Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

An toàn lao động cho vay vốn của ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.79 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

-------***-------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

An toàn trong hoạt động cho vay vốn của
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Sinh viên thực hiện : Lê Thảo Huyền
Lớp

: Anh 3

Khoá

: 45

Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Đình Thọ

Hà Nội, tháng 05/2010


MỤC LỤC
TÊN VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 3
CHƢƠNG I: KHÁI QUÁT AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ....................................... 7


1.1. Hoạt động cho vay vốn của ngân hàng .............................................. 7
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay vốn của ngân hàng ........................... 7
1.1.2. Vai trò hoạt động cho vay vốn của ngân hàng ................................ 9
1.2. Những vấn đề cơ bản về an toàn trong hoạt động cho vay của ngân
hàng thƣơng mai ..................................................................................... 11
1.2.1. Khái niệm an toàn và an toàn trong hoạt động cho vay vốn .......... 11
1.2.2. Sự cần thiết phải đảm bảo an toàn đối với các khoản cho vay của
Ngân hàng thương mại ........................................................................... 13
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá an toàn trong hoạt động cho vay vốn của
Ngân hàng thương mại ........................................................................... 15
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự an toàn trong hoạt động cho vay
vốn............................................................................................................ 17
1.3.1. Nhân tố thuộc phía ngân hàng ...................................................... 17
1.3.2. Nhân tố từ phía khách hàng .......................................................... 19
1.3.3. Các nguyên nhân khách quan liên quan đến môi trường bên ngoài20
1.4. Các mô hình lƣợng hóa các rủi ro đối với hoạt động cho vay ........ 21
1.4.1. Mô hình định tính 6C ................................................................... 21
1.4.2. Mô hình định lượng ...................................................................... 23
1.4.2.1. Mô hình điểm số Z của Edward I.Altman ................................ 23
1.4.2.2. Mô hình xếp hạng của Fitch, Moody và Standard & Poor ...... 24
1.5. Nguyên tắc Basel nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay vốn
.................................................................................................................. 26


1.6. Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới nhằm đảm bảo an toàn
đối với các khoản cho vay và bài học kinh nghiệm cho các Ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam ............................................................................. 27
1.6.1. Kinh nghiệm của một số nước trong việc đảm bảo an toàn cho vay
............................................................................................................... 27
1.6.1.1. Kinh nghiệm của Thái Lan ..................................................... 27

1.6.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc ................................................. 28
1.6.1.3. Kinh nghiệm của Singapore .................................................... 29
1.6.2.Bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại Việt Nam ..... 30
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
..................................................................................................................... 32
2.1. Giới thiệu chung về ngân hàng đầu tƣ và phát triển Việt Nam ..... 32
2.1.1. Sự ra đời và phát triển của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt
Nam (BIDV) .......................................................................................... 32
2.1.2. Mô hình tổ chức của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ... 33
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam trong 4 năm 2005 – 2009 ............................................... 36
2.1.3.1. Quy mô Tổng tài sản và Vốn chủ sở hữu ................................ 36
2.1.3.2. Thị phần huy động – cho vay vốn ........................................... 37
2.1.3.3. Thu nhập từ lãi và thu nhập ngoài lãi ..................................... 38
2.2. Thực trạng đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay vốn của
BIDV ........................................................................................................ 40
2.2.1. An toàn trong hoạt động cho vay .................................................. 40
2.2.1.1. Tình hình hoạt động cho vay .................................................. 40
2.2.1.2. Thực trạng đảm bảo an toàn các khoản cho vay của Ngân hàng
qua các chỉ tiêu ................................................................................... 47
2.2.2. Phương pháp quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay tại BIDV .... 53


2.2.2.1. Phương pháp cho điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh
nghiệp ................................................................................................. 53
2.2.2.2. Chính sách của Ngân hàng nhằm hạn chế rủi ro đối với khoản cho
vay....................................................................................................... 55
2.2.2.3 Phương pháp phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro.......... 57
2.3. Đánh giá thực trạng đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay vốn

tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam ...................................... 59
2.3.1. Kết quả đạt được .......................................................................... 59
2.3.2. Khó khăn còn tồn tại .................................................................... 61
2.2.3. Nguyên nhân ................................................................................ 62
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN TRONG

HOẠT

ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM ................................................................................................. 65
3.1. Định hƣớng hoạt động cho vay và các quan điểm về đảm bảo an
toàn trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt
Nam .......................................................................................................... 65
3.1.1. Định hướng hoạt động cho vay của BIDV đến năm 2015 ............. 65
3.1.2. Các quan điểm về an toàn cho vay ................................................ 67
3.2. Giải pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay vốn tại Ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam ..................................................... 69
3.2.1. Nhóm giải pháp quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay vốn ........ 69
3.2.1.1. Nâng cao chất lượng thẩm định và đánh giá phương án kinh
doanh .................................................................................................. 69
3.2.1.2. Sử dụng công cụ quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của
BIDV ................................................................................................... 73
3.2.1.3. Tăng cường các giải pháp xử lý nợ quá hạn ........................... 76
3.2.2. Nhóm giải pháp mang tính hỗ trợ ................................................. 78


3.2.2.1. Đẩy nhanh quá trình hoàn thiện và đổi mới công nghệ ngân
hàng .................................................................................................... 78
3.2.2.2. Nâng cao vai trò của công tác kiểm soát nội bộ ngân hàng .... 79
3.2.2.3. Xác định và giải quyết các vấn đề theo BASEL II ................... 80

3.3. Đề xuất kiến nghị.............................................................................. 81
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ ........................................................ 81
3.3.1.1. Hoàn thiện và ổn định các chính sách phát triển kinh tế xã hội
............................................................................................................ 81
3.3.1.2. Tạo lập môi trường pháp lý đảm bảo an toàn trong hoạt động
cho vay vốn ......................................................................................... 81
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ....................................... 82
3.3.2.1. Đề xuất mô hình giám sát Ngân hàng nhà nước tại Việt Nam và
các biện pháp tăng cường giám sát ..................................................... 82
3.3.2.2. Nâng cao chất lượng của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) 86
KẾT LUẬN ................................................................................................. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 91
PHỤ LỤC


TÊN VIẾT TẮT

Ngân hàng thương mại nhà nước

NHTMNN

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTMCP

Tổ chức tín dụng

TCTD

Doanh nghiệp nhà nước


DNNN

NHTMCP Ngoại thương Việt Nam

VCB

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

AGB

Việt Nam
NHTMCP Công thương Việt Nam

CTB

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BIDV

Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu

MHB

Long
NHTMCP Sài Gòn Thương Tín

STB

NHTMCP Quân đội


MB

NHTMCP Sài Gòn

SHB

NHTMCP Á Châu

ACB

NHTMCP Xuất Nhập Khẩu

EIB

Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản

AMC

Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng

DATC

Trung tâm hệ thống thông tin tín dụng

CIC

Công ty chứng khoán Bảo Việt

BVSC


Công ty chứng khoán Ngân hàng Nhà Đồng

MHBS

bằng sông Cửu Long

1


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Xếp hạng theo mô hình Moody .................................................... 25
Bảng 2.1: Quy mô tăng trưởng tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của BIDV .... 36
Bảng 2.2. Cơ cấu thu nhập của BIDV ........................................................... 39
Bảng 2.3. Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế ........................................ 41
Bảng 2.4. Cơ cấu dư nợ vay theo thời gian ................................................... 44
Bảng 2.5. Cơ cấu dư nợ vay theo loại hình .................................................. 45
Bảng 2.6. Một số chỉ tiêu đánh giá đảm bảo an toàn cho vay tại BIDV ........ 48
Bảng 2.7. Thực trạng các khoản nợ của BIDV ............................................. 51

Biểu đồ 2.1. Thị phần tiền gửi của các NHTM Việt Nam năm 2009............. 37
Biểu đồ 2.2. Thị phần cho vay của các NHTM Việt Nam năm 2009 ............ 38
Biểu đồ 2.3. Cho vay và ứng trước khách hàng (ròng) của BIDV trong giai
đoạn năm 2005 – 2009 ................................................................................. 40
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề (%) ....................................... 46
Biều đồ 2.5. Tình hình nợ xấu của một số NHTM Việt Nam ........................ 52

2



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2008 chúng ta đã được chứng kiến cuộc khủng hoảng tài chính
diễn ra tại Mỹ và ảnh hưởng của nó đã nhanh chóng lan ra khắp toàn cầu.
Theo các chuyên gia kinh tế cho rằng nguyên nhân của sự sụp đổ các ngân
hàng nói riêng ở Mỹ kéo theo những tác động lớn đến sự bất ổn của toàn bộ
hệ thống tài chính thế giới bắt nguồn từ việc các ngân hàng nước này đã quá
tùy tiện khi cho khách hàng vay tiền để mua bất động sản qua các hợp đồng
cho vay không đạt tiêu chuẩn. Và trong suốt thời gian này người ta luôn nhắc
đến những vấn đề trong việc quản trị rủi ro của các ngân hàng, các định chế
tài chính…và quan trọng hơn cả là những rủi ro tín dụng đã khiến các ngân
hàng đánh mất sự an toàn trong hoạt động, điều này đã góp phần tạo ra sự sụp
đổ của các đế chế tài chính lớn và gây ra cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu.
Việt Nam cũng không phải là trường hợp ngoại lệ khi chịu ảnh hưởng
trực tiếp và gián tiếp từ cuộc khủng hoảng này. Do mức độ phát triển còn thấp
và quy mô còn hạn chế của các ngân hàng, định chế tài chính khiến cho
những tác động trực tiếp là không lớn. Tuy nhiên, từ cuộc khủng hoảng tài
chính diễn ra tại Mỹ và những ảnh hưởng tiêu cực của nó đến nền kinh tế đã
là bài học kinh nghiệm cho các nhà quản trị tài chính của Việt Nam nói riêng
và các nước trên thế giới nói chung trong việc điều hành hoạt động của các tổ
chức.
Theo Peter Rose cho rằng có đến 2/3 hoạt động tạo ra thu nhập cho
ngân hàng là xuất phát từ các khoản cho vay. Đây là một trong những hoạt
động chủ yếu và đòi hỏi những biện pháp quản trị hiệu quả của mỗi ngân
hàng. Hệ thống ngân hàng chỉ có thể hoạt động vững mạnh và phát triển khi
đảm bảo được an toàn đối với các khoản cho vay. Và Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam là một trong hai ngân hàng thương mại đầu tiên ở Việt

3



Nam đã thực hiện hệ thống đánh giá xếp hạng khách hàng nội bộ, từng bước
tuân thủ theo những quy tắc về quản trị rủi ro trong công ước quốc tế BASEL.
Với chính sách xếp hạng tín dụng khách hàng, Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam đã thực hiện việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro
theo điều 7 QĐ 493/QĐ-NHNN trong khi hầu hết các ngân hàng thương mại
hiện nay vẫn thực hiện theo điều 6 của quyết định này nhằm đảm bảo an toàn
đối với hoạt động cho vay vốn của ngân hàng.
Chính vì những lý do đã nêu trên mà em đã quyết định chọn đề tài „’
An toàn trong hoạt động cho vay vốn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam’’ làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Thực trạng nghiên cứu
Sau khi cuộc khủng hoảng tài chính diễn ra tại Mỹ đã có nhiều bài báo
và công trình nghiên cứu đến công tác quản trị rủi ro nhằm đảm bảo hệ thống
ngân hàng hoạt động an toàn và vững mạnh. Trong đó có thể kể đến như :
Luận án Tiến sỹ kinh tế năm 2008 ‘’Thực trạng quản trị rủi ro trong các
Ngân hàng Thương mại Nhà nước Việt Nam’’ của Trần Đình Mạnh; Luận
văn thạc sỹ kinh tế năm 2008„’ Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam’’ của tác giả
Nguyễn Tiến Chương; Luận văn thạc sỹ kinh tế năm 2007 „’ Một số giải pháp
nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn mực và thông lệ
Ngân hàng quốc tế’’ của tác giả Lê Thành Minh… Tuy nhiên chưa có nghiên
cứu nào được thực hiên về vấn đề đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay
vốn của một ngân hàng thương mại Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Lý luận về ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay vốn của ngân
hàng thương mại với chỉ tiêu đánh giá nhằm đảm bảo an toàn đối với những
khoản cho vay. Từ những kinh nghiệm của một số nước rút ra bài học cho các
Ngân hàng thương mại Việt Nam.


4


- Thực trạng đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay vốn của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam khi đã thực hiện tốt chính sách xếp hạng
tín dụng nội bộ khách hàng và thực hiện việc phân loại nợ, trích lập dự phòng
rủi ro theo điều 7 quyết định 493/QĐ-NHNN.
- Từ những khó khăn hạn chế còn tồn tại, đưa ra một số giải pháp nhằm
đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay vốn của ngân hàng : Chứng khoán
hóa các khoản nợ, nâng cao vai trò của công ty quản lý nợ AMC, đề xuất mô
hình thanh tra giám sát đối với Ngân hàng Nhà nước…
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn đi sâu nghiên cứu công tác đảm bảo an toàn trong hoạt động
cho vay vốn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trên cơ sở phân
tích và đánh giá những số liệu thu thập được từ năm 2005 đến năm 2009.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp thống kê - tổng hợp trong việc thu thập
số liệu từ các báo cáo của Ngân hàng nhà nước, tính toán tỷ lệ so với các tổ
chức tín dụng khác; sử dụng phương pháp so sánh với Ngân hàng thương mại
khác, phân tích tìm ra những khó khăn hạn chế còn tồn tại; bên cạnh đó tác
giả còn sử dụng phương pháp mô tả - đánh giá; phương pháp duy vật lịch
sử…
6. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu
tham khảo, phụ lục, khóa luận bao gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Khái quát an toàn trong hoạt động cho vay vốn của
ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng 2: Thực trạng an toàn trong hoạt động cho vay vốn của
Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam

Chƣơng 3: Giải pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay
vốn tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam

5


Qua đây, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo – PGS. TS. Nguyễn
Đình Thọ đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.

6


CHƢƠNG I: KHÁI QUÁT AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay vốn của ngân hàng
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay vốn của ngân hàng
Căn cứ theo khoản 01 Điều 03 của Quy chế cho vay của Tổ chức Tín
dụng đối với

khách

1627/2001/QĐ-NHNN

hàng

(ban

hành


kèm

theo

Quyết

định

số

ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà

nước) thì “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó Tổ chức Tín dụng
giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc
và lãi.” Như vậy bản chất hoạt động cho vay vốn là một giao dịch về tài sản
trên cơ sở hoàn trả có điều kiện và có các đặc trưng sau:
 Tài sản giao dịch trong hoạt động cho vay vốn là tiền vốn. Ngoài
tiền mặt được coi là phương thước giao dịch chủ yếu thì còn một lượng lớn
các khoản vay được thực hiện thông qua chuyển khoản.
 Nguyên tắc trong hoạt động cho vay là có hoàn trả. Bên đi vay cam
kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Gía trị hoàn
trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác là người
đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
 Chính sách cho vay vốn của ngân hàng phải được thực hiện trên sự
tin tưởng và thỏa thuận có điều kiện. Vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài
sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở tin rằng người đi vay sẽ trả đúng
hạn.
 Chủ thể tham gia trong hoạt động cho vay vốn bao gồm ngân hàng
và các khách hàng. Đối tượng khách hàng có thể là cá nhân hay pháp nhân


7


nhưng phải có đầy đủ điều kiện về pháp lý để có thể thực hiện được giao dịch
đi vay.
 Nguồn vốn cho vay phụ thuộc vào nguồn vốn mà ngân hàng huy
động được. Ngân hàng có những chính sách và nghiệp vụ quản trị nhằm đảm
bảo sự cân đối trong tài sản nợ và tài sản có, khiến hoạt động của hệ thống ổn
định và an toàn.
Ngân hàng chỉ hoạt động được an toàn khi kiểm soát được các khoản
cho vay giảm thiểu rủi ro đến mức thấp nhất. Chỉ trên cơ sở quản trị được các
rủi ro trong hoạt động cho vay thì hệ thống ngân hàng mới lành mạnh và phát
triển bền vững. Do đó tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và
nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro nói chung thì cần phải phân loại các khoản
cho vay theo từng nhóm trên cơ sở khoa học.
- Dựa vào mục đích cho vay có thể chia thành các loại vay sau: Cho
vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp; cho vay tiêu dùng cá
nhân; Cho vay mua bán bất động sản; Cho vay sản xuất nông nghiệp; Cho vay
kinh doanh xuất nhập khẩu…
- Dựa vào thời hạn cho vay: Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có
thời hạn đến 1 năm. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ
cho việc đầu tư vào tài sản lưu động; Cho vay trung hạn: là loại cho vay có
thời hạn trên 1 đến 5 năm. Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ
cho việc đầu tư vào tài sản cố định; Cho vay dài hạn: là loại cho vay có
thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ
đầu tư vào các dự án đầu tư.
- Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng: Cho vay không có bảo
đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của
người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết

định cho vay; Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo

8


đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào
khác.
- Dựa vào phương thức cho vay: Cho vay theo món vay: là loại cho vay
mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay
vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng; Cho vay theo hạn mức tín dụng: là
loại cho vay mà tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa thuận một
hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định; Cho vay theo
hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận bằng
văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh
toán của khách hàng.
- Dựa vào xuất xứ tín dụng: Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực
tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp trả nợ vay cho
ngân hàng; Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua
việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn
thanh toán như là: chiết khấu thương mại, bao thanh toán.
1.1.2. Vai trò hoạt động cho vay vốn của ngân hàng
Vai trò của ngân hàng thương mại đối với sự nghiệp phát triển kinh
tế đất nước là không nhỏ khi đây là nguồn cấp vốn chủ yếu do các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh. Bên cạnh việc huy động vốn qua phát hành cổ
phiếu, thì vốn vay ngân hàng sẽ đem lại nhiều lợi ích cho chính các doanh
nghiệp khi lãi đi vay sẽ được tính là chi phí hợp lý, hợp lệ để khấu trừ vào
thu nhập bị đánh thuế do đó lợi nhuận giữ lại sẽ tăng lên. Trong nền kinh tế
thị trường thì tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng cơ bản nhất và
chiếm vị trí chủ đạo, và hoạt động cho vay vốn là nghiệp vụ chủ yếu tạo ra
lợi nhuận cho ngân hàng. Vai trò của hoạt động cho vay được thể hiện ở

một số khía cạnh sau:
* Đối với khách hàng:

9


- Là kênh cấp vốn chủ yếu cho quá trình hoạt động của các doanh
nghiệp, đáp ứng nhu cầu về vốn thiếu hụt tạm thời của các chủ thể kinh doanh
trong nền kinh tế.
- Thông qua hoạt động cho vay của ngân hàng giúp các doanh nghiệp,
các chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế đánh giá lại phương án kinh doanh,
xem xét lại tình hình tài chính, và nâng cao năng lực quản trị điều hành của
các nhà lãnh đạo doanh nghiệp.
- Giúp các doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế có
điều kiện mở rộng các mối quan hệ kinh tế quốc tế.
* Đối với ngân hàng
- Hoạt động cho vay vốn là hoạt động quan trọng nhất, chủ yếu nhất
trong mọi hoạt động của ngân hàng thương mại, mang lại nguồn thu nhập
chính và chủ yếu trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng thương mại.
- Thông qua hoạt động cho vay giúp nâng cao khả năng đánh giá, thẩm
định phương án kinh doanh của cán bộ tín dụng, giúp các nhà quản trị ngân
hàng hoàn thiện chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
- Thông qua hoạt động cho vay, các ngân hàng có điều kiện tiếp cận với
các tổ chức tài chính quốc tế, mở rộng các quan hệ, tiếp thu kinh nghiệm quản
lý và trình độ công nghệ hiện đại.
* Đối với nền kinh tế quốc dân
- Nguồn vốn cung ứng của ngân hàng cho các chủ thể kinh doanh có vai trò
vô cùng quan trọng trong quá trình sản xuất, hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức.
Góp phần vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa xây dựng đất nước ngày
càng phát triển thông qua việc đáp ứng các nhu cầu về vốn.

- Thông qua các chính sách hỗ trợ về lãi suất hay ưu tiên cấp vốn cho
một số đối tượng ưu tiên mà nhà nước đã thực hiện được việc điều tiết vĩ mô
nền kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển ổn định và bền vững.

10


- Góp phần mở rộng mối quan hệ kinh tế quốc tế vì hoạt động cho vay
của ngân hàng không chỉ bó hẹp trong nền kinh tế của một quốc gia mà nó
còn mở rộng trên phạm vi quốc tế. Việc cấp vốn của ngân hàng góp phần mở
rộng quan hệ ngoại thương tạo điều kiện phát triển môi trường đầu tư quốc tế
trực tiếp.
1.2. Những vấn đề cơ bản về an toàn trong hoạt động cho vay của ngân
hàng thƣơng mai
1.2.1. Khái niệm an toàn và an toàn trong hoạt động cho vay vốn
Tháng 1 năm 2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 149
của tổ chức WTO, đánh dấu bước ngoặt lớn với những cơ hội và thách thức.
Dưới ảnh hưởng của xu thế toàn cầu hóa và tự do hóa tài chính các nước phải
đối mặt với rủi ro tài chính ngày càng lớn và khủng hoảng tài chính đã trở
thành mối đe dọa chủ yếu đến an ninh kinh tế thế giới và Việt Nam cũng
không nằm ngoài dòng chảy đó. Trong thời gian vừa qua, sau những ảnh
hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu diễn ra vào thời điểm
cuối năm 2008, những cụm từ “quản trị rủi ro trong các ngân hàng‟‟; “ đảm
bảo hệ thống tài chính hoạt động an toàn, ổn định, vững mạnh‟‟…ngày càng
được nhắc đều nhiều hơn.
Và một trong những hoạt động chủ yếu chiếm đến 70-80% 1lợi nhuận
thu được của ngân hàng là từ nghiệp vụ cho vay vốn. Do vậy để ngân hàng
phát triển thì điều quan trọng là phải đảm bảo được an toàn đối với các khoản
cho vay, tránh để xảy ra rủi ro do không trả được nợ, hạn chế các khoản nợ
xấu. Có như vậy ngân hàng mới có thể hoạt động vững mạnh được trong bối

cảnh còn nhiều khó khăn do cuộc khủng hoảng tài chính để lại.
Vậy khái niệm an toàn là gì và vai trò của việc đảm bảo an toàn trong
hoạt động cho vay vốn của ngân hàng quan trọng ra sao là câu hỏi cần được
đặt ra.
1

Nguyễn Xuân Minh (2007), Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế, Thời báo kinh tế Sài Gòn

11


Theo từ điển Bách khoa toàn thư đã định nghĩa: An toàn là sự yên ổn,
không có những rủi ro gây thiệt hại không thể chấp nhận được; hay nói cách
khác là tình trạng trong đó sự rủi ro gây nguy hại ở mức có thể chấp nhận
được.
Theo TS. Vũ Đình Ánh2 cho rằng: An toàn là trạng thái không bị tác
động bởi các nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Và chỉ khi có
các công cụ và các biện pháp bảo vệ hợp lý thì mới đảm bảo được tình trạng an
toàn đó.
Như vậy, có thể nói an toàn là một khái niệm để chỉ trạng thái mà ở đó
các rủi ro có thể chấp nhận được dựa trên các công cụ quản lý thích hợp.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, nghiệp vụ cho vay vốn tiềm ẩn nhiều
rủi ro nhất nhưng đồng nghĩa với việc cũng đem lại lợi nhuận lớn hơn cả. Để
ngân hàng hoạt động có vững mạnh thì quan trọng là phải đảm bảo vốn cho
vay phải được sử dụng có hiệu quả và các doanh nghiệp, cá thể đi vay phải
hoàn vốn đúng thời hạn. Hay nói cách khác ngân hàng cần phải đảm bảo an
toàn trong hoạt động cho vay vốn dựa trên những công cụ quản lý rủi ro, có
như vậy toàn bộ hệ thống mới lành mạnh và phát triển. Có nhiều định nghĩa
về an toàn trong hoạt động cho vay vốn:
Trong tài liệu „’ Commercial Bank Financial Management’’, Joseph

F.Sinkey (2002) cho rằng : Hoạt động cho vay vốn được cho là an toàn khi
khách hàng có khả năng hoàn trả đầy đủ khoản tín dụng đã vay từ ngân hàng
cả về số lượng và thời hạn.
Còn theo Frank Stern (1999) - Bank Management, Chicago
University lại cho rằng : An toàn trong hoạt động cho vay đồng nghĩa với việc
ngân hàng cần quản lý được các rủi ro xảy ra tổn thất do không trả được một
phần hay toàn bộ số nợ của khách hàng. Khi đó người đi vay có thể chi trả

2

TS. Vũ Đình Ánh (2002), An ninh tài chính đối với hoạt động của các tổ chức tín dụng, NXB Tài Chính.

12


tiền lãi hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời hạn đã được ấn định trong hợp
đồng.
Như vậy có thể hiểu: An toàn trong hoạt động cho vay là việc đảm bảo
lợi ích của ngân hàng nhằm duy trị sự ổn định và phát triển của toàn bộ hệ
thống trên cơ sở nâng cao khả năng thanh toán, hạn chế rủi ro vỡ nợ của
khách hàng. Có như vậy ngân hàng mới hoạt động có hiệu quả, góp phần vào
sự phát triển của nền kinh tế nói chung.
1.2.2. Sự cần thiết phải đảm bảo an toàn đối với các khoản cho vay của
Ngân hàng thương mại
Một trong những lý do cơ bản để ngân hàng được các cơ quan quản lý
nhà nước cấp phép hoạt động là khả năng cho vay đối với khách hàng 3. Mọi
người mong muốn các ngân hàng hỗ trợ cho sự phát triển của cộng đồng địa
phương thông qua việc cung cấp tín dụng, đáp ứng nhu cầu tài chính của
doanh nghiệp và của người tiêu dùng với một mức lãi suất hợp lý. Rõ ràng,
cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu của các ngân hàng – để tài trợ cho chi

tiêu của các doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan chính phủ. Hoạt động cho
vay của ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh tế tại
khu vực ngân hàng phục vụ bởi vì cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng của các
doanh nghiệp, tạo ra sức sống cho nền kinh tế. Hơn nữa, thông qua các khoản
cho vay của ngân hàng, thị trường sẽ có thêm thông tin về chất lượng tín dụng
của từng khách hàng và nhờ đó giúp cho họ có khả năng nhận thêm các khoản
tín dụng mới từ những nguồn khác với chi phí thấp hơn.
Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay chiếm quá nửa gía
trị tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng. Đồng thời,
rủi ro hoạt động ngân hàng có xu hướng tập trung vào danh mục các khoản
cho vay. Tình trạng khó khăn về tài chính của một ngân hàng thường phát
sinh từ các khoản cho vay khó đòi, bắt đầu từ một số nguyên nhân do: quản lý
3

Peter Rose (1994), Comercial Bank Management, Taxes A&M University

13


yếu kém, cho vay không tuân thủ nguyên tắc tín dụng, chính sách cho vay
không hợp lý và tình trạng suy thoái ngoài dự kiến của nền kinh tế. Chính vì
vậy quản trị rủi ro đối với các khoản cho vay giữ vai trò quan trọng trong hoạt
động của các ngân hàng, nó là cơ sở và nền tảng để ngân hàng phát triển và
ổn định tình hình tài chính với một số nội dung sau:
Thứ nhất: Đảm bảo an toàn các khoản cho vay tạo điều kiện cho các
ngân hàng duy trì nguồn vốn và tạo ra lợi nhuận do hoạt động kinh doanh vốn
đem lại.
Một trong những mục tiêu quan trọng trong hoạt động và quản trị ngân
hàng là mục tiêu bảo toàn và phát triển vốn vì ngân hàng là trung tâm tín
dụng, trung tâm thanh toán vì vậy có bảo toàn được vốn thì mới đảm bảo khả

năng cung cấp tín dụng và thanh toán các khoản tiền gửi của khách hàng. Một
trong những điều kiện quan trọng để ngân hàng bảo toàn vốn, đảm bảo an
toàn tài sản là nâng cao chất lượng tín dụng trong đó việc quản lý rủi ro đối
với các khoản cho vay là nhân tố có tác động mạnh mẽ và ảnh hưởng nghiêm
trọng tới quá trình hoạt động của bất kỳ ngân hàng thương mại nào.
Thứ hai: Đảm bảo an toàn đối với các khoản cho vay vốn thì mới nâng
cao hiệu quả trong hoạt động của Ngân hàng.
Nghiệp vụ cho vay vốn đóng vai trò quan trọng số một trong hoạt động
tín dụng của mỗi ngân hàng, nếu không đảm bảo an toàn các khoản cho vay
thì sẽ dẫn đến rủi ro, nợ quá hạn phát sinh và làm cho chi phí của các ngân
hàng tăng lên, hiệu quả sử dụng vốn giảm, lợi nhuận bị suy giảm và ảnh
hưởng trực tiếp tới năng lực tài chính và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Thứ ba: Đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay vốn là điều kiện để
ngân hàng thương mại đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế quốc dân.
Trong giai đoạn hiện nay, tín dụng ngân hàng đang giữ vai trò quan
trọng trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế, là kênh dẫn vốn thứ hai cho
nền kinh tế sau kênh Ngân sách nhà nước. Do đó đảm bảo an toàn đối với

14


hoạt động cho vay vốn càng trở nên quan trọng để đảm bảo sự luân chuyển
vốn trong nền kinh tế vì khi rủi ro có khả năng xảy ra đối với các khoản nợ
của khách hàng có thể dẫn đến dòng vốn chu chuyển sẽ bị ngừng trệ từ đó ảnh
hưởng đến tốc độ chu chuyển của toàn bộ nền kinh tế.
Thứ tư: Là điều kiện để phát triển ổn định nền kinh tế và thực thi các
chính sách vĩ mô của Nhà nước.
Hoạt động cho vay vốn của ngân hàng có tác động tổng hợp đến nhiều đối
tượng trong nền kinh tế. Nếu đối với các khoản vốn cho vay không có khả năng
hoàn trả thì sẽ dẫn đến rủi ro thanh toán, rủi ro tín dụng…có thể kéo theo sự sụp

đổ của cả hệ thống ngân hàng thậm chí cả thị trường tài chính của một quốc gia
và khi đó sẽ kéo theo sự khủng hoảng của một nền kinh tế. Thông qua chính
sách hỗ trợ các nguồn vốn cho vay, chính sách kinh tế của Nhà nước được thực
thi và áp dụng vào thực tiễn một cách linh hoạt, hiệu quả.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá an toàn trong hoạt động cho vay vốn của Ngân
hàng thương mại
* Chỉ tiêu định lượng4
Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ đảm bảo tiền vay (A1.1)

A1.1 (%) =

Dư nợ vay (Doanh số cho vay)
Giá trị tài sản đảm bảo

x 100%

Ý nghĩa: chỉ tiêu A1.1 phản ánh mức độ bù đắp khi những rủi ro xảy ra,
đây là nguồn thu nợ thứ 2 của các Ngân hàng thương mại. Thông thường thì
các ngân hàng cho vay bằng 70% giá trị tài sản đảm bảo.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nợ quá hạn (A1.2)
A1.2 (%) =

4

Tổng nợ quá hạn
Tổng dư nợ

x 100%

Nguyễn Minh Kiều (2008), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, NXB Tài chính.


15



×