Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Đánh giá hiệu quả của việc giao đất nông, lâm nghiệp cho nông hộ trên địa bàn huyện vị xuyên, tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÀO DUY HƢNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA VIỆC GIAO ĐẤT NÔNG,
LÂM NGHIỆP CHO NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN – NĂM 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÀO DUY HƢNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA VIỆC GIAO ĐẤT NÔNG,
LÂM NGHIỆP CHO NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VỊ XUYÊN, TỈNH HÀ GIANG
Ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số: 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Chí Hiểu



THÁI NGUYÊN – NĂM 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc sử dụng để
bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Đào Duy Hƣng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt
tình và sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể, đã tạo điều
kiện cho tôi hoàn thành bản luận văn này.
Trƣớc tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc TS. Nguyễn Chí
Hiểu, là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Đào tạo – Bộ phận quản lý đào
tạo sau đại học, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, tập thể giáo
viên và cán bộ công nhân viên trong khoa đã giúp tôi hoàn thành quá
trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Tài nguyên và
Môi trƣờng tỉnh Hà Giang; UBND huyện Vị Xuyên; phòng Tài nguyên
Môi trƣờng, phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, phòng Thống
kê huyện Vị Xuyên, UBND các xã đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số
liệu, những thông tin cần thiết để thực hiện đề tài này.
Cảm ơn gia đình, các anh, chị đồng nghiệp, bạn bè đã cổ vũ, động
viên và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Đào Duy Hƣng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan ............................................................................................................ i
Lời cảm ơn ............................................................................................................... ii
Mục lục .................................................................................................................... ii
Danh mục các chữ viết tắt..................................................................................... vii
Danh mục bảng........................................................................................................ viii
MỞ ĐẦU ……………………………………….……………………...…………. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài……………………….……………….………………... 1
2. Mục tiêu và ý nghĩa của đề tài…………………………………………………….2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ………………………….……………..2
3.1. Ý nghĩa khoa học ……………….……………………………………………... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ……………………………………………………………… 2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ……………………………………………… 3
1. CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI CỦA MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI…………..……….3
1.1. Chính sách đất đai của Trung Quốc………………………………………….. 3
1.2. Chính sách đất đai của Nhật Bản………………………………………………. 4
1.3. Chính sách đất đai của cộng hoà Pháp …………………………………………5
1.4. Chính sách đất đai của Thụy Điển ……………………………………………...7
1.5. Chính sách đất đai của Ô-xtrây-lia…………………………………………… 8
1.6. Chính sách đất đai của cộng hoà dân chủ Đức……………………………….. 9
1.7. Chính sách đất đai ở Thái Lan. ………………………………………………. 10
1.8. Nhận xét và đánh giá chung …………………………………………………. 12
2. CHÍNH SÁCH GIAO ĐẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM ………... 13
2.1. Chính sách giao đất thời kỳ trƣớc 1945 – 1975 ……………………………... 13
2.1.1. Giai đoạn 1945 – 1954 ……………………………………………………... 13
2.1.2. Giai đoạn 1954 – 1975 ……………………………………………………... 14

2.2. Chính sách giao đất thời kỳ 1976 – 1986……………………………………. 15
2.3. Chính sách giao đất thời kỳ đổi mới từ 1986 đến nay ………………………. 18
2.3.1. Giai đoạn 1986 – 1993 ……………………………………………………... 18
2.3.2. Giai đoạn từ 1993 đến 2003 ………………………………………………...19
2.3.3. Giai đoạn từ năm 2003 đến nay ……………………………………………. 28
3. KẾT QUẢ GIAO ĐẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP Ở NƢỚC TA ……………….. 30
3.1. Kết quả giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình ……………………………… 30
3.2. Kết quả giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình ……………………………….. 31
3.3. Tình hình sử dụng đất sau khi giao đất ………………………………………..31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv

Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………………... 34
2.1. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ………………………………. 34
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ………………………………………………… 34
2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm tự nhiên – kinh tế xã hội của huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà
Giang…………………………………………………………………34
2.2.2. Tình hình sử dụng đất 3 xã ………………………………………………… 34
2.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông, lâm nghiệp sau khi thực hiện chính sách
giao đất ổn định lâu dài cho các hộ nông dân: ………………………..34
2.2.4. Ý kiến của các hộ dân………………………………………………………..35
2.2.5. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông, lâm nghiệp sau khi
giao ………………………………………………………………… 35
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU …………………………………………... 35
2.3.1. Chọn địa điểm nghiên cứu …………………………………………………. 35
2.3.2. Phƣơng pháp điều tra cơ bản ………………………………………………..35

2.3.3. Phƣơng pháp phỏng vấn nông hộ theo phiếu điều tra …………………….. 35
2.3.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu ………………………………………………….36
2.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TRONG ĐIỀU TRA NÔNG HỘ ……………..36
2.4.1. Quỹ đất lâm nghiệp giao cho nông hộ …………………………………… 36
2.4.2. Diện tích đất đai mà hộ gia đình đƣợc giao và đang sử dụng ……………… 36
2.4.3. Mức độ đầu tƣ (TLSX, vốn) vào sản xuất nông, lâm nghiệp ……………… 36
2.4.4. Mức độ sử dụng lao động trong gia đình ………………………………… 36
2.4.5. Hiệu quả sử dụng đất trong sản xuất nông, lâm nghiệp …………………… 36
2.4.6. Ý kiến của ngƣời dân về chính sách giao đất nông, lâm nghiệp ……………37
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN………………………..38
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HUYỆN VỊ XUYÊN
38
3.1.1. Điều kiện tự nhiên cảnh quan môi trƣờng ………………………………… 38
3.1.2.. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ……………………………………. 40
3.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế ………………………………………………40
3.1.2.2. Dân số và việc làm ……………………………………………………….. 44
3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Vị Xuyên - Tỉnh Hà Giang ……………. 44
3.1.4. Đánh giá chung về thuận lợi và khó khăn ………………………………… 45
3.1.4.1. Thuận lợi: ………………………………………………………………... 45
3.1.4.2. Khó khăn ………………………………………………………………... 46
3.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT CỦA 3 XÃ ………………………………….. 47
3.2.1. Tình hình khái quát 3 xã điều tra ……………………………………………47
3.2.1.1. Xã Cao Bồ ………………………………………………………………. 47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v


3.2.1.2. Xã Phú Linh ……………………………………………………………... 48
3.2.1.3. Xã Việt Lâm …………………………………………………………….. 48
3.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất ở 3 xã trƣớc khi giao đất ………………...49
3.2.3. Kết quả điều tra về tình hình giao đất và nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình
ở 3 xã ………………………………………………………………... 52
3.2.3.1. Kết quả giao đất nông nghiệp, lâm nghiệp ở 3 xã nghiên cứu …………… 52
3.2.3.2. Nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình …………………………………… 52
3.2.3.3 Đánh giá chung về tình hình giao đất nông, lâm nghiệp ở 3 xã ………… 53
3.2.4. Kết quả điều tra nghiên cứu về tình hình sử dụng đất và đầu tƣ sản xuất ở 3 xã
sau khi giao đất nông, lâm nghiệp ………………………………….. 54
3.2.4.1. Cơ cấu diện tích đất 3 xã sau khi giao đất nông, lâm nghiệp …………... 54
3.2.4.2. Diện tích đất của các hộ sau khi giao đất nông, lâm nghiệp ……………...58
3.2.4.3. Mức đất giao cho hộ gia đình …………………………………………... 58
3.2.4.4. Tình hình đầu tƣ …………………………………………………………. 60
3.3. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH SAU KHI ĐƢỢC GIAO
ĐẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP ……………………………………… 67
3.3.1. Hiệu quả về kinh tế ………………………………………………………… 67
3.3.1.1. Về sản xuất ……………………………………………………………… 67
3.3.1.2. Kinh tế hộ gia đình sau khi giao đất nông, lâm nghiệp
69
3.3.2. Hiệu quả của công tác giao đất trong lao động việc làm và mối quan hệ cộng
đồng ………………………………………………………………... 70
3.3.2.1. Giải quyết việc làm cho lao động trong gia đình ………………………… 70
3.3.2.2. Sử dụng lao động trong gia đình ………………………………………... 71
3.3.2.3. Mối quan hệ đoàn kết cộng đồng ……………………………………….. 72
3.3.3. Hiệu quả về môi trƣờng sinh thái ………………………………………… 72
3.3.3.1. Bảo vệ rừng - trồng rừng ……………………………………………….. 72
3.3.3.2. Bảo vệ môi trƣờng sinh thái ………………………………………..……. 73
3.3.4. Hiệu quả công tác giao đất nông, lâm nghiệp trong quản lý Nhà nƣớc về đất đai..74
3.3.5. Hiệu quả của công tác giao đất nông, lâm nghiệp đến tƣ tƣởng của ngƣời dân ……76

3.3.5.1. Nâng cao ý thức kế hoặch hoá gia đình nhằm giảm áp lực của sự gia tăng
dân số đến việc sử dụng đất trong tƣơng lai ………………………….76
3.3.5.2. Hiệu quả của chính sách giao đất nông, lâm nghiệp trong việc duy trì các phong
tục tập quán và bản sắc dân tộc, cùng với việc đẩy lùi các tập tục lạc hậu,
mê tín dị đoan, tiến tới xây dựng gia đình và làng xóm văn hoá……...….76
3.4. Ý KIẾN CỦA NGƢỜI DÂN VỀ CHÍNH SÁCH GIAO ĐẤT VÀ CÁC
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT …………………………………………. 77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

3.4.1. Tƣ tƣởng của ngƣời dân khi đƣợc giao đất ………………………………... 77
3.4.2. Về hạn mức giao đất và thủ tục giao đất …………………………………... 77
3.4.3. Các quyền lợi của ngƣời sử dụng đất sau khi nhận đất ……………………..78
3.4.4. Tình hình hỗ trợ sản xuất cho nông hộ sau khi nhận đất ……………………80
3.5. NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI SAU KHI GIAO ĐẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP
VÀ THÁCH THỨC CẦN GIẢI QUYẾT TRONG QUÁ TRÌNH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIAO ĐẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP .. 82
3.5.1. Những vấn đề tồn tại sau khi giao đất nông, lâm nghiệp …………………... 82
3.5.1.1. Về phía cơ quan quản lý Nhà nƣớc ……………………………………... 82
3.5.1.2. Về phía hộ gia đình nhận đất …………………………………………… 83
3.5.2. Những thách thức cần giải quyết trong quá trình thực hiện công tác giao đất
nông, lâm nghiệp ………………………………………..………….. 84
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ……………………………………………………… 86
PHỤ LỤC
CÂU HỎI PHỎNG VẤN HỘ GIA ĐÌNH
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CP

Chính phủ

CT

Chỉ thị

CN-TTCN

Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp

DT

Diện tích

DTTN

Diện tích tự nhiên

GCNQSDĐ


Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GĐNLN

Giao đất nông, lâm nghiệp

GTSX

Giá trị sản xuất

HĐBT

Hội đồng Bộ trưởng

KHKT

Khoa học kỹ thuật

HTX

Hợp tác xã

KT - XH

Kinh tế - xã hội

LN

Lâm nghiệp


NQ

Nghị quyết



Nghị định

NN

Nông nghiệp

SDĐ

Sử dụng đất

ST

Sinh thái

TB-UB

Thông báo Uỷ ban

TLSX

Tư liệu sản xuất

TN&MT


Tài nguyên và Môi trường

TW

Trung ương

UBND

Uỷ ban nhân dân

V.A.C.

Vườn, ao, chuồng, rừng

XDCB

Xây dựng cơ bản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình khí hậu thời tiết huyện Vị Xuyên ………………………………

40


Bảng 3.2: Cơ cấu GTSX các ngành huyện Vị Xuyên qua các năm ………..................... 41
Bảng 3.3: Hiện trạng diện tích, năng suất, sản lƣợng một số cây trồng chính của huyện
Vị Xuyên……………………………………………………….............. 42
Bảng 3.4: Tình hình chăn nuôi của huyện Vị Xuyên năm 2014 …….………………... 43
Bảng 3.5 : Hiện trạng sử dụng đất của huyện Vị Xuyên năm 2014 ………..................... 45
Bảng 3.6: Tình hình sử dụng đất 3 xã năm 2005 ………………………..…………… 49
Bảng 3.7: Cơ cấu sử dụng đất của 3 xã năm 2010 ……………………..……………... 51
Bảng 3.8: Tình hình giao đất nông lâm nghiệp ở các xã điều tra …………..................... 52
Bảng 3.9: Nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình ………………………………………. 53
Bảng 3.10: Tình hình sử dụng đất của 3 xã năm 2014 ………………….…................... 55
Bảng 3.11: Cơ cấu sử dụng đất năm 2014 của 3 xã điều tra …………….……………. 56
Bảng 3.12. So sánh cơ cấu sử dụng đất của 3 xã trƣớc và sau khi giao đất….………… 57
Bảng 3.13: Diện tích đất các hộ gia đình sử dụng năm 2014…………………..……… 58
Bảng 3.14: So sánh diện tích đất nông lâm nghiệp giao cho hộ gia đình (Trƣớc và sau khi
giao đất nông, lâm nghiệp 2005 - 2014) ..……………………….……… 59
Bảng 3.15: Tình hình đầu tƣ tƣ liệu sản xuất của các hộ gia đình (trƣớc và sau khi giao đất
nông, lâm nghiệp) …………………………………………………….… 61
Bảng 3.16: Tình hình vay vốn của các hộ gia đình ở 3 xã điều tra
(Trƣớc và sau khi giao đất nông, lâm nghiệp) …………………….…..…… 63
Bảng 3.17: Hƣớng ƣu tiên đầu tƣ của hộ gia đình ở 3 xã ……….. …………………… 65
Bảng 3.18 : Cơ cấu diện tích một số cây trồng của các hộ gia đình sau khi giao đất nông,
lâm nghiệp……………………………………………………………… 68
Bảng 3.19: Năng suất một số loại cây trồng chính trƣớc và sau khi giao đất
ở 3 xã nghiên cứu ………………………………….…………………… 69
Bảng 3.20: So sánh một số chỉ tiêu về tình hình kinh tế hộ gia đình ở 3 xã điều tra…..… 70
Bảng 3.21 : So sánh tình hình tranh chấp đất đai và sử dụng đất sai mục đích ở 3 xã điều
tra sau khi giao đất nông, lâm nghiệp …………………………………… 74
Bảng 3.22: Ý kiến của nông hộ sau khi đƣợc giao đất nông, lâm nghiệp ở 3 xã điều tra
……………………………………………….………………………… 81


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất là tƣ liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng của môi
trƣờng sống, là địa bàn phân bố các khu dân cƣ, xây dựng kinh tế, văn hoá, xã
hội, an ninh và quốc phòng. Ở Việt Nam có khoảng 80% dân số cả nƣớc sống
chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp, nhất là đồng bào dân tộc, những ngƣời
sống ở miền núi trung du. Do tính đặc thù của đất đai có tính cố định về vị trí,
không tăng về số lƣợng, vì vậy việc bảo vệ, quản lý và sử dụng đất bền vững
nói chung và đất nông nghiệp nói riêng là vấn đề quan trọng. Xác định đƣợc
tầm quan trọng của đất đai, Đảng và Nhà nƣớc ta đã có những chính sách
đúng đắn, phù hợp trong công tác quản lý và khai thác sử dụng tài nguyên đất.
Giao đất nông nghiệp, lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử
dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp theo quy hoạch
và kế hoạch là một chủ chƣơng chính sách lớn của Đảng và Nhà nƣớc từ nhiều
năm nay, nhằm gắn lao động với đất đai tạo động lực phát triển sản xuất nông,
lâm nghiệp, từng bƣớc ổn định và phát triển tình hình kinh tế xã hội, tăng
cƣờng an ninh quốc phòng.
Thực tiễn những năm qua cho thấy chính sách giao đất nông, lâm
nghiệp đã đi vào cuộc sống và đáp ứng đƣợc nguyện vọng đông đảo nhân dân
các dân tộc, tạo việc làm và thu nhập để cải thiện cuộc sống của nhân dân.
Chính nhờ đó mà hiện nay diện tích rừng nƣớc ta đã tăng lên nhanh chóng sau

một thời gian dài rừng bị tàn phá nghiêm trọng, giảm sút cả về diện tích và
chất lƣợng. Trong điều kiện Việt Nam, việc áp dụng các chính sách giao đất
nông, lâm nghiệp ở từng địa phƣơng có nhiều điểm khác biệt về cách thức
tiến hành, về nhận thức và mức độ chấp nhận của ngƣời dân.
Bên cạnh những ƣu điểm và kết quả đạt đƣợc vẫn còn bộc lộ những bất
cập đòi hỏi chính sách giao đất lâm nghiệp cần đƣợc sửa đổi bổ sung và hoàn
thiện, hiệu quả sử dụng đất sau khi giao đất chƣa đạt nhƣ mong muốn. Xuất


2

phát từ nhu cầu thực tiễn, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá hiệu
quả của việc giao đất nông, lâm nghiệp cho nông hộ trên địa bàn huyện Vị
Xuyên, tỉnh Hà Giang” nhằm đề xuất những giải pháp đẩy mạnh công tác
giao đất nông nghiệp, lâm nghiệp và nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
2. Mục tiêu và ý nghĩa của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Giúp huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang đánh giá đƣợc kết quả của chính
sách giao đất nông, lâm nghiệp đến hiệu quả sản xuất nông, lâm nghiệp của
nông hộ, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông, lâm
nghiệp trên địa bàn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng công tác giao đất nông, lâm nghiệp tại địa bàn nghiên
cứu.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của nông hộ sau khi đƣợc Nhà nƣớc
giao đất nông, lâm nghiệp.
- Đề xuất các giải pháp thiết thực nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học


Góp phần bổ sung hoàn thiện hệ thống lý luận về chính sách giao đất
nông, lâm nghiệp cho tập thể, cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất theo hƣớng ổn
định, lâu dài vào mục đích nông lâm nghiệp phục vụ cho công tác đánh giá,
quy hoạch sử dụng đất đai.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Đƣa ra các khuyến nghị điều chỉnh chính sách giao đất nông, lâm
nghiệp phù hợp điều kiện thực tiễn từng địa phƣơng làm cơ sở nâng cao hiệu
quả việc sử dụng đất đƣợc giao.
- Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần cung cấp những cơ sở khoa học
cho thực tiễn công tác giao đất nông, lâm nghiệp trên địa bàn huyện Vị
Xuyên, tỉnh Hà Giang.


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI CỦA MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI

1.1. Chính sách đất đai của Trung Quốc
Trong những năm qua việc khai thác và sử dụng đất đai, tài nguyên
rừng ở Trung Quốc đƣợc điều chỉnh bởi hàng loạt các văn bản chính sách
pháp luật của Chính Phủ đã giúp cho lâm nghiệp nhân dân phát triển.
Đất canh tác đƣợc Nhà nƣớc bảo hộ đặc biệt, khống chế nghiêm ngặt
việc chuyển đổi mục đích đất nông nghiệp sang đất khác. Mỗi hộ nông dân chỉ
đƣợc dùng một nơi làm đất ở với diện tích giới hạn trong định mức quy định tại
địa phƣơng. Đất thuộc sở hữu tập thể thì không đƣợc chuyển nhƣợng, cho thuê
vào mục đích phi nông nghiệp. Đối với đất lâm nghiệp trƣớc những năm 1970,
Chính phủ Trung Quốc đã chỉ đạo nông dân trồng cây bằng biện pháp hành

chính, nên hiệu quả trồng rừng thấp, giữa lợi ích cộng đồng và lợi ích của
ngƣời dân chƣa có sự phối kết hợp. Để khắc phục tồn tại đó bƣớc sang giai
đoạn cải cách nền kinh tế, Chính phủ Trung Quốc đã quan tâm khuyến khích
hỗ trợ nông dân kinh doanh lâm nghiệp. Trung Quốc luôn coi trọng việc áp
dụng luật pháp để phát triển lâm nghiệp, bảo vệ rừng và làm cho lâm nghiệp
hoạt động có hiệu quả. Hiến pháp Trung Quốc đã quy định "Nhà nƣớc phải tổ
chức thuyết phục nhân dân trồng cây bảo vệ rừng". Kể từ năm 1984 Luật Lâm
nghiệp quy định “xây dựng rừng, lấy phát triển rừng làm cơ sở, phát triển mạnh
mẽ việc trồng cây mở rộng phong trào bảo vệ rừng, kết hợp khai thác rừng
trồng...”. Từ đó ở Trung Quốc toàn xã hội tham gia công tác lâm nghiệp, Chính
phủ chỉ đạo cán bộ có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo mỗi cấp hoàn thành nhiệm
vụ kế hoạch của cấp mình, quá trình thực hiện chính sách này nếu tốt sẽ đƣợc
khen thƣởng, ngƣợc lại sẽ bị xử lý.
Giai đoạn từ năm 1979-1992 Trung Quốc đã ban hành 26 văn bản về
Pháp luật, Nghị định, Thông tƣ và Quy định liên quan đến công tác quản lý


4

bảo vệ tài nguyên rừng.
Bên cạnh đó quá trình quy hoạch đất nông, lâm nghiệp, chăn nuôi bảo vệ
nguồn nƣớc, phát triển công nghiệp, dân số và giao thông nhằm sử dụng đất có
hiệu quả ở miền núi đƣợc Chính phủ Trung Quốc quan tâm. Trung Quốc từng
bƣớc đƣa sản xuất nông, lâm nghiệp vào hệ thống phát triển nông thôn để tăng
trƣởng kinh tế, loại bỏ nghèo nàn. Bắt đầu từ năm 1987, Nhà nƣớc đã thực hiện
chƣơng trình giúp đỡ nhân dân thoát khỏi nghèo nàn trong những huyện nghèo,
có thu nhập bình quân đầu ngƣời dƣới 200 nhân dân tệ, Đặc biệt là những
huyện nghèo ở miền núi là đối tƣợng quan trọng thích hợp để phát triển lâm
nghiệp [11].
Trung Quốc đã thực hiện chính sách phát triển trại rừng, kinh doanh đa

dạng, sau khi thực hiện cấp GCNQSDĐ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất). Từ đó các trại rừng kinh doanh hình thành bƣớc đầu đã có hiệu quả. Lúc
đó ngành lâm nghiệp đƣợc coi nhƣ công nghiệp có chu kỳ dài nên đƣợc Nhà
nƣớc đầu tƣ hỗ trợ các mặt nhƣ:
- Vốn, khoa học kỹ thuật, tƣ vấn xây dựng các loại rừng, hỗ trợ dự án
chống cát bay.
- Mỗi năm Chính Phủ trích 10% kinh phí để đầu tƣ cho quá trình khai
khẩn đất phát triển nông, lâm nghiệp, hỗ trợ các hộ nông dân nghèo [11].
- Quy định trích 20% tiền bán sản phẩm lại để làm vốn phát triển nông,
lâm nghiệp.
1.2. Chính sách đất đai của Nhật Bản
Tháng 12 năm 1945 Nhật Bản đã ban hành Luật cải cách ruộng đất lần
thứ nhất với mục đích là xác định quyền sở hữu ruộng đất cho ngƣời dân và
buộc địa chủ chuyển nhƣợng ruộng đất nếu có trên 5 ha.
Quá trình cải cách ruộng đất lần thứ nhất tại Nhật Bản ban đầu đã mang
lại kết quả đáng kể, song lúc đó vai trò kiểm soát của Nhà nƣớc đối với đất
đai chƣa đƣợc chặt chẽ. Do vậy, Nhật Bản tiến hành cải cách ruộng đất lần
thứ hai với nội dung:


5

- Nhằm xác lập vai trò kiểm soát của Nhà nƣớc đối với việc thực hiện
chuyển nhƣợng quyền sở hữu ruộng đất là thuộc thẩm quyền của Chính phủ.
- Xác lập quyền sử hữu ruộng đất của nông dân nhằm giảm địa tô.
- Nhà nƣớc đứng ra mua và bán đất phát canh của địa chủ nếu vƣợt quá
1 ha. Ngay cả với tầng lớp phú nông, có diện tích quá 3 ha nếu sử dụng không
hợp lý Nhà nƣớc cũng trƣng thu một phần.
Nhƣ vậy, qua hai lần cải cách ruộng đất bằng những chính sách cụ thể đã
làm thay đổi quan hệ sở hữu cũng nhƣ kết cấu sở hữu ruộng đất ở Nhật Bản đó

là: Nhà nƣớc đã khẳng định đƣợc vai trò kiểm soát đối với việc quản lý và sử
dụng đất đai, ngƣời dân đã thực sự làm chủ đất để yên tâm đầu tƣ phát triển sản
xuất [18].
1.3. Chính sách đất đai của cộng hoà Pháp
Các chính sách quản lý đất đai ở cộng hoà Pháp đƣợc xây dựng trên
một số nguyên tắc chỉ đạo quy hoạch không gian, bao gồm cả chỉ đạo quản lý
sử dụng đất đai và hình thành các công cụ quản lý đất đai. Nguyên tắc đầu
tiên là phân biệt không gian công cộng và không gian tƣ nhân.
Không gian công cộng bao gồm đất đai và tài sản trên đất thuộc sở hữu
Nhà nƣớc và của tập thể địa phƣơng. Tài sản công cộng đƣợc đảm bảo lợi ích
công cộng có đặc điểm là không thể chuyển nhƣợng (không đƣợc mua và bán)
và không thể mất hiệu lực. Không gian công cộng cùng với các vật kiến trúc xây
dựng và các thiết bị (công sở, trƣờng học, bệnh viện, nhà văn hoá, bảo tàng, ...)
làm cho đất đai có giá trị và sử dụng thuận tiện và ở đô thị đó là đất xây dựng. Ở
Pháp lợi ích công cộng đƣợc ƣu tiên, có thể hạn chế lợi ích riêng tƣ.
Không gian công cộng song song tồn tại với không gian tƣ nhân và đảm
bảo lợi ích song hành. Quyền sở hữu tài sản là bất khả xâm phạm và thiêng
liêng, không ai có quyền buộc ngƣời khác phải nhƣờng quyền sở hữu của mình.
Chỉ có lợi ích công cộng mới có thể yêu cầu lợi ích tƣ nhân nhƣờng bƣớc và
trong trƣờng hợp đó lợi ích công cộng phải thực hiện bồi thƣờng thiệt hại một
cách công bằng và tiên quyết đối với lợi ích tƣ nhân. Ở Pháp có chính sách quản


6

lý sử dụng đất canh tác rất chặt chẽ để đảm bảo sản xuất nông sản bền vững và
tuân thủ việc phân vùng sản xuất các loại nông sản thuộc cộng đồng châu Âu.
Luật quy định những điểm cơ bản sau:
- Việc chuyển đất canh tác sang mục đích khác, kể cả việc làm nhà ở
cũng phải xin phép chính quyền cấp xã quyết định. Tuy nhiên, chỉ có thể làm

nhà ở cho bản thân gia đình mình và nghiêm cấm xây nhà trên đất canh tác để
bán cho ngƣời khác.
- Từ năm 1993 các bất động sản dùng cho nông nghiệp đƣợc hƣởng
quy chế miễn giảm. Miễn giảm đƣơng nhiên trong thời gian 3 năm cho một số
đất đai chuyên dùng để gieo hạt, đất đã trồng hoặc trồng lại rừng. Miễn giảm
thuế đối với đất đai mới giành cho ƣơm trồng cây hạnh nhân với thời gian tối
đa là 8 năm và cho đất trồng các loại cây khác là 15 năm.
- Khuyến khích việc tích tụ đất đai bằng cách xác định các chủ đất có
nhiều mảnh đất ở các vùng khác nhau thì làm việc với chủ đất trong vòng 2
- 3 năm để thu thập số liệu, đàm phán với các chủ đất để tiến hành chuyển
đổi ruộng đất, tạo điều kiện tập trung các thửa đất nhỏ thành các thửa đất
lớn, thực hiện tích tụ đất đai.
- Việc bán đất nông nghiệp hay đất đô thị đều phải nộp thuế đất và thuế
trƣớc bạ là 10%. Đất này đƣợc ƣu tiên bán cho những ngƣời láng giềng để tạo
ra các thửa đất có diện tích lớn hơn.
- Việc mua bán đất đai không thể tự thực hiện giữa ngƣời bán và ngƣời
mua. Muốn bán đất phải xin phép và khi đƣợc phép thì phải ƣu tiên bán cho
ngƣời đang thuê đất. Khi họ không mua thì mới bán cho ngƣời khác.
- Ở Pháp có cơ quan giám sát việc mua bán đất để kiểm soát các hoạt
động mua - bán - chuyển nhƣợng đất đai theo hƣớng hạn chế việc mua bán đất.
Cơ quan giám sát đồng thời làm nhiệm vụ môi giới và trực tiếp tham gia mua
đất. Chẳng hạn, nếu ngƣời A muốn bán đất cho ngƣời B thì cơ quan này can
thiệp bằng giải pháp kinh tế. Nếu ngƣời B không đủ điều kiện mua thì cơ quan
này mua để tăng quỹ đất thuộc sở hữu Nhà nƣớc.


7

- Mức chi phí chuyển đổi đất đai là khoảng 152,5 Euro/ha (kể cả việc lập
bản đồ, đàm phán). Văn tự chuyển đổi chủ sở hữu đất đai do Toà án Hành

chính xác nhận trƣớc và sau khi chuyển đổi.
- Đối với đất đô thị mới, khi chia cho ngƣời dân thì ngƣời dân phải nộp
30% chi phí cho các công trình hạ tầng, phần còn lại 70% thì trƣớc đây 10
năm do Chính phủ chi, nay chuyển về kinh phí địa phƣơng.
Ngày nay đất đai ở Pháp ngày càng có nhiều luật chi phối theo các quy
định của các cơ quan hữu quan nhƣ: Quản lý đất đai, môi trƣờng, quản lý đô
thị, quy hoạch vùng lãnh thổ và đầu tƣ phát triển [9].
1.4. Chính sách đất đai của Thụy Điển
Ở Thụy Điển phần lớn đất đai thuộc sở hữu tƣ nhân, nhƣng việc phát
triển đất đai là mối quan tâm chung của toàn xã hội. Vì vậy, toàn bộ pháp luật
và chính sách đất đai luôn đặt ra vấn đề hàng đầu là phải có sự cân bằng giữa
lợi ích riêng và lợi ích chung trên cơ sở nền tảng của thể chế chính trị.
Nguyên tắc dân chủ xã hội của nghị viên trong khoảng ba thập kỷ qua
thể hiện trong thực tiễn là các lợi ích chung đƣợc nhấn mạnh trong pháp luật
và chính sách đất đai. Bộ Luật đất đai của Thụy Điển là một văn bản pháp luật
đƣợc xếp vào loại hoàn chỉnh nhất, nó tập hợp và giải quyết mối quan hệ đất
đai với hoạt động của toàn xã hội với 36 bộ luật khác nhau. Vì vậy, qua nhiều
thập kỷ mà có ít thay đổi.
Pháp luật và chính sách đất đai ở Thụy Điển về cơ bản dựa trên sở hữu
tƣ nhân về đất đai và kinh tế thị trƣờng có sự giám sát chung của xã hội trên
nhiều lĩnh vực, chẳng hạn nhƣ phát triển đất đai gắn với bảo vệ môi trƣờng.
Pháp luật và chính sách đất đai ở Thụy Điển từ năm 1970 trở lại đây
gắn liền với việc giải quyết những vấn đề liên quan đến pháp luật bất động
sản tƣ nhân: quy định các vật cố định gắn liền với bất động sản, quy định việc
mua bán đất đai, việc thế chấp, quy định về hoa lợi, quyền thông hành địa
dịch và đăng ký các quyền về bất động sản, chuyển nhƣợng và thế chấp, cho
thuê và các hoạt động khác: vấn đề bồi thƣờng, quy hoạch sử dụng đất và thu


8


hồi đất, đăng ký quyền sở hữu, hệ thống đăng ký.
Thụy Điển từ nhiều thập kỷ qua đã thành lập một hệ thống thanh tra
Nhà nƣớc về việc chuyển đổi đất nông nghiệp và đất rừng. Những ngƣời mua
những loại đất này cần phải đƣợc phép của cơ quan có thẩm quyền. Nếu nhƣ
không đƣợc sự đồng ý, hợp đồng đó coi là không có hiệu lực. Những qui định
trên vào năm 1990 đƣợc thay đổi một phần cùng với những thay đổi về chính
sách nông nghiệp của Thụy Điển. Nhƣng quan trọng hơn là những qui định đó
vẫn đƣợc tiếp tục áp dụng đến tận bây giờ, ví dụ nhƣ việc hạn chế quyền của
những tổ chức pháp nhân trong việc phân bố đất rừng [9].
1.5. Chính sách đất đai của Ô-xtrây-lia
Ô-xtrây-lia có lịch sử hình thành từ thuộc địa của Anh, nhờ vậy Ôxtrây-lia có đƣợc cơ sở và hệ thống pháp luật quản lý xã hội nói chung và
quản lý, sở hữu và sử dụng đất đai nói riêng từ rất sớm. Trong suốt quá trình
lịch sử từ lúc là thuộc địa đến khi trở thành quốc gia độc lập, pháp luật và
chính sách đất đai của Ô-xtrây-lia mang tính kế thừa và phát triển một cách
liên tục, không có sự thay đổi và gián đoạn do sự thay đổi về chính trị. Đây là
điều kiện thuận lợi làm cho pháp luật và chính sách đất đai phát triển nhất
quán và ngày càng hoàn thiện đƣợc xếp vào loại hàng đầu của thế giới. Vì
luật đất đai của Ô-xtrây-lia đã tập hợp và vận dụng đƣợc hàng chục luật khác
nhau của đất nƣớc.
Luật đất đai của Ô-xtrây-lia quy định đất đai của quốc gia thuộc hai
loại sở hữu: đất thuộc sở hữu Nhà nƣớc và đất thuộc sở hữu tƣ nhân (gọi tắt là
đất của Nhà nƣớc và đất của tƣ nhân). Đất của Nhà nƣớc do Nhà nƣớc làm
chủ và định đoạt, dự trữ hoặc cho thuê. Đất tƣ nhân do Nhà nƣớc chuyển
nhƣợng lại và do tƣ nhân làm chủ. Đất đai phải đƣợc chủ sở hữu đăng ký và
phải thực hiện các nghĩa vụ về thuế và lệ phí.
Luật đất đai của Ô-xtrây-lia công nhận Nhà nƣớc và tƣ nhân có quyền
sở hữu bất động sản trên mặt đất, không phân chia riêng biệt nhà và đất. Phạm
vi sở hữu đất đai theo luật định là tính từ tâm trái đất trở lên, nhƣng thông



9

thƣờng Nhà nƣớc có quyền bảo tồn đất ở tầng độ sâu nhất định, nơi có những
mỏ khoảng sản quý nhƣ vàng, bạc, đồng, thiếc, than, dầu mỏ, phốt phát... (sắc
luật về đất đai khoáng sản năm 1933).
Luật đất đai Ô-xtrây-lia bảo hộ tuyệt đối quyền lợi và nghĩa vụ của chủ
sở hữu đất đai. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhƣợng, thế chấp, thừa
kế theo di chúc mà không có sự cản trở nào, kể cả việc tích luỹ đất đai. Tuy
nhiên, luật cũng quy định Nhà nƣớc có quyền trƣng thu đất tƣ nhân để sử
dụng vào mục đích công cộng, phục vụ phát triển kinh tế xã hội và việc trƣng
thu đó gắn liền với việc nhà nƣớc thực hiện bồi thƣờng. Luật quy định việc sử
dụng đất đai phải tuân theo quy hoạch và phân vùng, phục tùng chƣơng trình
quốc gia bảo vệ và giữ gìn môi trƣờng, kể cả bảo tồn các khu rừng nguyên
sinh, đất đai có động thực vật quý hiếm [9].
1.6. Chính sách đất đai của cộng hoà dân chủ Đức.
Ở nƣớc cộng hoà dân chủ Đức trƣớc đây Luật nông nghiệp hiện đại
cấm tình trạng phân tán kinh tế nông thôn và đất đai của họ dƣới bất kỳ hình
thức, mức độ sử hữu nào, kể cả sự thừa kế, sử dụng đất nông nghiệp không
đúng mục đích hoặc không có hiệu quả; uỷ ban kiểm tra quốc gia sẽ tiến hành
giám sát các hoạt động trên đất đai và đối với những mảnh đất có vi phạm
những điều trên, thì tạo điều kiện để cải thiện đất tốt nhất là chuyển mảnh đất
đó sang cho ngƣời có nhu cầu, có khả năng thực sự sử dụng dƣới hình thức
cho thuê. Trên thực tế không có cản trở việc tích luỹ đất đai đối với các cá
nhân tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp, nhờ ban hành lệnh đình chỉ
phân bố lại đất đai theo hƣớng cấm không đƣợc bán lại đất cho những ngƣời
không phải là những chuyên gia về nông nghiệp.
Mục đích của những chính sách về sản xuất nông nghiệp của chính phủ
cộng hoà liên bang Đức liên quan đến phần đất đai ở phía Đông đã đƣợc
thống nhất là không phải hoàn toàn loại bỏ tính xã hội và phát triển sự trao

đổi quyền sở hữu tƣ nhân về đất đai, việc hình thành quá trình sản xuất nông
nghiệp có hiệu quả lao động cao, phù hợp với những yêu cầu về kinh tế và


10

khả năng cạnh tranh với thị trƣờng Tây Âu. Ở đây bảo toàn hình thức kinh tế
tập thể, mà hình thức đó đƣợc thiết lập trên cơ sở cơ chế mới ở trong nƣớc, có
tính đến mối quan hệ với thị trƣờng. Ở phần đất phía Tây của nƣớc Đức thống
nhất kinh tế nông thôn có diện tích đất trung bình là 18 ha, ở phía Đông là 90
ha, còn trong các cơ sở sản xuất nông nghiệp thì ở trong khoảng 1030 - 1710
ha. Các chuyên gia phƣơng Tây cho rằng những hình thức kinh tế nhƣ thế có
thể so sánh một cách tƣơng đối với hình thức sản xuất nhỏ của gia đình,
khẳng định mức tăng năng suất lao động trong khu vực kinh tế trồng trọt lớn
thuộc đất đai phía Đông vào những năm gần đây.
Tại Đức tất cả những hợp đồng trƣng mua, sung công, trƣng dụng đất
nông nghiệp và cũng nhƣ đất rừng phải đƣợc thông qua quyết định cho phép
của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền, hơn nữa ở đây còn có thể có vấn đề
khiếu nại (nếu nhƣ nó mang lại sự suy giảm, không có lợi cho nền kinh tế
hoặc cho việc phân chia đất đai, nếu nhƣ giá đất đƣa ra không phù hợp với giá
trị thực tế của mảnh đất đó). Luật pháp cũng khẳng định quyền ƣu tiên khi
mua đất đối với những ngƣời dân sống tại khu vực đang tiến hành phân bố lại
đất và những ngƣời chủ yếu sống bằng nghề nông [9].
1.7. Chính sách đất đai ở Thái Lan.
Tại Thái Lan bƣớc sang chế độ quân chủ, Luật ruộng đất đƣợc ban
hành năm 1954 đã thúc đẩy mạnh mẽ chính sách kinh tế xã hội của đất nƣớc.
Luật ruộng đất đã công nhận toàn bộ đất đai bao gồm đất khu dân cƣ đều có
thể đƣợc mua, tậu lại từ cá thể. Các chủ đất có quyền tự do chuyển nhƣợng,
cầm cố một cách hợp pháp, từ đó Chính phủ có đƣợc toàn bộ đất trồng (có
khả năng trồng trọt) và nhân dân đã trở thành ngƣời làm công trên đất ấy. Tuy

nhiên, trong giai đoạn này Luật ruộng đất quy định chế độ lĩnh canh ngắn, chế
độ luân canh vừa. Bên cạnh đó việc thu địa tô cao, dân số tăng nhanh, tình
trạng thiếu thừa đất do việc phân hoá giàu nghèo, đã dẫn đến việc đầu tƣ trong
nông nghiệp thấp. Từ đó, năng suất cây trồng trên đất phát canh thấp hơn trên
đất tự canh. Bƣớc sang năm 1974 Chính phủ Thái Lan ban hành chính sách


11

cho thuê đất lúa, quy định rõ việc bảo vệ ngƣời làm thuê, thành lập các tổ
chức ngƣời địa phƣơng làm việc theo sự điều hành của trại thuê mƣớn, Nhà
nƣớc tạo điều kiện cho kinh tế hộ gia đình phát triển. Luật cải cách ruộng đất
năm 1975 quy định các điều khoản với mục tiêu biến tá điền thành chủ sở hữu
ruộng đất, trực tiếp sản xuất trên đất. Nhà nƣớc quy định hạn mức đối với đất
trồng trọt là 3,2 ha (50 rai), đối với đất chăn nuôi 6,4 ha (100 rai), đối với
những trƣờng hợp quá hạn mức Nhà nƣớc tiến hành trƣng thu để chuyển giao
cho tá điền, với mức đền bù hợp lý .
Đối với đất rừng, để đối phó với vấn đề suy thoái đất, xâm lấn rừng, bắt
đầu từ năm 1979, Thái Lan thực hiện chƣơng trình giấy chứng nhận quyền
hoa lợi, trong rừng dự trữ Quốc gia. Theo chƣơng này, mỗi mảnh đất đƣợc
chia làm hai phần. Phần từ phía dƣới nguồn nƣớc là miền đất có thể dùng để
canh tác nông nghiệp, phần ở phía trên nguồn nƣớc thì lại hạn chế và giữ
rừng, còn miền đất phù hợp cho canh tác mà trƣớc đây những ngƣời dân đã
chiếm dụng (dƣới 2,5 ha) thì đƣợc cấp cho ngƣời dân một giấy chứng nhận
quyền hƣởng hoa lợi. Đến năm 1976 đã có 600.126 hộ nông dân có đất đƣợc
cấp giấy chứng nhận quyền hƣởng hoa lợi. Cùng với chƣơng trình này, đến
năm 1975 Cục Lâm nghiệp Hoàng gia Thái Lan đã thực hiện chƣơng trình
làng lâm nghiệp nhằm giải quyết cho những hộ gia đình đƣợc ở trên đất rừng,
quá trình thực hiện chƣơng trình này đã thành lập đƣợc 98 làng lâm nghiệp
với 1 triệu hộ gia đình tham gia.

Chƣơng trình làng lâm nghiệp đƣợc quy định một cách chặt chẽ, mỗi
hộ gia đình trong làng đƣợc cấp từ 2- 4 ha đất và đƣợc hƣởng quyền sử dụng,
thừa kế, nhƣng không đƣợc bán, mua hay chuyển nhƣợng diện tích đất đó.
Quá trình sản xuất của làng đƣợc sự hỗ trợ của Nhà nƣớc về điều kiện cơ sở
hạ tầng, tiếp thị và đào tạo nghề. Đi cùng với chƣơng trình này là việc thành lập
các hợp tác xã nông, lâm nghiệp hoạt động dƣới sự bảo trợ của ban chỉ đạo
HTX (Hợp tác xã). Cục Lâm nghiệp Hoàng gia sẽ ký hợp đồng giao đất dài hạn
cho các HTX yêu cầu và thành lập nhóm chuyên gia đánh giá hiệu quả đầu tƣ
trên đất đƣợc giao đó. đất gắn liền với rừng cho cộng đồng dân cƣ sống gần


12

rừng, diện tích mỗi hộ gia đình đƣợc nhận trồng rừng từ 0,8 ha đến 8 ha.
Hiện nay Thái Lan đang tiến hành thí điểm giao rừng đƣợc trên
200.000 ha. Nhà nƣớc hỗ trợ cho mỗi hộ trồng rừng tối thiểu là 5 rai (1 rai ≈
1600 m2). Thái lan dự kiến áp dụng chính sách nông lâm nghiệp toàn diện,
chú trọng tới các vấn đề xã hội, môi trƣờng và ngƣời nghèo, lấy cộng đồng
làm đơn vị cơ sở [25].
Bƣớc sang thời kỳ những năm 90, Chính phủ Thái Lan tiếp tục chính sách
ruộng đất theo dự án mới. Trên cơ sở đánh giá, xem xét khả năng của nông dân
nghèo, giải quyết khâu cung cầu về ruộng đất theo hƣớng sản xuất hàng hoá và
giải quyết việc làm. Dự án này có sự thoả thuận giữa Chính phủ, chủ đất và nông
dân nhằm chia sẻ quyền lợi trong giới kinh doanh và ngƣời sử dụng ruộng đất.
Theo dự án này Chính Phủ giúp đỡ tiền mua đất, mặt khác khuyến khích đầu tƣ
trong sản xuất nông nghiệp, giải quyết việc làm cho nông dân nghèo [10].
1.8. Nhận xét và đánh giá chung
Lịch sử phát triển xã hội loài ngƣời gắn liền với lịch sử phát triển các
quan hệ đất đai và phân chia lãnh thổ. Các nƣớc trong khu vực và trên thế giới
có chế độ chính trị, cơ chế kinh tế và tổ chức xã hội khác nhau, nhƣng với quá

trình phát triển lâu đời đã có lịch sử lâu dài phát triển các hoạt động quản lý đất
đai với một hệ thống pháp luật và chính sách đất đai ngày càng đƣợc hoàn
thiện, nhất là đối với những nƣớc tƣ bản phát triển.
Nhìn chung các chủ trƣơng chính sách đất đai của các nƣớc Châu Á đều
hƣớng tới mục đích xác lập quyền sử hữu hoặc sử dụng. Để từ đó ngƣời dân an
tâm đầu tƣ sản xuất, bên cạnh đó quá trình sản xuất của ngƣời dân trên đất luôn
đƣợc sự hỗ trợ tứ phía Nhà nƣớc, nhằm mục đích tăng cƣờng hiệu quả sử dụng
đất về các mặt kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Do đó việc xem xét, đánh giá hiệu
quả sử dụng đất của ngƣời dân cho ta đánh giá đƣợc hiệu quả của công tác giao
đất nông – lâm nghiệp của Nhà nƣớc.


13

2. CHÍNH SÁCH GIAO ĐẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM

2.1. Chính sách giao đất thời kỳ trước 1945 - 1975
2.1.1. Giai đoạn 1945 - 1954
Chỉ sau một ngày tuyên bố độc lập, ngày 03/09/1945 Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã ký sắc lệnh "toàn dân tham gia sản xuất nông nghiệp", sau đó là sắc
lệnh giảm tô, tịch thu và chia cấp ruộng đất của thực dân Pháp và Việt gian
phản động cho dân nghèo, chia lại công điền công thổ.
Ngay sau khi đánh chiếm đƣợc Gia Định và các tỉnh miền Đông Nam
bộ, thực dân Pháp đã tìm cách chiếm đoạt những thửa ruộng vắng chủ (do sợ
hãi hay không muốn hợp tác với địch, đã rời nhà cửa, ruộng vƣờn ra vùng tự
do) để cấp cho các chủ đất ngƣời Pháp và bọn tay sai. Hậu quả là nhiều chủ sở
hữu khi trở về đã bị mất đất và trở thành tá điền ngay trên mảnh đất của mình.
Từ cuối thế kỷ XIX, ngày càng xuất hiện nhiều đồn điền với diện tích
rộng lớn. Nếu năm 1890 mới có 116 đồn điền của ngƣời Âu với 11.390 ha thì
đến năm 1900, diện tích đồn điền đã lên tới 322.000 ha, trong đó 78.000 ha ở

Nam kỳ và 198.000 ha ở Bắc kỳ [26].
Vào giai đoạn năm 1952 - 1953 giai cấp nông dân lao động bao gồm
trung nông, bần nông, cố nông chiếm 92,5% dân số và 70,7% tổng diện tích
đất canh tác, bƣớc đầu đã có sự thay đổi về cơ cấu sở hữu và sử dụng. Tuy
nhiên, chính sách ruộng đất vẫn chƣa đƣợc giải quyết cơ bản theo yêu cầu
"ngƣời cày có ruộng"; số hộ nông dân không có ruộng hoặc thiếu ruộng còn
nhiều. Bất công trong quan hệ ruộng đất còn tồn tại trên diện rộng. Vào lúc đó
trên các mặt trận chiến trƣờng đang cần động viên sức ngƣời, sức của gấp bội
để dốc toàn lực lƣợng vào cuộc quyết chiến chiến lƣợc. Trong bối cảnh đó,
hội nghị TW 5 khóa II họp tháng 11/1953 đã thông qua cƣơng lĩnh ruộng đất
và quyết định tiến hành cải cách ruộng đất; ngay sau đó tháng 12/1953 Quốc
hội thông qua Luật cải cách ruộng đất [20].
Do hoàn cảnh còn kháng chiến nên cuộc cải cách ruộng đất chƣa thể
triển khai rộng khắp; cho đến trƣớc khi hòa bình lập lại (tháng7/1954) mới


14

tiến hành đƣợc 5 đợt giảm tô và bắt đầu đợt 1 cải cách ruộng đất trong các
vùng tự do ở 53 xã thuộc các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Giang, Thanh Hóa...
Thời gian này có hàng ngàn hecta ruộng đất và một số tƣ liệu sản xuất khác
của giai cấp địa chủ bị tịch thu, trƣng thu hoặc trƣng mua và sau đó đem chia
trực tiếp cho nông dân. Thành quả bƣớc đầu đã tác động tích cực đến tinh
thần chiến đấu của các chiến sĩ ngoài mặt trận và đời sống nông dân ở những
nơi tiến hành cải cách ruộng đất đƣợc cải thiện một bƣớc.
Nhƣ vậy, ruộng đất chia cấp cho nông dân trong thời kỳ cách mạng dân
tộc dân chủ ở miền Bắc (1945 - 1954) là 810.000 ha, trong đó ruộng đất của
thực dân Pháp là 30.000 ha, của địa chủ là 380.000 ha, ruộng đất công và nửa
công là 375.700 ha. Về cơ bản trên toàn miền Bắc sau cải cách ruộng đất, chế
độ sở hữu ruộng đất của thực dân và phong kiến đã chuyển thành chế độ sở

hữu ruộng đất cá thể của nông dân [20].
2.1.2. Giai đoạn 1954 - 1975
Trong 3 năm khôi phục kinh tế (năm 1955 - 1957) quyền sở hữu và sử
dụng ruộng đất đƣợc bảo đảm bằng pháp luật, hàng loạt các chính sách mới
nhƣ khuyến khích chăn nuôi, phát triển nghề cá, hình thành các hình thức tổ
đổi công, hợp tác đã tạo ra sự chuyển biến vƣợt bậc trong sản xuất và đời
sống của nông dân, 85% diện tích đất bỏ hoang vì chiến tranh ở miền Bắc đã
đƣợc phục hóa, sản lƣợng lƣơng thực năm 1957 đạt 3,947 triệu tấn (đây là
sản lƣợng cao nhất so với trƣớc cách mạng), đời sống nhân dân đƣợc cải
thiện rõ rệt.
Mặt khác, chính sách ruộng đất của Nhà nƣớc ta từ khi bắt đầu hợp tác
hóa năm 1958 về sau, đã thể hiện nhất quán một chế độ công hữu bao gồm sở
hữu tập thể và sở hữu Nhà nƣớc. Quyền sở hữu cá thể về ruộng đất dần bị thu
hẹp và hầu nhƣ đƣợc xóa bỏ hoàn toàn, theo các thời kỳ hợp tác hóa - tập thể
hóa ngày càng cao, nhƣng tất cả nằm trong quyền quản lý tối cao của Nhà nƣớc.
Thực chất của phong trào hợp tác hóa nông nghiệp là tập thể hóa các tƣ
liệu sản xuất chủ yếu của nông dân, hàng đầu là ruộng đất và sức lao động.


15

Có thể nói đây là "cuộc cải cách ruộng đất" lần thứ hai nhằm thiết lập chế độ
sở hữu tập thể về ruộng đất trong các tổ chức HTX, theo từ mức độ từ thấp
lên cao. Năm 1957 mới có 45 HTX nhƣng đến năm 1975, mô hình tập thể hóa
nông nghiệp đạt tới đỉnh điểm, số HTX nông nghiệp có 17.000, trong đó HTX
bậc cao chiếm 90% số HTX; tổng số hộ xã viên HTX chiếm 95,6% số hộ
nông dân toàn miền Bắc, tổng số hộ xã viên bậc cao chiếm 96,4% tổng số hộ
xã viên. Bình quân số hộ xã viên một HTX là 199 hộ, bình quân số lao động
trong độ tuổi của một HTX là 337 ngƣời. Bình quân số diện tích canh tác một
HTX là 115 ha [20].

Thực tế cho thấy, HTX có quy mô càng lớn, quản lý tập trung thống nhất
thì hiệu quả kinh tế mang lại càng thấp. Các hộ gia đình xã viên thu nhập kinh
tế từ tập thể ngày càng giảm, trong khi đó thu nhập của xã viên từ đất 5% để lại
làm kinh tế phụ gia đình trở thành bộ phận thu nhập quan trọng, có nơi chiếm
tới trên dƣới 50% tổng thu nhập của hộ gia đình. Từ cuối năm 1973 đến đầu
năm 1975 có đến 1.098 HTX tan rã, nhiều HTX đành phải chấp nhận những
biện pháp nhằm nới lỏng cho xã viên mƣợn đất, gia công chăn nuôi cho hộ gia
đình, hoặc khoán trắng cho đội sản xuất quản lý, ăn chia theo đội sản xuất.
Đến năm 1975, HTX nông nghiệp ở miền Bắc bộc lộ ngày càng nhiều
mặt hạn chế, yếu kém mặc dù cơ sở vật chất tăng lên rõ rệt, mức đầu tƣ cũng
tăng lên nhiều, nhƣng diện tích gieo trồng bị giảm sút, chi phí sản xuất tăng
vọt, sản lƣợng lƣơng thực dậm chân tại chỗ, bình quân đầu ngƣời về lƣơng
thực giảm sút, thu nhập của xã viên thấp, tệ nạn tham ô, lãng phí, thất thoát
của tập thể, tiêu hao tiền vốn, vật tƣ tăng lên đến mức nghiêm trọng [20].
2.2. Chính sách giao đất thời kỳ 1976 – 1986.
Sau đại thắng mùa xuân 1975, đất nƣớc thống nhất, Đảng đặc biệt chú
trọng xây dựng sự thống nhất về cơ cấu kinh tế - xã hội. Năm 1976, để xóa bỏ
những tàn tích làm cho nông dân không có ruộng hoặc thiếu ruộng, đồng thời
để tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc cải tạo XHCN và xây dựng CNXH ở
nông thôn miền Nam, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 188/CP ngày


×