thủ nghiêm ngặt những yêu cầu, quy định, quy tắc, điều luật của
xã hội nhằm đảm báo sự phát triển bền vững cho xã hội. Việc ý thức một cách

sâu sắc những yêu cầu mang tính quy luật đó sẽ cho phép con ngƣời quyết
định và lựa chọn hành động, hành vi một cách đúng đắn hơn, có trách nhiệm
hơn. Đồng thời sự phát triển của xã hội và lịch sử nói chung chỉ có thể diễn ra
bình thƣờng, lành mạnh, đi đúng luật khi mỗi cá nhân tự giác nhận thức đƣợc
mối quan hệ cá nhân - xã hội.
Nhƣ vậy, giáo dục trách nhiệm công dân có vai trò, chức năng kiềm chế
và kích thích con ngƣời trong mọi hành động, góp phần điều chỉnh hệ thống
các nhu cầu của con ngƣời trên cơ sở sự thống nhất lơi ích. C.Mác và
Ăngghen cho rằng: “chừng nào con ngƣời còn ở trong xã hội hình thành một
cách tự nhiên, do đó chừng nào sự chia cắt giữa lợi ích riêng và lợi ích chung,
do đó chừng nào còn có sự phân chia hoạt động còn đƣợc tiến hành không
phải một cách tự nguyện mà là một cách tự nhiên thì chừng đó hành động của
bản thân con ngƣời sẽ trở thành một lực lƣợng xã lạ, đối lập với con ngƣời, và
nô dịch con ngƣời, chứ không phải bị con ngƣời thống trị” [12, tr.47].

14


Đồng thời C. Mác và Ăngghen còn nhấn mạnh: “Nếu nhƣ lợi ích đúng
đắn là nguyên tắc của toàn bộ đạo đức thì do đó cần ra sức làm cho lợi ích
riêng của con ngƣời cá biệt phù hợp với lợi ích của toàn thể loài ngƣời”
[12, tr199 - 200].
Điều này chỉ có thể thực hiện đƣợc khi mỗi cá nhân luôn có ý thức về
trách nhiệm công dân và năng lực chịu trách nhiệm đối với mỗi hoạt động của
bản thân mình. Khi mọi ngƣời đều sống một cách có trách nhiệm với nhau và
ý thức đƣợc sự cần thiết phải hợp tác trong các quan hệ xã hội thì ở họ, tất yêu
sẽ này sinh sự tƣơng trợ lẫn nhau. Bởi lẽ, trách nhiệm công dân chính là năng
lực tự xác định lợi ích hoặc tác hại đối với ngƣời khác, đối với toàn xã hội do
những hành động của mình.
Để có trách nhiệm công dân, ngƣời công dân phải có năng lực chịu trách

nhiệm. Năng lực này biểu hiện ở ý thức về hậu quả của hành động, hành vi, ở
ý chí vƣợt khó hoàn thành nghĩa vụ, ngăn chặn đƣợc tác động tiêu cực của
hành động đối với lợi ích xã hội.
1.3. Nội dung và ý nghĩa giáo dục trách nhiệm công dân trong phần
“Công dân với đạo đức” môn GDCD lớp 10
1.3.1. Nội dung
Giáo dục trách nhiệm công dân cho học sinh trung học phổ thông, với
bản chất là hình thành và phát triển cho học sinh khả năng làm chủ bản thân,
khả năng ứng xử phù hợp với những ngƣời khác và với xã hội, khả năng ứng
phó tích cực trƣớc các tình huống của cuộc sống. Giáo dục trách nhiệm công
dân cho học sinh trung học phổ thông hoàn toàn phù hợp với mục tiêu giáo
dục phổ thông, nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông, đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục phổ thông.
Trong học phần “Công dân với đạo đức” lớp 10, trên cơ sở nội dung kiến
thức của học phần (quan niệm về đạo đức và một số phạm trù cơ bản của đạo

15


đức học; có giá trị đạo đức), giáo dục trách nhiệm công dân cho học sinh
THPT gồm các nội dung cơ bản sau:
- Giáo dục trách nhiệm với bản thân: phải biết tự nhận thức bản thân trên
cơ sở đối chiếu với các yêu cầu đạo đức xã hội ; phải biết đặt mục tiêu phấn
đấu, rèn luyện, tự hoàn thiện bản thân theo các giá trị đạo đức, xã hội và có
quyết tâm vƣợt qua khó khăn để thực hiện mục tiêu đã đề ra. Từ đó, biết coi
trọng việc tu dƣỡng và tự hoàn thiện bản thân. Biết tự trọng, tự tin vào khả
năng phát triển của bản thân, đồng thời biết tôn trọng, thừa nhận và học hỏi
những điểm tốt của ngƣời khác.
Bài 10: “Quan niệm về đạo đức” giáo dục cho học sinh hiểu về quan
niệm đạo đức. Đạo đức là hệ thống các quy tắc chuẩn mực xã hội mà nhờ đó

con ngƣời tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích của
cộng đòng, của xã hội. Từ đó giúp học sinh có thể phân biệt đạo đức với pháp
luât và phong tục, tập quán trong sự điều chỉnh hành vi của con ngƣời. Vai trò
của đạo đức đối với sự phát triển của cá nhân, gia đình và xã hội. Đối với cá
nhân, đạo đức góp phần hoàn thiện nhân cách con ngƣời. Đạo đức giúp cá
nhân có ý thức và năng lực sống thiện, sống có ích, tang them tình yêu đối với
Tổ quốc, đồng bào và rộng hơn là toàn nhân loại. Một cá nhân thiếu đạo đức
thì mọi phẩm chất, năng lực khác sẽ không còn ý nghĩa.
Bài 11 : “Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học” giáo dục cho học
sinh hiểu về giáo dục trách nhiệm đối với bản thân. Nội dung của bài học giúp
học sinh hiểu một số khái niệm: nghĩa vụ, lƣơng tâm, nhân phẩm, danh dự và
hạnh phúc. Hiểu đƣợc “nghĩa vụ” là trách nhiệm của cá nhân đối với yêu cầu,
lợi ích chung của cộng đồng, của xã hội, từ đó có quyết tâm, phấn đấu thực
hiện. Đồng thời, biết giữ gìn danh dự, nhân phẩm, lƣơng tâm của mình, biết
phấn đấu cho hạnh phúc của bản thân, gia đình và xã hội. Từ đó giúp các em
biết coi trọng, tu dƣỡng và tự hoàn thiện bản thân các em hơn, đồng thời biết
tôn trọng, học hỏi những mặt tốt của ngƣời khác giúp các em trở thành ngƣời

16


công dân tốt. Hiểu và thƣc hiện tốt những điều trên, đó chính là việc giáo dục
trách nhiệm đối với bản thân mà bài học muốn hƣớng tới.
- Giáo dục trách nhiệm đối với gia đình: hiểu đƣợc thế nào là gia đình,
các chức năng của gia đình và mối quan hệ, trách nhiệm của các thành viên
trong gia đình, Đồng thời biết nhận xét, đánh giá một số quan niệm sai lầm về
tình yêu, hôn nhân và gia đình; thực hiện tốt trách nhiệm của bản thân trong
gia đình; đồng tình, ủng hộ các quan niệm đúng đắn về tình yêu, hôn nhân và
gia đình.
Bài 12: “Công dân với tình yêu hôn nhân và gia đình” giúp học sinh có

hiểu biết cơ bản về tình yêu, tình yêu chân chính, hôn nhân và gia đình, các
đặc trƣng tốt đẹp, tiến bộ của chế độ hôn nhân, gia đình, nƣớc ta và các chức
năng của gia đình. Giúp các em biết tự nhận xét, đánh giá về một số quan
niệm về tình yêu, hôn nhân và gia đình. Đồng thời xác định đƣợc trách nhiệm
của bản thân trong gia đình nhƣ: là con cái các em có bổn phận yêu quý, kính
trọng, biết ơn, hiếu thảo với cha mẹ, biết lắng nghe những lời khuyên bảo
đúng đắn của cha mẹ, giữ gìn danh dự và truyền thống tốt đẹp của gia đình;
đối với cha mẹ già con cái phải có trách nhiệm nuôi dƣỡng, chăm sóc chu
đáo, không đƣợc có hành vi ngƣợc đãi. Với anh chị em thì phải luôn có quan
hệ gắn bó, có trách nhiệm yêu thƣơng, tôn trọng, đùm bọc, bảo ban, chăm sóc,
giúp đỡ nhau trong cuộc sống.
- Giáo dục trách nhiệm với cộng đồng: biết sống nhân nghĩa, hòa nhập,
hợp tác với mọi ngƣời xung quanh. Yêu quý, gắn bó với lớp, với trƣờng, với
cộng đồng nơi ở.
Bài 13: “Công dân với cộng đồng” giúp học sinh hiểu thế nào là trách
nhiệm đối với cộng đồng. Biết sống nhân nghĩa, hòa nhập, hợp tác với những
ngƣời xung quanh, yêu quý, găn bó với trƣờng với cộng đồng nơi mình đang
sinh sống. Cộng đồng là toàn thể những ngƣời cùng sống, có những điểm

17


giống nhau, gắn bó thành một khối trong sinh hoạt xã hội. Muốn duy trì cuộc
sống của mình, con ngƣời phải tham gia lao động và liên hệ với những ngƣời
khác, với cộng đồng. Mỗi ngƣời là một thành viên, một tế bào của cộng đồng.
Cá nhân có trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ mà cộng đồng giao phó,
tuân thủ những quy định, những nguyên tắc của cộng đồng :
 Quan tâm, chia sẻ, nhƣờng nhịn với những ngƣời xung quanh, trƣớc hết
là những ngƣời thân trong gia đình, thầy cô giáo, bạn bè, làng xóm.
 Cảm thông và sẵn sàng giúp đỡ mọi ngƣời khi gặp khó khăn, hoạn nạn;

tích cực thamgia các hoạt động uống nước nhớ nguồn; hoạt động đền ơn đáp
nghĩa; các hoạt động do lớp, trƣờng, cộng đồng dân cƣ tổ chức nhƣ giúp đỡ
các bạn học sinh nghèo vƣợt khó, ủng ho nhân dân vùng thiên tai, lũ lụt, …
 Kính trọng và biết ơn các vị anh hùng dân tộc, những ngƣời có công
với đất nƣớc, với dân tộc
 Tôn trọng, đoàn kết, quan tâm, gần gũi, vui vẻ, cởi mở, chan hòa với
thầy cô giáo, bạn bè và mọi ngƣời xung quanh. Không xa lánh, bè phái, gây
mâu thuẫn, mất đoàn kết
 Biết cùng bàn bạc, xây dựng kế hoạch hoạt động và phân công nhiệm
vụ cụ thể phù hợp với khả năng của từng ngƣời. Biết nhịp nhàng với nhau
trong công việc, học tập, sẵn sang chia se ý kiến, kinh nghiệm, sẵn sàng hỗ
trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, …
- Giáo dục trách nhiệm với Tổ quốc: biết tham gia các hoạt động xây
dựng, bảo vệ quê hƣơng, đất nƣớc phù hợp với khả năng của bản thân. Yêu
quý, tự hào về quê hƣơng, đất nƣớc, dân tộc. Có ý thức học tập, rèn luyện để
góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ quê hƣơng đất nƣớc.
Bài 14: “Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc” giúp học
sinh hiểu đƣợc trách nhiệm của công dân với Tổ quốc. Bài học giúp các em
biết thế nào là lòng yêu nƣớc, truyền thống yêu nƣớc của dân tộc Việt Nam và
các biểu hiện cụ thể của lòng yêu nƣớc. Từ đó giúp các em nhận thức đƣợc

18


trách nhiệm của công dân, đặc biệt là học sinh đối với sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa nhƣ:
 Chăm chỉ, sáng tạo trong học tập, lao động. Tích cực rèn luyện đạo
đức, tác phong; sống trong sạch, lành mạnh, tránh xa các tệ nạn xã hội, biết
đấu tranh với các biểu hiện của lối sống lai căng, thực dụng, xa rời các giá trị
văn hóa - đạo đức truyền thống của dân tộc.

 Quan tâm đến đời sống chính trị, xã hội của địa phƣơng, của đất nƣớc.
Thực hiện tốt các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc.
 Tích cực tham gia góp phần xây dựng quê hƣơng bằng những việc làm
thiết thực, phù hợp với khả năng. Biết phê phán, đấu tranh với những hành vi
đi ngƣợc lại lợi ích quốc gia, dân tộc…
 Trung thành với Tổ quốc, với chế độ xã hội chủ nghĩa. Cảnh giác trƣớc
mọi âm mƣu, chia rẽ, xuyên tạc của các thế lực thù địch
 Tham gia đăng kí nghĩa vụ quân sự khi đến tuổi, sẵn sàng lên đƣờng
làm nghĩa vụ bảo vệ Tổ Quốc, …
Hiện nay, tình hình Biển Đông có những diễn biến phức tạp, nhiệm vụ
bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc đang đặt ra yêu cầu cấp
thiết đối với cả hệ thống chính trị, các ngành, các lực lƣợng, trong đó có thanh
niên, học sinh. Mỗi công dân VN phải biết bảo vệ chủ quyền biển, đảo và
lãnh thổ quốc gia trên cơ sở hiểu biết về luật pháp trong nƣớc và quốc tế trên
tinh thần hòa bình, không đe dọa vũ lực hay sử dụng vũ lực. Bảo vệ chủ
quyền biển, đảo và lãnh thổ đất nƣớc là trách nhiệm chung của công dân VN,
trong đó có hoc sinh. Dù còn ngồi ghế nhà trƣờng, nhƣng mỗi học sinh nên có
ý thức và trách nhiệm, trƣớc hết là hiểu rõ và thông suốt chủ trƣơng, quan
điểm của Đảng giải quyết vấn đề về biển, đảo và am hiểu luật pháp quốc tế.
Khi đã tƣờng tận, mỗi bạn trẻ cần tuyên truyền đến những ngƣời xung quanh
để có chung nhận thức. Mỗi công dân nếu hiểu biết và ứng xử cho đúng thì
quyền lợi quốc gia sẽ đƣợc đảm bảo, bảo vệ.

19


Là những học sinh các em cần thƣờng xuyên giáo dục nâng cao nhận
thức về vai trò, trách nhiệm đối với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo
bằng những hình thức khác nhau nhƣ: tìm hiểu trên báo hay các kênh truyền
thông, tìm các cuốn sách có liên quan, tham gia các cuộc hội thảo thanh niên,

tham gia tình nguyện vào các chƣơng trình tuyên truyền trong cộng đồng...
Đây là công việc đầu tiên nhằm giúp học sinh nâng cao nhận thức và xác định
rõ vai trò, trách nhiệm của mình đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, đặc biệt là bảo vệ chủ quyền biển, đảo.
- Giáo dục trách nhiệm với nhân loại: tham gia các hoạt động phù hợp
với khả năng của bản thân để góp phần giải quyết một số vấn đề cấp thiết của
nhân loại. Tích cực ủng hộ những chủ trƣơng, chính sách của Đảng và nhà
nƣớc, ủng hộ những hoạt động góp phần giải quyết một số vấn đề cấp thiết
của nhân loại do nhà nƣớc, địa phƣơng tổ chức.
Bài 15: “Công dân với một số vấn đề cấp thiết của nhân loại” giúp học
sinh hiểu về trách nhiệm của công dân với nhân loại. Học sinh biết đƣợc một
số vấn đề cấp thiết của nhân loại hiện nay nhƣ: ô nhiễm môi trƣờng, bùng nổ
dân số, các dịch bệnh hiểm nghèo. Từ đó giúp các em hiểu đƣợc trách nhiệm
của bản thân trong việc tham gia giải quyết một số vấn đề câp thiết, là những
trách nhiệm nhƣ:
 Giữ gìn trật tự, vệ sinh lớp học, trƣờng họ, nơi ở và nơi cộng, không
vứt rác, xả nƣớc thải bừa bãi.
 Bảo vệ và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
 Có thái độ phê phán đối với các hành vi làm ảnh hƣởng không tốt đến môi
trƣờng; phát hiện, tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật để bảo vệ môi trƣờng.
 Tích cực tuyên truyền vận động gia đình và mọi ngƣời xung quanh thực
hiện tốt luật hôn nhân và gia đình, chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.

20


×