Tải bản đầy đủ (.doc) (143 trang)

Năng lực đấu thầu xây dựng của Công ty TNHH xây dựng Thành Vinh - Tỉnh Đắk Lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.05 MB, 143 trang )

TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN


trần văn cờng

năng lực đấu thầu xây dựng
của công ty tnhh xây dựng thành vinh tỉnh đắklắk
Chuyên ngành: quản lý kinh tế và chính sách

Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS. mai văn b u

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Để hoàn thành được đề tài Luận văn này, trước hết tôi xin chân thành cảm ơn
PGS.TS. Mai Văn Bưu đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên tôi trong quá
trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Khoa học quản lý và
Viện Đào tạo Sau đại học đã giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt thời gian học tập
và nghiên cứu luận văn của mình.
Tôi xin cam đoan luận văn “Năng lực đấu thầu xây dựng của Công ty
TNHH xây dựng Thành Vinh - Tỉnh Đắk Lắk” là công trình nghiên cứu của cá
nhân tôi, không sao chép toàn bộ hoặc một phần luận văn của người khác và tôi
cũng không nhờ bất cứ ai hoặc tổ chức nào viết luận văn này hộ tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ

Trần Văn Cường



MỤC LỤC
CP

6

: Cổ phần............................................................................................................... 6
HSDT 6
: Hồ sơ dự thầu.....................................................................................................6
HSMT 6
: Hồ sơ mời thầu...................................................................................................6
TNHH 6
: Trách nhiệm hữu hạn........................................................................................6
MTV 6
: Một thành viên...................................................................................................6
XD

6

: Xây dựng............................................................................................................. 6
BMT 6
: Bên mời thầu......................................................................................................6
UBND 6
: Ủy ban nhân dân................................................................................................6
QLDA 6
: Quản lý dự án.....................................................................................................6
KHĐT 6
: Kế hoạch đầu tư.................................................................................................6
DA


6

: Dự án 6
TCVN 6
: Tiêu chuẩn Việt Nam.........................................................................................6
TCN

6

: Tiêu chuẩn ngành...............................................................................................6
CĐT

6

: Chủ đầu tư..........................................................................................................6
DN

6

: Doanh nghiệp......................................................................................................6


DNNN 6
: Doanh nghiệp nhà nước.....................................................................................6
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ...............................................................................7
Các công trình nghiên cứu đã thực hiện:............................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:...................................................................4
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực đấu thầu của nhà thầu xây dựng...........5
CHƯƠNG 1..........................................................................................................6
CHƯƠNG 2.........................................................................................................45

Sơ đồ 2.2: Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý điều hành dự án............................48

Năm 2010..............................................................................................49
Bảng 2.2: Kết quả số lần trúng thầu/số lần dự thầu..........................................52
Biểu đồ 2.2: Thị phần khu vực tỉnh Đăk Lăk các năm 2010 - 2014................54

....................................................................................................................54
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu sản phẩm của công ty..............................................54
Bảng 2.7: Giá trị trúng thầu/giá trị dự thầu.......................................................62
Bảng 2.10: Cơ cấu tài sản công ty năm 2014.....................................................68
Bảng 2.11: Cơ cấu nguồn vốn của công ty năm 2014........................................70
Bảng 2.12: Khả năng thanh toán của công ty....................................................72
Bảng 2.13: Hiệu quả sử dụng vốn cố định.........................................................73
Bảng 2.14: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động......................................................74
Bảng 2.15: Cơ cấu lao động toàn công ty (theo trình độ chuyên môn).............75

Thiết bị sản xuất VLXD...........................................................................78
Kết luận chương 2...............................................................................................85

Về phía địa phương: Cần sớm hoàn thiện công tác phân cấp, quản lý dự
án đầu tư công. Ngay sau khi chính phủ và các bộ ngành ban hành văn
bản hướng dẫn thi hành các luật liên quan đến xây dựng thì chính
quyền địa phương cũng phải ban hành các qui định về phân cấp ủy
quyền trong công tác quản lý dự án đầu tư. Trong đó chú trọng đến việc
đẩy mạnh phân cấp cho các sở ngành, các chủ đầu tư chủ động hơn
trong việc theo dõi, điều hành việc thực hiện các dự án đầu tư sử dụng
ngân sách nhà nước, đặc biệt là trong việc phê duyệt thanh quyết toán và
điều chỉnh các hạng mục chi tiêu cụ thể trong khuôn khổ dự toán ngân
sách đã được duyệt cho các dự án; Đơn giản hóa các thủ tục nghiệm thu,
thanh quyết toán, giảm bớt những thủ tục trùng lặp để các doanh nghiệp

có thể nhanh chóng được thanh quyết toán nhằm nâng cao tốc độ quay
vòng vốn, từ đó nâng cao năng lực tài chính tài chính của doanh nghiệp.
Ngoài ra, cần áp dụng một cách rộng rãi hơn việc thanh quyết toán từng
phần theo các hạng mục thi công để giảm bớt sự ứ đọng vốn của doanh


nghiệp trong các công trình xây dựng, đặc biệt là những công trình mà
thời gian thi công kéo dài nhiều năm.....................................................123
Phụ lục 1 3
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH TRÚNG THẦU TỪ NĂM 2010-2014......3


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CP
HSDT
HSMT
TNHH
MTV
XD
BMT
UBND
QLDA
KHĐT
DA
TCVN
TCN
CĐT
DN
DNNN


: Cổ phần
: Hồ sơ dự thầu
: Hồ sơ mời thầu
: Trách nhiệm hữu hạn
: Một thành viên
: Xây dựng
: Bên mời thầu
: Ủy ban nhân dân
: Quản lý dự án
: Kế hoạch đầu tư
: Dự án
: Tiêu chuẩn Việt Nam
: Tiêu chuẩn ngành
: Chủ đầu tư
: Doanh nghiệp
: Doanh nghiệp nhà nước


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
BẢNG
CP

6

: Cổ phần............................................................................................................... 6
HSDT 6
: Hồ sơ dự thầu.....................................................................................................6
HSMT 6
: Hồ sơ mời thầu...................................................................................................6
TNHH 6

: Trách nhiệm hữu hạn........................................................................................6
MTV 6
: Một thành viên...................................................................................................6
XD

6

: Xây dựng............................................................................................................. 6
BMT 6
: Bên mời thầu......................................................................................................6
UBND 6
: Ủy ban nhân dân................................................................................................6
QLDA 6
: Quản lý dự án.....................................................................................................6
KHĐT 6
: Kế hoạch đầu tư.................................................................................................6
DA

6

: Dự án 6
TCVN 6
: Tiêu chuẩn Việt Nam.........................................................................................6
TCN

6

: Tiêu chuẩn ngành...............................................................................................6
CĐT


6

: Chủ đầu tư..........................................................................................................6
DN

6


: Doanh nghiệp......................................................................................................6
DNNN 6
: Doanh nghiệp nhà nước.....................................................................................6
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ...............................................................................7
Các công trình nghiên cứu đã thực hiện:............................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:...................................................................4
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực đấu thầu của nhà thầu xây dựng...........5
CHƯƠNG 1..........................................................................................................6
CHƯƠNG 2.........................................................................................................45
Sơ đồ 2.2: Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý điều hành dự án............................48
Các chỉ tiêu...................................................................................................49

Năm 2010..............................................................................................49
Bảng 2.2: Kết quả số lần trúng thầu/số lần dự thầu..........................................52
Biểu đồ 2.2: Thị phần khu vực tỉnh Đăk Lăk các năm 2010 - 2014................54

....................................................................................................................54
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu sản phẩm của công ty..............................................54
Bảng 2.7: Giá trị trúng thầu/giá trị dự thầu.......................................................62
Bảng 2.10: Cơ cấu tài sản công ty năm 2014.....................................................68
Bảng 2.11: Cơ cấu nguồn vốn của công ty năm 2014........................................70
Bảng 2.12: Khả năng thanh toán của công ty....................................................72

Bảng 2.13: Hiệu quả sử dụng vốn cố định.........................................................73
Bảng 2.14: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động......................................................74
Bảng 2.15: Cơ cấu lao động toàn công ty (theo trình độ chuyên môn).............75

Thiết bị sản xuất VLXD...........................................................................78
Kết luận chương 2...............................................................................................85
Bảng 3.1: Kế hoạch sản lượng giai đoạn 2015 - 2020.................................92
ĐVT: Tỷ đồng..................................................................................................92
Bảng 3.2: Ma trận SWOT.............................................................................95
Bảng 3.3: Tổng hợp sơ đồ ma trận SWOT công ty TNHH XD Thành Vinh
......................................................................................................................96
S1..................................................................................................................96
W3................................................................................................................96

Về phía địa phương: Cần sớm hoàn thiện công tác phân cấp, quản lý dự
án đầu tư công. Ngay sau khi chính phủ và các bộ ngành ban hành văn
bản hướng dẫn thi hành các luật liên quan đến xây dựng thì chính
quyền địa phương cũng phải ban hành các qui định về phân cấp ủy
quyền trong công tác quản lý dự án đầu tư. Trong đó chú trọng đến việc
đẩy mạnh phân cấp cho các sở ngành, các chủ đầu tư chủ động hơn


trong việc theo dõi, điều hành việc thực hiện các dự án đầu tư sử dụng
ngân sách nhà nước, đặc biệt là trong việc phê duyệt thanh quyết toán và
điều chỉnh các hạng mục chi tiêu cụ thể trong khuôn khổ dự toán ngân
sách đã được duyệt cho các dự án; Đơn giản hóa các thủ tục nghiệm thu,
thanh quyết toán, giảm bớt những thủ tục trùng lặp để các doanh nghiệp
có thể nhanh chóng được thanh quyết toán nhằm nâng cao tốc độ quay
vòng vốn, từ đó nâng cao năng lực tài chính tài chính của doanh nghiệp.
Ngoài ra, cần áp dụng một cách rộng rãi hơn việc thanh quyết toán từng

phần theo các hạng mục thi công để giảm bớt sự ứ đọng vốn của doanh
nghiệp trong các công trình xây dựng, đặc biệt là những công trình mà
thời gian thi công kéo dài nhiều năm.....................................................123
Phụ lục 1 3
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH TRÚNG THẦU TỪ NĂM 2010-2014......3


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đấu thầu là một phương thức vừa có tính khoa học vừa có tính pháp quy,
khách quan mang lại hiệu quả cao, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh và hợp pháp trên
thị trường xây dựng. Đó là một điều kiện thiết yếu để đảm bảo sự thành công cho
chủ đầu tư thông qua tính tích cực, hiệu quả mang lại là hạ giá thành công trình, tiết
kiệm kinh phí đầu tư, sản phẩm xây dựng được đảm bảo về chất lượng và thời hạn
xây dựng. Đấu thầu đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, đẩy mạnh phát triển
khoa học kỹ thuật trong xây dựng, đổi mới công nghệ thi công từ đó góp phần tích
cực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế nhà nước. Trước
những bất cập của một số vấn đề hiện nay về công tác đấu thầu thì việc nghiên cứu
và hoàn thiện công tác đấu thầu nước ta là một vấn đề hết sức quan trọng. Ngày
nay, đấu thầu được áp dụng trên nhiều lĩnh vực nhưng nhiều nhất vẫn là trong lĩnh
vực xây dựng công trình. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, phương thức đấu
thầu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản có vai trò to lớn đối với chủ đầu tư, nhà thầu
và nhà nước.
Đối với doanh nghiệp, vì mục tiêu khi tham gia đấu thầu là phải giành được
chiến thắng nên việc xây dựng năng lực cạnh tranh trong đấu thầu có ý nghĩa rất quan
trọng. Chính mục tiêu này sẽ là động lực để doanh nghiệp phát huy được tính năng
động, sáng tạo trong đấu thầu, tích cực tìm kiếm thông tin, xây dựng các mối quan
hệ, tìm mọi cách nâng cao uy tín, thương hiệu trên thị trường. Và trong quá trình thực

hiện dự án, với yêu cầu phải đảm bảo đúng tiến độ, đúng kế hoạch và hoàn thành
càng sớm càng tốt đã thúc đẩy doanh nghiệp tìm mọi cách nâng cao năng lực về kỹ
thuật công nghệ tiên tiến để rút ngắn thời hạn thi công. Mặt khác, việc thắng thầu sẽ
giúp doanh nghiệp tạo được công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngược lại nếu doanh nghiệp
trượt thầu thì sẽ không có việc làm, không tạo được thu nhập cho người lao động,
hiệu quả kinh doanh giảm sút, nếu kéo dài thì sẽ dẫn đến thua lỗ, phá sản.


2
Công ty TNHH xây dựng Thành Vinh - tỉnh Đắk Lắk là một đơn vị hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng cơ bản trên địa bàn Tây Nguyên. Với chức năng chính là:
Xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, dân dụng và công nghiệp; Kinh doanh
xăng dầu; Khai thác đá xây dựng; Vận tải hàng hóa; Khoan khai thác nước ngầm.
Là một trong những doanh nghiệp tư nhân được thành lập sớm trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk, trải qua gần 15 năm hình thành và phát triển công ty đã đạt được nhiều
thành công đáng kể trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong những
năm qua Công ty đã tham gia đấu thầu và trúng thấu những công trình lớn mang lại
hiệu quả kinh tế cao, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao dộng.
Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn như hiện nay và đầu tư xây
dựng cơ bản giảm rỏ rệt trong khi đó Công ty đang phải chịu sức ép cạnh tranh khốc
liệt từ các đối thủ khác trong cả nước và cả doanh nghiệp nước ngoài. Trong điều
kiện hiện nay, Nhà nước đã ban hành và hoàn thiện một hệ thống pháp luật về đấu
thầu rất chặt chẻ nhằm siết chặt quản lý công tác lựa chọn nhà thầu. Đặc biệt là Luật
đấu thầu số 43/2013/QH13 mới được ban hành và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7
năm 2014, nhằm phản ánh quyết tâm chấn chỉnh hoạt động đấu thầu các công trình
xây dựng cơ bản của Nhà nước. Trong hoàn cảnh đó, để tồn tại và phát triển để đáp
ứng được những yêu cầu của thời đại, Công ty TNHH xây dựng Thành Vinh - tỉnh
Đắk Lắk phải có chiến lược, giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu
thầu xây dựng.

Với tư cách là cán bộ đang trực tiếp tham gia trong công tác đấu thầu của
Công ty TNHH xây dựng Thành Vinh - tỉnh Đăk Lăk, tôi chọn đề tài “Năng lực
đấu thầu xây dựng của công ty TNHH xây dựng Thành Vinh - Tỉnh Đắk Lắk”
làm luận văn Thạc sỹ quản lý kinh tế và chính sách.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu:
Các công trình nghiên cứu đã thực hiện:
- Đề tài nghiên cứu cấp bộ “Giải pháp nâng cao khả năng canh tranh trong
đấu thầu của các doanh nghiệp xây dựng” do TS. Lê Công Hoa làm chủ nhiệm đề
tài (2004) đã đi sâu phân tích các vấn đề cơ bản về cạnh tranh trong đấu thầu, hình


3
thành luận cứ và phương pháp đánh giá khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của
doanh nghiệp xây dựng, đánh giá đúng thực trạnh khả năng cạnh tranh trong đấu
thầu và kiến nghị các giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp xây dựng nói chung.
- Luận án tiến sỹ: với chủ đề "Hoàn thiện chế độ đấu thầu trong xây dựng
công trình giao thông đường bộ quốc gia ở Việt Nam". của tác giả Nguyễn Thị
Tiếp được hoàn thành năm 1999. Luận án đi sâu nghiện cứu về thực tại các qui định
về chế độ đấu thầu xây dựng các công trình giao thông ở Việt Nam, so sánh với một
số quốc gia trong khu vực và đề ra giải pháp hoàn thiện cơ chế đấu thầu.
- Luận án tiến sỹ: với chủ đề "Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh
tranh trong đấu thầu của tổng công ty xây dựng công trình giao thông” của tác giả
Nguyễn Chí Thành hoàn thành năm 2003. Luận án nghiên cứu thực trang đấu thầu
của tổng công ty xây dựng công trình giao thông và từ đó đề ra các giải pháp cụ thể
để nâng cao năng lực canh tranh của tổng công ty công trình giao thông.
- Luận án tiến sỹ: với chủ đề "Nâng cao chất lượng đấu thầu xây dựng các công
trình giao thông ở Việt Nam" của tác giả Trần Văn Hùng hoàn thành năm 2006. Luận
án nghiên cứu sâu về chất lượng đấu thầu xây dựng công trình giao thông.
- Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh (Đại học KTQD): “Nâng cao năng

lực cạnh tranh của Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện Hà Nội”. Của tác giả Công
Cao Cường hoàn thành năm 2011. Đề tài nghiên cứu về năng lực cạnh tranh vận
dụng cụ thể vào điều kiện thực tế tại Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện Hà Nội.
- Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh (Đại học KTQD): “Nâng cao
năng lực đấu thầu xây lắp của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Sông Lam”. Của
tác giả Phùng Kim Sơn hoàn thành năm 2012. Đề tài nghiên cứu về cạnh tranh
trong đấu thầu xây lắp vận dụng cụ thể vào điều kiện thực tế tại Công ty CP đầu tư
XD Sông Lam.
- Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh (Đại học KTQD): “Nâng cao khả
năng thắng thầu xây dựng của công ty Cổ phần đầu tư và phát triển đô thi
VINACONEX Hoàng Thành”. Của tác giả Nguyễn Văn Quyên hoàn thành năm 2012.


4
Đề tài nghiên cứu về khả năng thắng thầu xây lắp vận dụng cụ thể vào điều kiện thực tế
tại công ty Cổ phần đầu tư và phát triển đô thi VINACONEX Hoàng Thành.
- Các bài báo đăng tạp chí chuyên ngành: Báo “Đấu thầu” - Cơ quan bộ
Kế hoạch và Đầu tư cũng có nhiều bài viết về đấu thầu như:
+ Bài viết “Tham nhũng trong đấu thầu nhìn từ một cuộc khảo sát” (Số ra
ngày 27/11/2012) của tác giả Bích Khánh. Bài viết đã khái quát được một cuộc
khảo sát của Thanh tra Chính phủ, một lĩnh vực nằm ở lĩnh vực trung tâm của sự
tương tác giữa doanh nghiệp và nhà nước, tiềm ẩn nhiều nguy cơ tham nhũng là đấu
thầu mua săm hàng hóa và dịch vụ…
+ Bài viết “Sửa luật để nâng hiệu quả đấu thầu” (Số ra ngày 13/8/2012) của
tác giả Hồng Sơn. Bài viết đã đi sâu phân tích những hạn chế của luật đấu thầu cũ
cần phải hoàn thiện cho phù hợp, từ đó tạo cơ chế để phát huy tói đa hiệu quả trong
hoạt động đấu thầu trong thời gian tới.
+ Bài viết “Đơn giản thủ tục hành chính trong đấu thầu” (Số ra ngày
07/8/2012) của tác giả Tấn Cương. Bài viết đã đi sâu phân tích sự cần thiết phải đơn
giản thủ tục hành chính trong đấu thầu và đề xuất xem xét đơn giản hóa thủ tục

hành chính trong đấu thầu ở các bước như: trong quá trình lựa chon nhà thầu; kiến
nghị phương thức đấu thầu mới mang tính cải cách, mới mẻ; thay đổi hình thức lựa
chọn nhà thầu; tách riêng quy trình đấu thầu giữa các gói thầu thông thường và gói
thầu cho cấp xã phường.
+ Bài viết “Lợi ích thiết thực của đấu thầu qua mạng” (Số ra ngày 28/9/2012)
của tác giả Thành Nhân. Bài viết đã tổng hợp được những ý kiến quý báu của các
đơn vị đi đầu trong việc đấu thầu qua mạng, và đây là cơ sở để các nhà làm chính
sách có nhưng hoạch định tạo ra hành lang pháp lý tốt để thúc đẩy việc đấu thầu qua
mạng được áp dụng rộng rãi.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
- Xác định khung lý luận về năng lực đấu thầu của các nhà thầu xây dựng.
- Phân tích thực trạng năng lực đấu thầu của Công ty TNHH xây dựng Thành
Vinh - Tỉnh Đắk Lắk.


5
- Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty TNHH xây
dựng Thành Vinh - Tỉnh Đắk Lắk.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Năng lực đấu thầu xây dựng của Công ty TNHH xây
dựng Thành Vinh - Tỉnh Đắk Lắk.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Công ty TNHH xây dựng Thành Vinh - Tỉnh Đắk Lắk.
+ Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng giai đoạn 2010 - 2014, đề xuất giải pháp
đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu:
5.1. Khung lý thuyết:
Các yếu tố ảnh
hưởng:
Yếu tố bên trong:

Yếu tố bên ngoài:

Năng lực đấu thầu:
- Giá dự thầu
- Chất lượng công trình
- Kinh nghiệm nhà thầu
- Tiến độ thi công
- Các nguồn lực

Mục tiêu đấu
thầu:
- Tỉ lệ thắng thầu
- Số lượng công
trình trúng thầu
- Giá trị trúng thầu

5.2. Phương pháp thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu:
- Về số liệu: Luận văn sử dụng các dữ liệu, số liệu thứ cấp, sơ cấp như báo cáo
thống kê, kết quả nghiên cứu của Công ty, khảo sát thực tế, thu thập số liệu;
- Về phương pháp phân tích; Phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh…
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực đấu thầu của nhà thầu xây dựng.
Chương 2: Phân tích thực trạng năng lực đấu thầu xây dựng của Công ty
TNHH xây dựng Thành Vinh - Tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu xây dựng của Công ty
TNHH xây dựng Thành Vinh - Tỉnh Đắk Lắk.



6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA NHÀ
THẦU XÂY DỰNG
1.1. Đấu thầu xây dựng
Đấu thầu là một hoạt động của nền kinh tế thị trường, nó tuân theo các quy luật
khách quan của thị trường như quy luật cung- cầu, quy luật giá cả - giá trị. Thông qua
hoạt động đấu thầu, những người mua (bên mời thầu) có nhiều cơ hội để lựa chọn
những người bán phù hợp với mình, mang lại hiệu quả cao nhất - xứng với giá trị của
đồng tiền mà người mua sẵn sàng bỏ ra. Đồng thời những người bán (nhà thầu) có
nhiều cơ hội để cạnh tranh nhằm đạt được các hợp đồng, có thể cung cấp các hàng hóa
sản xuất ra, cung cấp các kiến thức mà mình có hoặc các dịch vụ mà mình có khả
năng đáp ứng nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Đấu thầu là một quá trình chủ đầu tư lựa chọn được một nhà thầu đáp ứng
các yêu cầu của mình theo quy định của luật pháp. Trong nền kinh tế thị trường,
người mua tổ chức đấu thầu để người bán (các nhà thầu) cạnh tranh nhau. Mục tiêu
của người mua là có được hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu của mình
về kỹ thuật, chất lượng và chi phí thấp nhất. Mục đích của nhà thầu là giành được
quyền cung cấp hàng hóa dịch vụ đó với giá đủ bù đắp các chi phí đầu vào và đảm
bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể.
Theo Luật đấu thầu số 43/2014/QH13 thì: “Đấu thầu là quá trình lựa chọn
nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư
vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp
đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất
trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế”
[chương 1, điều 4].
Có 3 loại đấu thầu cơ bản: Đấu thầu tư vấn, đấu thầu mua sắm và đấu thầu
xây dựng.



7
1.1.1. Khái niệm đấu thầu xây dựng
Là loại hình đấu thầu thực hiện dự án nhằm lựa chọn nhà thầu thực hiện các
công việc xây lắp của dự án. Đấu thầu xây dựng là quá trình lựa chọn các nhà thầu
đáp ứng được các yêu cầu về xây dựng, lắp đặt thiết bị các công trình, hạng mục
công trình, của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu xây dựng. Đây
là loại hình phổ biến nhất hiện nay.
1.1.2. Các hình thức đấu thầu xây dựng
1.1.2.1. Đấu thầu rộng rãi
Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham
gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên
các phương tiện thông tin đại chúng trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đấu thầu
rộng rãi là hình thức chủ yếu được áp dụng trong đấu thầu. Hình thức đấu thầu này
có ưu điểm nổi bật là tính cạnh tranh trong đấu thầu cao, hạn chế tiêu cực trong đấu
thầu, kích thích các nhà thầu phải thường xuyên nâng cao năng lực.
1.1.2.2. Đấu thầu hạn chế
Là hình thức đấu thầu chỉ thu hút một số nhà thầu nhất định. Đó là các nhà
thầu có đủ khả năng đáp ứng về công nghệ, về tài chính do bên mời thầu mời đích
danh tham gia. Hình thức này chỉ áp dụng cho các gói thầu có qui mô lớn, yêu cầu
kỹ thuật cao, phức tạp mà chỉ có một số nhà thầu chuyên ngành mới có khả năng
đáp ứng được. Theo Luật đấu thầu số 43/2014/QH13 thì: “Đấu thầu hạn chế là
hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu (tối thiểu là 5) có đủ
năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự phải được người có thẩm quyền
hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận là đấu thầu công khai, phải minh bạch”
[chương 4, điều 21].
1.1.2.3. Chỉ định thầu
Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói
thầu để thương thảo hợp đồng. Bên mời thầu chỉ thương thảo với một nhà thầu do
người có thẩm quyền quyết định, nếu không đạt được yêu cầu thì mới thương thào

với nhà thầu khác.


8
1.1.2.4. Chào hàng cạnh tranh
Hình thức này được áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hóa hoặc xây
lắp có tính chất đơn giản có giá trị dưới 5 tỷ đồng. Mỗi gói thầu phải có ít nhất 3
chào hàng của 3 nhà thầu khác nhau trên cơ sở yêu cầu chào hàng của Bên mời
thầu. Việc gửi chào hàng có thể được thực hiện bằng cách gửi trực tiếp, bằng fax,
bằng đường bưu điện hoặc bằng các phương tiện khác. Gói thầu áp dụng hình thức
này thường có sản phẩm cụ thể, đơn vị trúng thầu thường là đơn vị đưa ra giá có giá
trị thấp nhất, không thương thảo về giá.
1.1.2.5. Mua sắm trực tiếp
Mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự
thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm khác.
Được áp dụng trong trường hợp bổ sung hợp đồng cũ đã thực hiện xong (dưới một
năm) hoặc hợp đồng đang thực hiện với điều kiện chủ đầu tư có nhu cầu tăng thêm
số lượng hàng hóa hoặc khối lượng công việc mà trước đó đã được tiến hành đấu
thầu, nhưng phải đảm bảo không được vượt mức giá hoặc đơn giá trong hợp đồng
đã ký trước đó. Trước khi ký hợp đồng, nhà thầu phải chứng minh có đủ năng lực
về kỹ thuật và tài chính để thực hiện gói thầu.
1.1.2.6. Tự thực hiện
Hình thức này chỉ được áp dụng đối với các gói thầu mà chủ đầu tư có đủ
năng lực thực hiện trên cơ sở tuân thủ quy định quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.
Tự thực hiện được áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm trong
trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực kỹ thuật, tài
chính và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
1.1.2.7. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
Hình thức này được áp dụng đối với các ngành hết sức đặc biệt mà nếu không
có những quy định riêng thì không thể đấu thầu được. Theo Luật đấu thầu số

43/2014/QH13 thì người có thẩm quyền trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định phương án lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.


9
1.1.2.8. Tham gia thực hiện của cộng đồng
Cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương nơi có gói thầu được
giao thực hiện toàn bộ hoặc một phần gói thầu đó trong các trường hợp sau đây: Gói
thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ xóa đói giảm nghèo
cho các huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn; Gói thầu quy mô nhỏ mà cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại
địa phương có thể đảm nhiệm.
1.1.3. Nhà thầu xây dựng
Nhà thầu là tổ chức, cá nhân có đủ tư cách hợp lệ theo quy định của pháp luật
tham gia đấu thầu. Nhà thầu xây dựng là tổ chức có đầy đủ năng lực hoạt động xây
dựng, năng lực hành nghề xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động
xây dựng để thực hiện những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt công
trình, hạng mục công trình.
1.1.4. Vai trò của đấu thầu thầu xây dựng
Công tác đấu thầu đóng góp những thành tựu to lớn cho sự phát triển kinh tế,
thể hiện vai trò quan trọng trong các hoạt động của kinh tế thị trường, cụ thể vai trò
của hoạt động đấu thầu thể hiện cơ bản qua các mặt sau:
- Là một công cụ quan trọng của kinh tế thị trường, giúp người mua (BMT) và
người bán (nhà thầu) gặp nhau thông qua cạnh tranh;
- Phát triển các ngành sản xuất theo hướng chuyên môn hoá sâu và hợp tác hoá
rộng đồng thời phát triển thị trường đấu thầu. Thông qua đấu thầu đã phát triển
được thị trường người bán, nhiều doanh nghiệp nhà thầu lớn mạnh, nhiều doanh
nghiệp được thành lập mới hoặc đặt chân vào thị trường đấu thầu, kích thích thị
trường trong nước phát triển chống được sự độc quyền tự nhiên. Các CĐT, BMT
cũng được tăng cường về năng lực, họ có thêm kiến thức, thông tin và trở thành

những người mua ngày một thông thái hơn. Bên cạnh đó, hoạt động đấu thầu góp
phần tạo động lực cho sự phát triển nhờ tăng cường sự công khai, minh bach, công
bằng, hiệu quả và thúc đẩy cạnh tranh các hoạt động mua sắm bằng nguồn vốn của
Nhà nước cho các công trình công cộng;


10
- Là một công cụ quan trọng giúp các chính phủ quản lý chi tiêu, sử dụng các
nguồn vốn của Nhà nước sao cho có hiệu quả và chống thất thoát, lãng phí. Đó là
những khoản tiền được chi dùng cho đầu tư phát triển mà có sự tham gia của các tổ
chức nhà nước, DNNN ở một mức độ nào đó, cũng như cho mục tiêu duy trì các
hoạt động của bộ máy Nhà nước;
- Cùng với pháp luật về thực hành tiết kiệm chống lãng phí, pháp luật về tham
phòng, chống tham nhũng tạo thành công cụ hữu hiệu để chống lại các hành vi gian
lận, tham nhũng và lãng phí trong việc chi tiêu các nguồn tiền của Nhà nước, góp
phần làm lành mạnh hóa các quan hệ xã hội nhờ thực hiện các hoạt động mua sắm
công theo đúng luật pháp của Nhà nước;
- Thúc đẩy chuyển giao công nghệ, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm giữa các
quốc gia, các tổ chức phát triển với các quốc gia đang phát triển. Hoạt động đấu
thầu không chỉ diễn ra trong phạm vi hẹp mà được diễn ra trên toàn thế giới. Các
nhà thầu danh tiếng trên thế giới - họ là những người sẵn sàng và có khả năng tham
gia vào tất cả các hoạt động của các quốc gia, thông qua đó họ sẵn sàng chuyển giao
công nghệ, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm;
- Việc chi tiêu, sử dụng tiền của Nhà nước thông qua đấu thầu sẽ giúp các cơ
quan quan lý có điều kiện xem xét, quản lý và đánh giá một cách minh bạch các
khoản chi tiêu do quá trình đấu thầu phải tuân thủ các quy trình chặt chẽ với sự
tham gia của nhiều bên;
- Tạo điều kiện để thúc đẩy tiến trình đổi mới nền kinh tế từ cơ chế tập trung
bao cấp, cơ chế “xin”, “cho” sang cơ chế cạnh tranh;
- Thực hiện dân chủ hóa nền kinh tế, khắc phục những nhược điểm của những

thủ tục hành chính nặng nề cản trở sự năng động, sáng tạo.
1.1.4.1. Đối với chủ đầu tư
Thông qua đấu thầu chủ đầu tư sẽ lựa chọn được nhà thầu có khả năng đáp
ứng được tốt nhất các yêu cầu về kinh tế kĩ thuật, tiến độ đặt ra của công trình. Trên
cơ sở đó giúp cho chủ đầu tư vừa sử dụng hiệu quả, tiết kiệm vốn đầu tư; đồng thời
vẫn đảm bảo được chất lượng cũng như tiến độ công trình. Việc áp dụng đấu thầu


11
trong xây dựng sẽ giúp cho công tác quản lý vốn đầu tư được hiệu quả hơn, hạn chế
và khắc phục tình trạng thất thoát vốn đầu tư ở các khâu trong quá trình thực hiện
dự án.
Thông qua đấu thầu, chủ đầu tư cũng sẽ nắm bắt được quyền chủ động quản lý
có hiệu quả và giảm thiểu được các rủi ro phát sinh trong qua trình thực hiện dự án
đầu tư do toàn bộ quá trình tổ chức đấu thầu và thực hiện kết quả đấu thầu được
tuân thủ chặt chẽ theo quy định của pháp luật và sau khi chủ đầu tư đã có sự chuẩn
bị kỹ lưỡng đầy đủ về mọi mặt.
Mặt khác đấu thầu sẽ giúp chủ đầu tư chủ động trong việc lựa chọn đối tác,
tránh lệ thuộc vào một nhà thầu duy nhất, dễ dẫn đến tình trạng độc quyền. Ngoài ra
trong quá trình đấu thầu, từ khâu chuẩn bị tổ chức, xét thầu, thương thảo ký kết hợp
đồng, giám sát thi công, ... đều đòi hỏi đôi ngũ cán bộ của chủ đầu tư phải có trình
độ chuyên môn, quản lý cao để lựa chọn được nhà thầu tốt nhất và tổ chức giám sát
nhà thầu trong suốt quá trình thực hiện dự án đảm bảo chất lượng và đúng tiến độ.
Để đánh giá đúng các hồ sơ dự thầu đòi hỏi đội ngũ cán bộ thực hiện công tác đấu
thầu của chủ đầu tư phải tự nâng cao trình độ của mình về các mặt nên việc áp dụng
phương thức đấu thầu còn giúp cho chủ đầu tư nâng cao trình độ và năng lực của
cán bộ công nhân viên của mình để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công việc.
1.1.4.2. Đối với các nhà thầu
Hoạt động đấu thầu đã giúp nhà thầu có được môi trường cạnh tranh lành
mạnh, phát huy tối đa tính chủ động, năng động trong công việc tìm kiếm cơ hội

tham gia đấu thầu. Cũng chính nhờ đấu thầu đã thúc đẩy nhà thầu phải không ngừng
nâng cao trình độ mọi mặt như tổ chức quản lý, đào tạo nâng cao tay nghề đội ngũ
cán bộ, đầu tư nâng cao năng lực máy móc thiết bị, ... từ đó góp phần nâng cao năng
lực cạnh tranh của nhà thầu. Đồng thời thông qua các cuộc đấu thầu dù thắng hay
trượt cũng sẽ giúp nhà thầu tích luỹ được kinh nghiệm cạnh tranh, tiếp thu được
những kiến thức, công nghệ mới, tiên tiến hiện đại.
Hoạt động đấu thầu được tổ chức theo nguyên tắc công khai và bình đẳng,
nhờ đó các nhà thầu (các đơn vị xây lắp) sẽ có điều kiện để phát huy đến mức cao


12
nhất cơ hội tìm kiếm công trình và khả năng của mình để trúng thầu, tạo công ăn
việc làm cho người lao động phát triển sản xuất kinh doanh.
Việc tham gia đấu thầu, trúng thầu và thực hiện dự án đầu tư theo hợp đồng
làm cho nhà thầu phải tập trung vốn của mình và lựa chọn trọng điểm để đầu tư để
nâng cao cơ sở vật chất kĩ thuật, công nghệ nhân lực theo yêu cầu của công trình.
Qua đó, giúp cho các nhà thầu nâng cao năng lực về mọi mặt của mình. Công việc
thực tế sẽ giúp cho các nhà thầu hoàn thiện về tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất,
nâng cao trình độ và năng lực của cán bộ công nhân viên của mình.
1.1.4.3. Đối với Nhà nước
Thông qua đấu thầu, công tác quản lý trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng cơ
bản của nhà nước ngày càng được nâng cao, nguồn vốn được sử dụng có hiệu quả,
hạn chế được thất thoát, lãng phí. Khi đấu thầu các doanh nghiệp phải sử dụng mọi
biện pháp cạnh tranh để thắng thầu, trong đó có biện pháp giảm giá. Vì vậy nhà
nước phải bỏ ra một khoản tiền ít hơn dự toán để xây dựng công trình.
Đấu thầu giúp nhà nước tạo ra được môi trường cạnh tranh lành mạnh, đồng
thời qua đó có đủ thông tin thực tế và khoa học để đánh giá đúng năng lực thực sự
của chủ đầu tư, của nhà thầu. Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả của công tác
quản lý Nhà nước về đầu tư và xây dựng, quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu
quả hạn chế và loại trừ được các tình trạng như: thất thoát lãng phí vốn đầu tư, đặc

biệt là vốn ngân sách, các hiện tượng tiêu cực khác phát sinh trong xây dựng cơ
bản. Đấu thầu tạo lên sức cạnh tranh mới và lành mạnh trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá trong ngành cũng như trong
nền kinh tế quốc dân
Vì những lợi ích trên nên việc thực hiện công tác đấu thầu là một đòi hỏi tất yếu
1.1.5. Các nguyên tắc cơ bản trong đấu thầu xây dựng
Cũng như bất kỳ phương thức kinh doanh nào, đấu thầu cũng có những
nguyên tắc nhất định cần được tuân thủ để đảm bảo tính khách quan, công bằng và
hiệu quả. Trong quá trình tham ra đấu thầu và nhận thầu, Chủ đầu tư và Nhà thầu
cũng như các bên có liên quan phải thực hiện một số nguyên tắc sau:


13
1.1.5.1. Nguyên tắc cạnh tranh với điều kiện ngang nhau
Mỗi cuộc đấu thầu đều phải dược thực hiện với sự tham gia của một số nhà
thầu có đủ năng lực để hình thành một cuộc cạnh tranh mạnh mẽ. Điều kiện đặt ra
với các đơn vị ứng thầu và thông tin cung cấp cho họ phải ngang nhau, nhất thiết
không có sự phân biệt đối xử.
1.1.5.2. Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ
Các nhà thầu phải nhận được đầy đủ tài liệu đấu thầu với các thông tin chi tiết,
rõ ràng và có hệ thống về quy mô, khối lượng, quy cách, yêu cầu chất lượng của
công trình hay hàng hoá dịch vụ cần cung ứng, về tiến độ và điều kiện thực hiện. Để
đảm bảo nguyên tắc này, chủ thể quản lý dự án phải nghiên cứu, tính toán, cân nhắc
thấu đáo để tiên liệu rất kỹ và rất chắc chắn về mọi yếu tố có liên quan, phải cố
gắng tránh tình trạng chuẩn bị sơ sài, tắc trách.
1.1.5.3. Nguyên tắc đánh giá công bằng
Các hồ sơ phải được đánh giá một cách không thiên vị theo cùng một chuẩn
mực và được đánh giá bởi một hội đồng xét thầu có đủ năng lực và phẩm chất. Lý
do để “được chọn” hay “bị loại” phải dược giải thích đầy đủ để tránh ngờ vực.
1.1.5.4. Nguyên tắc trách nhiệm phân minh

Theo nguyên tắc này không chỉ nghĩa vụ, quyền lợi của các bên liên quan
được đề cập và chi tiết hoá trong hợp đồng, mà phạm vi trách nhiệm của mỗi bên ở
từng phần việc đều được phân định rõ ràng để không một sai sót nào không có
người chịu trách nhiệm. Mỗi bên có liên quan đều phải biết rõ mình phải gánh chịu
những hậu quả gì nếu có sơ xuất và do đó mỗi bên đều phải nỗ lực tối đa trong việc
kiểm soát bất trắc và phòng ngừa rủi ro.
1.1.5.5. Nguyên tắc “ba chủ thể”
Trong quá trình thực hiện dự án luôn luôn có sự hiện diện đồng thời của ba
chủ thể: chủ công trình, nhà thầu và kỹ sư tư vấn. Trong đó, “kỹ sư tư vấn” hiện
diện như một nhân tố đảm bảo cho hợp đồng luôn được thực hiện một cách nghiêm
túc đến từng chi tiết, mọi sự bất cập về kỹ thuật hoặc về tiến độ được phát hiện kịp


14
thời, những biện pháp điều chỉnh thích hợp được đưa ra đúng lúc. Đồng thời, “kỹ sư
tư vấn” cũng là nhân tố hạn chế tối đa với những mưu toan, thông đồng hoặc thoả
hiệp, “châm chước” gây thiệt hại cho những chủ đích thực sự của dự án (Nhiều điều
khoản được thi hành để buộc “kỹ sư tư vấn” phải là chuyên gia có đủ trình độ, năng
lực phẩm chất và phải làm đúng vai trò của người trọng tài công minh, mẫn cảm,
được cử ra bởi một công ty tư vấn chuyên ngành, công ty này cũng phải được lựa
chọn thông qua đấu thầu theo một quy trình chặt chẽ)
1.1.5.6. Nguyên tắc tuân thủ nghiêm ngặt sự quản lý thống nhất của nhà nước
Theo nguyên tắc này mọi hoạt động trong quá trình đấu thầu các bên liên
quan nhất thiết phải tuân theo Quy chế quản lý đấu thầu do Chính phủ ban hành
nhằm đảm bảo tính đúng đắn, khách quan, công bằng và có tính cạnh tranh trong
đấu thầu.
1.1.5.7. Nguyên tắc bảo lãnh, bảo hành và bảo hiểm thích đáng
Các khoản về bảo lãnh, bảo hành và bảo hiểm phải được đề cập trong túi hồ sơ
dự thầu của các nhà thầu và phải được sự chấp nhận của chủ dự án. Với các dự án
sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng

đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước
phải mua bảo hiểm công trình xây dựng để ứng phó với thiệt hại do những rủi ro bất
ngờ và không lường trước. Đối tượng bảo hiểm bắt buộc cũng bao gồm cả các sản
phẩm tư vấn, vật tư thiết bị, nhà xưởng phục vụ thi công và người lao động của các
tổ chức tư vấn và nhà thầu xây lắp trong quá trình thực hiện dự án. Như vậy, chính
sự tuân thủ các nguyên tắc nói trên đã kích thích sự cố gắng nghiêm túc của các bên
và thúc đẩy sự hợp tác giữa các bên nhằm vào mục tiêu đáp ứng tốt nhất các yêu
cầu về chất lượng, kỹ thuật, tài chính, tiến độ của dự án và do đó đảm bảo lợi ích
thích đáng của cả chủ dự án và nhà thầu, góp phần tiết kiệm các nguồn lực xã hội.
Đối với các đơn vị dự thầu, việc làm quen với hoạt động đấu thầu là cách hữu hiệu
giúp họ tích luỹ kiến thức và kinh nghiệm, tăng cường năng lực cạnh tranh trong
đấu thầu.


15
1.2. Năng lực đấu thầu của nhà thầu xây dựng
1.2.1. Khái niệm
Khi nói đến năng lực đấu thầu của doanh nghiệp là nói đến nội lực bên trong
của doanh nghiệp, đó là các năng lực về tài chính, kỹ thuật công nghệ, marketing, tổ
chức quản lý, nguồn nhân lực,... của doanh nghiệp. Trong quá trình cạnh tranh trong
đấu thầu xây dựng, doanh nghiệp sử dụng tổng hợp toàn bộ các năng lực đó để tạo
ra lợi thế của mình so với các đối thủ cạnh tranh khác nhằm thoả mãn tối đa đòi hỏi
của chủ đầu tư.
Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của doanh nghiệp là toàn bộ
những năng lực về tài chính, thiết bị công nghệ, marketing, nguồn nhân lực, tổ chức
quản lý... mà doanh nghiệp có thể sử dụng để tạo ra lợi thế của mình so với doanh
nghiệp khác trong quá trình dự thầu.
Hiện nay, yêu cầu của chủ đầu tư ngày càng cao cơ chế quản lý vốn của nhà
nước rất chặt chẽ và đa dạng, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng trở nên
gay gắt, khốc liệt vì vậy, để tồn tại và phát triển bền vững thì doanh nghiệp phải

không ngừng nâng cao năng lực của mình nhằm tạo ra ưu thế về mọi mặt như giá
cả, chất lượng công trình, tiến độ thi công, biện pháp thi công...
1.2.2. Vai trò của năng lực đấu thầu đối với nhà thầu xây dựng
Ngày nay, đấu thầu được áp dụng trên nhiều lĩnh vực nhưng nhiều nhất vẫn
là trong lĩnh vực xây lắp. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, phương thức đấu
thầu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản có vai trò to lớn đối với chủ đầu tư, nhà thầu
và nhà nước.
Đối với nhà thầu xây dựng, vì mục tiêu khi tham gia đấu thầu là phải giành
được chiến thắng nên việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu có ý nghĩa
rất quan trọng. Chính mục tiêu này sẽ là động lực để nhà thầu xây dựng phát huy
được tính năng động, sáng tạo trong đấu thầu, tích cực tìm kiếm thông tin, xây dựng
các mối quan hệ, tìm mọi cách nâng cao uy tín, thương hiệu trên thị trường. Và
trong qua trình thực hiện dự án, với yêu cầu phải đảm bảo đúng tiến độ và hoàn
thành càng sớm càng tốt đã thúc đẩy doanh nghiệp tìm mọi cách nâng cao năng lực


16
về kỹ thuật công nghệ tiên tiến để rút ngắn thời hạn thi công, điều này sẽ giúp ích
rất nhiều cho doanh nghiệp trong các cuộc đấu thầu sau này.
Việc thắng thầu sẽ giúp nhà thầu xây dựng tạo được công ăn việc làm và thu
nhập cho người lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhà thầu xây
dựng, ngược lại nếu nhà thầu xây dựng trượt thầu thì sẽ không có việc làm, không
tạo được thu nhập cho người lao động, hiệu quả kinh doanh giảm sút, nếu kéo dài
thì sẽ dẫn đến thua lỗ, phá sản.
Vì vậy, trong giai đoạn hiện nay, khi thị trường xây dựng đang sôi động và
cạnh tranh quyết liệt thì việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
là một yêu cầu tất yếu khách quan mà mỗi nhà thầu xây dựng phải thực hiện để tồn
tại và phát triển.
1.2.3. Nội dung năng lực đấu thầu của nhà thầu xây dựng
1.2.3.1. Năng lực về giá dự thầu cạnh tranh

Khác với các loại sản phẩm khác, giá cả sản phẩm xây dựng được xác định
trước khi nó ra đời và đem ra tiêu dùng. Khi được định giá thông qua dự thầu, giá
cả sản phẩm xây dựng chính là giá bỏ thầu hay giá dự thầu của các nhà thầu được
ghi trong hồ sơ dự thầu. Khi xét thầu, do quy luật về hành vi tiêu dùng, bên mời
thầu sẽ lựa chọn nhà thầu có mức giá thấp nhất khi đã quy đổi được khả năng đáp
ứng của các nhà thầu đối với các tiêu chuẩn khác về cùng một mặt bằng đánh giá
.Về nguyên tắc giá dự thầu được tính dựa trên khối lượng công tác xây lắp được lấy
ra từ kết quả tiên lượng dựa vào thiết kế kỹ thuật và đơn giá. Do đó, trước hết, để
lập được giá dự thầu phải có giải pháp kỹ thuật và tổ chức thi công hợp lý. Trên cơ
sở đó ,các nhà thầu tính toán để đua ra được mức giá phải vừa được chủ đầu tư chấp
nhận nhưng phải vừa đảm bảo bù đắp chi phí và đạt được mức lãi dự kiến của xây
dựng. Để nâng cao tính cạnh tranh của giá dự thầu khi tranh thầu, các nhà thầu cần
đưa ra được chiến lược giá phù hợp và chú ý đến việc giảm các chi phí cấu thành
giá, đặc biệt là chi phí liên quan đến tổ chức quản lí doanh nghiệp.
Đây là chỉ tiêu quan trọng, nó quyết định việc doanh nghiệp có trúng thầu hay
không. Nếu xây dựng được mức giá bỏ thầu tốt sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp có


×