Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Hoạt động cho vay đầu tư dự án tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương - Chi nhánh Hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.58 KB, 15 trang )

i

LỜI MỞ ĐẦU
Nhu cầu vay vốn dự án là khá lớn nhằm đáp ứng nguồn vốn phục vụ cho hoạt
động mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, công cuộc
đổi mới và phát triển đất nước. Bên cạnh đó, cho vay dự án mang lại tỷ suất
thu nhập trên đồng vốn cho vay cao hơn các hình thức cho vay khác của ngân
hàng. Vì vậy trong những năm gần đây, hoạt động cho vay ĐTDA tại các
ngân hàng thương mại được chú trọng nhiều hơn để thúc đẩy tăng trưởng về
quy mô và chất lượng cho vay. Nhờ có vốn cho vay của ngân hàng thương
mại mà nhiều dự án đã đem lại hiệu quả kinh tế cao cho chủ đầu tư và cho nền
kinh tế xã hội.
Tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hà
Nội, hoạt động cho vay ĐTDA còn một số tồn tại vướng mắc cần tháo gỡ
như: quy mô của hoạt động cho vay ĐTDA chưa tương xứng với quy mô
nguồn vốn trung và dài hạn mà Chi nhánh huy động được, số lượng dự án cho
vay còn chưa nhiều, chất lượng thẩm định các khoản vay dự án còn chưa cao.
Từ những vấn đề đặt ra nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Hoạt động cho vay
ĐTDA tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương - Chi nhánh Hà
Nội” để nghiên cứu.


ii

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY ĐẦU TƯ DỰ
ÁN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Vai trò của hệ thống NHTM trong nền kinh tế:
Hệ thống ngân hàng có tầm quan trọng đặc biệt, là kênh cơ bản cung ứng vốn cho
nền kinh tế để thực hiện các chỉ tiêu vĩ mô của nền kinh tế, đồng thời là đòn bẩy
để thúc đẩy các chủ thể kinh tế hình thành tri thức kinh doanh trong điều kiện mới:
từ hiệu quả sử dụng nguồn vốn, lao động, nguyên vật liệu, đến tìm kiếm thị trường


và đổi mới công nghệ. Để có thể duy trì khả năng cạnh tranh và đáp ứng các nhu
cầu của xã hội, NHTM có năm vai trò cơ bản đó là vai trò trung gian, vai trò thanh
toán, vai trò bảo lãnh, vai trò đại lí và vai trò trò thực hiện chính sách.
1.2. Hoạt động cho vay ĐTDA tại các NHTM:
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết hoạt động cho vay ĐTDA tại các NHTM:
Nhu cầu vay vốn tại các NHTM để phục vụ nhu cầu thực hiện các dự án của
các doanh nghiệp hiện nay là khá phổ biến. Cho vay ĐTDA là việc ngân hàng
cho vay nhằm đáp ứng các nhu cầu hình thành mới hoặc mở rộng công suất,
đổi mới công nghệ hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu hình thành tài sản
cố định/bất động sản của khách hàng.
Ngân hàng và các doanh nghiệp là hai chủ thể quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hai chủ thể này
chắc chắn sẽ có những tác động tích cực đối với sự phát triển chung của toàn
bộ nền kinh tế. Vì vậy, việc mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng cho vay
ĐTDA là cần thiết và khách quan, nó đem lại những lợi ích cho cả ba chủ thể
là ngân hàng, doanh nghiệp và nền kinh tế quốc dân.
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay ĐTDA tại các NHTM:
Hoạt động cho vay ĐTDA của các NHTM là hoạt động tài trợ vốn của
ngân hàng cho khách hàng để thực hiện các dự án mở rộng công suất hay
mua sắm tài sản cố định. Chính vì vậy, so với các hình thức cho vay khác


iii
như cho vay bổ sung vốn lưu động, cho vay tiêu dùng thì hoạt động cho
vay ĐTDA có một số đặc điểm khác biệt như: (i) Thời hạn cho vay
thường dài và độ rủi ro cao hơn so với cho vay ngắn hạn; (ii) Khách hàng
phải cùng tham gia vốn vào dự án; (iii) Thời gian giải ngân thường dài
hơn so với cho vay ngắn hạn; (iv) Lãi suất cho vay thường cao hơn so với
cho vay ngắn hạn; (v) Tài sản bảo đảm thường là tài sản hình thành từ vốn
vay.

1.2.3. Đối tượng của hoạt động cho vay ĐTDA:
Cho vay ĐTDA là một dạng cho vay trung và dài hạn chủ yếu nhất của các
NHTM. Đó là việc các NHTM hỗ trợ các khách hàng có đủ nguồn lực tài
chính thực hiện các dự định đầu tư mà thời gian thu hồi vốn đầu tư vượt quá
12 tháng. Thực chất đối tượng của hoạt động cho vay ĐTDA của các NHTM
chính là các dự án đầu tư để hình thành mới hoặc mở rộng công suất, đổi mới
công nghệ hoạt động sản xuất kinh doanh, hình thành tài sản cố định của các
khách hàng (chính là các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn).
1.2.4.Quy trình cho vay ĐTDA:
Quy trình cho vay ĐTDA là hướng dẫn nội bộ của ngân hàng về trình tự xử
lý các bước trong một quá trình cấp tín dụng đến khách hàng nhằm đảm
bảo tính thống nhất thực hiện trong toàn hệ thống chi nhánh của ngân
hàng và tuân thủ các quy định có liên quan của pháp luật.
Đối với hoạt động cho vay ĐTDA, ngân hàng thường áp dụng quy trình
cho vay đối với các dự án đầu tư bao gồm các bước sau:
(i) Tìm kiếm, tiếp xúc khách hàng.
(ii) Đề xuất cho vay.
(iii) Thẩm định khoản vay.
(iv) Phê duyệt khoản vay.
(v) Soạn thảo và ký kết hợp đồng.
(vi) Giải ngân.


iv
(vii) Quản lý, giám sát khoản vay/khách hàng vay.
(viii) Thu hồi nợ vay.
1.2.5. Thẩm định cho vay ĐTDA:
Hoạt động cho vay ĐTDA là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro hơn so với
khoản cho vay ngắn hạn thông thường bởi thời hạn cho vay thường dài, các
thông số tính toán thường mang tính chất giả định, tính toán,… Chính vì vậy,

trước khi ra quyết định cho vay đối với một dự án các ngân hàng phải tiến
hành thẩm định rất kỹ lưỡng. Có thể nói đây chính là khâu quan trọng nhất
trong quá trình cho vay ĐTDA đối với các ngân hàng. Thẩm định cho vay
ĐTDA là việc rà soát, thu thập và xử lý thông tin một cách khoa học thông
qua sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra, đánh giá mức
độ tin cậy và rủi ro về mặt kinh tế đứng trên góc độ của ngân hàng đối với dự
án đầu tư mà doanh nghiệp đã đề xuất nhằm phục vụ cho việc ra quyết định
cấp tín dụng của ngân hàng.
Khi thực hiện cho vay một dự án, các ngân hàng thường tiến hành thẩm định
các nội dung: (i) Thẩm định về khách hàng; (ii) Thẩm định tính khả thi và
hiệu quả của dự án đầu tư mà ngân hàng sẽ tài trợ vốn; (iii) Thẩm định TSĐB.
Trong công tác thẩm định cho vay ĐTDA các NHTM thường sử dụng kết hợp
các phương pháp như phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp thẩm
định theo trình tự; phương pháp phân tích độ nhạy,…
1.2.6. Quản lý rủi ro đối với hoạt động cho vay ĐTDA:
Quản lý rủi ro tín dụng đối với hoạt động cho vay ĐTDA chính là tổng hợp
các chính sách, chiến lược và biện pháp cụ thể trong quá trình thực thi quy
trình cho vay ĐTDA, nhằm đạt mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền
vững, chú trọng các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm tỷ lệ nợ quá hạn,
nợ xấu trong hoạt động cho vay ĐTDA, góp phần nâng cao chất lượng của
hoạt động cho vay ĐTDA. Các nội dung quản lý rủi ro cơ bản đối với hoạt


v
động cho vay ĐTDA: (i) Xác định rủi ro; (ii) Xây dựng bộ máy quản lý rủi ro;
(iii) Xây dựng chính sách cho vay; (iv) Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng;
(v) Áp dụng cho vay có TSĐB; (vi) Giám sát và kiểm tra khách hàng sử dụng
vốn vay; (vii) Đa dạng hóa các lĩnh vực cho vay; (viii) Phân loại nợ và trích
lập dự phòng.
1.2.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay ĐTDA:

Các nhân tố thuộc về ngân hàng:
- Khả năng nguồn vốn.
- Chính sách khách hàng của ngân hàng.
- Đội ngũ cán bộ.
- Thông tin tín dụng.
- Trang thiết bị phục vụ hoạt động cho vay dự án.
Các nhân tố thuộc về phía khách hàng:
- Năng lực thị trường của khách hàng.
- Năng lực tài chính.
- Năng lực sản xuất.
- Năng lực quản lý.
- Uy tín của khách hàng.
- Tính khả thi và hiệu quả của dự án đầu tư.
- Quyền sở hữu tài sản.
Các nhân tố khách quan khác:
- Đường lối chủ trương phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước và chính
quyền địa phương.
- Môi trường kinh tế.
- Môi trường pháp lý


vi
1.2.8 Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động cho vay ĐTDA:
Chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ cho vay ĐTDA: Chỉ tiêu này dùng để phản ánh tốc
độ tăng trưởng dư nợ cho vay ĐTDA đối qua các năm, đánh giá việc mở rộng
hoạt động cho vay ĐTDA của ngân hàng sau từng năm. Nếu ngân hàng có sự
tăng trưởng với tốc độ tăng cao có nghĩa quy mô cho vay ĐTDA được mở
rộng.
Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay ĐTDA: Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho
vay ĐTDA cho biết tỷ lệ % thu nhập có được từ cho vay ĐTDA trên tổng thu

nhập tín dụng từ tất cả các hoạt động tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu này
cũng cho biết mức đóng góp vào thu nhập của ngân hàng từ hoạt động cho
vay ĐTDA .
Chỉ tiêu mức sinh lời vốn cho vay :Mức sinh lời vốn cho vay ĐTDA là chỉ
tiêu phản ánh trực tiếp hiệu quả cho vay ĐTDA và cho biết khả năng sinh lời
của hoạt động cho vay ĐTDA. Mức sinh lời vốn cho vay ĐTDA cho biết cứ
một đồng dư nợ cho vay ĐTDA bình quân sẽ tạo ra mấy đồng thu nhập từ
hoạt động cho vay ĐTDA. Khi mức sinh lời vốn cho vay ĐTDA càng cao có
nghĩa là khả năng sinh lời từ cho vay ĐTDA càng lớn thì hiệu quả cho vay
ĐTDA càng cao.
Chỉ tiêu về nợ quá hạn trong hoạt động cho vay ĐTDA:Tỷ lệ nợ quá hạn của
cho vay ĐTDA là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá độ an toàn cho vay
ĐTDA cũng như đánh giá hiệu quả cho vay ĐTDA của NHTM. Do vậy tỷ lệ
nợ quá hạn trên tổng dư nợ càng thấp càng tốt, ngân hàng luôn cố gắng giảm
tỷ lệ này tới mức thấp nhất có thể.


vii

Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƯ
DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG - CHI NHÁNH HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2006 – 2008
2.1. Giới thiệu về Vietcombank - Chi nhánh Hà Nội:
Được thành lập nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh đối ngoại, thanh toán
quốc tế, các dịch vụ tài chính, ngân hàng quốc tế trên địa bàn Hà Nội.
Là một trong những Chi nhánh hàng đầu của Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam. Trong chính sách phát triển, Vietcombank - Chi nhánh Hà Nội luôn chú
trọng đào tạo một đội ngũ cán bộ năng động, nhiệt tình và giỏi nghiệp vụ.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Vietcombank - Chi nhánh Hà Nội:
Ngoài trụ sở chính 344 Bà Triệu/78 Nguyễn Du, Ngân hàng Ngoại thương Hà

Nội hiện có 10 Phòng giao dịch và 01 quầy giao dịch tại Sân bay quốc tế Nội
Bài. Chi nhánh Hà Nội hiện tại có 13 phòng ban chức năng.
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank - Chi nhánh Hà
Nội giai đoạn 2006 – 2008:
- Hoạt động huy động vốn:
Hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Hà Nội trong những năm qua đã
duy trì kết quả khá tốt. Phát huy thế mạnh về uy tín và thương hiệu hơn 45
năm của Vietcombank cùng với phương pháp huy động hiệu quả, thực hiện
thành công việc đưa ra các sản phẩm mới về huy động đã giúp tổng nguồn
vốn huy động cũng như tổng nguồn vốn của Chi nhánh liên tục tăng và
vượt kế hoạch Vietcombank TW giao.
- Hoạt động sử dụng vốn:
Hoạt động sử dụng vốn của Chi nhánh trong những năm vừa qua vẫn tập
trung vào các hoạt động chính là tín dụng và gửi tiền tại Vietcombank TW.
Hoạt động tín dụng vẫn là một trong những hoạt động chính yếu nhất của
Chi nhánh.


viii
Do nguồn vốn huy động của Chi nhánh tương đối tốt nhưng hoạt động tín
dụng tăng trưởng chậm nên phần vốn còn lại Chi nhánh phải thực hiện điều
chuyển vốn nội bộ. Tuy nhiên việc điều chuyển vốn này lãi suất tương đối
thấp nên nếu vẫn duy trì tỷ lệ sử dụng vốn như hiện nay thì kết quả hoạt động
kinh doanh của Chi nhánh sẽ không cao.
- Hoạt động thanh toán:
Việc áp dụng công nghệ hiện đại đã giúp cho hoạt động thanh toán chuyển
tiền trong nước được thực hiện nhanh chóng và thuận tiện, phục vụ khách
hàng một cách tốt nhất. Hoạt động thanh toán ngày càng có ý nghĩa quan
trọng trong việc phát triển các hình thức dịch vụ đa dạng của chi nhánh đồng
thời mang lại lợi nhuận đáng kể thông qua việc thu phí dịch vụ chuyển tiền.

- Một số hoạt động khác:
Vietcombank là một trong những ngân hàng đi đầu trong việc phát hành và
thanh toán các loại thẻ. Với mạng lưới ATM và các đơn vị chấp nhận thẻ rộng
khắp trên toàn quốc, số lượng thẻ do Chi nhánh phát hành ngày càng tăng.
Hiện tại, Chi nhánh có trên 40 máy ATM và hơn 100 đại lý chấp nhận thẻ.
Bên cạnh đó, công tác dịch vụ ngân hàng phát triển là một trong những yếu tố
quan trọng tác động đến tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của Chi nhánh.
Không ngừng mở rộng dịch vụ và nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm tăng doanh
thu từ dịch vụ là mục tiêu được Chi nhánh đặt lên hàng đầu.
- Kết quả hoạt động kinh doanh:
Vietcombank - Chi nhánh Hà Nội là một trong những Chi nhánh đạt kết quả
kinh doanh tốt trong hệ thống Vietcombank thời gian qua.
Trong giai đoạn 2006 - 2008, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh có sự tăng
trưởng trong các hoạt động chủ yếu như thu, chi và lợi nhuận. Nguồn thu
chính của Chi nhánh vẫn là nguồn thu từ lãi cho vay và lãi tiền gửi tại
Vietcombank TW.


ix
2.2 Thực trạng hoạt động cho vay ĐTDA tại Vietcombank - Chi nhánh
Hà Nội:
2.2.1.Đối tượng và điều kiện cho vay ĐTDA của Chi nhánh:
Chi nhánh thực hiện cho vay ĐTDA đối với tất cả các khách hàng là cá nhân,
tổ chức có nhu cầu vay vốn để đáp ứng nhu cầu hình thành mới hoặc mở rộng
công suất, đổi mới công nghệ hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu hình
thành tài sản cố định. Thông thường đó chính là những khoản cho vay trung
dài hạn đối với các khách hàng doanh nghiệp.
Đối với hoạt động cho vay ĐTDA tại Chi nhánh, khách hàng vay vốn phải
đảm bảo các điều kiện cơ bản sau:
Thứ nhất, khách hàng có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự

đầy đủ và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, mục đích vay vốn của khách hàng là để thực hiện các dự án đầu tư. Cụ
thể là vốn để đáp ứng nhu cầu hình thành mới hoặc mở rộng công suất, đổi mới
công nghệ hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu hình thành tài sản cố định.
Thứ ba, dự án vay vốn khả thi, có hiệu quả và phù hợp với các quy định của
pháp luật.
Thứ tư, khách hàng có khả năng tài chính đủ đảm bảo thực hiện dự án đầu tư.
Thứ năm, khách hàng thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy
định của Chính phủ, NHNN và quy định của NHNT.
2.2.2.Quy mô hoạt động cho vay ĐTDA tại Vietcombank - Chi nhánh Hà Nội
Hiện tại, Chi nhánh đang cho vay khoảng 20 dự án với tổng dư nợ trên 600 tỷ
đồng. Các dự án của Phòng chủ yếu tập trung vào lĩnh vực xây dựng, vận tải
và công nghiệp chế biến.
Dư nợ hoạt động cho vay ĐTDA trong thời gian qua vẫn liên tục tăng nhưng tốc
độ tăng chưa cao, chưa phát huy được nguồn vốn huy động trung dài hạn tương
đối dồi dào của Chi nhánh. Với tổng dư nợ trung dài hạn so với tổng vốn huy
động kỳ hạn trên 12 tháng của Chi nhánh trong thời gian vừa qua chỉ đạt trên
dưới 20% là rất lãng phí, bởi phần vốn còn lại Chi nhánh chỉ có thể thực hiện


x
điều chuyển vốn nội bộ với lãi suất không hấp dẫn. Như vậy, dư nợ cho vay dự
án chưa cao không phải do Chi nhánh thiếu nguồn mà nguyên chính là do việc
tìm kiếm và phát triển khách hàng chưa thực sự phát huy hiệu quả.
2.2.2 Quy trình cho vay ĐTDA:
Dựa vào quy trình cho vay này, công tác cho vay được tổ chức tiến hành theo
các quy định cụ thể tạo tiền đề để thực hiện việc cho vay các dự án có hiệu
quả. Quy trình cho vay này đã được xây dựng rõ ràng và tương đối chi tiết các
bước thực hiện trong quá trình cho vay ĐTDA. Trong đó, hai nội dung quan
trọng nhất trong quy trình chính là công tác thẩm định và công tác quản lý rủi

ro đối với hoạt động cho vay. Các dự án vay vốn được thẩm định kỹ lưỡng và
quản lý rủi ro tốt thì khả năng thu hồi gốc và lãi đầy đủ là cao. Tuy nhiên,
trong quá trình thực hiện cho vay thì quy trình cần phải được hoàn thiện để
dần dần phù hợp hơn với thực tế.
2.2.3.Công tác thẩm định cho vay ĐTDA:
Đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền phê duyệt của Giám đốc Chi
nhánh, việc thẩm định chủ yếu sẽ được thực hiện bởi các CB ĐTDA. Các CB
ĐTDA có trách nhiệm tiếp xúc với khách hàng, thu thập hồ sơ dự án, thẩm
định và trình duyệt cho vay đối với dự án. Đối với những dự án không thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Giám đốc Chi nhánh thì hồ sơ dự án sẽ được
chuyển tiếp lên Phòng QLRR của Vietcombank TW. Công tác thẩm định đối
với bất kỳ một ngân hàng nào cũng được đánh giá là có vai trò rất quan trọng
đối với một khoản vay. Thẩm định giúp ngân hàng sớm nhận biết được những
rủi ro để có thể ra quyết định một cách chính xác. Nội dung thẩm định cơ bản
mà các CB ĐTDA của chi nhánh đang thực hiện bao gồm:
(i) Thẩm định năng lực pháp lý.
(ii) Thẩm định về ngành nghề kinh doanh.
(iii) Thẩm định dự án.
(iv) Thẩm định về TSĐB.


xi
2.2.4.Công tác quản lý rủi ro đối với hoạt động cho vay ĐTDA:
Trong công tác quản lý rủi ro, Chi nhánh đã áp dụng mô hình tín dụng trong
đó các chức năng kinh doanh (Phòng QHKH), quản lý rủi ro (Phòng QLRR)
và tác nghiệp (Phòng QLN) được tách biệt. Việc áp dụng mô hình này đảm
bảo sự hoạt động độc lập của bộ phận quản lý rủi ro, không tập trung quyền
lực vào một cá nhân hay một phòng, ban để nâng cao chất lượng quản lý rủi
ro trong hoạt động tín dụng.
Do hoạt động cho vay ĐTDA là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn so với các

loại hình cho vay khác. Vì vậy, công tác quản lý rủi ro trong hoạt động cho
vay ĐTDA được Chi nhánh chú trọng thông qua một số biện pháp như: (i) Áp
dụng hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp; (ii) Thực hiện cho vay có
TSBĐ ; (iii) Kiểm tra hoạt động tín dụng.
2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay ĐTDA tại Vietcombank - Chi
nhánh Hà Nội:
2.3.1 Những kết quả đạt được:
Một là, hoạt động cho vay ĐTDA tại Chi nhánh trong những năm vừa qua đã
có những bước phát triển đáng kể về quy mô: Dư nợ cho vay ĐTDA liên tục
tăng qua các năm, tỷ trọng cho vay ĐTDA so với tổng dư nợ đang có xu
hướng tăng.
Hai là, chất lượng hoạt động cho vay ĐTDA tại Chi nhánh vẫn được đảm bảo:
Chi nhánh luôn chủ trương đặt chất lượng tín dụng lên hàng đầu, tăng cường
công tác quản trị rủi ro nhằm đảm bảo tính an toàn và bền vững trong hoạt
động cho vay và đặc biệt là hoạt động cho vay ĐTDA. Một trong những
nhiệm vụ trọng yếu song song với phát triển quy mô cho vay dự án là tổ chức
tập trung giải quyết nợ cũ, nợ tồn đọng, giảm nợ xấu và nợ quá hạn.
Kết quả đạt được nêu trên là do trong hoạt động cho vay ĐTDA, Chi nhánh
đã thực hiện tốt các công việc sau: (i) Tuân thủ quy trình, chính sách tín dụng


xii
của Vietcombank và NHNN; (ii) Áp dụng có hiệu quả các công cụ quản lý rủi
ro; (iii) Thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ, kịp thời.
2.3.2.Hạn chế trong hoạt động cho vay ĐTDA của Chi nhánh:
Thứ nhất, hoạt động cho vay ĐTDA chưa phát triển tương xứng với quy mô
và tiềm năng của Chi nhánh. Mặc dù dư nợ cho vay ĐTDA đang có xu hướng
tăng, tuy nhiên tỷ trọng cho vay theo dự án so với tổng dư nợ của Chi nhánh
vẫn ở mức thấp (chưa đạt 30%).
Thứ hai, hoạt động cho vay ĐTDA chưa khai thác được hết nguồn vốn huy

động trung dài hạn của Chi nhánh. Tỷ lệ cho vay dự án so với tổng nguồn vốn
huy động trung dài hạn của Chi nhánh mặc dù đang có xu hướng tăng nhưng
tỷ lệ này vẫn còn rất thấp. Tỷ lệ này thấp sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của
Chi nhánh.
Thứ ba, công tác tổ chức thực hiện hoạt động cho vay ĐTDA chưa thực sự
hiệu quả. Mặc dù, chất lượng hoạt động cho vay ĐTDA vẫn được đảm bảo
với các chỉ tiêu về tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ là nằm trong tỷ lệ cho phép
nhưng hoạt động cho vay ĐTDA vẫn còn tồn tại những khoản nợ quá hạn.
Những khoản nợ quá hạn này tuy không nhiều những cũng góp phần làm
giảm lợi nhuận của chi nhánh.
2.3.3.Nguyên nhân của những hạn chế trên:
Một là, việc phát triển khách hàng mới vẫn còn mang tính hình thức.
Hai là, Chi nhánh chưa xây dựng các báo cáo phân tích ngành để định hướng
phát triển khách hàng mục tiêu.
Ba là, Chi nhánh bị hạn chế về phạm vi cho vay dự án do chính sách phân
vùng đầu tư.
Bốn là, chất lượng thẩm định các khoản vay ĐTDA còn chưa cao.
Năm là, .Chi nhánh chưa có bộ phận chuyên trách thực hiện định giá tài sản
và thu hồi nợ.
Sáu là, việc thực hiện kiểm tra sau cho vay chưa được thực hiện nghiêm túc.


xiii

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT
ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƯ DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG - CHI
NHÁNH HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1 Định hướng phát triển của Vietcombank - Chi nhánh Hà Nội:
3.1.1 Định hướng phát triển chung của Vietcombank - Chi nhánh Hà Nội:

Định hướng phát triển chung của Vietcombank – Chi nhánh Hà Nội là thực
hiện tái cơ cấu nhằm khắc phục những yếu kém trước đây và chuẩn bị đủ
điều kiện cho việc phát triển hướng tới một ngân hàng hiện đại mang tầm
quốc tế trong môi trường hội nhập, cạnh tranh ngày càng gay gắt.
3.1.2 Định hướng phát triển tín dụng của Vietcombank - Chi nhánh Hà Nội:
 Thực hiện chủ trương tăng trưởng tín dụng thận trọng.
 Áp dụng quy trình mới theo tiêu chuẩn quốc tế: Tách bạch hoạt động
QHKH, quản lý rủi ro và xử lý tác nghiệp.
 Chú trọng mở rộng khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, hệ thống bán lẻ.
 Đa dạng hóa mặt hàng và lĩnh vực tín dụng theo hướng không tập trung
quá lớn và lĩnh vực thương mại và một số ngành như điện, than, dầu khí.
 Phát triển thêm nhiều sản phẩm cho vay mới như cho vay du học, trả góp,
thấu chi...
 Tốc độ tăng trưởng tín dụng đạt 15 – 20%/năm.
 Kiểm soát mức nợ quá hạn dưới 4%.
3.2 Một số thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động kinh doanh của
Vietcombank - Chi nhánh Hà Nội trong giai đoạn hiện nay:
3.2.1 Thuận lợi:
Một là, Vietcombank là một trong những thương hiệu mạnh của lĩnh vực ngân
hàng - tài chính được nhiều người biết đến.
Hai là, cơ chế hoạt động của Vietcombank đã linh hoạt hơn.


xiv
3.2.2 Khó khăn:
Thứ nhất, nguồn lực lao động đang có sự chuyển dịch nhanh chóng.
Hai là, áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt.
3.3. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay ĐTDA tại Vietcombank - Chi
nhánh Hà Nội trong thời gian tới:

3.3.1.Giải pháp về chính sách phát triển khách hàng:
Một là, đẩy mạnh việc tìm kiếm, phát triển khách hàng.
Hai là, phân loại chủ đầu tư và có chính sách khách hàng phù hợp.
Ba là, thực hiện tham gia đồng tài trợ các dự án đầu tư.
3.3.2.Giải pháp hoàn thiện quy trình cho vay:
Một là, thành lập nhóm/tổ phân tích ngành có trình độ.
Hai là, quy định thời gian thực hiện công việc và chi tiết các nội dung kiểm
tra.
Ba là, thành lập các bộ phận chuyên trách thực hiện thẩm định TSĐB và thu
hồi nợ.
3.3.3 Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định:
Một là, nâng cao nhận thức về vai trò của công tác thẩm định.
Hai là, nâng cao chất lượng thông tin trong công tác thẩm định cho vay dự án.
Ba là, hoàn thiện phương pháp phân tích, đánh giá dự án cho vay.
3.3.4.Giải pháp khác:
Một là, bồi dưỡng và nâng cao trình độ CB ĐTDA.
Hai là ,tăng lương, thưởng và có cơ chế khuyến khích cán bộ giỏi gắn bó lâu
dài với Chi nhánh.
Ba là, trang bị đầy đủ trang thiết bị phục vụ công tác cho vay ĐTDA.
3.4. Kiến nghị:
Kiến nghị với ngân hàng cấp trên, các cơ quan ban ngành thành phố.
Kiến nghị với khách hàng.


xv

KẾT LUẬN
Trong phạm vi đề tài luận văn thạc sỹ, tác giả nghiên cứu và giải quyết được
những nội dung như sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa và làm rõ lý luận về hoạt động cho vay ĐTDA của các

NHTM, sự cần thiết của hoạt động cho vay ĐTDA đối với doanh nghiệp, đối
với ngân hàng và đối với nền kinh tế xã hội.
Thứ hai, phân tích thực trạng hoạt động cho vay ĐTDA tại Chi nhánh Hà Nội
và làm rõ những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế này trong hoạt
động cho vay ĐTDA tại Chi nhánh.
Thứ ba, đề xuất giải pháp và kiến nghị đối với các cơ quan ban ngành nhằm
đẩy mạnh hoạt động cho vay ĐTDA tại Vietcombank - Chi nhánh Hà Nội.
Trong quá trình thực hiện đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy tác
giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và những người
quan tâm để hoàn thiện hơn đề tài nghiên cứu.



×