Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

ĐỀ ÁN ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG MIỀN TRUNG ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.53 KB, 29 trang )

BỘ XÂY DỰNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐHXD MIỀN TRUNG
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số:

/ĐA- ĐHXDMT

Phú Yên, ngày

tháng

năm 2015

ĐỀ ÁN ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG MIỀN TRUNG ĐẾN NĂM 2020 VÀ
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

Phần mở đầu
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRƯỜNG
I. Sự cần thiết
Thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng nước ta đến năm 2020 cơ
bản trở thành nước công nghiệp phát triển, các trường đại học có vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong việc
đào tạo nguồn nhân lực và nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ. Trong đó ngành Xây dựng giữ
một vị trí quan trọng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự phát triển
kinh tế xã hội của đất nước. Vì vậy các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực của ngành Xây dựng đứng trước
một thử thách lớn, trách nhiệm nặng nề về đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, lành nghề để đáp ứng
nhu cầu phát triển của ngành.
Trường Đại học Xây dựng Miền Trung được giao nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực có trình độ đại
học và sau đại học cho các tỉnh Duyên hải MiềnTrung và Tây nguyên, đây là khu vực có nhiều tiềm năng
kinh tế, song vẫn là khu vực kém phát triển, thu nhập dân cư thấp so với bình quân cả nước, tỷ lệ lao động
qua đào tạo chiếm khoảng 15% so với tổng số lao động. Cho nên lực lượng lao động ngành Xây dựng qua


đào tạo là rất thiếu, đặc biệt là cán bộ khoa học kỹ thuật lại càng thiếu vì sinh viên sau khi tốt nghiệp đều ở
lại Hà Nội, TP Hồ Chí Minh không trở về địa phương làm việc. Cho nên định hướng phát triển Trường Đại
học Xây dựng Miền Trung đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 là: Xây dựng Trường Đại học Xây
dựng Miền Trung trở thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành Xây dựng, đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của khu vực Miền Trung, Tây Nguyên và cả nước.
II . Mục đích, yêu cầu của Đề án
1. Mục đích
Định hướng phát triển Trường Đại học Xây dựng Miền Trung đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2030 nhằm xây dựng, phát triển nhà trường một cách toàn diện trên các mặt: Năng lực cán bộ, chất lượng
đào tạo, cơ sở vật chất, ngành nghề đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, hợp tác
quốc tế.
2. Yêu cầu
- Đánh giá đúng thực trạng các mặt hoạt động của trường giai đoạn 2011- 2014.
- Xây dựng mục tiêu tổng quát, xác mục tiêu cụ thể trong từng giai đoạn trên các lĩnh vực: Phát triển
đội ngũ, đào tạo, nghiên cứu khoa học, cở sở vật chất, tài chính, quy mô tuyển sinh, ngành nghề đào tạo,
bậc đào tạo đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Đề xuất giải pháp và kế hoạch tổ chức thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
III. Cơ sở pháp lý:
- Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Luật Giáo dục Số 38/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25//11/2009.
- Luật giáo dục Đại học Số 08/2012/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2012.
- Nghị quyết 29/NQ-TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của BCH TW Đảng, kỳ họp thứ 8, khoá XI về
đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo.

1


- Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình
hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám

Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo
- Quyết định số 70/2014/QĐ-TTg ngày 10/12/2014 của Thủ tướng chính phủ về việc ban hành Điều
lệ trường đại học.
- Quyết định số 1279/QĐ-TTg ngày 28/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trường
Đại học Xây dựng Miền Trung trên cơ sở Trường Cao đẳng Xây dựng số 3.
- Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP của Chính phủ ngày 02/11/2005 về đổi mới cơ bản và toàn diện
Giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020.
- Quyết định số 07/2003/QĐ-BXD ngày 26/3/2003 của Bộ Xây dựng về việc ban hành “ Chiến lược
đào tạo nguồn nhân lực ngành Xây dựng đến năm 2010 và tầm nhìn 2020”.
- Quyết định số 838/QĐ-BXD ngày 13 tháng 9 năm 2012 của Bộ Xây dựng về việc Phê duyệt Quy
hoạch phát triển nhân lực ngành Xây dựng giai đoạng 2011-2020.
- Quyết định số 175/QĐ-ĐHXDMT ngày 27/12/2011 của Hiệu trưởng Trường Đại học Xây dựng
Miền Trung về việc ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Trường Đại học Xây dựng Miền Trung.
Phần thứ hai
SỨ MẠNG, TẦM NHÌN VÀ CÁC GIÁ TRỊ
I. Sứ mạng của Trường Đại học Xây dựng Miền Trung
Trường Đại học Xây dựng Miền Trung là Trường Đại học kỹ thuật đa ngành; là trung tâm đào tạo
đội ngũ cán bộ khoa hoc, kỹ thuật có trình độ đại học và sau đại học; là cơ sở bồi dưỡng, nghiên cứu khoa
học và chuyển giao công nghệ có uy tín phục vụ đắc lực sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội ở khu vực Miền Trung-Tây Nguyên
và cả nước.
II. Tầm nhìn của Trường Đại học Xây dựng Miền Trung đến năm 2030
Trường Đại học Xây dựng Miền Trung phấn đấu trở thành trường Đại học kỹ thuật đa ngành trọng
điểm; một trung tâm đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học có uy tín, ngang tầm với các trường đại
học lớn trong nước; từng bước tiếp cận, hoà nhập với các trường đại học hàng đầu trong khu vực Đông
Nam Á và trên thế giới; cung cấp cho người học môi trường giáo dục đại học và nghiên cứu khoa học có
tính chuyên nghiệp cao, đảm bảo cho người học sau khi tốt nghiệp có đủ năng lực cạnh tranh, thích ứng
với nền kinh tế mở và hội nhập.
III. Các giá trị của Trường Đại học Xây dựng Miền Trung
Các giá trị đã trở thành cốt lõi, truyền thống của Trường Đại học Xây dựng Miền Trung gần 40 năm

xây dựng, trưởng thành là:
1. Đoàn kết: Tập thể cán bộ,viên chức nhà trường luôn luôn đoàn kết, biết đặt lợi ích của Nhà
trường lên trên lợi ích cá nhân.
2. Khát vọng: Khát vọng vươn lên luôn là bản chất của người Miền Trung và cũng là đặc điểm quý
báu của cán bộ,viên chức Trường Đại học Xây dựng Miền Trung, chính khát vọng đã nâng tầm Nhà trường
từ Trường Trung học Xây dựng số 6 đến nay là Trường Đại học Xây dựng Miền Trung. Khát vọng trong
thời gian tới của Nhà trường đã thể hiện trong mục tiêu và tầm nhìn của Đề án này.
3. Năng động, sáng tạo: Sự năng động, tự tin đã và sẽ biến khát vọng của Nhà trường thành hiện
thực.

2


4. Trách nhiệm: Trách nhiệm xã hội là tiêu chuẩn, là yêu cầu mà Trường Đại học Xây dựng
MiềnTrung luôn luôn đặt ra, đây chính là động lực để Nhà trường đảm bảo chất lượng đào tạo đầu ra, đảm
bảo cơ cấu ngành nghề phục vụ nhu cầu phát triển của xã hội.
Phần thứ ba
THỰC TRẠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG MIỀN TRUNG
GIAI ĐOẠN 2011-2014
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Về công tác đào tạo
1.1. Kết quả tuyển sinh
1.1.1. Bậc đại học
Trường Đại học Xây dựng Miền Trung bắt đầu tuyển sinh bậc đại học từ năm 2012, gồm 2 ngành
Kỹ thuật công trình xây dựng và Kiến trúc, chỉ tiêu của bậc đại học là 430, trong đó ngành Kỹ thuật công
trình xây dựng là: 360, Kiến trúc là: 70.
Tuyển sinh năm đầu tiên có 407 sinh viên nhập học, trong đó ngành Kỹ thuật công trình xây dựng
là: 343, Kiến trúc là: 64.
Hiện nay Trường đang đào tạo 4 ngành ở bậc đại học hệ chính quy, quy mô đào tạo (tính đến
tháng 3/2015) có 1753 sinh viên, cơ cấu sinh viên theo các ngành đào tạo như sau:

Bảng 1
Số lượng sinh viên
TT
Tên ngành
1

Kỹ thuật công trình xây dựng

1342

2

Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông

170

3

Kiến trúc

219

4

Kinh tế xây dựng
22
1.1.2. Bậc cao đẳng
Trường Đại học Xây dựng Miền Trung tuyển sinh bậc cao đẳng vào năm 2001, năm đầu tiên tuyển
sinh 2 ngành: Công nghệ kỹ thuật xây dựng và Kế toán doanh nghiệp. Năm 2007 nhà trường mở thêm các
ngành mới: Công nghệ cấp thoát nước và môi trường, Kinh tế xây dựng, Công nghệ kỹ thuật xây dựng,

Công nghệ kỹ thuật giao thông, Quản trị kinh doanh.
Năm 2013 nhà trường mở thêm 4 ngành: Công nghệ kỹ thuật kiến trúc, Công nghệ thông tin, Công
nghệ kỹ thuật Điện - Điện tử nâng tổng số ngành và chuyên ngành đào tạo cao đẳng lên 11 ngành và
chuyên ngành đào tạo.
Hiện nay quy mô đào tạo đào tạo cao đẳng hệ chính quy của Trường (tính đến tháng 3/2015) là
1416 sinh viên, cơ cấu sinh viên theo các ngành đào tạo như sau:
Bảng 2
Số lượng sinh viên
TT
Tên ngành
1

Công nghệ kỹ thuật công trình xây dựng

652

2

Công nghệ kỹ thuật giao thông

188

3

Công nghệ kỹ thuật xây dựng

64

4


Công nghệ kỹ thuật tài nguyên nước

28

3


5

Quản lý xây dựng - CN Kinh tế xây dựng

159

6

Quản lý xây dựng - CN Quản lý đô thị

7

Công nghệ kỹ thuật kiến trúc

9

8

Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử

8

9


Công nghệ thông tin

13

10

Kế toán

221

11

Quản trị kinh doanh
74
1.1.3. Bậc trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề;
Thực hiện chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo giảm chỉ tiêu trung cấp chuyên nghiệp ở các
trường đại học, tiến đến kết thúc tuyển sinh trung cấp chuyên nghiệp vào năm 2017.
Đối với công tác tuyển sinh dạy nghề, từ năm 2011 đến nay, nhà trường không tuyển sinh được
bậc trung cấp nghề, chỉ đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn công nhân thời gian dưới 3 tháng.
1.2 Quy mô tuyển sinh và kết quả đào tạo giai đoạn 2011-2015
1.2.1. Quy mô tuyển sinh từng năm giai đoạn 2011-2015 như sau:
Bảng 3
2015
TT
Bậc đào tạo
2011
2012
2013
2014

(dự kiến)
1

Đại học

407

629

814

1000

2

Cao đẳng

909

764

536

352

550

3

Trung cấp


877

595

103

4

Dạy nghề

215

197

244

300

300

Tổng cộng
2001
1963
1512
1.2.2. Kết quả đào tạo từng năm giai đoạn 2011-2015 như sau:

1466

1900


50

Bảng 4
Kết quả

Kết quả học tập

Kết quả tốt nghiệp

Khá,
giỏi

TBK

Trung
bình

Yếu,
kém

Số tốt nghiệp

Tỉ lệ tốt
nghiệp

Tỉ lệ khá,
giỏi

2010-2011


547

1738

628

91

597

80.30%

23.70%

2011-2012

974

308

712

313

1657

70.60%

21.50%


2012-2013

1619

545

1027

501

1350

87.00%

30.75%

2013-2014

1485

24

791

612

1190

89.00%


25.85%

Năm học

2014-2015
1379
0
801
731
641
85.00%
74.00%
1.3. Quản lý đào tạo
1.3.1. Chương trình đào tạo
- Chương trình đào tạo: Được thiết kế theo mô hình học chế tín chỉ, tuân thủ theo các yêu cầu
của Bộ Giáo dục và đào tạo, có tham khảo chương trình của các trường đại học uy tín, kinh nghiệm

4


trong đào tạo trong cùng mã ngành đồng thời có điều chỉnh bổ sung các phần mang tính đặc thù của
nhà trường, có tiếp thu ý kiến của các chuyên gia, của doanh nghiệp… Trong quá trình đào tạo Nhà
trường luôn luôn chủ động rà soát, điều chỉnh, cập nhật.
- Đề cương chi tiết môn học: Đã biên soạn đầy đủ các đề cương chi tiết học phần, đáp ứng yêu
cầu công tác giảng dạy và học tập. Tuy nhiên, việc sử dụng đề cương học phần để giám sát nội dung,
kế hoạch, đánh giá giảng viên và xây dựng kế hoạch học tập cá nhân của sinh viên còn hạn chế, cần có
các giải pháp để thực hiện tốt hơn.
- Nhà trường đã nghiên cứu bổ sung thêm khối lượng kiến thức thuộc kỹ năng mềm nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo giúp cho sinh viên ra trường có thêm các kỹ năng đáp ứng với yêu cầu thực tế.

1.3.2. Công tác mở ngành đào tạo
- Những năm qua, Nhà trường luôn quan tâm đến công tác mở mới các chuyên ngành đào tạo
với mục đích tạo thêm cơ hội cho người học, cơ cấu cân đối ngành nghề đào tạo và đáp ứng nhu cầu
thị trường lao động và sự phát triển của xã hội. Kết quả mở ngành trong giai đoạn này như sau:

TT
I
1
2
3
4
5
6
II
1
2
3
4

Tên ngành
Bậc đại học
Kỹ thuật công trình XD
Kiến trúc
Kỹ thuật XD công trình GT
Kinh tế XD
Quản lý XD
Kỹ thuật môi trường
Bậc cao đẳng
Công nghệ Kỹ thuật Điện Điện tử
Công nghệ thông tin

Quản lý XD chuyên ngành
QLĐT
Công nghệ kỹ thuật Kiến trúc

Năm
2011

Năm
2012

Bảng 5
Năm
2013

Năm
2014

Năm
2015

X
X
X
X
X
X
X
X
X
X


1.3.3. Công tác đảm bảo chất lượng
- Đã triển khai công tác đánh giá trong và tiếp tục thực hiện nghiên cứu đánh giá ngoài trong các
năm tiếp theo. Công tác đảm bảo chất lượng dần dần đi vào nề nếp bước đầu phát huy được tính tích
cực trong việc nâng cao chất lượng đào tạo. Hoạt động lấy ý kiến phản hồi từ người học được thực
hiện thường xuyên hàng năm. Công tác kiểm tra, đánh giá phương pháp giảng dạy của giảng viên
được thực hiện qua công tác tổ chức hội giảng, tổ chức dự giờ thường xuyên, dự giờ đột xuất.
1.4. Năng lực trường thuộc phạm vi quản lý
Năng lực đào tạo của trường: Trường có đủ năng lực về đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất cần
thiết để đào tạo trình độ đại học, cao đảng các chuyên ngành như đã thống kê trong bảng 1 và bảng 2.
Ngoài ra trường cũng tiếp tục duy trì đào tạo cán bộ trình độ trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề dưới
03 tháng. Hiện nay năng lực đào tạo của trường với quy mô gần 4000 sinh viên, cụ thể như sau:
Bảng 6
Năm
Năm
TT
Bậc đào tạo
Năm 2012
Năm 2014
Năm 2015
2011
2013
1

Đại học

430

5


600

1200

1250


2

Cao đẳng

900

910

1000

3

Trung cấp

910

500

450

4

Dạy nghề

Tổng cộng

475
2285

375
2215

375
2425

550

550
50

300
2050

300
2150

2. Đội ngũ giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý
2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy
Hiện nay cơ cấu tổ chức bộ máy của Trường gồm: Ban Giám hiệu; 08 phòng, ban chức năng; 09
khoa và 02 Trung tâm khoa học ứng dụng thực nghiệm, dịch vụ với 41 cán bộ quản lý.
2.1.1. Ban Giám hiệu
2.1.2. Các phòng chức năng
1) Phòng Quản lý đào tạo;
2) Phòng Tổ chức Hành chính;

3) Phòng Tài chính Kế toán;
4) Phòng Công tác học sinh sinh viên;
5) Phòng Quản lý Khoa học và Hợp tác quốc tế;
6) Phòng Quản trị và Thiết bị;
7) Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng;
8) Ban quản lý dự án
2.1.3. Các khoa, trung tâm đào tạo
1) Khoa Xây dựng;
2) Khoa Kiến trúc;
3) Khoa Kỹ thuật Hạ tầng Đô thị;
4) Khoa Cầu đường;
5) Khoa Kinh tế;
6) Khoa Khoa học Cơ bản;
7) Khoa Lý luận Chính trị;
8) Khoa Đào tạo nghề
9) Trung tâm Ngoại ngữ và Tin học
2.1.4. Các trung tâm nghiên cứu khoa học, dịch vụ
1) Trung tâm Bồi dưỡng nghiệp vụ và thí nghiệm;
2) Trung tâm Tư vấn xây dựng;
- Các phòng thực hiện chức năng quản lý nhà nước, tham mưu, xây dựng kế hoạch về các lĩnh
vực công tác được phân công.
- Các khoa, trung tâm là đơn vị quản lý hành chính cơ sở, thực hiện nhiệm vụ đào tạo thuộc lĩnh
vực chuyên môn của đơn vị.
- Trường có tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên, Hội Cựu chiến binh hoạt
động theo Điều lệ của tổ chức.
- Theo phân cấp của Bộ Xây dựng,Trường ĐHXD Miền Trung đã thực hiện quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về các lĩnh vực được giao.
- Các phòng chức năng, các khoa, Trung tâm tự chủ và chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả
việc thực hiện nhiệm vụ đựợc giao.
- Trường đã xây dựng và thực hiện tốt “Quy chế dân chủ”. Nâng cao tính tự chủ và tự chịu trách

nhiệm của các cá nhân, đơn vị trong trường. Trong công tác quản lý có sự phân cấp nhiệm vụ rõ ràng, hợp
lý, phát huy được năng lực, sở trường của từng cá nhân, tạo nên sức mạnh đoàn kết tập thể.
- Bộ máy tổ chức và quản lý tinh giản, gọn nhẹ.

6


2.2. Đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý
2.2.1. Đội ngũ CB, VC
Đến ngày 20/10/2015, tổng số CB,VC của trường là 236 người, trong đó: 161 giảng viên, 75 cán bộ
quản lý và phục vụ giảng dạy; Trình độ có 02 PGS, 09 tiến sĩ, 108 thạc sỹ, 94 đại học (hiện nay có 52
người đang học Thạc sĩ, 15 người đang làm NCS).
2.2.2 Chất lượng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý:
- Đội ngũ giảng viên (Phụ lục số 7)
- Đội ngũ cán bộ quản lý (Phụ lục số 8)

7


SỐ LƯỢNG, CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN, GIẢNG VIÊN
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9


Tên đơn vị
Khoa Xây dựng
Khoa KTHT&Đô thị
Khoa Kinh tế
Khoa Đào tạo Nghề
Khoa Lý luận Chính trị
Khoa Khoa học Cơ bản
Khoa Kiến trúc
Khoa Cầu đường
TT Ngoại ngữ-Tin học
Tổng

Số
lượng
43
14
21
9
11
14
18
20
11
161

PGS

1


1

Trình độ chuyên môn
TS
Th.S
Đại học
1
19
23
1
8
5
1
12
8
7
8
3
2
10
2
11
6
1
12
7
8
3
6
88

64

Khác

2

2

Đang cử đi
NCS
Cao học
3
20
1
1
1
6
2
2
2
1
2
5
3
3
1
0
13
40


Bảng 7
Trình độ lý luận
Tin
Cao cấp
Trung cấp
học
3
43
1
1
14
1
21
9
11
14
1
18
1
20
1
11
6
3
161

Ngoại
ngữ
43
14

21
9
11
14
18
20
11
161

NVSP
43
14
21
9
11
14
18
20
11
161

SỐ LƯỢNG, CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
Bảng 8
TT
1
2
3
4
5
6

7
8
9
10
11

Tên đơn vị
Ban giám hiệu
P. Tổ chức Hành chính
P. Tài chính Kế toán
P. Quản lý Đào tạo
P. Khảo thí & ĐBCL
P. Khoa học & HTQT
P. Công tác HSSV
P. Quản trị & Thiết bị
Ban Quản lý dự án
TT Tư vấn xây dựng
TT BDNV & TN
Tổng

Số
lượng
4
2
1
4
2
2
2
1

1
1
2
22

PGS
1

1

Trình độ chuyên môn
TS
Th.S
Đại học
1
2
1
1
1
4
2
2
2
1
1
1
1
1
3
13

5

8

Khác

Đang cử đi
NCS
Cao học
1

Trình độ lý luận
Cao cấp
Trung cấp
3
1
1

1
1
1

1

2
1

2

1

3

8

1

Tin
học
4
2
1
4
2
2
2
1
1
1
2
22

Ngoại
ngữ
4
2
1
4
2
2
2

1
1
1
2
22

NVSP
4
1
1
4
2
2
2
1
1
1
1
20


- Đội ngũ CB,VC của trường về cơ bản đáp ứng nhiệm vụ đào tạo. Cơ cấu đội ngũ GV tương đối
hợp lý đối với các ngành và chuyên ngành đào tạo.
- Trường có đội ngũ giảng viên trẻ, độ tuổi dưới 35 chiếm tỷ lệ tương đối cao, tuổi trung bình của
giảng viên là 29 tuổi, năng động trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy, trau dồi ngoại ngữ, tin học để
đáp ứng nhiệm vụ đào tạo, trình độ tin học và ngoại ngữ của giảng viên đáp ứng cho nhu cầu giảng dạy và
nghiên cứu tài liệu nước ngoài.
- Số lượng CB,VC có trình độ thạc sĩ trở lên chiếm tỷ 57%. Bên cạnh đó CB,VC của trường đang
rất tích cực học thạc sỹ, NCS. Đây là đội ngũ kế cận có nhiều tiềm năng của trường.
- Đội ngũ cán bộ phục vụ giảng dạy có cơ cấu phù hợp, được đào tạo cơ bản, có trình độ, khả

năng nắm bắt kiến thức nhanh. Cán bộ làm công tác phục vụ so với tổng số CB,VC chiếm tỷ lệ 33,10%.
3. Cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo và tài chính
3.1. Cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo
3.1.1. Đất đai
Tổng diện tích đất được giao đến 31/12/2014: 179.763,7 m2. Trong đó:
- Khu A tại 24 Nguyễn Du, phường 7, tp Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên: 45.518,7m2;
- Khu B tại thôn Liên Trì 2, xã Bình Kiến, tp Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên:131.2425 m2.
3.1.2 Cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo
Tổng diện tích xây dựng đến 31/12/2014: 9.787,2 m2; diện tích sàn xây dựng đến 31/12/2014 là
27.701 m2. Trong đó:
Bảng 9
Đơn vị
TT
Nội dung
Số lượng
Ghi chú
tính
Trong đó có 02 phòng
87 phòng
học chung có 200
1
Phòng học lý thuyết
phòng
Diện tích: 19.104 m2
chỗ ngồi /phòng.
Phòng A3 401, 402,
03 phòng
2
Phòng học đồ án kiến trúc phòng
403

Diện tích: 126 m2
03 phòng
Phòng A3 301, 302,
3
Phòng học mỹ thuật
phòng
Diện tích: 84 m2
303
Phòng A4 301, A2
03 phòng
102, 103 trang bị 60
4
Phòng học máy tính
phòng
Diện tích: 275 m2
máy tính/phòng
Phòng LAB học ngoại
01 phòng
5
phòng
Phòng A2 302
ngữ
Diện tích: 45 m2
Phòng TN Vật liệu
xây
dựng,
Cầu
05 phòng
đường,


học
đất
6
Phòng thí nghiệm
phòng
Diện tích: 1084 m2
nền móng, Nước môi
trường, Hóa
01 xưởng
7
Xưởng thực hành nghề
xưởng
Diện tích: 1197 m2
8
Thư viện
m2
Diện tích: 724 m2
46 phòng ở SV
9
Ký túc xá
phòng
Diện tích: 2320 m2
10
Nhà hiệu bộ
m2
Diện tích: 2440 m2
11
Hội trường
m2
Diện tích: 302 m2

Với số liệu trên cho thấy:

9


- Hiện tại trường có 97 phòng học với tổng diện tích là 19.634 m2 đảm bảo số lượng mỗi ca học
5.000 sinh viên. Các phòng học chuyên dùng như: phòng học đồ án kiến trúc, phòng học mỹ thuật, phòng
học máy tính, phòng LAB học ngoại ngữ được trang bị đầy đủ các thiết bị, dụng cụ đồ dùng học tập có khả
năng đáp ứng tốt nhu cầu giảng dạy và học tập của sinh viên.
- Hiện nhà trường có khoảng trên 300 máy vi tính phục vụ giảng dạy, học tập và quản lý, hầu hết
các máy tính đã được nối mạng nội bộ và internet. Mạng wifi đã phủ kín các khu vực quan trọng như giảng
đường, thư viện, khu làm việc của CBVC. Trường đã đầu tư mua sắm đưa vào sử dụng các phần mềm
ứng dụng như: phần mềm quản lý đào tạo, phần nềm xây dựng và quản lý thi trắc nghiệm…phục vụ tốt cho
công tác quản lý đào tạo, khảo thí và đảm bảo chất lượng của Trường. Trang web của trường đang được
hoàn thiện dần cả về nội dung và hình thức.
- Trung tâm Bồi dưỡng nghiệp vụ và thí nghiệm của Trường đang quản lý và vận hành các phòng
thí nghiệm thuộc các lĩnh vực như: Xây dựng, Cầu đường, Hóa môi trường nước…Các phòng thí nghiệm
được trang bị các thiết bị công nghệ cao, hiện đại và mang đặc trưng nghề nghiệp đã được đầu tư xây
dựng chủ yếu bằng nguồn kinh phí NSNN. Trang thiết bị thí nghiệm từng bước đã đáp ứng nhu cầu học
tập của sinh viên cũng như nhu cầu nghiên cứu khoa học của các giảng viên và các nhà khoa học. Tuy
nhiên vẫn còn một số thiết bị thí nghiệm, thực hành hiện đại chưa được khai thác sử dụng do thiếu người
đủ khả năng sử dụng.
- Xưởng thực hành nghề với tổng diện tích là 1197 m2 với các trang thiết bị mang đặc trưng nghề
nghiệp đảm bảo đáp ứng được công tác thực hành nghề của sinh viên thuộc các ngành Xây dựng, Cầu
đường. Tuy nhiên trang thiết bị thực hành thực tập của xưởng thực hành chưa đồng bộ và chưa được khai
thác có hiệu quả.
- Thư viện trường có khoảng 2700 đầu sách giấy, có 01 thư viện số có thể khai thác sử dụng được
hàng trăm nghìn tài liệu số từ nhiều nguồn, có 01 phòng đọc và mượn sách với tổng diện tích 724 m2, gồm
100 chỗ đọc sách, 10 máy tính để tra cứu internet. Mặc dù nguồn kinh phí rất hạn chế, nhưng mỗi năm
trường đã bố trí từ 500 đến 600 triệu đồng để đầu tư mua sắm sách, báo và nâng cấp Thư viện, bao gồm

cả sách tham khảo cho sinh viên và giảng viên. Các loại sách ngoại văn đang được chú ý mua sắm bổ
sung. Thư viện vẫn chưa có nhiều dữ liệu và tạp chí chuyên ngành nước ngoài có uy tín để phục vụ đào
tạo và nghiên cứu khoa học. Mối liên kết với các thư viện ngoài trường chưa đa dạng và hiệu quả.
- Ký túc xá có khả năng đáp ứng chỗ ở cho khoảng 400 sinh viên, tuy nhiên trang bị nội thất còn
đơn giản, chưa đủ tiện nghi để phục vụ cuộc sống học tập và nhu cầu nội trú ngày một cao của sinh viên.
- Phòng làm việc của các Khoa, Phòng, Bộ môn đầy đủ. Một số trưởng các khoa, bộ môn chưa có
phòng làm việc riêng.
3.2. Tài chính
3.2.1. Nguồn tài chính
Trường Đại học Xây dựng Miền Trung là đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần chi phí
hoạt động thường xuyên, phần còn lại được ngân sách Nhà nước cấp. Nguồn tài chính phục vụ cho hoạt
động của Trường gồm: Nguồn ngân sách Nhà nước, nguồn thu học phí, lệ phí, nguồn thu từ hoạt động
SXKD, dịch vụ và nguồn thu sự nghiệp khác. Nguồn tài chính để chi thường xuyên qua các năm (20112014) thể hiện như sau:
(Đơn vị tính: Triệu đồng) Bảng 10
2011
2012
2013
2014
STT Chỉ tiêu
Triệu
Tỷ
Triệu
Tỷ
Triệu
Tỷ
Triệu
Tỷ
đồng
trọng % đồng
trọng % đồng

trọng % đồng
trọng %
38,06
15.869
43,51
17.383
44,78
18.516
43,53
1.
Kinh phí 11.596
thường
xuyên
NSNN
cấp

10


2.

3.

4.

Thu học
phí,
lệ
phí
Thu hoạt

động
SXKD,
dịch vụ
Thu sự
nghiệp
khác
Tổng
cộng

12.297

40,36

15.432

42,31

16.344

42,11

17.920

42,13

4.023

13,28

4.783


13,11

3.005

7,74

3.905

9,18

2.553

8,38

1,06

2.085

5,37

2.196

5,16

30.469

100,00

100,00


38.817

100,00

42.537

100,00

386

36.470

Nguồn tài chính để chi không thường xuyên qua các năm (2011-2014) như sau:
(Đơn vị tính: Triệu đồng) Bảng 11
STT

Chỉ tiêu

1.

Kinh phí tăng cường CSVC nâng bậc lên ĐH

2.

Thực hiện đề tài NCKH cấp Bộ

3.

Thực hiện dự án sự nghiệp kinh tế

Kinh phí thực hiện CTMTQG: Dự án tăng
cường dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống
GDQD

4.

4.

2011

2012

2013

2014

2 000

1 967

1 500

200

350

750

500


700

350

600

200

0

1 000

500

0

Kinh phí đầu tư XDCB, mua sắm TBị

7 930

1 000

38 464

35 577

- Vốn đầu tư mua sắm thiết bị

0


0

13 464

10 327

- Vốn đầu tư XDCB

7 930

1 000

25 000

25 250

Tổng cộng
8 830
3 700
42 781
38 277
3.2.2. Công tác quản lý tài chính
Công tác quản lý tài chính được quan tâm, tổ chức triển khai đúng quy định của nhà nước và đạt
hiệu quả tốt. Nguồn lực tài chính được phân bổ hợp lý để tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung công
tác, các nhiệm vụ của trường. Cụ thể:
- Đảm bảo tổ chức đào tạo có chất lượng tốt, không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng
nhu cầu xã hội.
- Đảm bảo triển khai nghiên cứu khoa học - ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học - công nghệ
có hiệu quả;
- Đầu tư phát triển về cơ sở vật chất và trang thiết bị đảm bảo đáp ứng nhu cầu nâng cao chất

lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học;
- Đảm bảo đời sống vất chất, tinh thần của cán bộ, giảng viên, công nhân viên; đầu tư phát triển
đội ngũ cán bộ, viên chức về mọi mặt.
- Đảm bảo phục vụ công tác quản lý, ứng dụng tiến bộ khoa học quản lý để nâng cao hiệu lực và
hiệu quả quản lý;
- Có tích lũy tài chính để đầu tư phát triển hoạt động sự nghiệp.
Trường có nguồn lực tài chính ổn định và không ngừng được mở rộng, nâng cao. Hoạt động tài
chính lành mạnh, tuân thủ các quy định của pháp luật. Công tác quản lý tài chính được quan tâm, đạt hiệu
quả tốt. Các cơ quan quản lý tài chính cấp trên, cơ quan thanh tra và kiểm toán đều đánh giá tốt về công
tác quản lý tài chính của trường.
4. Tổng kinh phí đầu tư
4.1. Tổng giá trị tài sản cố định hiện có đến 31/12/2014 (chưa tính giá trị quyền sử dụng đất):

11


- Nguyên giá: 79.922.651.326 đồng
- Giá trị còn lại: 58.406.381.201 đồng (bằng 73,07 % so với nguyên giá).
4.2. Tổng kinh phí đầu tư
Tổng kinh phí đã đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị đào tạo trong giai đoạn
2011 - 2014 tính đến 31/12/2014 là: 67.935.648.000 đồng.
Trong đó:
Năm 2011: Dự án Hạ tầng kỹ thuật khu B, Trường ĐHXD Miền Trung (cổng tường rào, điện ngoài
nhà, nước ngoài nhà), vốn được NSNN cấp 7.930.324.000 đồng.
Năm 2012: Dự án Khảo sát địa chất, lập dự án: Khu Giảng đường, hiệu bộ Trường ĐHXD Miền
Trung khu B, vốn được NSNN cấp 1.000.000.000 đồng.
Năm 2013:
- Dự án xây lắp hạng mục Khu Giảng đường thuộc dự án: Khu Giảng đường, hiệu bộ Trường
ĐHXD Miền Trung khu B, vốn được NSNN cấp 7.930.324.000 đồng.
- Dự án Đầu tư tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học Trường ĐHXD Miền Trung khu B, vốn

được NSNN cấp 25.825.000.000 đồng
Năm 2014:
- Xây lắp hạng mục Khu Giảng đường thuộc dự án: Khu Giảng đường, hiệu bộ Trường ĐHXD
Miền Trung khu B (25.000.000.000 đồng)
- Khảo sát địa chất, lập dự án: Nhà Giáo dục thể chất, Trường ĐHXD Miền Trung khu B
(250.000.000 đồng)
- Vốn được NSNN cấp 25.250.000.000 đồng.
II. HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Hạn chế:
- Công tác tuyển sinh còn khó khăn, chưa tuyển đủ chỉ tiêu.
- Một số cán bộ quản lý cấp phòng, khoa chưa được bồi dưỡng hoàn chỉnh về nghiệp vụ quản lý
hành chính Nhà nước, khả năng tham mưu, tư vấn còn hạn chế.
- Cán bộ giảng dạy đầu ngành còn ít, tỉ lệ giảng viên cơ hữu có học hàm, học vị GS, PGS, TS còn
thấp; trình độ tin học, ngoại ngữ chưa thật sự đồng đều. Thiếu giáo viên thực hành và kỹ thuật viên có trình
độ cao để có thể áp dụng các công nghệ mới và hiện đại. Đội ngũ giảng viên trẻ chưa có nhiều kinh
nghiệm công tác giảng dạy đại học, phần lớn đang học thạc sỹ, nghiên cứu sinh.
- Việc đổi mới phương pháp giảng dạy chưa đáp ứng được yêu cầu; việc quản lý công tác đào tạo
có mặt còn hạn chế, nhất là ở bộ môn, khoa, phòng chức năng.
- Việc quản lý hoạt động NCKH đôi khi còn lúng túng, việc ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực
tiễn giảng dạy, đào tạo, bồi dưỡng chưa thật sự có hiệu quả. Công tác hợp tác quốc tế còn chậm phát
triển.
- Nguồn lực tài chính còn hạn hẹp chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới phát triển đào tạo.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học, thư viện, hệ thống phòng thí nghiệm, xưởng thực
hành đã được đầu tư nhưng còn thiếu và không đồng bộ.
2. Nguyên nhân:
- Vị trí địa lý, mật độ dân số, tình trạng giao thông không thuận lợi là một yếu tố không nhỏ dẫn
đến tình hình tuyển sinh, thu hút cán bộ có năng lực chưa đạt yêu cầu đề ra.
- Môi trường cạnh tranh trong lĩnh vực đào tạo đã xuất hiện ngày càng gay gắt, tình hình kinh tế của
đất nước những năm vừa qua trong tình trạng suy thoái, từ đó đã tác động không nhỏ đến công tác tuyển
sinh của Nhà trường.

- Công tác chỉ đạo của Ban Giám hiệu thực hiện một số nhiệm vụ công tác chuyên môn đôi lúc chưa
sâu sát, công tác dự báo chưa phù hợp thực tế, chưa tìm được sự đột phá trong công tác tổ chức và công
tác cán bộ.

12


- Năng lực đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý tuy đã được nâng cao nhưng còn mỏng, thiếu kinh
nghiệm trong tổ chức đào tạo đại học, thiếu đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên gia.
Phần thứ tư
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG MIỀN TRUNG ĐẾN NĂM 2020 VÀ
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NHÂN LỰC QUA ĐÀO TẠO NGHỀ NGHIỆP
THUỘC NHỮNG NGHỀ TRƯỜNG ĐANG ĐÀO TẠO
1. Tình hình phát triển nhân lực qua đào tạo thuộc những ngành trường đang đào tạo
1.1.Tình hình chung
Trong những năm qua công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho đất nước từ các cơ sở
giáo dục nói chung và nhà trường nói riêng có những đặc điểm như sau:
- Nhu cầu nhân lực qua đào tạo của nước ta có chiều hướng tăng nhanh, nhưng số người qua đào
tạo nghề có bằng cấp và chứng chỉ của nước ta vần ở mức thấp.
- Nhân lực đào tạo ở các bậc hàng năm vẫn tăng, nhưng đội ngũ nhân lực chất lượng cao vẫn rất
thiếu so với nhu cầu xã hội: Nhiều ngành nghề, lĩnh vực có tình trạng vừa thừa lại vừa thiếu nhân lực.
- Số lượng nhân lực qua đào tạo theo các trình độ còn mất cân đối.
- Khả năng sử dụng ngoại ngữ làm công cụ giao tiếp và làm việc của đội ngũ nhân lực nước ta còn
rất hạn chế.
- Chất lượng của nhân lực còn nhiều yếu kém, năng suất lao động của lao động nước ta còn thấp so
với một số nước trong khu vực.
Từ thực tiễn công tác đào tạo và sử dụng lao động trong thời gian qua cho thấy hiện nay, nước ta
đang thiếu nhân lực trình độ cao trong ngành, lĩnh vực quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến việc đạt được
tốc độ tăng trưởng nhanh.

1.2. Tình hình phát triển nhân lực qua đào tạo của các ngành thuộc lĩnh vực xây dựng
Theo thống kê trong đề án Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng giai đoạn 20112020, thì kết quả đào tạo nhân lực ngành Xây dựng năm 2010 như sau:
- Các trường thuộc mạng lưới của ngành Xây dựng quản lý đào tạo được khoảng 50.000 người;
bồi dưỡng cập nhật kiến thức kỹ năng cho khoảng 24.000 lượt người.
- Các trường ngoài ngành đào tạo được khoảng 48.000 người. Về số lượng này gần bằng các
trường thuộc mạng lưới của ngành Xây dựng quản lý. Tuy nhiên, so với các trường do Bộ Xây dựng quản
lý thì tỷ lệ về đào tạo đại học gấp 2 lần còn đào tạo nghề chỉ bằng 65,76% .
Những năm gần đây, cùng với khó khăn chung của nền kinh tế, trong đó có thị trường bất động
sản, hàng loạt doanh nghiệp trong các ngành thuộc lĩnh vực Xây dựng tạm ngưng hoặc ngưng hoạt động.
Điều đó dẫn đến trong các năm 2012, 2013, 2014 nhu cầu tuyển dụng nhân lực giảm sút đảng kể. Theo số
liệu từ Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP. HCM thì tại TP. HCM tỉ lệ
sụt giảm gần 50% so với 3 năm liền kề trước đó. Tỷ lệ người lao động trong ngành kiến trúc, xây dựng thất
nghiệp cũng khá cao. Số chỗ làm việc trống chỉ đáp ứng được 50% nhu cầu tìm việc làm của người lao
động ở các trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học.
Thực trạng thị trường lao động các ngành thuộc lĩnh vực Xây dựng trong những năm gần đây luôn
tồn tại ở tình trạng mất cân đối trong cơ cấu và trình độ về ngành nghề đào tạo. Đây cũng là thực trạng
chung của công tác đào tạo nguồn nhân lực thuộc tất cả các lĩnh vực trong cả nước.
Tuy nhiên, Xây dựng là một trong những lĩnh vực thu hút nhiều nhân lực, chiếm 4-5% tổng nhu cầu
nhân lực. Đặc biệt đến cuối năm 2015, sự ra đời của cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) sẽ mở ra nhiều cơ
hội cho lao động Việt Nam với dự báo sẽ tăng trưởng mạnh mẽ việc làm trong các lĩnh vực Xây dựng, Giao
thông vận tải, Dệt may, Chế biến thực phẩm... Điều này dẫn đến tính cạnh tranh nhân lực sẽ rất lớn và đặt
ra yêu cầu phải phát triển mạnh mẽ nguồn nhân lực qua đào tạo thuộc lĩnh vực các ngành Xây dựng.

13


2. Dự báo nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề nghiệp theo các trình độ (tiến sỹ, thạc sỹ, đại
học, cao đẳng, trung cấp, sơ cấp) trường đang đào tạo.
Một trong ba nội dung quan trọng trong văn kiện Đại hội Đảng CSVN lần thứ XI là tập trung phát
triển nguồn nhân lực chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

Dự báo đến năm 2015 tổng số lao động qua đào tạo nước ta là 25 triệu người, tăng 6 triệu người
so với năm 2010 chiếm 50% trong tổng nhân lực lao động.
Dự báo giai đoạn 2016-2020 tổng số lao động qua đào tạo là 36,8 triệu người, tăng bình quân trên
1,7 triệu người mỗi năm trong thời kỳ 2011-2020 và chiếm 70% trong tổng số lực lượng lao động.
Đối với lĩnh vực Xây dựng thì mục tiêu tổng quát phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng giai
đoạn 2011-2020 là:
Phát triển toàn diện về đào tạo, tạo sự chuyển biến rõ rệt về chất lượng nhân lực, hình thành đội
ngũ nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh, bền vững trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ngành Xây dựng; phát triển nhanh những ngành, lĩnh vực mà ngành Xây dựng có lợi thế so
sánh; gắn đào tạo với giải quyết việc làm - đào tạo theo địa chỉ; tích cực phân luồng lao động sau đào tạo
đại học, trung học chuyên nghiệp và đào tạo nghề; xây dựng một số cơ sở đào tạo đạt chuẩn chất lượng
và chất lượng cao trong khu vực và quốc tế, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của ngành Xây dựng trong
nước, tham gia cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường xây dựng khu vực và quốc tế. Theo đó nhu cầu nhân
lực qua đào tạo nghề nghiệp theo các trình độ tiến sỹ, thạc sỹ, đại học, cao đẳng, trung cấp, sơ cấp được
dự báo như sau:
Trình độ tiến sỹ, thạc sỹ
Đến năm 2020 toàn ngành có khoảng 5.500 người đạt trình độ sau đại học. Dự báo đến năm 2020
số giảng viên đại học có trình độ thạc sĩ khoảng 70%, còn lại 30% có trình độ tiến sĩ và tiến sĩ khoa học,
trong đó có khoảng 100 giáo sư, phó giáo sư; giảng viên cao đẳng có trình độ thạc sĩ khoảng 60%, giảng
viên có trình độ tiến sĩ khoảng 8%.
Trình độ bậc đại học, cao đẳng
Dự báo đến năm 2020 toàn ngành có khoảng 200 nghìn người có trình độ đại học, khoảng 124
nghìn người có trình độ cao đẳng chuyên nghiệp. Để làm được điều này các cơ sở đào tạo phải đổi mới
mạnh mẽ nội dung đào tạo, dần hướng tới đào tạo theo tiêu chuẩn quốc tế; mở thêm ngành học theo các
lĩnh vực, ngành nghề thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng cả về công nghệ, về kinh tế và
về quản lý, nhất là các lĩnh vực mới như quản lý và phát triển đô thị, bất động sản…
Đào tạo bậc trung học chuyên nghiệp
Dự báo đến năm 2020 toàn ngành có khoảng 1.328 nghìn người qua đào tạo trung cấp chuyên
nghiệp. Các cơ sở giáo dục tiếp tục duy trì, phát triển và mở mới các cơ sở đào tạo trung cấp chuyên
nghiệp thuộc các lĩnh vực của Bộ Xây dựng, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp cho cấp cơ sở (xã,

phường, quận, huyện, các doanh nghiệp..) tại các địa phương, doanh nghiệp, với các loại hình công lập và
xã hội hóa; tạo sự liên kết chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo và nơi sử dụng lao động để nâng cao kỹ năng nghề
nghiệp cho học sinh, sinh viên.
Đào tạo nghề (cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề)
Dự báo đến năm 2020 toàn ngành có khoảng 3.320 nghìn người đã qua đào tạo nghề đào tạo
nghề, đào tạo lao động kỹ thuật chất lượng cao, đào tạo nghề chuyên biệt, đào tạo nghề đặc thù, nghề có
lợi thế. Tiếp tục quy hoạch xây dựng mạng lưới các trường nghề, mở rộng quy mô đào tạo ở các cơ sở
hiện có, mở thêm các cơ sở mới phù hợp với nhu cầu phát triển nhân lực được đào tạo nghề của ngành
Xây dựng; theo các bậc học sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề; theo cấp độ nghề cơ bản,
nghề chất lượng cao, nghề chuyên biệt, đặc thù.

14


Căn cứ dự báo nhu cầu nguồn nhân lực qua đào tạo của toàn ngành Xây dựng đến năm 2020; căn
cứ chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của Nhà trường và sự phân chia thị phần đào tạo của các cơ
sở đào tạo trong địa bàn khu vực và cả nước.Trường Đại học Xây dựng MiềnTrung dự báo nhu cầu
nguồn nhân lực qua đào tạo nghề nghiệp theo các trình độ trường đang đào tạo như sau:

TT
01
02
03
04

Giai đoạn 2016 đến 2020
BẬC ĐÀO TẠO
Tiến sỹ
Thạc sỹ
Đại học

Cao đẳng
Tổng cộng

TT
01
02
03
04

Giai đoạn 2021 đến 2025
BẬC ĐÀO TẠO
Tiến sỹ
Thạc sỹ
Đại học
Cao đẳng
Tổng cộng

TT
01
02
03
04

Giai đoạn 2026 đến 2030
BẬC ĐÀO TẠO
Tiến sỹ
Thạc sỹ
Đại học
Cao đẳng
Tổng cộng


Bảng 12
SỐ LƯỢNG
10
350
5750
2000
8110
Bảng13
SỐ LƯỢNG
35
1050
7300
2000
10385
Bảng 14
SỐ LƯỢNG
65
1760
9300
2000
13125

II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung là phát triển Trường Đại học Xây dựng Miền Trung trở thành trường đại học có uy
tín về đào tạo, NCKH ;xây dựng đội ngũ cán bộ giảng dạy và quản lý có chuyên môn cao, có năng lực
NCKH; đảm bảo cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại phục vụ mọi hoạt động của trường; các chương
trình đào tạo bắt kịp trình độ giáo dục đại học trong khu vực và tiếp cận xu thế phát triển giáo dục đại học
tiên tiến trên thế giới; có năng lực cạnh tranh cao và thích ứng hội nhập toàn cầu. Hướng đến phát triển

Nhà trường một cách toàn diện để đến năm 2030 trở thành trường đại học đa ngành, đa lĩnh vực ngang
tầm với các trường hàng đầu khu vực Đông Nam Á.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Thành lập Phân hiệu Trường Đại học Xây dựng Miền Trung tại Đà Nẵng trong năm 2016.
2.2. Hoàn thiện ngành nghề đào tạo và chuẩn đầu ra cho sinh viên để đáp ứng theo nhu cầu xã hội,
đảm bảo chất lượng kiến thức, chuyên môn, kĩ năng... và phẩm chất đạo đức của người học (bao gồm các
trình độ: cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ) khi tốt nghiệp từng bước tiếp cận trình độ khu vực và quốc tế.
2.3. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, giảng viên có năng lực và trình độ cao, đạt chuẩn khu
vực, có thể giảng dạy và nghiên cứu ở nước ngoài, làm nền tảng cho sự phát triển của Nhà trường.
2.4. Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ và hiện đại, đáp ứng yêu cầu đào tạo,
nghiên cứu khoa học - công nghệ chất lượng cao.

15


2.5. Đảm bảo các nguồn lực tài chính được phát triển theo hướng đa dạng hóa và bền vững, hiệu
quả thông qua tăng cường, mở rộng hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước, khai thác các hình thức
huy động mới theo cơ chế mới, đặc thù.
III. NỘI DUNG
1. Quy mô tuyển sinh
1.1. Quy mô tuyển sinh giai đoạn 2016 -2020 tầm nhìn đến năm 2030
- Trong thời gian tới quy mô tuyển sinh theo các trình độ được tiếp tục tăng ở bậc học đại học, thạc
sỹ nhưng đồng thời cũng thưc hiện giảm dần ở bậc cao đẳng, trung cấp tiến tới ngừng đào tạo bậc trung
cấp vào năm 2017;
- Tăng quy mô, tăng ngành nghề đào tạo nhưng đồng thời đảm bảo cơ cấu cân đối giữa các ngành
nghề đào tạo, phù hợp với nhu cầu xã hội.
- Quy mô tuyển sinh và phát triển ngành nghề của nhà trường giai đoạn 2016-2020 tầm nhìn 2030
theo các bảng sau:
Giai đoạn 2016-2020
Bảng 15

TT
1
2
3
4

TT
1
2
3
4

TT
1
2
3
4

BẬC ĐÀO TẠO
Tiến sỹ
Cao học
Đại học
Cao đẳng
Tổng cộng

2016

BẬC ĐÀO TẠO
Tiến sỹ
Cao học

Đại học
Cao đẳng
Tổng cộng

2021

BẬC ĐÀO TẠO
Tiến sỹ
Cao học
Đại học
Cao đẳng
Tổng cộng

2026

2017

2018

0
0
24
50
1040
1092
400
400
1464
1542
Giai đoạn 2021-2025

2022

4
80
1200
400

4
109
1260
400

1599

1684
Bảng 16

1773

BẬC ĐÀO TẠO
Tiến sỹ
Cao học
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Tổng cộng

2024

2025


7
205
1460
400

7
240
1532
400

10
277
1604
400

2072

2179

2291
Bảng 17

2028

2029

2030

12

315
1688
400

12
332
1772
400

12
349
1864
400

15
367
1956
400

15
400
2000
400

2415

2516

2625


2738

2815

1.2. Quy mô đào tạo giai đoạn 2016-2020 tầm nhìn 2030
Giai đoạn 2016-2020
TT
1
2
3
4
5

2020

2
53
1144
400

2023

5
5
139
172
1312
1392
400
400

1856
1969
Giai đoạn 2026-2030
2027

2019

2016

2017

Bảng 18
2018

2019

2020

0
24
3890
1252
50

0
74
4575
1300
50


2
103
5090
1200

6
133
5476
1200

10
189
5736
1200

5216

5999

6395

6815

7135

16


Giai đoạn 2021-2025
TT


BẬC ĐÀO TẠO

2021

Bảng 19
2022

2023

2024

2025

1

Tiến sỹ

13

14

17

19

24

2


Cao học

248

311

377

445

517

3

Đại học

6008

6308

6624

6956

7300

4

Cao đẳng


1200

1200

1200

1200

1200

7833

8218
8620
Bảng 20

9041

Tổng cộng

7469
Giai đoạn 2026-2030

TT
1
2
3
4

BẬC ĐÀO TẠO

2026
2027
2028
2029
2030
Tiến sỹ
29
34
36
39
42
Cao học
592
647
681
716
752
Đại học
7676
8056
8460
8884
9332
Cao đẳng
1200
1200
1200
1200
1200
Tổng cộng

9497
9937
10377
10839
11326
1.3. Quy mô phát triển và mở rộng về ngành nghề đào tạo, cơ cấu ngành nghề giai đoạn 2016 2020 tầm nhìn 2030
Giai đoạn này tập trung mở mới các ngành, bình quân mỗi năm mở 1 ngành bậc cao học, 2
ngành bậc đại học và 2 ngành bậc cao đẳng, để đến năm 2020 nhà trường có 4 ngành đào tạo bậc cao
học, 17 ngành đào tạo bậc đại học, 16 ngành bậc cao đẳng. Tầm nhìn đến 2030 nhà trường có tất cả: 10
ngành đào tạo bậc cao học, 17 ngành đào tạo bậc đại học, 16 ngành bậc cao đẳng. Số liệu cụ thể cho từng
giai đoạn như sau:
Giai đoạn 2016-2020 (Số liệu của năm 2020)
Bảng 21

Trường Đại học Xây dựng Miền Trung

2111 136 1575 400

7125 189 5736 1200

I Sau đại học
1

Kỹ thuật xây dựng công trình dân dụng và
công nghiệp

38

59


2 Kiến trúc

36

56

3 Quản lý xây dựng

32

50

4 Kỹ thuật xây dựng công trình giaothông

30

24

II Đại học
1 Kỹ thuật công trình xây dựng

300

1464

2 Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông

150

640


17

Dạy nghề dưới 3 tháng

Cao đẳng

Đại học

Sau đại học

Qui mô đào tạo năm 2020

Tổng số

Cao đẳng

Đại học

Sau đại học

Tên cơ sở

Tổng số

TT

Dạy nghề dưới 3 tháng

Tuyển sinh năm 2020



3 Kiến trúc

120

480

4 Kinh tế xây dựng

150

680

5 Kỹ thuật môi trường

70

268

6 Quản lý xây dựng - CN Quản lý dự án

70

268

7 Quản lý xây dựng - CN Quản lý đô thị

70


268

8 Kỹ thuật xây dựng công trình thủy

70

264

9 Kỹ thuật tài nguyên nước

65

252

10 Công nghệ kỹ thuật vật liệu xây dựng

65

204

11 Kỹ thuật công trình biển

65

204

12 Kỹ thuật biển

65


204

13 Công nghệ thông tin

65

148

14 Kế toán

65

148

15 Kỹ thuật Điện - Điện tử

65

100

16 Thăm dò khai thác tài nguyên biển

60

96

17 Kinh tế biển

60


48

III Cao đẳng
1 Công nghệ kỹ thuật công trình xây dựng

25

85

2 Công nghệ kỹ thuật giao thông

25

85

3 Công nghệ kỹ thuật xây dựng

25

85

4 Công nghệ kỹ thuật tài nguyên nước

25

85

5 Quản lý xây dựng - CN Kinh tế XD

25


85

6 Quản lý xây dựng - CN Quản lý đô thị

25

80

7 Công nghệ kỹ thuật kiến trúc

25

80

8 Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử

25

80

9 Công nghệ thông tin

25

80

11 Kế toán

25


80

11 Quản trị kinh doanh

25

75

12 Kế toán xây lắp

25

75

13 Công nghệ xây dựng công trình thủy

25

75

14 Công nghệ năng lượng

25

75

18

Dạy nghề dưới 3 tháng


Cao đẳng

Đại học

Sau đại học

Qui mô đào tạo năm 2020

Tổng số

Cao đẳng

Đại học

Sau đại học

Tên cơ sở

Tổng số

TT

Dạy nghề dưới 3 tháng

Tuyển sinh năm 2020


15 Công nghệ khai thác dầu khí


25

50

16 Kinh tế biển

25

25

Dạy nghề dưới 3 tháng

Cao đẳng

Đại học

Sau đại học

Qui mô đào tạo năm 2020

Tổng số

Cao đẳng

Đại học

Sau đại học

Tên cơ sở


Tổng số

TT

Dạy nghề dưới 3 tháng

Tuyển sinh năm 2020

Giai đoạn 2021-2025 (Số liệu của năm 2025)
Bảng 22

Trường Đại học Xây dựng Miền Trung

2751 346 2005 400

9017 517 7300 1200

I Sau đại học
1

Kỹ thuật xây dựng công trình dân dụng và
công nghiệp

48

75

2 Kiến trúc

46


72

3 Quản lý xây dựng

42

66

4 Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông

40

62

5 Kỹ thuật môi trường

38

59

6 Kỹ thuật tài nguyên nước

36

56

7 Kỹ thuật xây dựng công trình thủy

34


53

8 Công nghệ kỹ thuật vật liệu xây dựng

32

50

9 Kỹ thuật công trình biển

30

24

10 Kỹ thuật thăm dò và khai thác
II Đại học
1 Kỹ thuật công trình xây dựng

300

19

1200

Dạy nghề dưới 3 tháng

Cao đẳng

Đại học


Sau đại học

Qui mô đào tạo năm 2025

Tổng số

Cao đẳng

Đại học

Sau đại học

Tên cơ sở

Tổng số

TT

Dạy nghề dưới 3 tháng

Tuyển sinh năm 2025


2 Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông

150

600


3 Kiến trúc

120

480

4 Kinh tế xây dựng

150

600

5 Kỹ thuật môi trường

105

352

6 Quản lý xây dựng - CN Quản lý dự án

105

352

7 Quản lý xây dựng - CN Quản lý đô thị

105

352


8 Kỹ thuật xây dựng công trình thủy

105

352

9 Kỹ thuật tài nguyên nước

105

348

10 Vật liệu xây dựng

95

336

11 Kỹ thuật công trình biển

95

336

12 Kỹ thuật biển

95

336


13 Công nghệ thông tin

95

336

14 Kế toán

95

336

15 Kỹ thuật Điện - Điện tử

95

336

16 Thăm dò khai thác tài nguyên biển

95

324

17 Kinh tế biển

95

324


III Cao đẳng
1 Công nghệ kỹ thuật công trình xây dựng

25

75

2 Công nghệ kỹ thuật giao thông

25

75

3 Công nghệ kỹ thuật xây dựng

25

75

4 Công nghệ kỹ thuật tài nguyên nước

25

75

5 Quản lý xây dựng - CN Kinh tế XD

25

75


6 Quản lý xây dựng - CN Quản lý đô thị

25

75

7 Công nghệ kỹ thuật kiến trúc

25

75

8 Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử

25

75

9 Công nghệ thông tin

25

75

10 Kế toán

25

75


11 Quản trị kinh doanh

25

75

12 Kế toán xây lắp

25

75

13 Công nghệ xây dựng công trình thủy

25

75

20

Dạy nghề dưới 3 tháng

Cao đẳng

Đại học

Sau đại học

Qui mô đào tạo năm 2025


Tổng số

Cao đẳng

Đại học

Sau đại học

Tên cơ sở

Tổng số

TT

Dạy nghề dưới 3 tháng

Tuyển sinh năm 2025


14 Công nghệ năng lượng

25

75

15 Công nghệ khai thác dầu khí

25


75

16 Kinh tế biển

25

75

Dạy nghề dưới 3 tháng

Cao đẳng

Đại học

Sau đại học

Qui mô đào tạo năm 2025

Tổng số

Cao đẳng

Đại học

Sau đại học

Tên cơ sở

Tổng số


TT

Dạy nghề dưới 3 tháng

Tuyển sinh năm 2025

Giai đoạn 2026-2030 (Số liệu của năm 2030)
Bảng 23

Trường Đại học Xây dựng Miền Trung

3447 482 2565 400

11284 752 9332 1200

I Sau đại học
Kỹ thuật xây dựng công trình dân dụng và
1 công nghiệp

62

97

2 Kiến trúc

59

92

3 Quản lý xây dựng


53

82

4 Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông

50

78

5 Kỹ thuật môi trường

48

75

6 Kỹ thuật tài nguyên nước

46

72

7 Kỹ thuật xây dựng công trình thủy

44

69

8 Công nghệ kỹ thuật vật liệu xây dựng


42

66

9 Kỹ thuật công trình biển

40

62

10 Kỹ thuật thăm dò và khai thác

38

59

II Đại học
1 Kỹ thuật công trình xây dựng

300

1200

2 Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông

150

600


21

Dạy nghề dưới 3 tháng

Cao đẳng

Đại học

Sau đại học

Qui mô đào tạo năm 2030

Tổng số

Cao đẳng

Đại học

Sau đại học

Tên cơ sở

Tổng số

TT

Dạy nghề dưới 3 tháng

Tuyển sinh năm 2030



3 Kiến trúc

120

480

4 Kinh tế xây dựng

150

600

5 Kỹ thuật môi trường

145

504

6 Quản lý xây dựng - CN Quản lý dự án

145

504

7 Quản lý xây dựng - CN Quản lý đô thị

145

504


8 Kỹ thuật xây dựng công trình thủy

145

504

9 Kỹ thuật tài nguyên nước

145

504

10 Vật liệu xây dựng

140

500

11 Kỹ thuật công trình biển

140

500

12 Kỹ thuật biển

140

496


13 Công nghệ thông tin

140

496

14 Kế toán

140

488

15 Kỹ thuật Điện - Điện tử

140

484

16 Thăm dò khai thác tài nguyên biển

140

484

17 Kinh tế biển

140

484


III Cao đẳng
1 Công nghệ kỹ thuật công trình xây dựng

25

75

2 Công nghệ kỹ thuật giao thông

25

75

3 Công nghệ kỹ thuật xây dựng

25

75

4 Công nghệ kỹ thuật tài nguyên nước

25

75

5 Quản lý xây dựng - CN Kinh tế xây dựng

25


75

6 Quản lý xây dựng - CN Quản lý đô thị

25

75

7 Công nghệ kỹ thuật kiến trúc

25

75

8 Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử

25

75

9 Công nghệ thông tin

25

75

10 Kế toán

25


75

11 Quản trị kinh doanh

25

75

12 Kế toán xây lắp

25

75

13 Công nghệ xây dựng công trình thủy

25

75

14 Công nghệ năng lượng

25

75

22

Dạy nghề dưới 3 tháng


Cao đẳng

Đại học

Sau đại học

Qui mô đào tạo năm 2030

Tổng số

Cao đẳng

Đại học

Sau đại học

Tên cơ sở

Tổng số

TT

Dạy nghề dưới 3 tháng

Tuyển sinh năm 2030


15 Công nghệ khai thác dầu khí

25


Dạy nghề dưới 3 tháng

Cao đẳng

Đại học

Sau đại học

Qui mô đào tạo năm 2030

Tổng số

Cao đẳng

Đại học

Sau đại học

Tên cơ sở

Tổng số

TT

Dạy nghề dưới 3 tháng

Tuyển sinh năm 2030

75


2. Xây dựng cơ cấu tổ chức
Báo cáo Bộ Xây dựng, Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép thành lập Phân hiệu Đại học Xây dựng
Miền Trung tại Đà Nẵng trên cơ sở Trường Trung cấp Xây dựng Miền Trung trong năm 2016 thực hiện
theo quy định của Điều lệ Trường đại học. Dự kiến quy mô đào tạo đến năm 2020 là 2000 SV, đến năm
2025 là 4100 SV.
Phấn đấu đến năm 2020 Trường có 11 phòng, ban, trung tâm chức năng; 12 khoa, viện đào tạo;
09 trung tâm, viện nghiên cứu khoa học và dịch vụ.
2.1. Hội đồng trường
2.2. Ban Giám hiệu
2.3. Các phòng chức năng
1) Phòng Quản lý đào tạo;
2) Phòng Tổ chức Hành chính;
3) Phòng Tài chính Kế toán;
4) Phòng Công tác học sinh sinh viên;
5) Phòng Quản lý Khoa học;
6) Phòng Hợp tác quốc tế;
7) Phòng Quản trị và Thiết bị;
8) Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng;
9) Phòng Thanh tra và Pháp chế
10) Ban quản lý dự án
11) Trung tâm Thông tin và Thư viện
2.4. Các khoa,viện đào tạo
1) Khoa Xây dựng;
2) Khoa Kiến trúc;
3) Khoa Kỹ thuật Hạ tầng Đô thị;
4) Khoa Cầu đường;
5) Khoa Kinh tế;
6) Khoa Khoa học Cơ bản;
7) Khoa Lý luận Chính trị;

8) Khoa Đào tạo nghề
9) Khoa Công nghệ thông tin
10) Khoa Sau đại học;
11) Khoa Kỹ thuật xây dựng công trình thủy
12) Viện Đào tạo Ngoại ngữ
2.5. Các trung tâm nghiên cứu khoa học, dịch vụ
1) Trung tâm Bồi dưỡng nghiệp vụ và thí nghiệm;

23


2) Trung tâm Tư vấn xây dựng;
3) Viện Nghiên cứu Hóa và môi trường Miền Trung
4) Viện Nghiên cứu Kiến trúc và Quy hoạch Miền Trung
5) Viện nghiên cứu và chuyển giao Công nghệ Xây dựng Miền Trung
6) Viện Kinh tế và quản lý đô thị Miền Trung
7) Viện Cầu đường Miền Trung
8) Viện Kỹ thuật công trình biển
9) Viện Thăm dò, khai thác, bảo vệ tài nguyên biển
3. Quy hoạch phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
3.1. Đội ngũ nhà giáo: Phấn đấu đến năm 2020, trường có 300 cán bộ giảng dạy, tỷ lệ cán bộ
giảng dạy có trình độ tiến sỹ 15%; thạc sỹ 65%, đến năm 2030 trường có 450 cán bộ giảng dạy, tỷ lệ cán
bộ giảng dạy có trình độ tiến sỹ 25%, thạc sỹ 85% ưu tiên cử cán bộ đi đào tạo ở nước ngoài theo NSNN,
học bổng dạng hiệp định với các nước và nguồn do cá nhân hoặc Nhà trường khai thác. Chú ý đào tạo và
bồi dưỡng cán bộ khoa học cho các ngành như: Xây dựng dân dụng và công nghiệp, Kiến trúc công trình
và Quy hoạch, Xây dựng cầu đường, Xây dựng công trình thuỷ, Kỹ thuật môi trường, Kỹ thuật tài nguyên
nước, Kinh tế xây dựng, Quản lý đô thị, Vật liệu xây dựng, Công nghệ thông tin, Năng lượng. Đây là các
ngành mà Nhà trường có nhiệm vụ đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực cho ngành Xây dựng, ngoài ra
chúng ta phải biết khai thác thế mạnh của một trường đại học nằm trong thành phố biển, đó là phải đào tạo
cán bộ kỹ thuật cho khai thác kinh tế biển, đây cũng là một trong những trọng tâm trong chiến lược phát

triển Trường.
3.2. Đội ngũ cán bộ quản lý: Phấn đấu đến năm 2020, trường có 55 cán bộ quản lý, 100% đội
ngũ cán bộ quản lý có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ trong đó tiến sỹ chiếm 30% ;35% có trình độ cao cấp lý luận
chính trị; 35 % có trình độ quản lý hành chính nhà nước bậc chuyên viên chính; đến năm 2030 có 80 cán
bộ quản lý, tiến sỹ chiếm 50%; 50% có trình độ cao cấp lý luận chính trị; 50 % có trình độ quản lý hành
chính nhà nước ngạch chuyên viên chính.
4. Cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo và tài chính
4.1. Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị đồng bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển
trường
a) Giai đoạn 2015 - 2020 dự tính:
- Hoàn thiện, duy trì, nâng cấp, sử dụng hiệu quả diện tích xây dựng hiện có của Khu A gồm: phát
triển hệ thống hạ tầng (đường nội bộ, sân bóng đá nhân tạo…), quy hoạch hệ thống cây xanh.
- Đầu tư xây dựng mới một số công trình Khu B:
Nhà hiệu bộ (tổng diện tích XD: 715 m2, tổng diện tích sàn XD: 7.866 m2, tổng mức đầu tư:
60.462.835.000 đồng)
Nhà giáo dục thể chất (tổng diện tích XD: 27.132 m2, diện tích sàn XD: 1.300 m2, tổng mức đầu tư:
29.297.848.000 đồng)
Thư viện (tổng diện tích XD: 978 m2, diện tích sàn XD: 2.936 m2, tổng mức đầu tư: 18.500.000.000
đồng)
Nhà thí nghiệm, xưởng thực hành (tổng diện tích XD: 2.678 m2, diện tích sàn XD: 5.357 m2, tổng
mức đầu tư: 24.000.000.000 đồng)
Đường giao thông nội bộ, điện ngoài nhà (tổng mức đầu tư: 40.500.000.000 đồng).
Nhà để xe (tổng diện tích XD: 800m2, diện tích sàn XD: 800 m2, tổng mức đầu tư: 2.500.000.000
đồng).
- Bổ sung, duy trì và nâng cấp các phòng thí nghiệm, Thư viện, các phòng học chuyên ngành như:
phòng học đồ án kiến trúc, phòng học mỹ thuật, phòng học máy tính, phòng LAB học ngoại ngữ…
b) Giai đoạn 2021 - 2030 dự tính:
- Làm thủ tục xin cấp thêm 4,8 ha đất về phía Bắc của Khu B (gần Khu công nghiệp An Phú thành
phố Tuy Hòa) nâng tổng diện tích đất được giao: 227.763,7 m2


24


- Đầu tư xây dựng mới một số công trình Khu B:
Ký túc xá (tổng diện tích XD: 4.095 m2, tổng diện tích sàn XD: 24.570m2, tổng mức đầu tư:
147.420.000.000 đồng)
Nhà ăn, dịch vụ (tổng diện tích XD: 4.947 m2, tổng diện tích sàn XD: 4.947 m2, tổng mức đầu tư:
19.800.000.000 đồng)
Hội trường đa năng (tổng diện tích XD: 2.035 m2, diện tích sàn XD: 2.035 m2, tổng mức đầu tư:
12.200.000.000 đồng)
Khu giảng đường B (tổng diện tích XD: 2.096 m2, tổng diện tích sàn XD: 9.986 m2, tổng mức đầu
tư: 70.000.000.000 đồng),.
- Đầu tư mua sắm bổ sung, duy trì và nâng cấp các phòng thí nghiệm, Thư viện, các phòng học
chuyên ngành như: phòng học đồ án kiến trúc, phòng học mỹ thuật, phòng học máy tính, phòng LAB học
ngoại ngữ…
4.2. Tăng quy mô, đa dạng hóa, đồng thời quản lý sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài
chính
- Nguồn kinh phí NSNN cấp chi thường xuyên hàng năm tăng từ 2% đến 5%.
- Nguồn thu từ nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, dịch vụ tư vấn hàng năm đạt tối thiểu
từ 2 đến 5 tỷ đồng giai đoạn 2015 - 2020 và 5 đến 10 tỷ đồng giai đoạn 2021 - 2030.
- Kinh phí các đề tài/dự án nước ngoài hàng năm đạt tối thiểu từ 1 đến 2 tỷ đồng giai đoạn 2015 2020 và 5 đến 10 tỷ đồng giai đoạn 2021 - 2030.
- Cơ cấu nguồn ngân sách trường như sau:
Bảng 24
TT

Chỉ tiêu

Đến 2020

Đến 2030


1.

Ngân sách Nhà nước

60%

50%

2.

Nguồn thu hợp pháp của trường

30%

40%

3.

Vận động tài trợ

5%

5%

4.

Các nguồn khác
5%
5%

- Sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực tài chính để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được
giao theo định hướng tăng đầu tư NCKH và đầu tư phát triển góp phần năng cao chất lượng nguồn nhân
lực
- Cơ cấu chi thường xuyên theo tỷ lệ như sau:
Chi cho con người:
60%
Chi nghiệp vụ chuyên môn:
20%
Chi đầu tư cơ sở vật chất:
15%
Chi khác:
5%
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải pháp về quản lý nhà nước
- Xây dựng bộ máy và cơ chế quản lý tinh giản, hiệu quả. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý.
Tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị.
- Từng bước thực hiện cải cách hành chính, trước hết là việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý (Triển khai ứng dụng các chương trình quản lý đào tạo, quản lý hành chính . . ., các cơ sở dữ liệu
phục vụ công tác quản lý toàn trường).
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Trường trên cơ sở xác định chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị,
các bộ phận. Tăng cường khả năng tham mưu, sự phối hợp đồng bộ của các phòng ban.
- Phân cấp, phân quyền triệt để, gắn chức năng với trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị. Phát huy
tính chủ động, sáng tạo của mọi thành viên để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

25


×