Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Nâng cao vai trò quản lý của Kho bạc nhà nước về chi ngân sách nhà nước ( Lấy ví dụ Kho bạc nhà nước Thái Nguyên)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.49 KB, 16 trang )

i

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để
bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Trước khi có Luật NSNN, KBNN chỉ thực hiện xuất quỹ NSNN mà chưa
thực hiện chức năng kiểm soát chi nên chưa góp phần khắc phục tình trạng
nguồn lực tài chính bị phân tán; NSNN chưa thanh toán trực tiếp đến các đơn vị
cung cấp hàng hoá dịch vụ mà thường được tạm ứng về quỹ của các đơn vị để
chi tiêu, tạo nên bức tranh tài chính thiếu lành mạnh và dễ phát sinh tiêu cực
trong quá trình quản lý. Từ khi Luật NSNN có hiệu lực (năm 1997), vai trò của
KBNN trong công tác kiểm soát chi đã được xác lập rõ và từng bước đưa nhiệm
vụ quản lý chi NSNN đi vào nền nếp. Luật NSNN (sửa đổi năm 2002) với việc
chuyển đổi hình thức cấp phát theo hạn mức kinh phí sang thanh toán theo dự
toán đã cải cách công tác quản lý chi NSNN qua KBNN theo hướng giảm bớt
thủ tục hành chính, tăng quyền chủ động và trách nhiệm cho các đơn vị sử dụng
NSNN; giải phóng cơ quan tài chính và cơ quan chủ quản khỏi nhiều thủ tục
hành chính không cần thiết. Công tác quản lý chi NSNN qua KBNN những năm
qua đã đạt được nhiều kết quả và có những chuyển biến tích cực; cơ chế quản lý
chi NSNN ngày càng được hoàn thiện, rõ ràng và chặt chẽ hơn, công tác kiểm
soát chi NSNN qua KBNN ngày một chặt chẽ và hiệu quả hơn. Kết quả công tác
quản lý của KBNN về chi NSNN đã góp phần quan trọng trong việc sử dụng vốn
NSNN hiệu quả hơn thúc đẩy sự phát triển KT-XH của đất nước, đảm bảo an
ninh - chính trị và trật tự xã hội.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được trong những năm qua, công tác quản
lý của KBNN về chi NSNN vẫn còn những tồn tại, hạn chế, bất cập như:


ii


Một là: Cơ chế chính sách còn một số bất cập: chưa thực hiện kiểm soát
cam kết chi, một mặt làm công tác quản lý chi NSNN chưa hiệu quả, mặt khác
cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến nợ thanh toán xây dựng cơ bản
còn lớn ở một số ngành, địa phương; vẫn thực hiện cơ chế kiểm soát chi NSNN
theo yếu tố đầu vào, chưa thực hiện kiểm soát chi theo kết quả đầu ra.
Hai là: Tổ chức quy trình kiểm soát chi NSNN chưa thống nhất, việc phân
định trách nhiệm chưa thực sự chặt chẽ khi còn nhiều cơ quan, đơn vị tham gia
vào quá trình kiểm soát chi NSNN; cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng
công nghệ tin học trong kiểm soát chi NSNN chưa đạt hiệu quả cao,…
Ba là: Công tác quản lý chi NSNN có khoản chi chưa thực sự tiết kiệm và
hiệu quả, dễ phát sinh tiêu cực. Việc phân công nhiệm vụ kiểm soát chi trong hệ
thống KBNN có lúc chưa thống nhất, chưa tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng.
Việc thực hiện chế độ công khai minh bạch trong chi tiêu ngân sách của những
đơn vị thụ hưởng ngân sách còn hạn chế. Do vậy, công tác quản lý và kiểm soát
chi NSNN còn bộc lộ những hạn chế và tồn tại, ảnh hưởng đến chất lượng sử
dụng ngân sách, chưa đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá quy trình nghiệp vụ và cải
cách thủ tục hành chính trong xu thế đẩy mạnh mở cửa và hội nhập quốc tế.
Trong những năm qua đã có một số đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này,
song chưa đi sâu nghiên cứu tổng thể và làm rõ vai trò, trách nhiệm của cơ quan
kiểm soát thanh toán, mà chủ yếu đề cập đến những cơ chế, chính sách, các chế
độ và quy trình nghiệp vụ có liên quan đến quản lý quỹ NSNN. Mặt khác lý luận
về chi NSNN và vai trò, trách nhiệm của cơ quan kiểm soát, thanh toán NSNN
trong nền kinh tế thị trường chưa được nghiên cứu đầy đủ dưới giác độ kinh tế
chính trị học để áp dụng. Do vậy, việc kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để
nghiên cứu đưa ra các giải pháp hoàn thiện, nâng cao vai trò quản lý của KBNN
về chi NSNN trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết, có ý nghĩa cả về mặt
lý luận và thực tiễn.


iii


2. Tình hình nghiên cứu đề tài:
Việc nghiên cứu hoàn thiện và nâng cao vai trò, cơ chế quản lý của KBNN
về chi NSNN là vấn đề có tính cấp thiết đối với chi NSNN nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng NSNN. Từ trước tới nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu về quản lý
chi NSNN, nhưng hầu hết đều nghiên cứu từ giác độ tài chính, về cơ chế, chế độ
quy trình nghiệp vụ có liên quan đến quản lý quỹ NSNN; Vì vậy nghiên cứu
dưới giác độ kinh tế chính trị, giác độ quản lý để có cách nhìn tổng thể, toàn diện
hơn về vấn đề này. Đặc biệt là dưới góc độ kinh tế chính trị học và nhất là khi
chúng ta đang có sự chuyển biến mạnh về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế để
hội nhập kinh tế quốc tế.

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu:
Trên cơ sở lý luận về quản lý quỹ NSNN nói chung và quản lý chi NSNN
nói riêng. Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá từ thực trạng công tác
quản lý chi NSNN tại KBNN Thái Nguyên cả trong lĩnh vực chi thường xuyên
và chi đầu tư nhằm làm rõ những kết quả đã đạt được và những vấn đề còn tồn
tại, nguyên nhân tồn tại, hạn chế từ đó đề ra các giải pháp khắc phục để nâng cao
vai trò, hiệu quả công tác quản lý của KBNN về chi NSNN. Việc nghiên cứu
hoàn thiện cơ chế và nâng cao vai trò quản lý của KBNN về chi NSNN là vấn đề
có tính cấp thiết đối với chi NSNN nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN, đặc
biệt là dưới góc độ kinh tế chính trị học gắn với việc chúng ta đang có sự chuyển
biến mạnh về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế để hội nhập kinh tế quốc tế.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là các cơ chế, chính sách, chế độ, quy trình nghiệp
vụ và thực tế công tác quản lý, với mục tiêu là làm rõ những vấn đề lý luận và
thực tiễn về hoàn thiện cơ chế và vai trò quản lý của KBNN về chi NSNN.
Phần lý luận sẽ nghiên cứu tổng quát về quản lý quỹ NSNN và quản lý,
kiểm soát chi NSNN qua KBNN trong cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước.



iv
Phần thực trạng công tác quản lý của KBNN về chi NSNN sẽ lấy cơ chế,
chế độ, chính sách, quy trình nghiệp vụ, số liệu và thực tế thực hiện trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên giới hạn trong khoảng thời gian từ năm 2005 đến năm 2008,
trên cơ sở đó sẽ đề xuất ra các phương hướng, giải pháp, nhiệm vụ cụ thể nhằm
hoàn thiện và nâng cao vai trò quản lý của KBNN về chi NSNN.

5. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp luận cơ bản của chủ nghĩa duy vật
biện chứng trong học thuyết của chủ nghĩa Mác-Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, lý luận về kinh tế chính trị, kết hợp với việc sử dụng các phương pháp
khác như: thống kê, khảo sát, đối chiếu, phân tích, so sánh, biểu đồ, tổng hợp …

6. Đóng góp của luận văn:
- Hệ thống hoá, phân tích và làm rõ thêm về cơ sở lý luận và thực tiễn về
chi NSNN, cơ chế quản lý của KBNN về chi NSNN, trong quá trình xây dựng
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
- Đề xuất quan điểm, phương hướng và giải pháp nâng cao vai trò quản lý
của KBNN về chi NSNN ở Việt Nam nhằm sử dụng NSNN có hiệu quả hơn, góp
phần thúc đẩy sự phát triển KT-XH và tăng cường hội nhập quốc tế.

7. Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục, tài
liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính luận văn được kết cấu gồm 3 chương là:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò quản lý của KBNN về chi
NSNN.
Chương 2. Thực trạng quản lý của KBNN về chi NSNN (nghiên cứu, khảo
sát thực tế tại KBNN tỉnh Thái Nguyên).
Chương 3. Phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện cơ chế và

nâng cao vai trò quản lý của KBNN về chi NSNN.


v

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ QUẢN LÝ CỦA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NSNN, CHI NSNN VÀ QUẢN
LÝ CỦA KBNN VỀ CHI NSNN.
1.1.1. Ngân sách nhà nước.
- Khái niệm NSNN: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một
năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
- Vai trò của NSNN: NSNN là công cụ quan trọng của Nhà nước để điều
chỉnh vĩ mô đối với toàn bộ đời sống kinh tế, xã hội, định hướng phát triển sản
xuất điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội và đảm bảo
an ninh Quốc gia. NSNN có vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền tài chính
quốc gia, nó tác động đến mọi hoạt động kinh tế - xã hội, là cân đối tài chính tiền
tệ quan trọng hàng đầu, quyết định sự phát triển kinh tế, công bằng xã hội và
điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế.
1.1.2. Chi ngân sách Nhà nước.
- Khái niệm chi NSNN: Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ
NSNN theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp nhằm trang trải cho chi phí bộ
máy nhà nước và thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước.
- Đặc điểm, phân loại và nguyên tắc chi NSNN: Chi NSNN bao gồm các
khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt
động của bộ máy Nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản
chi khác theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Quản lý về chi ngân sách nhà nước.

- Khái niệm, đối tượng quản lý chi NSNN: Quản lý NSNN là sự tác động
của Nhà nước vào hoạt động của các đối tượng có thu nhập và các đối tượng sử


vi
dụng một phần thu nhập đó bằng các công cụ quản lý vĩ mô của mình để thực
hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước. Đối tượng tác động của quản lý chi
NSNN là toàn bộ các khoản chi NSNN được bố trí để phục vụ cho việc thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
- Nguyên tắc quản lý chi NSNN: NSNN được quản lý thống nhất theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp
quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm. Quốc hội quyết định dự toán NSNN,
phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán NSNN. Nhiệm vụ chi của
ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo; việc ban hành và thực hiện
chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách sau khi dự toán đã được cấp có
thẩm quyền quyết định thì phải có giải pháp đảm bảo nguồn tài chính phù hợp
với khả năng cân đối ngân sách của từng cấp; Trường hợp cơ quan quản lý Nhà
nứơc cấp trên uỷ quyền cho cơ quan quản lý Nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm
vụ chi của mình, thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho cấp dưới
thực hiện nhiệm vụ đó
- Điều kiện cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN:
Một là: Đã có trong dự toán chi NSNN hàng năm được giao.
Hai là: Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quy định.
Ba là: Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ
quyền quyết định chi.
Bốn là: Các khoản chi phải có đủ hồ sơ, chứng từ hợp lệ.
1.2. VAI TRÒ QUẢN LÝ CHI NSNN VÀ SỰ CẦN THIẾT NÂNG
CAO VAI TRÒ QUẢN LÝ CHI NSNN CỦA KBNN.
1.2.1. Vai trò quản lý của KBNN về chi ngân sách Nhà nước.

KBNN và chức năng quản lý của KBNN về chi NSNN: KBNN là tổ chức
thuộc Bộ tài chính, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quỹ NSNN, các


vii
quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của nhà nước; thực hiện huy động vốn
cho NSNN, cho đầu tư phát triển qua hình thức phát hành công trái, trái phiếu
theo quy định của pháp luật. Quản lý chi NSNN là trách nhiệm của các ngành,
các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan đến việc quản lý và sử dụng kinh phí
NSNN, trong đó hệ thống KBNN giữ vai trò đặc biệt quan trọng, trực tiếp
kiểm soát và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm soát của mình. Luật NSNN đã
quy định mọi khoản chi của NSNN chỉ được thực hiện khi có đủ điều kiện quy
định, theo nguyên tắc thanh toán trực tiếp cho đơn vị sử dụng ngân sách và
các tổ chức được NSNN hỗ trợ thường xuyên phải mở tài khoản tại KBNN,
chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính và KBNN trong quá trình thanh toán và
sử dụng kinh phí. KBNN có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều
kiện chi và thực hiện cấp phát, thanh toán kịp thời các khoản chi NSNN đủ điều
kiện thanh toán theo quy định; KBNN có quyền yêu cầu các đơn vị sử dụng
NSNN cung cấp đầy đủ các hồ sơ, chứng từ phù hợp với từng khoản chi theo
quy định; KBNN có quyền tạm đình chỉ, từ chối chi trả, thanh toán và thông báo
cho đơn vị sử dụng NSNN biết; chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao vai trò quản lý của KBNN về chi NSNN.
- Do yêu cầu phát triển cuả nền kinh tế và quản lý tài chính công.
- Do yêu cầu của mở cửa hội nhập, quản lý của KBNN về chi NSNN phải
phù hợp với thông lệ Quốc tế.
- Do đòi hỏi thực hiện kịp thời và có hiệu quả mục tiêu phát triển KT-XH.
- Do công tác quản lý chi NSNN còn bất cập, tồn tại và hạn chế.
1.3. KINH NGHIỆM TRONG THỰC HIỆN VAI TRÒ QUẢN LÝ CỦA
KBNN VỀ CHI NSNN CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ VIỆT NAM.


1.3.1. Tổng quan kinh nghiệm của một số quốc gia: Kinh nghiệm của
Cộng hoà Pháp; Kinh nghiệm của Canada; Kinh nghiệm của Brazin; Kinh
nghiệm của Singapore.
1.3.2. Một số kinh nghiệm quản lý của KBNN về chi NSNN.


viii

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CỦA KBNN VỀ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1. QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CỦA
KBNN VỀ CHI NSNN.
2.1.1. Sự hình thành và hoạt động của KBNN trong hệ thống tài chính
Quốc gia.
2.1.2. Quá trình hoạt động quản lý của KBNN về chi NSNN.
Giai đoạn từ 1990 đến 1996
Nhìn chung trong giai đoạn này cơ chế quản lý cấp phát chi NSNN được
thực hiện theo tinh thần Nghị định số 168/CP của Hội đồng Chính phủ được ban
hành từ năm 1961- thời kỳ quản lý kinh tế theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung,
bao cấp.
Giai đoạn 1997-2003
Kỳ họp thứ 9 Quốc hội khoá IX đã thông qua Luật NSNN. Kể từ năm
1945, đây là lần đầu tiên Việt Nam có được một bộ Luật điều chỉnh các mối
quan hệ về việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán NSNN; phân
định trách nhiệm, quyền hạn của các Bộ, ngành, địa phương trong việc quản lý
và điều hành NSNN. Luật NSNN có hiệu lực thi hành từ 01/01/1997.
Thực hiện Luật NSNN sửa đổi từ năm ngân sách 2004 đến nay
Thực hiện Luật NSNN sửa đổi, Nghị định số 60/NĐ-CP của Chính phủ,
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 59/2003/TT-BTC, Thông tư số

79/2003/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật NSNN và kiểm soát chi NSNN qua
KBNN. So với cơ chế kiểm soát chi trong giai đoạn trước, thì cơ chế kiểm soát
chi mới có một số điểm thay đổi cơ bản.


ix
Thứ nhất, dự toán chi thường xuyên của các đơn vị sử dụng NSNN được
giao theo 4 nhóm mục chi chủ yếu là: chi thanh toán cho cá nhân; chi nghiệp vụ
chuyên môn; chi mua sắm, sửa chữa và nhóm mục chi khác thay cho việc phải
được quy định chi tiết theo các mục chi của mục lục NSNN như trước đây.
Thứ hai, chuyển đổi hình thức cấp phát theo hạn mức kinh phí bằng hình
thức chi trả, thanh toán theo dự toán từ KBNN. Đây là bước chuyển biến mang
tính đột phá của Luật NSNN sửa đổi.
Thứ ba, bổ sung phương thức tạm cấp kinh phí NSNN vào đầu năm ngân
sách khi dự toán NSNN và phương án phân bổ NSNN chưa được cơ quan có
thẩm quyền quyết định hoặc phải điều chỉnh dự toán NSNN và chi ứng trước cho
dự toán năm sau
Thứ tư, đơn vị được KBNN cấp phát tạm ứng bằng tiền mặt thuộc nguồn
kinh phí năm sau để chi cho một số khoản như chi lương, chi nghiệp vụ, công vụ
phí và một số khoản chi cần thiết khác để đảm bảo hoạt động của bộ máy.
Thứ năm, đối với các khoản chi về mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, sửa
chữa lớn tài sản cố định, ngoài việc tuân thủ theo nhu cầu chi quý và dự toán chi
năm được duyệt, còn phải tuân thủ theo dự toán chi quý do cơ quan có thẩm
quyền duyệt.
Thứ sáu, các khoản tạm ứng đến hết ngày 31/12 chưa đủ thủ tục thanh
toán được phép tiếp tục thanh toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán. Trường
hợp hết thời gian chỉnh lý quyết toán vẫn chưa đủ thủ tục thanh toán, thì đơn vị
phải làm thủ tục cho phép chuyển tạm ứng sang năm sau.
2.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CỦA KBNN VỀ CHI NSNN TẠI TỈNH
THÁI NGUYÊN.

2.2.1. Khái quát chung về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên.
2.2.2. Quá trình thực hiện quản lý về chi NSNN của KBNN Thái Nguyên.


x
- Cơ cấu tổ chức bộ máy tại KBNN Thái Nguyên.
- Phân công nhiệm vụ quản lý về chi NSNN tại KBNN Thái Nguyên.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CỦA KBNN VỀ CHI
NSNN TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN.
2.3.1. Những thành tựu trong quản lý của KBNN về chi NSNN trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005 - 2008.
- Thực trạng về cơ chế quản lý chi NSNN.
- Kết quả, vai trò và hiệu quả công tác quản lý của KBNN về chi NSNN.
- Các nhân tố ảnh hưởng công tác quản lý của KBNN về chi NSNN.
+ Cơ chế, chế độ chính sách và phân cấp quản lý, điều hành NSNN;
+ Đội ngũ cán bộ làm nhiệm vụ quản lý, kiểm soát và sử dụng NSNN;
+ Phân công nhiệm vụ trong quản lý chi NSNN;
+ Công tác kiểm tra, kiểm soát;
+ Hiện đại hóa trong quản lý, điều hành và chi tiêu NSNN.
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
- Những tồn tại, hạn chế.
+ Việc phân bổ và duyệt dự toán chi tiết của các đơn vị thường rất chậm
so với quy định. Bên cạnh đó, chất lượng dự toán cũng chưa cao;
+ Một số tiêu chuẩn định mức chi đã được sửa đổi, bổ sung, nhưng xét về
tổng thể thì hệ thống tiêu chuẩn, định mức chi NSNN còn chưa đồng bộ, nhiều
định mức đã quá lạc hậu và có lĩnh vực chi chưa xác định được mức chi tiêu;
+ Chi ngân sách nhất là trong lĩnh vực đầu tư XDCB còn dàn trải, chưa tập
trung, hiệu quả một số dự án còn thấp, vai trò là công cụ điều tiết nền kinh tế - xã
hội của NSNN còn hạn chế;
+ Công tác kiểm tra, thanh tra vẫn còn hạn chế, tình trạng thất thoát tiêu

cực trong quản lý và sử dụng ngân sách chưa được khắc phục triệt để;


xi
+ Nhiều cơ quan, đơn vị cùng tham gia vào quá trình quản lý và kiểm soát
chi, nhưng việc phân định phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị đó chưa thực sự rõ ràng, đặc biệt là quy định trách nhiệm của người chuẩn
chi trước mỗi khoản chi tiêu của đơn vị;
+ Trình độ cán bộ làm công tác quản lý tài chính nói chung và kiểm soát
chi NSNN nói riêng còn bộc lộ nhiều bất cập, đặc biệt là đối với khối xã, phường
và các đơn vị sự nghiệp như các trường, trạm y tế,…phần lớn cán bộ chưa qua
đào tạo cơ bản về chuyên môn tài chính - kế toán, chưa đáp ứng được yêu cầu
quản lý và điều hành NSNN. Việc ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại trong
quản lý và điều hành NSNN chưa được quan tâm đúng mức và đồng bộ.
- Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế.
+ Việc ban hành một số cơ chế, chính sách trong lĩnh vực tài chính – ngân
sách chưa kịp thời, đồng bộ và phù hợp với nền kinh tế thị trường; Hệ thống chế
độ định mức chi ngân sách chậm được đổi mới;
+ Công tác phối kết hợp giữa các cấp, các ngành trong quản lý chi NSNN
chưa chặt chẽ;
+ Công tác tuyển chọn và đào tạo cán bộ chưa chú trọng về chất lượng,
nên còn nhiều yếu kém về năng lực trình độ chuyên môn. Trình độ quản lý, năng
lực của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý chi ngân sách còn hạn chế;
+ Mặc dù đã chú trọng đến cải cách tài chính công, đặc biệt là tài chính ngân sách, song việc thực hiện lộ trình cải cách còn chậm và chưa đồng bộ với
cơ chế quản lý tiên tiến và phù hợp với mục tiêu cải cách chung.


xii

CHƯƠNG 3

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO
VAI TRÒ QUẢN LÝ CỦA KBNN VỀ CHI NSNN.
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ CỦA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.
3.1.1. Mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020; Định hướng phát triển ngành tài chính Việt
Nam và chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020.
- Mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đến năm 2010
và định hướng đến năm 2020.
- Định hướng phát triển ngành tài chính Việt Nam và chiến lược phát triển
KBNN đến năm 2020.
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện cơ chế quản lý của KBNN về chi NSNN.
- Hoàn thiện cơ chế quản lý của KBNN về chi NSNN phải phù hợp với
tiến trình đổi mới của đất nước và công cuộc cải cách nền tài chính quốc gia,
công khai, minh bạch.
- Hoàn thiện cơ chế quản lý của KBNN về chi NSNN hướng tới cơ chế
kiểm soát chi theo kết quả đầu ra, theo nhiệm vụ và chương trình ngân sách.
- Hoàn thiện quy trình kiểm soát chi NSNN theo hướng hiệu quả trên
nguyên tắc quản lý theo rủi ro.
- Phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan có liên quan đến
quản lý, sử dụng và kiểm soát chi NSNN.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ
QUẢN LÝ CỦA KBNN VỀ CHI NSNN.
3.2.1. Nhóm giải pháp về luật pháp cơ chế và chính sách.


xiii
- Xây dựng đồng bộ hệ thống các văn bản quy định cơ chế quản lý của
KBNN về chi NSNN.
- Bổ sung, sửa đổi một số chế độ, chính sách của Nhà nước cho phù hợp

với thực tiễn quản lý chi NSNN.
- Xây dựng, thực hiện cam kết chi đối với đơn vị thụ hưởng NSNN.
- Hoàn thiện cơ chế thực hiện công khai và minh bạch trong chi tiêu và
quản lý, sử dụng NSNN.
3.2.2. Nhóm giải pháp có liên quan đến quy trình, nghiệp vụ kiểm soát chi
ngân sách Nhà nước.
- Thực hiện quy trình cấp phát NSNN trực tiếp từ KBNN đến đối tượng
cung cấp hàng hoá, dịch vụ và thực hiện quản lý, cam kết chi NSNN.
- Áp dụng quy trình kiểm soát chi NSNN theo kết quả đầu ra.
- Cải cách thủ tục hành chính trong chi NSNN qua KBNN.
3.2.3. Nhóm giải pháp về tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ.
- Thống nhất mô hình tổ chức bộ máy và phân công nhiệm vụ quản lý chi
NSNN trong các đơn vị KBNN.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành và chuyên môn
của Kho bạc Nhà nước.
3.2.4. Nhóm giải pháp về hiện đại hóa công nghệ Kho bạc Nhà nước.
- Đầu tư trang thiết bị, công nghệ theo hướng hiện đại và đồng bộ.
- Xây dựng các quy trình công nghệ theo hướng hiện đại và chuẩn mực
quốc tế.
- Ứng dụng mạng internet trong quản lý, điều hành, kiểm soát, thanh toán
và xây dựng mô hình kiểm soát chi điện tử.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO VAI
TRÒ QUẢN LÝ CỦA KBNN VỀ CHI NSNN.


xiv
Đối với Trung ương:
- Cần tiếp tục đẩy mạnh việc phân cấp cho địa phương nhằm nâng cao tính
chủ động sáng tạo của địa phương trong điều hành ngân sách.
- Các Bộ ngành trung ương, cần tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách về

tài chính đặc biệt là các chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đảm bảo nhất quán, đồng
bộ và phù hợp với thực tiễn. Hoàn thiện các chỉ tiêu, định mức chi tiêu Ngân
sách, quy định mức khung và cho phép địa phương được cụ thể hoá áp dụng phù
hợp với điều kiện, hoàn cảnh của địa phương. Đổi mới tổ chức bộ máy và phân
định rõ nhiệm vụ quản lý chi NSNN nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo giữa
cơ quan Tài chính và KBNN tại địa phương.
- Cơ cấu lại chi NSNN theo hướng triệt để chống bao cấp, tập trung vào
việc xử lý kinh tế vĩ mô, xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển và chi phát triển con người.
- Tiếp tục cải cách chế độ tiền lương, giải quyết những bất hợp lý trong
chính sách tiền lương và thu nhập, có chính sách hữu hiệu ngăn chặn nạn chảy
máu chất xám trong cơ quan hành chính nhà nước.
Đối với Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Tỉnh:
- Tiếp tục xây dựng cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ điều
tiết và phân bổ ngân sách cho các cấp thuộc địa phương được ổn định 3-5 năm.
- Tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ về kinh phí và biên
chế cho các cơ quan hành chính và các đơn vị sự nghiệp công lập kể cả các cơ
quan đảng, đoàn thể.
- Chỉ đạo triển khai mạnh mẽ luật thực hành tiết kiệm và chống lãng phí,
tham nhũng, xây dựng và hoàn thiện các chế độ chính sách, hệ thống các định
mức kinh tế - kỹ thuật thuộc thẩm quyền của địa phương.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra các đơn vị dự toán và các chủ
đầu tư, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm nguyên tắc, định mức, tiêu


xv
chuẩn và chế độ kế toán tài chính, thận trọng ngay từ khi thẩm định và quyết
định dự án đầu tư nhằm phát huy hiệu quả vốn đầu tư.
Đối với cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước:
- Quan tâm đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức có đầy đủ phẩm

chất, trình độ năng lực và có tính chuyên nghiệp cao đáp ứng yêu cầu quản lý chi
NSNN trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Tăng cường sử dụng công nghệ hiện đại, tiên tiến vào công tác quản lý,
điều hành và thực hành các nghiệp vụ trong quản lý, kiểm soát chi NSNN. Tăng
cường công tác quản lý nội bộ, công tác kiểm tra kiểm soát nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của KBNN.


xvi

KẾT LUẬN
Trong quá trình đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước không thể
thắng lợi nếu như lĩnh vực tài chính – NSNN không đổi mới kịp thời. Nghiên
cứu để tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN qua hệ thống
KBNN góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN, thúc đẩy nền kinh tế phát
triển, tăng trưởng bền vững được lãnh đạo Đảng, Nhà nước và các cấp, các
ngành quan tâm, là vấn đề chiến lược lâu dài của tỉnh Thái Nguyên và của đất
nước. Tăng cường công tác quản lý chi NSNN, kiên quyết từ chối các khoản chi
không đúng chế độ, kém hiệu quả, gây lãng phí, thất thoát NSNN...Làm lành
mạnh nền tài chính, nâng cao tính công khai, minh bạch, dân chủ trong việc sử
dụng nguồn lực tài chính Quốc gia, đáp ứng được nhu cầu trong quá trình đổi
mới chính sách tài chính của nước ta khi hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Trong quá trình nghiên cứu, từ những phương diện lý luận, khái quát những
kinh nghiệm hoàn thiện cơ chế quản lý chi NSNN ở một số nước và kinh nghiệm
thực tiễn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, đề tài đã phân tích, làm rõ thêm về
quản lý chi NSNN; vai trò, vị thế và trách nhiệm của KBNN trong việc quản lý
và kiểm soát chi NSNN, trách nhiệm của các cấp, các ngành và các đơn vị sử
dụng NSNN trong quá trình chi tiêu NSNN. Thông qua đó đề tài đã đưa ra một
số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN qua KBNN
Thái Nguyên. Đổi mới quản lý chi NSNN là một đề tài có phạm vi rộng, phức

tạp liên quan đến nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn. Đây là một vấn đề mới và
phức tạp, nhạy cảm, có phạm vi rộng, liên quan trực tiếp đến quyền lợi, trách
nhiệm cũng như tư duy, cách làm của các cấp, các ngành, các cơ quan đơn vị có
sử dụng NSNN trên phạm vi rộng đòi hỏi phải có sự nghiên cứu công phu, toàn
diện, nên những đề xuất - kiến nghị trong luận văn chỉ là những đóng góp nhỏ bé
trong tổng thể các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN qua
KBNN Thái Nguyên trong thời gian tới./.



×