Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Hoàn thiện quy trình hợp nhất báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Tập đoàn Mai Linh Đông Bắc Bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.23 KB, 14 trang )

i

MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế thế giới, đặc biệt là việc Việt Nam trở
thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Quốc tế (WTO) thì việc hình
thành các tập đoàn kinh tế là điều tất yếu.
Để đánh giá hiệu quả hoạt động của các tập đoàn kinh tế này, người ta phải
căn cứ vào báo cáo tài chính. Tuy nhiên, để có được một bức tranh toàn cảnh về
tình hình tài chính của cả tập đoàn thì không thể nhìn vào từng bức tranh nhỏ của
từng công ty thành viên mà phải có một cái nhìn tổng thể, bức tranh đó chính là báo
cáo tài chính hợp nhất của cả tập đoàn.
Tại công ty Cổ phần tập đoàn Mai Linh Đông Bắc Bộ bao gồm Công ty mẹ và
16 Công ty con hoạt động tại các tỉnh khác nhau. Do có sự không đồng bộ về
chuyên môn của các nhân viên kế toán dẫn đến sự không đồng bộ trong hệ thống
báo cáo tài chính của cả tập đoàn. Trong năm 2008 công ty đã thực hiện lập báo cáo
tài chính hợp nhất của cả tập đoàn dựa trên các chuẩn mực kế toán. Tuy nhiên, bộ
phận hợp nhất cũng mới được thành lập, kinh nghiệm và trình độ còn thiếu, tổ chức
còn thiếu khoa học nên cách thức và thời gian lập còn mất rất nhiều thời gian. Điều
đó đã gây ra một hạn chế không thể tránh khỏi là thông tin cung cấp chưa chính xác
và thiếu tính kịp thời.
Trước những thực trạng còn tồn tại trên, với góc độ là nhân viên của phòng
hợp nhất công ty Cổ phần tập đoàn Mai Linh Đông Bắc Bộ tác giả đã mạnh dạn
chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình hợp nhất báo cáo tài chính tại Công ty cổ
phần tập đoàn Mai Linh Đông Bắc Bộ”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có kết cấu làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về báo cáo tài chính hợp nhất;
Chương 2: Thực trạng quy trình hợp nhất báo cáo tài chính tại Công ty cổ
phần tập đoàn Mai Linh Đông Bắc Bộ;
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quy trình hợp nhất báo cáo
tài chính tại Công ty cổ phần tập đoàn Mai Linh Đông Bắc Bộ.



ii

Chương 1
Cơ sở lý luận chung về hợp nhất báo cáo tài chính
1.1. Tổng quan về báo cáo tài chính hợp nhất
Theo VAS21: BCTC là sản phẩm của kế toán tài chính, tổng hợp và phản ánh
một cách tổng quát, toàn diện: Tình hình tài sản và nguồn vốn của một doanh
nghiệp tại một thời điểm; Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh; Tình hình và
kết quả lưu chuyển tiền tệ của một doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định.
Theo VAS25: BCTC hợp nhất là BCTC của một tập đoàn được trình bày như
BCTC của một doanh nghiệp. Báo cáo này được lập trên cơ sở hợp nhất báo cáo
của công ty mẹ và các công ty con theo quy định của chuẩn mực này (Chuẩn mực
này ở đây là VAS25).
Việc hợp nhất báo cáo tài chính nhằm mục đích chính là:
- Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ
phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu tại thời điểm kết thúc năm tài chính, kết quả hoạt
động kinh doanh và các dòng lưu chuyển tiền tệ trong năm tài chính của Tập đoàn.
- Cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá thực trạng
tình hình tài chính và kết quả kinh doanh và các dòng lưu chuyển tiền tệ của Tập
đoàn, Tổng công ty trong năm tài chính đã qua và dự đoán trong tương lai.
Kết thúc kỳ kế toán, CTM có trách nhiệm lập Báo cáo tài chính hợp nhất để
phản ánh tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và các dòng lưu chuyển
tiền tệ của cả Tập đoàn. Trường hợp CTM đồng thời là CTC bị một công ty khác sở
hữu toàn bộ hoặc gần như toàn bộ và được các cổ đông thiểu số trong công ty chấp
thuận thì Công ty mẹ này không phải lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất.
Một bộ báo cáo tài chính hợp nhất bao gồm:
- Bảng CĐKT hợp nhất

Mẫu số B01-DN/HN


- Báo cáo KQKD hợp nhất

Mẫu số B02-DN/HN

- Báo cáo LCTT hợp nhất

Mấu số B03-DN/HN

- Bản thuyết minh BCTC hợp nhất

Mẫu số B09-DN/HN


iii

1.2. Quy trình hợp nhất báo cáo tài chính
1.2.1. Điều kiện hợp nhất báo cáo tài chính
Theo chuẩn mực VAS 25 quy định tất cả các công ty mẹ phải lập và trinh bày
báo cáo tài chính hợp nhất ngoại trừ trường hợp công ty mẹ đồng thời là công ty
con bị một công ty khác sở hữu toàn bộ hoặc gần như toàn bộ và được cổ đông
thiểu số trong công ty chấp thuận không phải lập báo cáo tài chính hợp nhất.
Điều kiện tiếp theo là điều kiện về công ty được đầu tư bởi công ty mẹ có phải
là công ty con thuộc phạm vi hợp nhất hay không. Công ty con được xác định nằm
trong phạm vi hợp nhất phải thỏa mãn một trong hai tiêu chuẩn cơ bản về tỷ lệ
quyền biểu quyết và quyền kiểm soát.
1.2.2. Nguyên tắc hợp nhất báo cáo tài chính
Công ty mẹ khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất phải hợp nhất Báo cáo tài chính
riêng của mình và của tất cả các Công ty con ở trong nước và ngoài nước do Công
ty mẹ kiểm soát, trừ các trường hợp được quy định trong chuẩn mực VAS25.

1.2.3. Phương pháp kế toán các khoản liên quan đến hợp nhất báo cáo tài chính
- Loại trừ khoản đầu tư của Công ty mẹ vào Công ty con tại ngày mua: Khi
lập Báo cáo tài chính hợp nhất hàng năm, kế toán phải loại trừ giá trị ghi sổ của
khoản đầu tư của Công ty mẹ trong Công ty con tại ngày mua.
- Phân bổ lợi thế thương mại: Lợi thế thương mại phát sinh tại ngày mua
được phân bổ dần vào kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất theo phương pháp
đường thẳng trong thời gian không quá 10 năm.
- Tách lợi ích của cổ đông thiểu số
- Loại trừ ảnh hưởng của giao dịch bán hàng trong nội bộ Tập đoàn: Trong
Báo cáo tài chính hợp nhất, doanh thu và giá vốn của hàng tiêu thụ trong nội bộ
Tập đoàn phải được loại trừ toàn bộ. Các khoản lãi, lỗ chưa thực hiện từ các giao
dịch bán hàng đang phản ánh trong giá trị của hàng tồn kho cũng phải được loại
trừ hoàn toàn.
- Loại trừ ảnh hưởng của giao dịch bán tài sản cố định trong nội bộ: Các
khoản thu nhập khác, chi phí khác, lãi hoặc lỗ chưa thực hiện phát sinh từ các giao


iv

dịch bán tài sản cố định trong nội bộ Tập đoàn phải được loại trừ hoàn toàn.
- Điều chỉnh và loại trừ ảnh hưởng của giao dịch chuyển hàng tồn kho thành
tài sản cố định trong nội bộ tập đoàn: Trường hợp một đơn vị trong Tập đoàn bán
hàng hoá, thành phẩm cho đơn vị khác trong Tập đoàn sử dụng làm tài sản cố định
thì toàn bộ doanh thu bán hàng hoá, giá vốn hàng bán và lợi nhuận chưa thực hiện
trong nguyên giá TSCĐ phải được loại trừ hoàn toàn.
- Loại trừ cổ tức được chia từ lợi nhuận sau ngày mua: Toàn bộ cổ tức được
chia từ lợi nhuận sau ngày mua từ các Công ty con trong Tập đoàn phải được loại
trừ hoàn toàn trong Báo cáo tài chính hợp nhất.
- Các khoản vay trong nội bộ: Các khoản vay trong nội bộ Tập đoàn chưa trả
phải được loại trừ hoàn toàn khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất. Theo đó, các khoản

thu nhập từ cho vay và chi phí đi vay cũng phải loại trừ toàn bộ trong Báo cáo tài
chính hợp nhất.
- Các khoản phải thu, phải trả nội bộ: Số dư các khoản phải thu, phải trả giữa
các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn phải được loại trừ hoàn toàn khi lập Báo cáo tài
chính hợp nhất.
1.2.4. Trình tự hợp nhất báo cáo tài chính
Bước 1: Hợp cộng các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của Công ty mẹ và các Công ty con trong Tập đoàn.
Bước 2: Loại trừ toàn bộ giá trị ghi sổ khoản đầu tư của Công ty mẹ trong
từng Công ty con và phần vốn của Công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của Công ty
con và ghi nhận lợi thế thương mại (nếu có).
Bước 3: Phân bổ lợi thế thương mại (nếu có).
Bước 4: Tách lợi ích của cổ đông thiểu số.
Bước 5: Loại trừ toàn bộ các giao dịch nội bộ trong Tập đoàn
Bước 6: Lập các Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh và Bảng tổng hợp các
chỉ tiêu hợp nhất.
Bước 7: Lập Báo cáo tài chính hợp nhất căn cứ vào Bảng tổng hợp các chỉ tiêu
hợp nhất sau khi đã được điều chỉnh và loại trừ.


v

1.3. Chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán Quốc tế về hợp nhất
báo cáo tài chính
1.3.1. Chuẩn mực kế toán Việt Nam về hợp nhất báo cáo tài chính
Cho đến nay hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam về hệ thống báo cáo tài
chính hợp nhất cũng đã được bổ sung thêm rất nhiều, trong đó bao gồm các chuẩn
mực số: 07, 08, 10, 11, 21, 24, 25.
1.3.2. Chuẩn mực kế toán Quốc tế về hợp nhất báo cáo tài chính
Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế liên quan đến báo cáo tài chính hợp nhất

bao gồm: IAS 22 - hợp nhất kinh doanh, IAS 27 - báo cáo tài chính tổng hợp và kế
toán các khoản đầu tư vào các công ty con, IAS 28 - kế toán các khoản đầu tư trong
các đơn vị liên kết.
1.4. Kinh nghiệm của một số nước về hợp nhất báo cáo tài chính
Việc lập báo cáo tài chính hợp nhất trên thế giới đã hình thành và phát triển
trong một thời gian dài. Phần lớn là vẫn dựa theo chuẩn mực kế toán Quốc tế, tuy
nhiên mỗi nước lại có những cách thức áp dụng khác nhau tùy theo điều kiện và luật
pháp của mỗi nước như:
- Điều kiện hợp nhất báo cáo tài chính
- Phạm vi hợp nhất BCTC
- Kế toán lợi thế thương mại
- Báo cáo tài chính hợp nhất trong trường hợp công ty con có kỳ kế toán khác
với công ty mẹ.

Chương 2
Thực trạng quy trình hợp nhất báo cáo tài chính
tại Công ty cổ phần tập đoàn Mai Linh Đông Bắc Bộ

2.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần tập đoàn Mai Linh Đông Bắc Bộ
2.1.1.

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần tập đoàn Mai

Linh Đông Bắc Bộ


vi

2.1.2.


Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần tập đoàn

Mai Linh ĐBB
Công ty Cổ phần Tập đoàn Mai Linh Đông Bắc Bộ là Công ty Cổ phần được
chuyển đổi từ Công ty TNHH Mai Linh Hà Nội, thành lập theo Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 0103000336 ngày 14/05/2001.
Công ty có trụ sở chính đặt tại số 370, Trần Khát Chân, phường Thanh Nhàn,
Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.
Hoạt động chính của Công ty là:
- Vận chuyển khách đường bộ bằng taxi;
- Cho thuê ô tô, đại lý vé máy bay trong nước và quốc tế;
- Dịch vụ cho thuê nhãn hiệu;
- Sửa chữa, bảo dưỡng ôtô, phương tiện vận tải;
- Đại lý và mua bán xe ôtô; và
- Đào tạo dạy nghề nghiệp vụ taxi, dịch vụ quảng cáo và các dịch vụ khác.
2.1.3.

Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty cổ phần tập đoàn Mai Linh ĐBB

2.1.4.

Cơ cấu tổ chức kế toán của Công ty cổ phần tập đoàn Mai Linh ĐBB

2.2. Thực trạng hợp nhất báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần tập đoàn Mai
Linh Đông Bắc Bộ
2.2.1.

Đặc điểm tổ chức bộ phận hợp nhất báo cáo tài chính tại Công ty cổ

phần tập đoàn Mai Linh ĐBB

2.2.2.

Nguyên tắc kế toán áp dụng khi hợp nhất báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính hợp nhất được trình bày bằng Đồng Việt Nam (VND), theo
nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Chế độ Kế
toán Việt Nam và các quy định hiện hành khác về kế toán tại Việt Nam.
Kỳ kế toán năm của Công ty được bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào
ngày 31 tháng 12 Dương lịch.
Báo cáo tài chính hợp nhất được lập theo nguyên tắc giá gốc phù hợp với
Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Chế độ kế toán Việt Nam được ban hành tại Quyết


vii

định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính ngày 20/03/2006 và các quy định hiện
hành khác về kế toán tại Việt Nam trong việc lập Báo cáo tài chính hợp nhất.
Báo cáo tài chính hợp nhất của Công ty được lập trên cơ sở tổng hợp số liệu từ
Báo cáo tài chính của Công ty mẹ và các Công ty con. Các số dư và nghiệp vụ phát
sinh trong nội bộ Công ty đã được loại trừ trong việc lập Báo cáo này.
2.2.3.

Quy trình hợp nhất báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần tập đoàn

Mai Linh Đông Bắc Bộ
Hiện nay quy trình hợp nhất báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần tập đoàn
Mai Linh ĐBB được thực hiện như sau:
B1: Hợp cộng các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh: Cộng các chỉ tiêu tương ứng từ các công ty con
B2: Loại trừ toàn bộ giá trị ghi sổ khoản đầu tư của công ty mẹ trong từng

công ty con và phần vốn của mẹ trong vốn chủ sở hữu của công ty con và ghi nhận
lợi thế thương mại (nếu có).
B3: Phân bổ lợi thế thương mại (nếu có).
B4: Tách lợi ích của cổ đông thiểu số.
B5: Loại trừ toán bộ các giao dịch trong tập đoàn:
B6: Lập bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh và bảng tổng hợp các chỉ tiêu
hợp nhất.
B7: Lập báo cáo tài chính hợp nhất căn cứ vào bảng tổng hợp các chỉ tiêu hợp
nhất sau khi đã được điều chỉnh và loại trừ.
B8: Lập thuyết minh báo cáo tài chính.
2.3. Đánh giá thực trạng hợp nhất báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần tập
đoàn Mai Linh ĐBB
2.3.1.

Những thành tựu đã đạt được

- Đã xây dựng được bộ phận hợp nhất riêng
- Bước đầu đã hình thành được một quy trình rõ ràng
- Có hệ thống phần mềm hỗ trợ cho công tác hợp nhất báo cáo tài chính
- Đã xây dựng các quy trình hạch toán kế toán để các công ty con thực hiện


viii

- Đã hình thành được một lịch thời gian các công ty con phải nộp báo cáo tài
chính - Đã làm được BCTC hợp nhất cho năm 2008, BCTC hợp nhất cho 6 tháng
đầu năm 2009
- Cung cấp thông tin cần thiết cho lãnh đạo, phòng kinh doanh để đưa ra các
kế hoạch, chiến lược phát triển
- Hỗ trợ các công ty con trong việc hoàn thiện hệ thống kế toán, soát xét công

nợ, hoàn thành báo cáo tài chính
- Tập hợp các thông tin liên quan đến các giao dịch nội bộ ngoài Công ty cổ
phần tập đoàn ĐBB nhưng trong tập đoàn Mai Linh để phục vụ cho công tác hợp
nhất của cả tập đoàn
- Triển khai các chương trình đào tạo liên quan đến vấn đề hợp nhất BCTC.
2.3.2.

Những hạn chế và nguyên nhân

Những hạn chế
- Trình độ của kế toán tại các công ty con còn non trẻ
- Hệ thống tài khoản kế toán của cả tập đoàn chưa đồng nhất
- Nhiều đơn vị việc phân loại các nghiệp vụ còn chưa đồng nhất dẫn đến sự sai
lệch khi tổng hợp số liệu
- Phần mềm hợp nhất đang được triển khai nhưng bước đầu còn gặp nhiều
vướng mắc
- Các file dữ liệu khi sử dụng phần mềm được chuyển lên bộ phận hợp nhất
thông qua mạng Internet. Tuy nhiên, nhiều khi đường truyền tại các công ty con ở
các địa phương không được tốt, không kết nối được nên việc nhận và chuyển dữ
liệu còn gặp nhiều khó khăn, mất nhiều thời gian
- Do tính chất của việc hợp nhất là căn cứ vào số liệu mà các công ty con
chuyển lên. Tuy nhiên, báo cáo của các công ty con thường xuyên phải điều chỉnh
do chưa chính xác
- Công ty cổ phần tập đoàn Mai Linh (MLG) cũng đã triển khai đến các tập
đoàn mẫu thu thập thông tin nhằm phục vụ cho công tác hợp nhất. Tuy nhiên, mẫu
này còn chưa sát thực tế


ix


- Chưa chi tiết các chỉ tiêu để lên thuyết minh báo cáo tài chính nên khi thực
hiện phần thuyết minh lại phải đi nhặt lại số liệu, như vậy rất mất thời gian
- Vấn đề hang tồn kho do mua bán nội bộ để xác định được giá vốn của những
hàng hoá này lại phải mất rất nhiều thời gian.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thì đơn vị vẫn chưa lập được do trình độ của kế
toán các công ty con thấp, vẫn phụ thuộc hoàn toàn vào phần mềm kế toán.
Nguyên nhân
Về chính sách của nhà nước:
- Các văn bản hướng dẫn về hợp nhất BCTC còn chưa tập trung, còn nằm rải

rác ở nhiều chuẩn mực, nhiều thông tư nên gây khó khăn cho việc nghiên cứu và áp
dụng
- Thông tư hướng dẫn chưa bao quát hết các tình huống trong thực tiễn
- Hướng dẫn của chính sách về lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất vẫn

chưa có
Về vấn đề đào tạo nhân viên:
- Kinh nghiệm còn thiếu, việc đào tạo chuyên môn cho nhân viên hợp nhất vẫn

còn nhiều hạn chế về mặt tiếp thu và áp dụng vào thực tiễn hoạt động.
- Nhân viên kế toán tại các công ty con trình độ còn nhiều hạn chế và thường

xuyên phải kiêm nhiệm rất nhiều các công việc khác do số lượng nhân viên hạn chế
nên việc đáp ứng yêu cầu về chất lượng báo cáo là rất thấp.
- Báo cáo tài chính hợp nhất là vấn đề mới ở Việt Nam trong những năm gần

đây, cho nên việc cập nhật nâng cao trình độ cho đội ngũ kế toán này cần có thời
gian mới đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn.
Về chính sách của công ty:
- Bộ phận hợp nhất và kế toán của tập đoàn không kiểm tra được số liệu của


các công ty con hàng ngày do mỗi công ty con có một server riêng, không làm trên
mạng.
- Mẫu biều phục vụ cho việc hợp nhất BCTC tại MLG lại rất phức tạp, nhiều

thông tin mà thậm chí các thông tin đó không biết có ích gì cho việc hợp nhất.


x

- Việc đối chiếu công nợ của các đơn vị chưa được tiến hành đúng. Số liệu tại

một số đơn vị vẫn chưa khớp nhau.
- Hiện nay Công ty cũng chưa đưa ra một quy chuẩn nào cho việc lập BCTC

hợp nhất

Chương 3
Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quy trình
hợp nhất báo cáo tài chính tại Công ty CP TĐ Mai Linh Đông Bắc Bộ
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình hợp nhất báo cáo tài chính tại
Công ty cổ phần tập đoàn Mai Linh ĐBB
- Chiến lược phát triển của Công ty cổ phần tập đoàn Mai Linh ĐBB là sẽ phát
triển thị trường ở tất cả các tỉnh thuộc khu vực mà mình quản lý nên việc huy động
vốn để đầu tư là rất quan trọng.
- Mai Linh Đông Bắc Bộ là công ty đại chúng do đó đối tượng sử dụng thông
tin trên BCTC hợp nhất là rất nhiều.
- Hiện tại công ty đang niêm yết trên thị trường chứng khoán nên việc phải
nộp BCTC hợp nhất thường niên
- Hiện nay công ty cũng đang có những kế hoạch về liên doanh, hợp tác kinh

doanh với các đối tác nước ngoài.
3.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện quy trình hợp nhất báo cáo tài chính
tại Công ty cổ phần tập đoàn Mai Linh ĐBB
Yêu cầu của việc hoàn thiện quy trình:
- Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tuân thủ chính sách và đặc thù của Việt Nam:
Các quốc gia trên thế giới đều có các quy định khác nhau về kế toán và chế độ kế
toán mà Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. Thông tin kinh tế tài chính phải có
tính pháp lý thì mới đáng tin cậy.
- Hoàn thiện quy trình hợp nhất BCTC phải phù hợp với yêu cầu quản lý của
Việt Nam hiện nay và sự phát triển trong tương lai


xi

- Phù hợp với những quy định kế toán trên thế giới và thông lệ quốc tế
- Hoàn thiện quy trình hợp nhất BCTC phải đảm bảo cung cấp đầy đủ, hợp
thức, kịp thời các thông tin về hoạt động đầu tư
- Hoàn thiện quy trình hợp nhất BCTC trên cơ sở học tập, tiếp thu kinh
nghiệm từ các nước trên thế giới
- Hoàn thiện quy trình hợp nhất BCTC phải đáp ứng được yêu cầu hiệu quả và
tính khả thi cao
Nguyên tắc của việc hoàn thiện quy trình:
- Nguyên tắc đồng bộ
- Nguyên tắc thống nhất
- Nguyên tắc tuần tự
3.3. Giải pháp hoàn thiện quy trình hợp nhất BCTC tại Công ty cổ phần tập
đoàn Mai Linh ĐBB
3.3.1. Đối với giai đoạn chuẩn bị thông tin cho hợp nhất
Bước 1: Xác định CTC, công ty liên doanh, liên kết nào đủ điều kiện được hợp
nhất BCTC vào CTM

Bước 2: Kiểm tra, rà soát tính hợp lý của BCTC riêng dựa trên những thông
tin mà bộ phận hợp nhất có được. Nếu phát hiện ra sai sót thì yêu cầu các công ty
con điều chỉnh lại.
Bước 3: Thu lại các bảng biểu thu thập thông tin của bộ phận hợp nhất, các
biên bản đối chiếu công nợ, biên bản góp vốn, biên bản kiểm kê TSCĐ, biên bản
kiểm kê kho. Từ đó đối chiếu, rà soát công nợ giữa các công ty với nhau và xác
định được doanh thu, chi phí trong nội bộ.
3.3.2. Đối với giai đoạn tiến hành hợp nhất BCTC
Bước 1: Hợp cộng các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của Công ty mẹ và các Công ty con trong Tập đoàn.
Bước 2: Loại trừ toàn bộ giá trị ghi sổ khoản đầu tư của Công ty mẹ trong
từng Công ty con và phần vốn của Công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của Công ty
con và ghi nhận lợi thế thương mại.


xii

Đưa ra bút toán điều chỉnh
Bước 3: Phân bổ lợi thế thương mại.
Đưa ra bút toán điều chỉnh
Bước 4: Tách lợi ích của cổ đông thiểu số.
Đưa ra bút toán điều chỉnh
Bước 5: Loại trừ toàn bộ các giao dịch nội bộ trong Tập đoàn bao gồm doanh
thu, chi phí, các khoản vay mượn nội bộ.
Đưa ra bút toán điều chỉnh
Bước 6: Lập các Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh và Bảng tổng hợp các
chỉ tiêu hợp nhất.
Bước 7: Lập Báo cáo tài chính hợp nhất căn cứ vào Bảng tổng hợp các chỉ tiêu
hợp nhất sau khi đã được điều chỉnh và loại trừ.
Bước 8: Lập thuyết minh báo cáo tài chính.

Bước 9: Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất
3.3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp
* Đối với nhà nước
- Cần tiếp tục rà soát, cập nhật thêm nội dung của các chuẩn mực liên quan
đến BCTC hợp nhất đồng thời sửa đổi những nội dung không phù hợp
- Khi ban hành các văn bản mới cần chú ý đến tính thống nhất với các văn bản
ban hành trước đó để có thể bổ sung, hỗ trợ cho nhau tránh trùng lặp, trái ngược
nhau .
- Các văn bản hướng dẫn nên tập trung, thống nhất, tránh lan man, dàn trải.
- Khi đề cập đến một vấn đề nào đó thì nên trình bày theo chuỗi để người đọc
có thể hình dung ra sự logic giữa các nghiệp vụ trong cùng một nội dung để có thể
hiểu sâu hơn.
- Các cơ quan ban hành cần đi sâu hơn về tình hình thực tiễn hoạt động của
các tập đoàn lớn ở Việt Nam
- Trong quá trình soạn thảo, ban hành và đưa một văn bản vào cuộc sống thì
cần có sự liên kết, thống nhất giữa các cơ quan chuyên ngành có liên quan


xiii

- Bộ tài chính sớm ban hành hướng dẫn lập báo cáo LCTT hợp nhất để các
doanh nghiệp có căn cứ lập báo cáo LCTT thống nhất
* Đối với công ty
Về tổ chức bộ máy kế toán
Bộ phận kế toán tại các công ty con cần đảm bảo:
- Có một kế toán trưởng, một kế toán phụ trách tổng hợp và ít nhất một kế toán
viên. Tùy theo quy mô mà số lượng các kế toán viên có thể nhiều hay ít.
- Các kế toán trưởng, kế toán tổng hợp khi mới được tuyển dụng vào cần phải
được đào tạo kỹ lưỡng
- Các thành viên trong phòng kế toán cần phải được cập nhật kiến thức thường

xuyên.
- Kế toán tổng hợp sẽ là người phụ trách các vấn đề liên quan đến hợp nhất
BCTC.
- Ngay từ khâu tuyển chọn cần chọn những nhân viên có trình độ và khả năng
đáp ứng được công việc mà họ đảm nhiệm.
Bộ phận kế toán tại công ty mẹ cần đảm bảo:
- Mỗi nhân viên kế toán sẽ phụ trách một mảng và cần được bồi dưỡng thường
xuyên để họ có thể chuyên sâu hơn trong mảng công việc của mình.
- Cần cho các nhân viên đảo công việc cho nhau sau khi họ đã thành thục
trong phần hành mà mình làm để họ có cái nhìn tổng thể hơn và sự liên kết giữa
nghiệp vụ của mình với các nghiệp vụ của các thành viên khác trong phòng.
- Bộ phận hợp nhất cần xát xao hơn với các công ty con
Về phía công ty:
Cần quan tâm hơn đến chế độ lương đối với các nhân viên vì hiện nay mặt
bằng lương của họ là tương đối thấp.
Về tổ chức tài khoản kế toán
- Các công ty con cần có sự điều chỉnh lại hệ thống tài khoản trong phần mềm
kế toán để áp dụng thống nhất trong cả tập đoàn.


xiv

- Kế toán của các đơn vị cần hạch toán các nghiệp vụ theo đúng hướng dẫn và
đưa vào đúng các tài khoản chi tiết để tránh sự sai lệch.
- Cần bồi dưỡng thêm cho các kế toán tại các công ty con và kế toán của công
ty mẹ về ý nghĩa của hệ thống tài khoản kế toán để họ hiểu hơn và từ đó sử dụng
đúng hơn.

KẾT LUẬN
Trong chương 1 luận văn đã đề cập đến những vấn đề lý luận chung của hợp

nhất BCTC. Từ đó hiểu được bản chất, phương pháp, trình tự hợp nhất BCTC.
Đồng thời có sự so sánh, tham khảo việc lập BCTC hợp nhất của các nước khác trên
thế giới.
Trong chương 2 luận văn đã mô tả sơ qua về Công ty cổ phần tập đoàn Mai
Linh ĐBB để người đọc có thể hình dung ra được quy mô, hoạt động của Công ty.
Đồng thời phản ánh thực trạng công tác lập BCTC hợp nhất hiện nay tại công ty. Từ
đó đưa ra những nhận xét về những mặt đã đạt được và cả những hạn chế. Chỉ ra
nguyên nhân của tồn tại để có hướng giải quyết.
Trong chương 3 luận văn đặt ra tính cấp thiết của việc hoàn thiện công tác hợp
nhất BCTC và đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện nó. Vì BCTC hợp nhất đã được
tiến hành lập 2 năm nay tại công ty cổ phần tập đoàn Mai Linh ĐBB nên đã có sự
định hình khá rõ nét. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để hoàn thiện hơn bằng cách đưa
ra một quy trình cụ thể thống nhất áp dụng cho tập đoàn nhằm mang lại hiệu quả
cao nhất.
Do tính phức tạp của đề tài nghiên cứu, sự hạn chế về nhận thức cũng như
kinh nghiệm của bản thân. Mặc dù tác giả cũng đã tập trung nghiên cứu trong một
thời gian khá dài, nghiêm túc và vận dụng kinh nghiệm thực tế làm việc nhưng luận
văn cũng không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Tác giả rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy cô, các bạn đồng nghiệp và những người
quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn.



×