Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Đông Đô (VPBank)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.28 KB, 16 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ........ Error!
Bookmark not defined.
1.1 Hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại ............... Error!
Bookmark not defined.
1.1.1 Khái quát về NHTM ....................... Error! Bookmark not defined.
1.1.2 Khái niệm về tín dụng ngân hàng ... Error! Bookmark not defined.
1.1.3. Hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại ..... Error!
Bookmark not defined.
1.1.4. Các phương thức cho vay ngắn hạn chủ yếuError! Bookmark not
defined.
1.2. Hiệu quả tín dụng ngắn hạn .................. Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại
.................................................................. Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả tín dụngError!

Bookmark

not defined.
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
của NHTM. .............................................. Error! Bookmark not defined.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay ngắn hạn của NHTM
...................................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI
VPBANK CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ ............... Error! Bookmark not defined.
2.1 Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của vpbank chi nhánh
Đông Đô ....................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1 Giới thiệu chung về Vpbank ........... Error! Bookmark not defined.



2

2.1.2 Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh Vượng – Chi nhánh Đông Đô
.................................................................. Error! Bookmark not defined.
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Vpbank Đông Đô .......... Error!
Bookmark not defined.
2.2 Hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại Vpbank chi nhánh Đông Đô.
...................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.1 Quy mô cho vay ngắn hạn tại Vpbank Đông ĐôError! Bookmark
not defined.
2.2.2 Chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Thu nhập từ hoạt động cho vay ngắn hạnError!

Bookmark

not

defined.
2.3 Đánh giá hiệu quả cho vay ngắn hạn của Vpbank chi nhánh Đông Đô
...................................................................... Error! Bookmark not defined.


3

2.3.1 Những kết quả đạt được .................. Error! Bookmark not defined.
2.3.2 Một số hạn chế và nguyên nhân ...... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG
NGẮN HẠN TẠI VPBANK CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔError! Bookmark not defined.


3.1 Định hướng hoạt động của ngân hàng VPBank Chi nhánh Đông ĐôError! Bookm

3.2 Định hướng cho vay ngắn hạn của VPBank - chi nhánh Đông ĐôError! Bookmar

3.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay của VPBank Chi nhánh Đông ĐôError! Bookma

3.3.1 Hoàn thiện và thực hiện tốt quy trình cho vayError! Bookmark not defined.
3.3.2 Nâng cao trình độ và đạo đức cán bộ tín dụngError! Bookmark not defined.
3.3.3 Nâng cao khả năng dự báo những biến động của thị trường trong
ngắn hạn và dài hạn. ................................. Error! Bookmark not defined.

3.3.4 Tăng cường các biện pháp về nguồn vốn huy độngError! Bookmark not defin
3.3.5 Hoàn thiện cơ chế đảm bảo tiền vay Error! Bookmark not defined.
3.3.6 Chủ động giải quyết các khoản nợ có vấn đềError! Bookmark not defined.

3.3.7 Nâng cao khả năng thu thập và xử lý thông tin của ngân hàngError! Bookmar
3.3.8 Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát, hỗ trợ khách hàng
sau khi vay vốn. ...................................... Error! Bookmark not defined.

3.3.9 Tăng cường kiểm tra kiểm soát nội bộ tại ngân hàng.Error! Bookmark not defin
3.4 Một số kiến nghị .................................... Error! Bookmark not defined.
3.4.1 Đối với ngân hàng VPBank............. Error! Bookmark not defined.
3.4.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt NamError! Bookmark not defined.
3.4.3 Đối với Nhà nước ............................ Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ........................................................ Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......... Error! Bookmark not defined.


4


TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ
Ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng cấu thành nên sự
vân động nhịp nhàng của nền kinh tế. Cùng với các ngành kinh tế khác
ngân hàng có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy
lùi lạm phát, tạo công ăn việc làm cho người lao động, giúp đỡ các nhà đầu
tư, phát triển thị trường vốn, thị trường ngoại hối…
Trong hoạt động ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một hoạt động
quan trọng, đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng, quyết định sự tồn
tại và phát triển của ngân hàng tuy nhiên đây cũng là hoạt động chứa nhiều
rủi ro nhất do khả năng khách hàng không trả được nợ. Do vậy, để hạn chế
những rủi ro này các ngân hàng thương mại phải đặc biệt chú trọng tới việc
nâng cao tính chuyên nghiệp, chất lượng của các sản phẩm dịch vụ đang
cung cấp cho thị trường. Đặc biệt là trong giai đoạn này thì các ngân hàng
thương mại Việt Nam cần phải nỗ lực hơn nữa để có thể cạnh tranh với các
ngân hàng nước ngoài khi các ngân hàng này có ưu thế hơn hẳn về nhiều
mặt.
Những năm gần đây, các NHTMCP Việt Nam đã mở rộng cho vay trung
và dài hạn, song cho vay ngắn hạn vẫn luôn là hoạt động chủ đạo, đặc biệt
là đối với thị trường ngân hàng – tài chính của Việt Nam. Nhu cầu về vốn
nói chung và vốn ngắn hạn nói riêng ngày càng tăng. Do đó việc năng cao
hiệu quả cho vay ngắn hạn là yêu cầu cấp thiết đối với sự tồn tại và phát
triển của các NHTM.
Nhận thức được tầm quan trọng, thời gian qua ngân hàng Việt Nam
Thịnh Vượng (VPBank) cũng đã chú trọng tới hoạt động tín dụng và ngày
càng hoàn thiện hơn nữa trong hoạt động kinh doanh của mình để đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế nhất là trong giai đoạn hiện nay. Trong hoạt động
cho vay của mình, cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Hoạt
động cho vay ngắn hạn mang lại lợi nhuận cao, và đem lại thu nhập chính
cho VPBank Chi nhánh Đông Đô, đồng thời cũng làm phát sinh các khoản
nợ xấu, gây ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.

Chính vì vậy, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả


5

hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam Thịnh Vượng- Chi nhánh Đông Đô”(VPBank).
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu về thực trạng hiệu
quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam Thịnh Vượng chi nhánh Đông Đô trên cơ sở đánh giá thực trạng đó
để đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hiệu quả hoạt động tín dụng
ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng chi
nhánh Đông Đô trong thời gian tới.
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT
DỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thƣơng mại
Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và
được dùng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp và các
nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Tín dụng ngắn hạn có đặc điểm:
- Vốn vay ngắn hạn luân chuyển cùng chu kỳ sản xuất kinh
doanhcuar khách hàng
- Thời hạn thu hồi vốn nhanh nên rủi ro của khoản cho vay ngắn hạn
thấp hơn các khoản cho vay trung dài hạn, mức lãi suất cho vay ngắn hạn
thấp hơn mức lãi suất cho vay trng, dài hạn.
-Hình thức cho vay phong phú như cho vay từng lần, cho vay theo hạn
mức, cho vay thấu chi, cho vay luân chuyển...
- Tín dụng ngắn hạn là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại.
1.2 Hiệu quả tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thƣơng mại
Hiệu quả tín dụng ngắn hạn được hiểu là khả năng đáp ứng một cách

phù hợp nhất nhu cầu về vốn của khách hàng trên cơ sở đảm bảo an toàn và
sinh lời cho ngân hàng.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ngắn hạn của ngân hàng
thương mại như: Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay ngắn hạn, Nhóm


6

chỉ tiêu phản ánh sự an toàn, Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ sinh lời
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay ngắn hạn của
NHTM:
1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng
2. Các nhân tố thuộc về khách hàng
3. Các nhân tố về nền kinh tế
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
NGẮN HẠN TẠI VPBANK- CN ĐÔNG ĐÔ
2.1. Giới thiệu chung về Vpbank
Ngân Hàng Việt Nam Thịnh Vượng (tiền thân là Ngân hàng Thương
mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBANK)
được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời
gian hoạt động 99 năm. Hiện nay,VPBank đã có tổng số 134 Chi nhánh và
phòng giao dịch trên toàn quốc. Ngày 10/9/1993, khi VPBank chính thức
mở cửa giao dịch tại 18B Lê Thánh Tông, số lượng CBNV chỉ có vỏn vẹn
18 người. Cùng với việc phát triển và mở rộng quy mô hoạt động, số lượng
nhân sự của VPBank cũng tăng lên tương ứng.
Đến hết 31/12/2009, tổng số nhân viên nghiệp vụ toàn hệ thống VPBank
là: 2.506CBNV, hơn 92% trong số đó có độ tuổi dưới 40, khoảng 80%
CBNV có trình độ đại học và trên đại học.
2.2.Khái quát về VPbank chi nhánh Đông Đô

2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh Vượng – Chi nhánh Đông Đô
được thành lập vào ngày 15 tháng 12 năm 2007. Từ 2007 đến nay, chi
nhánh có phạm vi hoạt động rộng lớn, với 9 PGD trực thuộc. Sau khi thành
lập, Vpbank Đông Đô đã rất cố gắng trong việc mở rộng phạm vi hoạt
động, chủ động tìm kiếm khách hàng và đã thu được nhiều thành công,
đóng vai trò đầu tàu trong sự phát triển của ngân hàng TMCP Việt Nam


7

Thịnh Vượng tại khu vực phía Bắc.
2.2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank chi nhánh Đông
2.2.2.1 Hoạt động huy động vốn
Kể từ khi thành lập cuối năm 2007, hoạt động nguồn vốn của Chi
nhánh Đông Đô luôn tăng trưởng mạnh. Năm 2007 với chính sách điều
chỉnh lãi suất hợp lý và nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, tổng
huy động của Chi nhánh là 442 tỷ, sang tới năm 2009 tổng huy động tăng
gấp 3.09 lần là 1367 tỷ.
Công tác quản lý và sử dụng vốn của chi nhánh được thực hiện theo
phương châm an toàn và hiệu quả nhằm vừa đảm bảo khả năng sinh lời vừa
đảm bảo khả năng thanh khoản cho ngân hàng.
2.2.2.2 Về hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là một trong những thế mạnh của chi nhánh. Từ
khi thành lập đến nay, chi nhánh luôn hoàn thành tốt việc cấp tín dụng cho
khách hàng. Trong những năm vừa qua mặc dù có một số khó khăn nhất
định, đặc biệt là trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt trên địa bàn nhưng với
sự nỗ lực không ngừng trong hoạt động kinh doanh của mình chi nhánh
Đông Đô đã đạt được nhiều thành tích trong hoạt động tín dụng. Dư nợ
tăng dần qua các năm từ 399 tỷ năm 2007 thì tới 30/06/2010 tổng dư nợ là

1261 tỷ đồng. Cả dư nợ tín dụng ngắn hạn và dài hạn đều tăng từ 2008 đến
nay.
2.2.2.3 Về kinh doanh dịch vụ:
Với chiến lược phát triển thành một trong những ngân hàng TMCP
hàng đầu của Việt Nam, việc phát triển đa dạng và hiện đại hoá các loại
hình dịch vụ ngân hàng luôn được quan tâm và chỉ đạo kịp thời của lãnh
đạo ngân hàng. Thông qua việc không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ
tiện ích của ngân hàng cộng với các chiến lược Marketing, ngân hàng đã
thu hút được một lượng đông đảo khách hàng ở thành phố Hà Nội và một
số tỉnh lân cận sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Việc phát triển các dịch vụ


8

ngân hàng, tăng tỷ trọng thu phí từ các dịch vụ ngân hàng đã tác động trực
tiếp làm tăng trưởng nguồn vốn huy động của ngân hàng, góp một phần
không nhỏ giúp ngân hàng đạt được các mục tiêu tăng trưởng trong năm.
Năm 2007 thu nhập của chi nhánh là 242.31 tỷ đồng, lợi nhuận đạt
17.64 tỷ đồng, năm 2008 tổng thu nhập tăng lên ở mức 343.2 tỷ đồng, lợi
nhuận cũng tăng lên ở mức 19.1 tỷ đồng nhưng tổng chi phí lại tăng lên.
Điều này cho thấy trong năm 2008 chi nhánh vẫn kinh doanh có lãi. Sang
tới năm 2009 thì lợi nhuận của chi nhánh tăng 40.84% so với năm 2008.
Nhìn chung hoạt động kinh doanh của chi nhánh là tương đối ổn định và
phát triển qua các năm. Việc tăng trưởng đồng đều trên tất cả các mặt hoạt
động tạo điều kiên cho chi nhánh đa dạng hóa các loại hình sản phẩm, dịch
vụ hướng tới mô hình ngân hàng hiện đại từng bước hội nhập và phát triển
bền vững.
2.2.2.4 Một số kết quả đạt được của Ngân hàng VPBank –Chi nhánh Đông
Đô trong những năm qua
Chính thức thành lập cuối năm 2007, trong 3 năm trở lại đây, VPBank

Đông Đô đang ngày một phát triển, cả về quy mô lẫn chất lượng dịch vụ.
Điều này thể hiện ở một số điểm sau:
- Mạng lưới hoạt động của chi nhánh không ngừng được mở rộng với
9 phòng giao dịch trên địa bàn Hà Nội.
- Cơ sở vật chất không ngừng được cải thiện với công nghệ hiện đại.
Sử dụng phần mềm Ngân hàng lõi -Corebanking của Temenos giúp cho
thời gian giao dịch với khách hàng được rút ngắn, an toàn, bảo mật. Hệ
thống thẻ Way4 của Open Way, công nghệ thẻ chip theo chuẩn EMV, cùng
hệ thống máy ATM hiện đại luôn đáp ứng tốt nhất các nhu cầu giao dịch thẻ
của khách hàng.
- Cơ cấu tổ chức với các phòng ban chức năng được sắp xếp lại theo
hướng chuyên môn hoá, tách biệt từng khâu, từng mảng đặc biệt là trong
hoạt động tín dụng, nhằm mục đích tăng hiệu quả hoạt động của chi nhánh.


9

- Các sản phẩm dịch vụ mà VPbank cung cấp ngày càng đa dạng, phát
triển nhiều dịch vụ mới dựa trên nền tảng công nghệ cao.
- Kết quả kinh doanh của Vpbank Đông Đô tăng trưởng cao và cao
tương đối so với toàn hệ thống. Điều này phù hợp với vai trò là đơn vị tiêu
biểu trong toàn bộ hệ thống các chi nhánh của ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng khu vực phía Bắc.
2.3 Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Vpbank chi
nhánh Đông Đô.
Hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Vpbank chi nhánh Đông Đô
được thể hiện qua 3 chỉ tiêu sau:
2.3.1 Quy mô cho vay ngắn hạn tại Vpbank Đông Đô
Tại VPbank, dư nợ cho vay ngắn hạn luôn chiếm một tỷ trọng cao
trong tổng dư nợ cho vay. Cụ thể năm 2007 chiếm 43.11%, năm 2008

chiếm 27.04%/ Tổng dư nợ, năm 2009 chiếm 38.2% tổng dư nợ, năm 2010
chiếm 40.36% tổng dư nợ. Số liệu trên cho thấy, tỷ trọng dư nợ ngắn hạn
của ngân hàng ngày càng tăng qua các năm từ 2007-2010. Điều này hoàn
toàn phù hợp với chiến lược phát triển, mở rộng mạng lưới hoạt động của
Vpbank Đông Đô.


10

Bảng 2.4: Bảng dƣ nợ và dƣ nợ ngắn hạn
Đơn vị: tỷ
đồng
Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

6 T - 2010

Tổng dƣ nợ

399

159

1,186

1,261


Dƣ nợ cho vay
ngắn hạn

172

43

453

509

43.11

27.04

38.2

40.36

Chỉ tiêu

Tỷ trọng dƣ
nợ cho vay
ngắn hạn /
Tổng dƣ nợ
(%)

Không chỉ chiếm phần lớn trong tổng dư nợ tín dụng, cho vay ngắn hạn
còn là hoạt động mang lại thu nhập chính cho ngân hàng. Với đặc điểm là
vòng quay vốn nhanh, việc cho vay là thường xuyên nên cho vay ngắn hạn

vẫn luôn là một trong những hoạt động căn bản, quan trọng của ngân hàng.
2.2.2 Chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn
Chỉ tiêu thứ nhất: Chỉ tiêu dư nợ cho vay ngắn hạn có TSĐB
Bảng 2.5: Bảng tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

6 T - 2010

Dƣ nợ ngắn
hạn

172

43

453

509

Dƣ nợ ngắn
hạn có TSĐB

145

38


420

475

Tỷ lệ dƣ nợ
ngắn hạn có
TSĐB / tổng
dƣ nợ ngắn
hạn

84.3

88.37

92.7

93.32

Chỉ tiêu

Cho vay ngắn hạn có TSĐB của VPBank Đông Đô tăng dần từ năm


11

2007 tới T6- 2010. Năm 2007 dư nợ ngắn hạn được bảo đảm bằng tài sản
chiếm 84.3% tổng dư nợ ngắn hạn, năm 2008 tỷ lệ dư nợ ngắn hạn có
TSĐB trên tổng dư nợ ngắn hạn là 88.37%, năm 2009 là 92.7%, năm 2010
là 93.32%. Qua số liệu trên ta thấy Vpbank đang có xu hướng nâng dần tỷ

lệ cho vay ngắn hạn có tài sản đảm bảo và hạn chế các khoản vay không có
tài sản đảm bảo. Điều này cho thấy tính an toàn trong hoạt động cho vay
của Vpbank.
Chỉ tiêu thứ hai: Tỷ lệ nợ ngắn hạn quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn trên tổng dư nợ của Vpbank Đông Đô
giảm dần từ năm 2007 đến năm 2010( từ 1.63% năm 2007 giảm xuống còn
1.19% năm 2010). Tỷ lệ nợ quá hạn giảm dần chứng tỏ việc thu hồi vốn
của Vpbank Đông Đô đã trở nên tốt hơn, nâng cao hiệu quả cho vay của
khoản vay. Về số tuyệt đối nợ quá hạn năm 2007 là 2.8 tỷ đồng, năm 2008
là 0,65 tỷ đồng. Có sự giảm mạnh này là do quy mô cho vay ngắn hạn năm
2008 giảm nhiều do lãi suất cho vay của ngân hàng cao để bù đắp chi phí
huy động tiền gửi nên nhiều cá nhân và doanh nghiệp không đáp ứng được
yêu cầu vay vốn ngân hàng. Sang tới năm 2009 và sáu tháng đầu năm năm
2010 thì quy mô cho vay ngắn hạn tăng lên từ 453 tỷ đồng lên 509 tỷ đồng
năm 2010 nên các khoản nợ qúa hạn ngắn hạn cũng tăng theo.
Chỉ tiêu thứ ba: Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn
Tỷ lệ nợ xấu cua VPBank chi nhánh Đông Đô thay đổi qua các năm.
Ở đây nợ xấu bao gồm toàn bộ nợ nhóm 3, đây là nhóm nợ có độ rủi ro
thấp nhất trong 3 nhóm nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5, là nợ vẫn có khả năng
thu hồi nếu kiểm soát chặt chẽ tình hình vay, trả cua khách hàng. Nợ nhóm
3 giảm mạnh từ năm 2007 đến năm 2008 từ 1.1 tỷ xuống bằng không.
Nhưng lại tăng lên ở năm 2009 và giảm trong 6 tháng đầu năm 2010.
2.2.3. Thu nhập từ hoạt động cho vay ngắn hạn
Thu nhập từ hoạt động tín dụng vẫn là thu nhập chính của các ngân


12

hàng thương mại nhà nước hiện nay. Thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm
khoảng 80% thu nhập của ngân hàng trong đó thu nhập từ cho vay ngắn

hạn cua VPBank Đông Đô chiểm một tỷ trọng nhất định trong tổng thu
nhập từ cho vay và có xu hướng tăng dần. Điều này cũng hợp lý vì cho vay
có tái sản đảm bảo của ngân hàng có xu hướng tăng nên khả năng thu hồi
vốn của ngân hàng tăng.
2.4 Đánh giá hiệu quả cho vay ngắn hạn của Vpbank chi nhánh Đông
Đô
2.4.1 Những kết quả đạt được
Thứ nhất: về qui mô hoạt động cho vay ngắn hạn
Hoạt động cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỉ trọng rất cao trong toàn bộ
hoạt động cho vay của ngân hàng. Qui mô cho vay ngắn hạn không ngừng
được mở rộng với tốc độ cao từ năm 2008. Điều này chứng tỏ Vpbank
Đông Đô đã thực hiện tốt các chính sách nhằm thu hút khách hàng, qua đó
tăng trưởng dư nợ cho vay .
Thứ hai: về các chỉ tiêu phản ánh độ an toàn.
Sau ba năm đi vào hoạt động, số lượng các khoản nợ ngắn hạn quá
hạn, khó đòi của VPbank giảm với tốc độ rất cao. Các tỉ lệ này đều đạt
thậm chí dưới mức chuẩn do Vpbank Đông Đô và NHNN đặt ra. Điều đó
cho thấy VPBank Đông Đô đã thực hiện tốt nhiệm vụ là đơn vị đi đầu ở
khu vực phía Bắc của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng.
Thứ ba: về các chỉ tiêu sinh lời.
Cho vay ngắn hạn là hoạt động mang lại nguồn thu nhập cao cho ngân
hàng. Chính vì vậy việc tăng trưởng bền vững các chỉ tiêu về khả năng sinh
lời luôn là mục tiêu hàng đầu. Trong 3 năm vừa qua do qui mô hoạt động
cho vay ngắn hạn không ngừng được mở rộng đồng thời các tỉ lệ nợ quá
hạn, nợ khó đòi được giảm xuống tối thiểu đã tạo ra lợi nhuận rất lớn cho
ngân hàng.
2.4.2 Một số hạn chế và nguyên nhân


13


2.4.2.1.Hạn chế
Nhìn chung hoạt động cho vay ngắn hạn tại Chi Nhánh đã đạt được
những kết quả khá khả quan. Tuy nhiên vẫn còn có một số hạn chế nhất
định, nếu khắc phục được thì hiệu quả cho vay ngắn hạn sẽ còn cao hơn
nữa. Cụ thể:
- Về phía ngân hàng.
+Thứ nhất: Tồn tại nhiều thiếu sót trong quy trình cho vay
+Thứ hai: Trong thực tiễn tỷ lệ nợ qúa hạn vẫn trong giới hạn cho phép,
tuy nhiên trong điều kiện cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng trong nền
kinh tế mà trực tiếp là các tổ chức tín dụng trên địa bàn ngày càng gay
gắt,do vậy vấn đề nợ quá hạn luôn là yếu tố tiềm ẩn có tính thường trực,
giảm khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
+Thứ ba: Tăng trưởng dư nợ cao nhưng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Tỷ lệ cho
vay ngắn hạn có tài sản đảm bảo của ngân hàng vẫn ở mức thấp. Ngân hàng
yêu cầu khách hàng phải có đầy đủ TSBĐ mới tiến hành giải ngân nên gây
hạn chế trong việc mở rộng quy mô cho vay.
.+ Thứ tư: Lãi suất cho vay biến động chưa thật sự phù hợp với sự
biến động của cung cầu về vốn trên thị trường. Qua đó chưa tạo được sự
thoả mãn cho khách hàng khi vay vốn tại ngân hàng.
- Về phía khách hàng
+ Khả năng kinh doanh, sử dụng vốn Ngân hàng của một số doanh
nghiệp còn nhiều hạn chế.
+ Khách hàng có thái độ trả nợ không tốt.
2.4.2.2. Những nguyên nhân chủ yếu

- Về phía ngân hàng
+ Quy trình cho vay chưa hoàn thiện và thiếu chặt chẽ.
+ Hạn chế về năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của các
cán bộ tín dụng.



14

+ Khả năng xác định và dự báo các biến động của thị trường vốn kém,
dẫn đến lãi suất áp dựng chưa thật sự linh hoạt, phù hợp với biến động của
thị trường.
+ Tình trạng thiếu thông tin, hoặc thông tin không chính xác
+ Công tác kiểm tra, giám sát, hỗ trợ khách hàng sau khi vay vốn còn
chưa tốt.
- Về phía khách hàng
+Năng lực tài chính của khách hàng kém.
+ Khả năng sử dụng vốn vay của doanh nghiệp kém.
+ Đạo đức của khách hàng.
Tóm lại, trong thời gian qua, bên cạnh nhiều kết quả đã đạt được,
VPBank Đông Đô vẫn còn có những hạn chế nhất định làm ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn. Trong thời gian sắp tới, VPBank
Đông Đô cần phải có những biện pháp để nâng cao hiệu quả cho vay ngắn
hạn, từ đó đóng góp vào sự phát triển chung của VPBank


15

CHƢƠNG 3:GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG NGẮN
HẠN TẠI VPBANK CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
Thứ nhất: Hoàn thiện và thực hiện tốt quy trình cho vay
Quy trình cho vay đã được quy định và hướng dẫn cụ thể trong số tay
tín dụng của VPBank. Cán bộ tín dụng phải theo sát quy trình, đặc biệt ở
những khâu quan trọng như thẩm định, trong đó có khâu thẩm định tài sản
đảm bảo.

Thứ hai: Nâng cao trình độ và đạo đức cán bộ tín dụng
Con người luôn là nhân tố quan trọng trong mọi hoạt động kinh doanh.
Hiệu quả của hoạt động tín dụng ngắn hạn phu thuộc rất nhiều vào trình độ,
đạo đức của nhân viên ngân hàng nói chung và của cán bộ tín dụng nói
riêng. Vì vậy, VPbank cần phải xây dựng cho mình chính sách phát triển
nguồn nhân lực cho phù hợp.
Thứ ba: Nâng cao khả năng dự báo những biến động của thị
trƣờng trong ngắn hạn và dài hạn.
Những biến động của nền kinh tế vĩ mô hay của thị trường tài chính
trong nước và quốc tế có thể tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của
ngân hàng. Những tác động này có thể theo hai hướng, tích cực và tiêu cực.
Ngân hàng cần phải dự báo được những biến động đó để có thể tận dụng tối đa
những cơ hội hoặc chủ động đương đầu với những khó khăn, thách thức do
những biến động đó mang lại.
Thứ tƣ: Tăng cƣờng các biện pháp về nguồn vốn huy động
Xác định nhiệm vụ huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm, hàng đầu và
xuyên suốt trong hoạt động kinh doanh các năm tiếp theo, đảm bảo tăng
trưởng huy động vốn để đáp ứng nhu cầu tín dụng và nhu cầu thanh khoản
của Chi nhánh. Nâng cao tỷ trọng nguồn vốn ngắn hạn và trung dài hạn,
nguồn vốn VNĐ trong tổng nguồn huy động. Chú trọng tới nguồn huy
động từ dân cư, thực hiện các biện pháp triển khai huy động vốn như bàn
tiết kiệm lưu động tới từng khu dân cư, thành lập các tổ huy động vốn, có cơ


16

chế khen thưởng khuyến khích đối với các cá nhân, tập thể có công tác huy
động vốn tốt.
Thứ năm: Hoàn thiện cơ chế đảm bảo tiền vay
Tài sản đảm bảo là nguồn trả nợ thứ hai của ngân hàng, do vậy chấp

hành đầy đủ các quy định về đảm bảo tiền vay không những hạn chế rủi ro tín
dụng mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi
các khoản nợ khó đòi.
Thứ sáu: Chủ động giải quyết các khoản nợ có vấn đề
Để nhận biết các khoản vay có vấn đề, ta thường dựa vào những dấu
hiệu như:
- Khách hàng trả gốc và lãi chậm
- Khách hàng có ý lảng tránh cán bộ tín dụng, trì hoãn việc nộp báo
cáo tài chính.
- Doanh số bán hàng giảm sút và lượng hàng tồn kho tăng lên đáng kể,
chi phí tăng làm cho doanh nghiệp có dấu hiệu lỗ.
- Việc thanh toán các khoản nợ cho người bán gặp khó khăn.
.....
Thứ bảy: Nâng cao khả năng thu thập và xử lý thông tin của ngân hàng
Ngoài các thông tin do khách hàng cung cấp thì các nguồn thông tin
khác cũng rất quan trọng, trợ giúp cho cán bộ ngân hàng trong quá trình
thẩm định, đánh giá cho vay. Hiện nay Ngân hàng Nhà nước đã có trung tâm
thông tin tín dụng (CIC) nhưng thông tin vẫn còn hạn chế, mức độ cập nhật
thông tin chưa cao.
Thứ tám Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát, hỗ trợ khách
hàng sau khi vay vốn.
Thứ chín tăng cƣờng kiểm tra kiểm soát nội bộ tại ngân hàng.



×