Tải bản đầy đủ (.pdf) (246 trang)

Hoàn thiện chính sách phát triển giáo dục đại học việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 246 trang )

2

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả ñược nêu trong ñề tài là trung thực, có nguồn gốc và xuất xứ rõ
ràng, không trùng lắp hay sao chép bất cứ công trình khoa học nào ñã công bố.

Tác giả luận án


3

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Trang phụ bìa

1

Lời cam ñoan

2

Mục lục

3

Danh mục các ký hiệu và các chữ viết tắt



6

Danh mục các bảng

7

Danh mục các hình vẽ

8

PHẦN MỞ ðẦU

9

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ðỀ CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ðẠI HỌC TRONG ðIỀU KIỆN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

1.1. CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ðẠI HỌC TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG: BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ

18
18

1.1.1. ðặc ñiểm của giáo dục ñại học trong ñiều kiện kinh tế thị trường

18

1.1.2. Khái niệm chính sách phát triển giáo dục ñại học


27

1.1.3. ðặc ñiểm của chính sách phát triển giáo dục ñại học.

35

1.1.4. Tầm quan trọng của chính sách phát triển giáo dục ñại học trong
nền kinh tế thị trường

41

1.2. NỘI DUNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ðẠI HỌC TRONG NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG

44

1.2.1. Nội dung của chính sách phát triển giáo dục ñại học

45

1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới chính sách phát triển giáo dục ñại học

53

1.3. KINH NGHIỆM CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
ðẠI HỌC CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI

62



4

1.3.1. Chính sách phát triển giáo dục ở các nước phát triển, ñang phát
triển và nền kinh tế chuyển ñổi

62

Những kinh nghiệm rút ra cho việc hoàn thiện chính sách phát
triển giáo dục ñại học ở các nước ñối với nước ta

79

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC ðẠI HỌC VIỆT NAM

85

2.1. KHÁI QUÁT CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ðẠI
HỌC VIỆT NAM TỪ SAU ðỔI MỚI ðẾN NAY

85

2.1.1. Quá trình ñổi mới nội dung chính sách phát triển giáo dục ñại
học ở nước ta.

85

2.1.2. ðánh giá biện pháp thực hiện chính sách phát triển giáo dục ñại

học

105

2.2. NHỮNG HẠN CHẾ CHỦ YẾU VÀ NGUYÊN NHÂN HẠN
CHẾ CỦA CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ðẠI
HỌC VIỆT NAM HIỆN NAY

127

2.2.1. Những hạn chế chủ yếu của chính sách phát triển giáo dục ñại
học ở nước ta hiện nay

127

2.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế và bất cập của chính sách phát
triển giáo dục ñại học Việt Nam hiện nay

136

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ðẠI HỌC Ở
VIỆT NAM NHỮNG NĂM TỚI

164

3.1. QUAN ðIỂM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC ðẠI HỌC Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM TỚI

164


3.1.1. Bối cảnh và xu thế phát triển giáo dục ñại học Việt Nam trong
những thập niên ñầu của thế kỷ XXI

164

3.1.2. Quan ñiểm hoàn thiện chính sách phát triển giáo dục ñại học ở
Việt Nam những năm tới

169

3.2. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN GIÁO DỤC ðẠI HỌC Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM

175

1.3.2.


5

TỚI
3.2.1. Thúc ñẩy tăng trưởng về quy mô, số lượng sản phẩm giáo dục
ñại học ñáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội

175

3.2.2. Tiếp tục ñổi mới cơ cấu hệ thống giáo dục ñại học

176


3.2.3. Thúc ñẩy nâng cao chất lượng giáo dục ñại học

180

3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG HÌNH THÀNH CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ðẠI HỌC VIỆT NAM TRONG
NHỮNG NĂM SẮP TỚI

184

3.3.1. Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật
khuyến khích vận dụng quy luật thị trường trong quản lý và quản
trị giáo dục ñại học

184

3.3.2. Thúc ñẩy sự hình thành, phát triển và từng bước hoàn thiện mô
hình “giả thị trường” giáo dục ñại học

192

3.3.3. Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước và chuyển từ nhà nước quản
lý sang nhà nước giám sát giáo dục ñại học

195

3.3.4. ðổi mới công tác tổ chức thiết kế và thực thi chính sách phát
triển giáo dục ñại học


197

3.3.5. Mở rộng hợp tác và hội nhập quốc tế của giáo dục ñại học

211

KẾT LUẬN

216

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ðà CÔNG BỐ CỦA TÁC
GIẢ LUẬN ÁN

218

TÀI LIỆU THAM KHẢO

220


6

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Giáo dục ñại học:

GDðH

Kinh tế thị trường:

KTTT


Chủ nghĩa xã hội:

CNXH

Xã hội chủ nghĩa:

XHCN

Công nghiệp hóa:

CNH

Hiện ñại hóa:

HðH

Xã hội hóa:

XHH

ðại học:

ðH

Cao ñẳng:



Ngân sách nhà nước:


NSNN

Công nghệ thông tin:

CNTT

Truyền thông:

TT

Hợp tác quốc tế:

HTQT

Ngân hàng thế giới:

WB

Tổ chức thương mại thế giới:

WTO

Tổ chức thuế quan thế giới:

GATS

Khoa học:

KH


Công nghệ:

CN

Nghiên cứu khoa học:

NCKH

Khoa học công nghệ:

KHCN

Cơ sở dữ liệu:

CSDL


7

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1. Số lượng trường ñại học và cao ñẳng giai ñoạn 1981-2006
Bảng 2. Quy mô ñào tạo ñại học và cao ñẳng giai ñoạn 1981-2006
Bảng 3. Cơ cấu trình ñộ ñào tạo ñại học cao ñẳng
Bảng 4. Sinh viên ðH và Cð theo hình thức ñào tạo
Bảng 5. Cơ cấu các trường ñại học cao ñẳng theo vùng miền
Bảng 6. Số lượng trường ñại học, cao ñẳng ngoài công lập
Bảng 7. Phát triển ñội ngũ cán bộ giảng dạy giai ñoạn 1986-2006
Bảng 8. Một số chỉ số ñánh giá về cơ sở vật chất, thư viện và khả năng phục vụ

sinh viên tại 165 trường ñại học và cao ñẳng
Bảng 9. Kết nối Internet của 165 trường ñại học và cao ñẳn
Bảng 10. Số sinh viên tuyển mới có NSNN giai ñoạn 1991-2000
Bảng 11. Nguồn thu của 165 trường ñại học và cao ñẳng công lập
Biểu 12. Quy mô ñào tạo sau ñại học ở trong nước
Bảng 13. Chỉ tiêu tuyển sinh và số thí sinh dự thi
Bảng 14: Tỷ lệ sinh viên/dân số trong ñộ tuổi từ 18 ñến 25 năm 2001
Bảng 15. Tỷ lệ % sinh viên năm thứ nhất hệ chính quy theo khối ngành ñào tạo
Bảng 16: Tỷ lệ % dân số, diện tích, GDP, sinh viên, trường ñại học, cao ñẳng và
cán bộ giảng dạy mỗi vùng so với cả nước năm 2005
Bảng 17. Tỷ lệ sinh viên trường công lập và trường ngoài công lập
Bảng 18. Diện tích thuê, mượn của một số trường ñại học dân lập và tư thục
Bảng 19. Tỷ lệ sinh viên người dân tộc và quy mô cử tuyển


8

Bảng 20. Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có bằng ðH, Cð năm 2001

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ðỒ THỊ

Hình 1. Tăng trưởng quy mô ñào tạo 2001-2005 theo trình ñộ ñào tạo
Hình 2. Tỷ lệ giảng viên có trình ñộ sau ñại học từ 2001-2005
Hình 3. Tốc ñộ tăng sinh viên và giảng viên ñại học, cao ñẳng
Hình 4. Số sinh viên/1 giảng viên 1990-2006
Hình 5. Cơ cấu ñội ngũ cán bộ giảng dạy theo học hàm, học vị
Hình 6. Cơ cấu ñầu tư GD và ðT trong tổng ñầu tư xã hội


9


PHẦN MỞ ðẦU
1. Lý do chọn ñề tài
ðại hội VI (1986) của ðảng Cộng sản Việt Nam ñã khởi xướng sự nghiệp
ñổi mới kinh tế-xã hội của ñất nước mà nội dung cơ bản là chuyển dịch từ nền
kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường (KTTT) ñịnh hướng xã hội
chủ nghĩa (XHCN), công nhận sự ña dạng của các hình thức sở hữu, tạo ñiều
kiện ñể mở rộng sản xuất hàng hóa và dịch vụ, thực hiện chính sách mở cửa
trong quan hệ quốc tế.
Trong hơn 20 năm qua, phù hợp và ñáp ứng quá trình chuyển ñổi kinh tếxã hội, chính sách phát triển giáo dục ñại học (GDðH) cũng ñã và ñang trong
quá trình tự ñổi mới. GDðH ñã triển khai nhiều chủ trương và biện pháp quan
trọng, trong ñó phải kể ñến việc thực hiện dân chủ hóa nhà trường; ñiều chỉnh
mục tiêu, cấu trúc lại chương trình ñào tạo; xây dựng các trường ñại học kiểu
mới; thực hiện quy trình ñào tạo mới, áp dụng học chế tín chỉ; ña dạng hóa các
loại hình ñào tạo, kết gắn các hoạt ñộng ñào tạo với nghiên cứu khoa học và lao
ñộng sản xuất…
Mặc dù ñã có những cố gắng nhưng nhìn chung, sự chuyển biến của chính
sách phát triển GDðH còn chậm so với các yêu cầu mới nẩy sinh từ sự nghiệp
công nghiệp hóa (CNH), hiện ñại hóa (HðH) ñất nước. Một trong những nguyên
nhân của sự chậm trễ này là do chính sách phát triển GDðH còn nhiều hạn chế.
Vì vậy, việc lựa chọn vấn ñề “ Hoàn thiện chính sách phát triển giáo dục ñại
học ở Việt Nam hiện nay” làm ñề tài luận án tiến sỹ khoa học kinh tế là vấn ñề
có ý nghĩa lý luận và thực tiễn bức xúc.


10

2. Tổng quan nghiên cứu
Vấn ñề chính sách phát triển GDðH ñã ñược nhiều nhà nghiên cứu trên thế
giới ñề cập ñến. Có thể khái quát trên một số vấn ñề chính sau ñây:

Thứ nhất, các nhà kinh tế học hiện ñại quan niệm, sản phẩm giáo dục là
một loại dịch vụ, trong nền kinh tế thị trường cần ñặt nó trong môi trường cạnh
tranh ñể lựa chọn ñược những dịch vụ tốt. Về vấn ñề này có lẽ Milton Friedman
(1912-2006), giáo sư Trường ðại học Chicago (Mỹ), là nhà kinh tế học ñầu tiên
nêu lên. Theo ông, giống như mọi hàng hóa mang tính dịch vụ khác, sản phẩm
giáo dục cần ñược ñặt trong môi trường cạnh tranh ñể ñào thải những sản phẩm
xấu và phát triển những dịch vụ tốt. Tính chất công của giáo dục, theo ông, nên
ñặt trong sự quản lý của chính phủ bằng việc phân phối ngân sách, quy ñịnh các
khuôn khổ pháp lý, cung cấp phiếu giáo dục…. Các trường, học viện sẽ là ñơn vị
cung cấp sản phẩm như chương trình, môi trường học…ñể người tiêu dùng (phụ
huynh và người học) ñưa ra quyết ñịnh cuối cùng. Tư tưởng của M. Friedman
ngay lập tức ñược GDðH tiếp cận và thể hiện trong chính sách phát triển của nó
với hai lý do chính:
- Ngày càng có nhiều công trình nghiên cứu chỉ ra ý nghĩa quan trọng của
nguồn lực con người trong phát triển kinh tế, trên cơ sở ñó khẳng ñịnh ñầu tư
cho giáo dục-ñào tạo là ñầu tư vào nguồn vốn con người, ñầu tư cho phát triển và
ñầu tư cho tương lai. Gary S. Becker-nhà kinh tế học người Mỹ ñược giải thưởng
Nobel về kinh tế năm 1992, Schultz (1961), Denison (1962), B.F. Kiker (1972),
Gareth William (1984), George Psacharopoulos và Maureen Woodhall (1985),
Jacques Hallak (1990), Bruce E. Kaufman và Julie L Hotchkis (2000)..., trước ñó


11

nữa là Ricardo, Adam Smith ñều thống nhất ñầu tư cho giáo dục-ñào tạo và việc
nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế, bao gồm cả việc giải quyết vấn ñề dinh
dưỡng và kế hoạch hoá gia ñình, ñược xem như quá trình ñầu tư cơ bản. G.S.
Becker cho rằng, việc ñến trường học một khoá máy tính hay việc chi tiêu cho
việc chăm sóc y tế cũng là thể hiện của hoạt ñộng ñầu tư vì việc cải thiện tình
trạng sức khoẻ sẽ dẫn ñến việc nâng cao thu nhập là yếu tố theo ñuổi suốt cuộc

ñời của mỗi con người. Như thế, nó hoàn toàn ñúng với quan niệm và ñịnh nghĩa
truyền thống của hoạt ñộng ñầu tư. Vì vậy, chi tiêu cho giáo dục, ñào tạo hay cho
hoạt ñộng chăm sóc y tế ñều có thể nói ñó là chi ñầu tư cơ bản. Các báo cáo
nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (WB) thể hiện sự ủng hộ mạnh mẽ cho chiều
hướng này.
Hiệp ñịnh thương mại chung GATS của WTO ñã xếp GDðH vào lĩnh vực
dịch vụ. Một nghiên cứu gần ñây của Jane Kninght (Trung tâm Phát triển Giáo
dục Quốc tế, Viện Ontarino về nghiên cứu giáo dục thuộc Trường ðại học
Toronto, Canada) ñã cho rằng, hoạt ñộng GDðH ñã di chuyển qua biên giới giữa
các quốc gia trong nhiều năm thông qua hợp tác phát triển, trao ñổi tri thức và
bây giờ là các mục tiêu thương mại. ðó là một thực tế mà GDðH cần ñối mặt và
hành ñộng.
Do vai trò quan trọng trong phát triển nguồn nhân lực của mỗi quốc gia và
ưu thế trong tìm kiếm việc làm của những người có bằng cấp học vị cao, GDðH
trên thế giới những năm qua ñã có những phát triển vượt bậc. Một trong những
ghi nhận của sự phát triển là quá trình mở rộng quy mô của GDðH. Số liệu
thống kê qua các năm cho biết, tỷ lệ tăng quy mô sinh viên ñại học hàng năm
bình quân của các nước Tây Âu khoảng 10% trong suốt thời kỳ những năm 1960
và ñã tăng lên gấp ñôi trong thập kỷ 70. Ở hầu hết các nước ñang phát triển, tỷ lệ


12

tăng trưởng quy mô sinh viên hàng năm cũng rất cao. ðối với các nước có mức
thu nhập bình quân ñầu người thấp và trung bình, tỷ lệ tăng trưởng khoảng
6.2%/năm; các nước có mức thu nhập cao, tỷ lệ này là 7.3%/năm. Theo số liệu
thống kê của Tổ chức Văn hoá, Khoa học và Giáo dục của Liên hợp quốc
(UNESCO), tổng quy mô sinh viên của bậc ñại học trên toàn thế giới là 13 triệu
vào năm 1960; 28 triệu vào năm 1970; 46 triệu vào năm 1980 và 65 triệu vào
năm 1991. Chỉ tính các nước ñang phát triển, năm 1960 tổng quy mô sinh viên là

3 triệu, ñã tăng lên 7 triệu vào năm 1970, rồi 16 triệu vào năm 1980 và ñạt 30
triệu vào năm 1991.
Thứ hai, sự gia tăng quy mô trong ñiều kiện nguồn lực hạn hẹp ñã làm cho
chất lượng giáo dục ñại học bị ñe doạ, ñặt các chính phủ phải tự tìm ra phương
hướng và giải pháp(chính sách) riêng cho quốc gia của họ. Theo tổng kết của
World Bank, tựu trung các phương hướng và giải pháp của các quốc gia gồm
những khía cạnh sau:
- Tăng cường ña dạng hoá của cơ sở ñào tạo ñại học, mà chủ yếu là thay
ñổi các nhiệm vụ của nhà trường ñại học và phát triển các cơ sở ñào tạo ñại học
mới phi chuẩn.
- ða phương hoá việc tài trợ cho các cơ sở của giáo dục ñại học và xác
ñịnh vai trò nhà nước ñối với giáo dục ñại học thông qua chính sách tài chính ñể
can thiệp trực tiếp vào kết quả ñào tạo của các nhà trường ñại học. Việc ña
phương hoá ñược thực hiện theo 3 nội dung: huy ñộng tối ña nguồn tài chính tư
nhân; thu hồi chi phí ñào tạo thông qua hỗ trợ tài chính cho các sinh viên (cho
vay sinh viên) và nâng cao hiệu quả của việc cấp phát, sử dụng các nguồn lực
của giáo dục ñại học.


13

- Tập trung vào các khía cạnh chất lượng, sự thích ứng và tính công bằng
trong giáo dục ñại học.
Theo Bikas C.Sanyal (1995), những bài học về xây dựng chính sách phát
triển GDðH trên thế giới trong những năm qua có thể khái quát trong 6 ñiểm: i).
Hợp nhất các trường ñại học nhỏ ñể thành lập ñại học lớn hơn, ñào tạo ña ngành,
ña lĩnh vực (xảy ra ở Trung quốc, Australia, Hà Lan và Anh....); ii). cải tổ về
quản lý trường ñại học (xảy ra ở hầu hết các nước); iii). ña dạng hoá các loại
hình ñào tạo ñại học (chủ yếu diễn ra ở các nước ñang phát triển; các nước ðông
Nam Á, Trung ðông và Nam Mỹ); iv). ña phương hoá nguồn lực (ñược áp dụng

ở tất cả các nước trên thế giới nhưng chủ yếu là nhóm nước có thu nhập thấp);
v). xác ñịnh lại vai trò nhà nước trong phát triển giáo dục ñại học và vi). tập
trung chủ yếu vào những vấn ñề chất lượng và hiệu quả.
Việt Nam tiến hành công cuộc ñổi mới ñất nước từ năm 1986. Cho ñến
nay, số lượng các công trình nghiên cứu về những vấn ñề ñặt ra ñối với chính
sách phát triển GDðH còn rất khiêm tốn với những quan ñiểm trái ngược nhau.
Một số người cho rằng thị trường GDðH tồn tại trong nền KTTT ñịnh hướng
XHCN có tính tất yếu như Giáo sư Trần Phương, Giáo sư Phạm Phụ, Giáo sư Lê
Thành Khôi (UNESCO Paris), Tiến sỹ Vũ Quang Việt (Chuyên gia cao cấp Cơ
quan Thống kê của Liên hợp quốc...); ngược lại một số khác phủ nhân sự tồn tại
này như Giáo sư Phạm Minh Hạc, Giáo sư Hoàng Tụy, Giáo sư Bùi Trọng Liễu
(ðại học Paris).... Các quan ñiểm phần lớn ñược thể hiện thông qua các bài ñăng
tải trên các báo, tạp chí chuyên ngành và một số sách chuyên khảo nên cả về
dung lượng, phạm vi, nội dung và phương pháp tiếp cận còn rất hạn chế. Hầu
như các bài viết chỉ dừng lại ở góc ñộ tranh luận, nêu quan ñiểm hay khai thác


14

thông tin nên chưa góp phần hệ thống hóa thành cơ sở lý luận ñặt nền móng cho
việc xây dựng và hoàn thiện chính sách phát triển GDðH trong môi trường mới.
3. Mục tiêu của luận án
- Làm rõ những vấn ñề cơ bản về chính sách phát triển giáo dục ñại học
trong ñiều kiện kinh tế thị trường;
- ðánh giá thực trạng chính sách phát triển giáo dục ñại học ở Việt Nam
những năm ñổi mới vừa qua, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân
hạn chế của chính sách phát triển giáo dục ñại học.
- ðề xuất quan ñiểm, phương hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách
phát triển giáo dục ñại học ở nước ta những năm tới.
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

ðối tượng nghiên cứu của luận án này là chính sách phát triển GDðH dưới
góc ñộ kinh tế-chính trị, bao gồm các khía cạnh: Quan ñiểm, mục tiêu, nguyên
tắc, nội dung, phương pháp và các ñiều kiện bảo ñảm cho quá trình hoạch ñịnh,
tổ chức thực hiện chính sách phát triển giáo dục ñại học ở nước ta.
Chính sách phát triển giáo dục ñại học có phạm vi rộng. Luận án này tiếp cận
chính sách phát triển giáo dục với các nội dung cơ bản là chính sách tăng trưởng,
chính sách chất lượng và chính sách cơ cấu trong phát triển giáo dục ñại học.
Về thời gian, luận án chủ yếu ñề cập tới thực trạng chính sách phát triển
giáo dục ñại học từ khi ñổi mới ñến nay và khuyến nghị cho những năm tới.


15

5. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu chính sách phát triển GDðH nằm trong phạm vi của lĩnh vực
khoa học liên ngành, bao gồm kinh tế học, chính trị học, quản trị học, xã hội học,
giáo dục học, khoa học lịch sử và các khoa học khác....
- Sử dụng cách tiếp cận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, với công cụ
trừu tượng hóa, kết hợp giữa phân tích và tổng hợp, logic và lịch sử, ñối chiếu,
so sánh ñể phân tích làm rõ những kết quả nghiên cứu của luận án.
- Thu thập thông tin, số liệu thống kê, tư liệu, kế thừa các kết quả nghiên
cứu của các cuộc ñiều tra, khảo sát ñã ñược công bố, các thông tin từ kỷ yếu hội
nghị hội thảo quốc tế, khu vực và trong nước ñể ñưa ra các kinh nghiệm quốc tế,
ñánh giá thực trạng chính sách phát triển GDðH ở Việt nam hiện nay, làm căn
cứ cho các kiến nghị về phương hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách phát
triển GDðH những năm tới.
6. Những ñóng góp mới của ñề tài nghiên cứu
1. Về khía cạnh lý thuyết, luận án xây dựng khung lý thuyết phân tích và
ñánh giá chính sách phát triển giáo dục ñại học trong bối cảnh nền kinh tế thị
trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam phù hợp với những nguyên

tắc cơ bản của kinh tế thị trường, nhằm thúc ñẩy hệ thống giáo dục ñại học phát
triển nhanh, hiệu quả, bền vững và hội nhập quốc tế thành công.
2. Về khía cạnh thực tiễn, luận án chỉ ra các bất cập của những chính sách
phát triển giáo dục ñại học liên quan ñến các vấn ñề tăng trưởng, cơ cấu và chất


16

lượng, ñặc biệt là bất cập về quy trình và năng lực ñội ngũ cán bộ làm chính
sách. Luận án ñề xuất những quan ñiểm, phương hướng và giải pháp hoàn thiện
chính sách phát triển giáo dục ñại học ở nước ta những năm tới với những nội
dung sau:
i). Nhận thức ñầy ñủ, tôn trọng và vận dụng ñúng ñắn các quy luật khách
quan của kinh tế thị trường, thông lệ quốc tế, phù hợp với ñiều kiện phát triển
của Việt Nam vào quản lý và quản trị ñại học.
ii). Bảo ñảm tính ñồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế giáo dục
ñại học; giữa các yếu tố thị trường và các mục tiêu phúc lợi xã hội của giáo dục
ñại học; giữa thể chế giáo dục ñại học với thể chế chính trị, xã hội; giữa nhà
nước, thị trường, xã hội và giáo dục ñại học; giữa chất lượng, hiệu quả và công
bằng xã hội trong giáo dục ñại học thông qua việc hình thành, phát triển và từng
bước hoàn thiện mô hình “giả thị trường” giáo dục ñại học.
iii). Ðổi mới, nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý giáo dục ñại học của
Nhà nước, chuyển từ nhà nước quản lý sang nhà nước giám sát giáo dục ñại học
phù hợp với những yêu cầu của quá trình phát triển kinh tế thị trường ñịnh hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập giáo dục ñại học quốc tế trong giai ñoạn hiện nay.
Vận dụng và phát huy mặt tích cực, hạn chế, ngăn ngừa mặt trái của cơ chế thị
trường trong lĩnh vực giáo dục ñại học.
iv). ðổi mới tổ chức thiết kế và thực thi chính sách phát triển giáo dục ñại
học; nâng cao vai trò của các chủ thể trong bộ máy nhà nước và ngoài bộ máy
nhà nước, bao gồm các tổ chức dân cử, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã

hội, nghề nghiệp và ñặc biệt các trường ñại học trong xây dựng chính sách giáo


17

dục ñại học. Nhà nước tiếp tục hoàn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách, tạo ñiều
kiện ñể các chủ thể ngoài bộ máy nhà nước tham gia có hiệu quả vào quá trình
hoạch ñịnh, thực thi và giám sát thực hiện chính sách phát triển giáo dục ñại học.
7. Bố cục của luận án
Luận án bao gồm phần mở ñầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
3 chương:
Chương 1: Những vấn ñề cơ bản về chính sách phát triển giáo dục ñại
học trong ñiều kiện kinh tế thị trường.
Chương 2: . Thực trạng chính sách phát triển giáo dục ñại học ở Việt
Nam.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách phát
triển giáo dục ñại học ở Việt Nam những năm tới.

CHƯƠNG 1


18

NHỮNG VẤN ðỀ CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC ðẠI HỌC TRONG ðIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ðẠI HỌC TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG: BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ
1.1.1. ðặc ñiểm của giáo dục ñại học trong ñiều kiện kinh tế thị trường
Giáo dục và ñào tạo là bộ phận quan trọng nhất trong văn hóa của một
quốc gia; liên quan chặt chẽ ñến văn minh, phát triển kinh tế-xã hội, ñảm bảo

quốc phòng-an ninh và sự ổn ñịnh chính trị của mỗi ñất nước. Vì vậy, chính phủ,
nhân dân ở tất cả các nước trên thế giới, cũng như các tổ chức quốc tế ñều có sự
quan tâm ñặc biệt ñến phát triển giáo dục và ñào tạo.
Giáo dục ñại học (GDðH) là bậc học sau cùng trong hệ thống giáo dục và
ñào tạo của mỗi nước; ñào tạo ñội ngũ lao ñộng lành nghề, bao gồm các nhà
khoa học, các chuyên gia, kỹ sư và những cán bộ chuyên môn kỹ thuật ở các
trình ñộ khác nhau. GDðH không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và vì
vậy, không trực tiếp tạo ra các sản phẩm vật chất. Tuy nhiên, theo phân công lao
ñộng xã hội, GDðH là nơi duy nhất có ñủ ñiều kiện và ñủ khả năng cung cấp
nguồn nhân lực kỹ thuật chất lượng và trình ñộ chuyên môn cao cho nền kinh tế.
GDðH làm tăng giá trị cho mỗi cá nhân thông qua việc trang bị cho họ tài khéo
léo, sự hiểu biết ñể làm ra nhiều của cải vật chất hơn cho bản thân và cho xã hội,
gắn liền với sự bảo ñảm quyền ñược sống và ñược làm việc với năng suất lao
ñộng cao hơn của mỗi người.


19

Theo Manuel Castell (1991), GDH cú ba chc nng quan trng. Trc
ht, nú bo tn cỏc nn vn hoỏ v tri thc nhõn loi; tỏi to hoc phn biện ý
thc h chi phi ca quc gia. Th hai, nó la chn nhng ngi u tỳ giới thiệu
cho đất nớc v cuối cùng, nó sáng tạo ra kho tàng tri thc mi. GDH khụng
ch ci thin nhng la chn cỏ nhõn sn cú cho tt c mi ngi, m còn to ra
mt lc lng lao ủng cú nng lc sỏng to, bit cht lc v ỏp dng cỏc tri
thc thu ủc t kt qu ca cỏc cụng trỡnh nghiờn cu khoa hc vo sn xut v
ủi sng. GDH gúp phn lm tng nng sut lao ủng v nõng cao mc sng
cho ton b cỏc thnh viờn trong xó hi; góp phần xoỏ b khong cỏch thu nhp
gia ngi giu v ngi nghốo thông qua việc trang bị cho ngi học nhng tri
thc v k nng cn thit ủ kim sng.
GDH cú vai trũ ủc bit quan trng cho s phn thnh ca mt nn kinh

t hin ủi- nn kinh t tri thc, đợc dự báo sẽ ngy cng có ý nghĩa quyt
ủnh đến s thnh vợng của nhân loại trong tng lai. Liên Hiệp quốc xác định
giỏo dc nói chung, GDH nói riêng l quyn con ngi [65, tr.227-237]; l
phng tin phỏt trin riờng ca mi cỏ nhõn, phng tin xõy dng nn vn
hoỏ, chia s truyn thng v cung cp sc mnh cho xó hi núi chung v l mt
phng tin tớch lu ti sn v kh nng cnh tranh ca cỏ nhõn v xó hi
(Bowen, 1980; Scott, 1998).
Trong nn KTTT Vit Nam, GDH va l mt quỏ trỡnh, va l mt
hnh ủng. L mt hnh ủng, GDH ủc thc hin di hỡnh thc cung cp
sc lao ủng ca cỏc giỏo s, ging viờn cho ngi hc v ngi hc mua lao
ủng ca ngi dy bng phớ, hc phớ, hoc ủúng thu ủ nh nc tr cụng, tr
lng cho h. Di gúc ủ phõn cụng lao ủng xó hi trong nn sn xut hng


20

hoá, loại lao ñộng giảng dạy của các giáo sư, giảng viên không sản xuất ra tư
bản. Theo K. Marx, ñó là loại lao ñộng phi sản xuất và khi trao ñổi, nó ñược
mua-bán như một dịch vụ và hàng hoá thông thường. K. Marx viết: “Trong
trường hợp tiền trực tiếp ñược trao ñổi lấy loại lao ñộng sản xuất không sản xuất
ra tư bản, do ñó là lao ñộng phi sản xuất thì lao ñộng ấy ñược mua như là một
dịch vụ. Biểu hiện ấy nói chung chẳng qua là giá trị sử dụng ñặc biệt mà lao
ñộng ấy cung cấp, giống như mọi hàng hoá khác”[36, tr.98].
Như vậy, sản phẩm GDðH là một loại dịch vụ và nó có ñầy ñủ tính chất
kinh tế như các loại sản phẩm hàng hoá và dịch vụ khác, bởi vì theo K. Marx,
bản thân những dịch vụ ấy cũng giống như những hàng hoá ông mua, có thể là
cần thiết hoặc có thể chỉ có vẻ là cần thiết-ví dụ, những dịch vụ của người lính,
hoặc của thầy thuốc, hoặc của luật sư-hoặc chúng có thể là những dịch vụ ñem
lại khoái cảm cho ông. Nhưng ñiều ñó tuyệt nhiên không làm thay ñổi tính chất
kinh tế của chúng [36, tr.99]. Dịch vụ GDðH ñược diễn ra thông qua sự tác ñộng

trực tiếp từ người dạy ñến người học. Quá trình cung ứng dịch vụ cũng ñồng
thời là quá trình tiêu thụ dịch vụ.
Sản phẩm dịch vụ GDðH là ñối tượng nghiên cứu của kinh tế học giáo
dục. Người ñầu tiên ñặt nền móng cho việc nghiên cứu các vấn ñề về kinh tế học
GDðH là William Petty (1623-1687)-người mà sau này ñược Karl Marx gọi là
“cha ñẻ của nền kinh tế chính trị học nước Anh”. W. Petty ñã tính ước lượng
hiệu suất của các hạng người lao ñộng. Theo ông, ở Hà Lan, nhà nông, thuỷ thủ,
nhà binh, thợ thủ công và thương nhân là cột trụ thực sự của cơ nghiệp quốc gia.
Người thuỷ thủ giá trị bằng ba các người khác, vì họ không chỉ ñi biển, mà lại là
nhà buôn và nhà binh. Ở Anh, nhà nông chỉ ñược khoảng 4 shillings một tuần,


21

người thuỷ thủ ñược tới 12. Trên cơ sở lý thuyết của W. Petty, những nhà kinh tế
học sau này như Adam Smith (1723-1790), Stuart Mill (1806-1873), Karl Marx
(1818-1883), Alfred Marshall (1842-1924) ñều nhấn mạnh giá trị của lao ñộng,
giá trị kinh tế của con người, của giáo dục-ñào tạo nói chung và GDðH nói
riêng.
Khi xem xét GDðH như một loại dịch vụ, người ta ñã trừu tượng hoá nội
dung của nó, chỉ nghiên cứu nó dưới ý nghĩa là một hành vi cung ứng sản phẩm
lao ñộng của người này cho người kia nhằm thoả mãn một lợi ích cụ thể nào ñó.
K. Mark viết:
Nếu tôi mua dịch vụ của thày giáo-hoặc những người khác mua
dịch vụ ấy cho tôi-không phải ñể phát triển các năng lực của tôi, mà
là ñể có ñược khả năng kiếm tiền, và nếu khi làm như vậy tôi thật sự
lĩnh hội ñược ñiều gì ñó-ñiều này nó hoàn toàn không phụ thuộc vào
việc trả tiền cho dịch vụ này-thì những chi phí cho việc học tập ấy,
cũng như các chi phí vào việc nuôi tôi ñều thuộc những chi phí sản
xuất ra sức lao ñộng của tôi. Nhưng tính chất hữu ích ñặc biệt của

dịch vụ ấy không hề làm thay ñổi quan hệ kinh tế ñó, và nó không
phải là quan hệ mà trong ñó tiền sẽ ñược tôi biến thành tư bản hoặc
thông qua quan hệ ấy người thực hiện dịch vụ, thày giáo, sẽ biến tôi
thành nhà tư bản của mình, thành người chủ của mình. Do vậy ñối
với tính chất kinh tế của quan hệ ñó thì hoàn toàn không cần thiết
xem thầy thuốc có chữa khỏi bệnh cho tôi hay không, thày giáo có
dạy tôi ñạt kết quả hay không, luật sư có làm cho tôi thắng kiện hay
không. Ở ñây người ta trả tiền cho bản thân dịch vụ, xét về bản chất


22

của chính nó thì kết quả của dịch vụ ấy không ñược người cung cấp
dịch vụ ñảm bảo. Việc trả công cho ñại bộ phận các dịch vụ thuộc
những chi phí tiêu dùng các hàng hoá, ví dụ, những dịch vụ của bà
ñầu bếp, của người hầu gái v.v..[36, tr.97].
Theo Adam Smith, trong xã hội không ai cung ứng sản phẩm lao ñộng của
mình không công cho người khác. Vì vậy, người mua dịch vụ GDðH phải trả
phí sử dụng dịch vụ. Thứ phí ñó là ñể bù ñắp chi phí lao ñộng cần thiết (bao gồm
lao ñộng sống và lao ñộng vật hoá) ñể sản xuất ra dịch vụ.
Là một loại sản phẩm dịch vụ, GDðH có ñầy ñủ các tính chất kinh tế giống
như các loại sản phẩm hàng hoá và dịch vụ khác, nhưng nó không thích hợp với
việc mua-bán hàng hoá, bởi vì theo K. Marx:
Những dịch vụ, nói cách khác, những giá trị sử dụng thuộc loại nào
ñó-kết quả của những hình thức hoạt ñộng lao ñộng nào ñó-ñược thể
hiện trong các hàng hoá, còn những dịch vụ khác thì, ngược lại,
không ñể lại kết quả rõ rệt tách rời khỏi bản thân người thực hiện;
nói cách khác, kết quả của chúng không thích hợp với việc bán hàng
hoá [36, tr.97].
Ngoài ra, dịch vụ GDðH còn có những ñặc ñiểm riêng biệt khi so sánh với

các loại sản phẩm dịch vụ khác. Sản phẩm của dịch vụ GDðH là những người
công dân có ích với chính mình, có trách nhiệm với gia ñình, xã hội và quốc gia.
Những sản phẩm như vậy ñược gọi là loại hàng hoá có ngoại biên thuận. Nó
không chỉ mang lại lợi ích cho cá nhân mà còn cho cả xã hội và lợi ích xã hội


23

luôn luôn lớn hơn lợi ích cá nhân. Tổng lợi ích xã hội sẽ tăng lên nếu như loại
sản phẩm này ñược sản xuất nhiều hơn.
Phù hợp với những ñặc trưng của nền KTTT, lý thuyết kinh tế và nội dung
kinh tế chính trị của chủ nghĩa K. Marx trên ñây, GDðH trong nền KTTT vừa có
nội dung kinh tế của một sản phẩm hàng hoá, vừa có nội dung của quan hệ sản
xuất xã hội. Sản phẩm GDðH có nội dung hàng hóa vì quá trình sản xuất dịch vụ
GDðH ñòi hỏi sự tiêu hao các nguồn lực khan hiếm, nên nó cần ñạt ñược hiệu
quả cao nhất với chi phí tiết kiệm nhất. Trong trường hợp này, nhà nước ñộc
quyền sản xuất GDðH (dù là bao cấp miễn phí hay có ñóng học phí) không phải
là biện pháp tối ưu vì không có công cụ ño lường mức khan hiếm xã hội. ðiều
này làm cho số lượng, chất lượng và ngành nghề của lực lượng lao ñộng mà
GDðH ñào tạo cung cấp có thể không hoàn toàn phù hợp với nhu cầu của thị
trường lao ñộng và mục tiêu phát triển quốc gia. Hơn nữa, GDðH luôn luôn gắn
liền với hình thái kinh tế và chế ñộ chính trị-xã hội nhất ñịnh.Vì vậy trong nền
kinh tế hoạt ñộng theo cơ chế thị trường, GDðH cần có các cơ chế hoạt ñộng
phù hợp với các ñịnh chế và thể chế của nền KTTT hiện hữu.
GDðH có nội dung của quan hệ sản xuất xã hội, bởi vì giá cả dịch vụ
GDðH trong KTTT không hoàn toàn phản ánh sự khan hiếm. Trước hết, cung và
cầu GDðH thường phụ thuộc vào sự khác biệt về mức lương hay thu nhập (giữa
người có và không có văn bằng ñại học). Sau nữa là khả năng thành công trong
việc tìm kiếm công ăn việc làm trong khu vực công nghiệp (tỷ lệ thất nghiệp của
người có hoặc không có văn bằng ñại học). Tiếp theo là các chi phí trực tiếp liên

quan ñến giáo dục (chẳng hạn như học phí và lệ phí). Cuối cùng là chi phí cơ hội
hay chi phí gián tiếp liên quan ñến giáo dục (số tiền người sinh viên có thể thu


24

ñược nếu không ñi học). Không chỉ có thế, GDðH còn là một loại hàng hoá ñặc
biệt vì có những ñặc tính của hàng hoá công (lợi ích xã hội lớn hơn lợi ích cá
nhân, có tính bền vững ñi theo suốt cuộc ñời con người và người mua cuối cùng
cũng là người tiêu thụ). Vì lý do lợi nhuận ngắn hạn, một số cơ sở GDðH có thể
cung cấp những người tốt nghịêp thiếu chất lượng. Sự lạm phát bằng cấp thiếu
tiêu chuẩn chất lượng sẽ làm tăng tổn phí giao dịch trong thị trường lao ñộng và
làm suy giảm hiệu năng của KTTT. Ngoài ra, KTTT có thể sẽ làm cho một bộ
phận người trở lên nghèo hơn nên không có khả năng chi trả học phí, mặc dù có
năng lực học tập; hoặc một số cha mẹ ñánh giá thấp lợi ích học vấn ñại học nên
không ñầu tư cho con cái ñi học...Cho dù trường hợp nào xảy ra, ñể vừa hạn chế
các tổn phí giao dịch trong thị trường lao ñộng do chất lượng ñào tạo thấp, vừa
bảo ñảm cơ hội học tập ñại học ngang nhau cho mọi cá nhân trong xã hội
XHCN, giáo dục ñại học phải có sự can thiệp của nhà nước. Nói khác ñi, xét
dưới ý niệm công bằng xã hội, GDðH là một hàng hoá mà chính phủ phải can
thiệp mạnh mẽ vào thị trường thông qua các biện pháp như: Tài trợ trực tiếp cho
ñào tạo, nghiên cứu khoa học; khuyến khích tư nhân (kể cả tư nhân nước ngoài)
ñầu tư phát triển GDðH, nhất là dưới hình thức vô vụ lợi và ñiều tiết chất lượng
GDðH công cũng như tư.
Dịch vụ GDðH không chỉ là loại sản phẩm dịch vụ có lợi ích ngoại sinh cao, mà còn là loại sản phẩm
ñặc biệt vì giá cả dịch vụ biến ñộng không theo một tỷ lệ nhất ñịnh với năng suất lao ñộng. Về lý thuyết, ñối với
một sản phẩm bất kỳ,

khi lợi ích xã hội lớn hơn lợi ích cá nhân và do ñó lớn hơn chi


phí cá nhân, ñể khuyến khích tiêu dùng xã hội, nhà nước cần có sự bù ñắp cho
chi phí cá nhân. Việc bù ñắp thuộc trách nhiệm của nhà nước hoặc ai ñó theo
nguyên tắc không vì mục tiêu lợi nhuận. Sản phẩm dịch vụ GDðH không bị tác
ñộng bởi tăng năng suất lao ñộng. Những sản phẩm thông thường, khoa học kỹ


25

thuật có thể tác ñộng làm tăng năng suất lao ñộng và với việc sử dụng máy móc
và công nghệ mới, người ta có thể sản xuất cùng một ñơn vị sản phẩm với cùng
chất lượng nhưng với chi phí thấp hơn. Còn ñối với sản phẩm dịch vụ GDðH,
tương tự như các hoạt ñộng nghệ thuật cao cấp, năng suất lao ñộng của người
giảng viên không thể tăng nhanh như năng suất của một cái máy và càng không
thể tăng số sinh viên tính trên một cán bộ giảng dạy nếu không muốn giảm chất
lượng giảng dạy. Ngược lại, muốn tăng chất lượng giảng dạy cần giảm số sinh
viên trên một cán bộ giảng dạy. Hơn nữa, việc nâng cao chất lượng giảng dạy ñã
làm tăng thời gian huấn luyện giảng viên, chưa kể ñến nhu cầu giảng viên, thiết
bị, công cụ, sách vở và cuối cùng là sự tăng chi phí ñào tạo nói chung.
Thước ño giá trị của dịch vụ GDðH là mức phí phải trả. Hành vi này dẫn
ñến sự ra ñời của thị trường dịch vụ GDðH. Thị trường dịch vụ GDðH hình
thành một cách tự nhiên và tồn tại khách quan cùng với các loại thị trường khác
trong KTTT. Sự can thiệp của nhà nước vào thị trường dịch vụ GDðH chủ yếu bằng việc xem xét
trợ cấp khuyến khích sản xuất hoặc tiêu thụ sản phẩm thông qua việc thực hiện trợ cấp giá cả hoặc miễn trừ các
khoản ñóng góp, hoặc nộp thuế. Một cách tự nhiên, GDðH trở thành nơi ñể

chính phủ triển khai và

thi hành các chính sách công quan trọng. Thị trường này trở nên sôi ñộng khi nền
GDðH chuyển sang giai ñoạn ñáp ứng nhu cầu của số ñông (ñại chúng), tấm
bằng ñại học trở thành tấm giấy thông hành vào ñời của từng cá nhân (ở cả

những nước phát triển và ñang phát triển), GDðH ñược xem là phương tiện chủ
yếu mang lại lợi ích cho cá nhân và chi tiêu cho GDðH tạo ra áp lực ngày càng
tăng lên ñối với ngân sách nhà nước (NSNN). Khi mức ñầu tư NSNN tính trên
ñầu sinh viên giảm liên tục, như một kết quả, trường ñại học phải ñi tìm các
nguồn thu khác ngoài NSNN, trong ñó có việc thu học phí và mở rộng các hoạt
ñộng nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, mua hoặc bán quyền sở hữu


26

trí tuệ và sản xuất thử nghiệm có tính chất kinh doanh. Cơ chế cạnh tranh giữa
các trường ñại học trong nghiên cứu khoa học và hoạt ñộng ñào tạo xuất hiện.
Hệ thống trường ñại học tư thục thuộc sở hữu tư nhân ra ñời. Về công tác quản
lý, quản trị và hành chính, hệ thống GDðH ñòi hỏi phải ñược vận hành một cách
có hiệu quả hơn. ðây chính là các yếu tố và những tác nhân của quá trình hình
thành thị trường dịch vụ GDðH.
Theo P. Williams (1996), thị trường dịch vụ GDðH có một số ưu ñiểm
chính. Một là, thị trường làm cho GDðH ñáp ứng tốt hơn nhu cầu của phát triển
kinh tế - xã hội. Sự ra ñời của thị trường dịch vụ GDðH từng bước giảm bớt sự
tham gia trực tiếp của chính phủ trong hoạt ñộng ñiều hành trường ñại học;
chuyển quyền ra quyết ñịnh từ bộ, trường và khoa sang sinh viên và gia ñình;
gắn kết các trường ñại học với nền kinh tế và cộng ñồng doanh nghiệp thông qua
cơ chế ñặt hàng ñào tạo, thành lập trường ñại học trong các công ty lớn hay lập
các công ty dịch vụ hoặc kinh doanh bên trong trường ñại học, ñồng thời các
giáo sư, giảng viên ñại học có thể làm việc bán thời gian ở các doanh
nghiệp...Hai là, thị trường làm cho GDðH có khả năng thích nghi và sáng tạo
hơn. Một phần tài chính ñại học ñược chia sẻ từ cha mẹ sinh viên hoặc sinh viênnhững người ñược hưởng lợi cuối cùng của GDðH. Hệ thống thị trường giải
quyết các vấn ñề về trách nhiệm giải trình và rủi ro thông qua hợp ñồng. Các
quan hệ thị trường lâu dài, từ 4 ñến 6 hoặc 8 năm học ñại học thúc ñẩy hợp tác
và lòng tin.

Tuy nhiên, thị trường dịch vụ sản phẩm GDðH cũng ñầy rẫy những rủi ro
và bất trắc. Nó có thể làm xói mòn trách nhiệm xã hội, văn hóa và các mục tiêu
của GDðH. Vì nó chỉ ñáp ứng các lợi ích và chi phí mà thực tế xuất hiện trong


×