Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Phân tích rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính tại công ty cổ phần lâm đặc sản xuất khẩu quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.44 KB, 20 trang )

LỜI CẢM ƠN
--- . --Qua 4 năm học tập dưới mái trường Đại Học Nha Trang, đuợc sự truyền đạt
tận tình của Quý thầy, cô, em đã tích lũy được nhiều kiến thức bổ ích và làm quen
với nhiều phương thức học. Chính nhờ nền tảng tri thức này, em đã dễ dàng lĩnh hội
được những kiến thức mới trong quá trình thực tập để làm hành trang cho em tiếp
cận và làm chủ công việc trong tương lai.
Để hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn:
− Giáo viên hướng dẫn: Cô Ths Nguyễn Bích Hương Thảo – đã tận tình
chỉ bảo, sữa chữa những sai sót, giúp em hoàn thành tốt đề tài.
− Quý Thầy, Cô trong Khoa Kế Toán – Tài Chính, ngành Tài Chính đã
nhiệt tình truyền đạt kiến thức, góp ý, bổ sung để đề tài của em được
hoàn chỉnh.
− Tập thể nhân viên Công ty Cổ phần Lâm đặc sản xuất khẩu Quảng
Nam, đặc biệt là phòng kế toán đã tận tình hướng dẫn, cung cấp
những tài liệu cần thiết để em tìm hiểu, hoàn thành đề tài.
− Gia đình yêu thương – nguồn cổ vũ tinh thần luôn bên em, động viên
em hoàn thành tốt khóa luận.
Trong quá trình hoàn thành đề tài, do hạn chế về thời gian cũng như chưa có
nhiều kinh nghiệm thực tế, nên bài làm của em không tránh khỏi thiếu sót. Em kính
mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của quý thầy cô và các cô chú, anh chị trong
Công ty để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô, tập thể
nhân viên tại Công ty có nhiều sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Nha Trang, tháng 05 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Trương Thạch Thảo


MỤC LỤC
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng biểu


Chương 1: Khái quát về rủi ro và phân tích rủi ro kinh doanh và rủi ro tài
chính trong doanh nghiệp......................................................................................01
1.1 Tổng quan về rủi ro và phân tích rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính trong doanh
nghiệp .......................................................................................................................01
1.1.1Tổng quan về rủi ro ..........................................................................................01
1.1.1.1 Khái niệm về rủi ro ......................................................................................01
1.1.1.2 Những nguyên nhân gây nên rủi ro..............................................................02
1.1.1.3 Phân loại rủi ro .............................................................................................03
1.1.2 Khái quát về phân tích rủi ro trong doanh nghiệp...........................................05
1.1.2.1Sự cần thiết phải phân tích rủi ro trong doanh nghiệp ..................................05
1.1.2.2 Các nguồn thông tin để phân tích rủi ro.......................................................06
1.1.2.3 Phương pháp phân tích rủi ro.......................................................................08
1.2 Nội dung phân tích rủi ro kinh doanh ................................................................09
1.2.1 Phân tích rủi ro kinh doanh qua độ biến thiên ................................................09
1.2.1.1 Phương sai và độ lệch chuẩn........................................................................09
1.2.1.2 Hệ số biến thiên............................................................................................10
1.2.2 Phân tích rủi ro kinh doanh qua đòn bẩy kinh doanh......................................10
1.2.3 Phân tích rủi ro kinh doanh qua mức độ phân bổ giữa chi phí biến đổi và chi
phí cố định................................................................................................................11
1.3 Nội dung phân tích rủi ro tài chính ....................................................................13
1.3.1 Các quan điểm phân tích rủi ro tài chính ........................................................13
1.3.2 Nội dung phân tích rủi ro tài chính .................................................................14
1.3.2.1 Phân tích rủi ro tài chính thông qua độ biến thiên của ROE........................14
1.3.2.2 Phân tích rủi ro tài chính thông qua đòn bẩy tài chính ................................15
1.3.2.3 Phân tích rủi ro tài chính thông qua khả năng thanh toán............................16
1.3.2.4 Phân tích rủi ro tài chính thông qua độ nhảy cảm với lãi suất, biến động giá
cả và tỷ giá................................................................................................................17
Chương 2: Phân tích rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính ở Công ty cổ phần
Lâm đặc sản xuất khẩu Quảng Nam ....................................................................19
2.1 Tổng quan về Công ty cổ phần Lâm đặc sản xuất khẩu Quảng Nam................19

2.1.1 Sự hình thành, đặc điểm và chức năng của Công ty .......................................19
2.1.1.1 Lịch sử hình thành........................................................................................19
2.1.1.2 Quá trình phát triển ......................................................................................19


2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty .................................................21
2.1.2.1 Lĩnh vực kinh doanh ....................................................................................21
2.1.2.2 Tình hình hoạt động .....................................................................................21
2.1.2.3 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty ...........................................................21
2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý ở Công ty...................................................................22
2.1.3.1 Bộ máy quản lý tại Công ty .........................................................................22
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các thành viên trong bộ máy quản lý .................23
2.1.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn từ năm
2008 đến năm 2011 ..................................................................................................25
2.2 Phân tích rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính ở Công ty cổ phần Lâm đặc sản
xuất hẩu Quảng Nam................................................................................................27
2.2.1 Phân tích rủi ro kinh doanh tại Công ty ..........................................................27
2.2.1.1 Nhận diện rủi ro kinh doanh tại Công ty......................................................27
2.2.1.2 Phân tích rủi ro kinh doanh tại Công ty .......................................................30
Phân tích rủi ro kinh doanh qua độ biến thiên doanh thu .............................31
Phân tích rủi ro kinh doanh qua độ biến thiên lợi nhuận ..............................36
Phân tích rủi ro kinh doanh qua độ biến thiên ROA.....................................45
Phân tích rủi ro kinh doanh qua đòn bẩy kinh doanh và mức phân bổ giữa
định phí và biến phí.......................................................................................48
2.2.2 Phân tích rủi ro tài chính tại Công ty ..............................................................50
2.2.2. 1 Nhận diện rủi ro tài chính tại Công ty.........................................................50
2.2.2.2 Phân tích rủi ro tài chính tại Công ty ..........................................................51
Phân tích rủi ro tài chính qua độ biến ROE ..................................................51
Phân tích rủi ro tài chính qua đòn bẩy tài chính ...........................................56
Phân tích rủi ro tài chính qua tính thanh khoản ...........................................58

Phân tích rủi ro tài chính qua độ nhạy cảm với lãi suất, biến động giá cả và tỷ
giá..................................................................................................................59
2.3 Nhận xét chung về rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính của Công ty ...............62
2.3.1 Những thế mạnh của Công ty..........................................................................62
2.3.2 Những điểm yếu mà Công ty cần khắc phục để né tránh và giảm bớt rủi ro
kinh doanh và rủi ro tài chính ..................................................................................63
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro kinh doanh và rủi ro tài
chính ở Công ty cổ phần Lâm đặc sản xuất khẩu Quảng Nam .........................64
3.1 Tình hình công tác phân tích, đánh giá rủi ro tại Công ty .................................64
3.2 Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro kinh doanh ........................................................64
3.2.1 Giải pháp tăng trưởng doanh thu Công ty ổn định..........................................64
3.2.1.1 Mở rộng thị trường tiêu thụ..........................................................................65
3.2.1.2 Mở rộng loại hình kinh doanh......................................................................66


3.2.1.3 Thực hiện tốt Công tác phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu và
Công tác phân tích, đánh giá rủi ro ..........................................................................68
3.2.2 Giải pháp kiểm soát chi phí cho Công ty ........................................................68
3.2.2.1 Giải pháp nhằm hạn chế sự biến động chi phí do tác động của môi trường
kinh doanh ................................................................................................................69
3.2.2.2 Giải pháp về quản lý, kiểm soát chi phí của Công ty ..................................70
3.3 Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tài chính ............................................................74
3.3.1 Lựa chọn chính sách tài trợ hợp lý theo hướng giảm bớt tỷ lệ nợ ..................74
3.3.1.1 Phát hành cổ phiếu .......................................................................................74
3.3.1.2 Huy động vốn trong nội bộ doanh nghiệp....................................................74
3.3.1.3 Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu............................................................74
3.3.1.4 Dự toán nhu cầu vốn lưu động của Công ty để chủ động trong việc huy động
vốn............................................................................................................................75
3.3.2 Hạn chế biến động của chi phí lãi vay ............................................................75
3.3.3 Sử dụng hiệu quả nguồn vốn của Công ty ......................................................76

3.3.4 Giải pháp giảm rủi ro tỷ giá hối đoái ..............................................................77
KẾT LUẬN .............................................................................................................80


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP
CPBH
ĐBKD
EBIT
GVHB
LNTT
QLDN
ROA
RE
ROE
UBND
VCSH

: Chi phí
: Chi phí bán hàng
: Đòn bẩy kinh doanh
: Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
: Giá vốn hàng bán
:Lợi nhuận trước thuế
: Quản lý doanh nghiệp
: Khả năng sinh lời của tổng tài sản
: Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản
: Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu
: Ủy Ban Nhân Dân
: Vốn chủ sở hữu



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng
Bảng 2.1: Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn
2008 – 2011..............................................................................................................26
Bảng 2.2: Độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên doanh thu của FOREXCO................31
Bảng 2.3: So sánh hệ số biến thiên Doanh thu giữa các công ty .............................31
Bảng 2.4: Phân tích biến động doanh thu giữa các công ty .....................................35
Bảng 2.5: Hệ số biến thiên lợi nhuận kinh doanh giai đoạn 2008 - 2011 của Forexco
..................................................................................................................................36
Bảng 2.6: So sánh hệ số biến thiên Lợi nhuận kinh doanh giữa các công ty...........37
Bảng 2.7: Phân tích biến động Lợi nhuận kinh doanh giữa các công ty giai đoạn
2008 - 2011 ..............................................................................................................37
Bảng 2.8: Biến động doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Forexco .........................39
Bảng 2.9: Biến động các loại chi phí của Forexco giai đoạn 2007-2011 ................40
Bảng 2.10: Hệ số biến thiên RE của Forexco giai đoạn 2008-2011 ........................46
Bảng 2.11: So sánh hệ số biến thiên RE giữa các công ty.......................................46
Bảng 2.12: Tỷ trọng định phí trên tổng chi phí........................................................48
Bảng 2.13: Độ lớn đòn bẩy kinh doanh của Forexco giai đoạn 2008-2011 ............49
Bảng 2.14: ROE của Forexco giai đoạn 2008-2011 ................................................52
Bảng 2.15: Hệ số biến thiên ROE của Forexco giai đoạn 2008-2011 .....................52
Bảng 2.16: So sánh hệ số biến thiên ROE giữa các công ty ....................................42
Bảng 2.17: Tôc độ tăng các chỉ tiêu phản ánh ROE của Forexco giai đoạn
2008 - 2011 ..............................................................................................................53
Bảng 2.18: Cơ cấu nợ của Forexco giai đoạn 2008-2011........................................54
Bảng 2.19: Độ lớn đòn bẩy tài chính của Forexco giai đoạn 2008 - 2011 ..............56
Bảng 2.20: Độ lớn đòn bẩy tài chính của Đức Thành và Thuận An giai đoạn
2008 - 2011 .............................................................................................................57
Bảng 2.21: Hệ số thanh toán hiện hành giữa các công ty giai đoạn 2008-2011 ......58

Bảng 2.22: Hệ số thanh toán nhanh giữa các công ty giai đoạn 2008-2011............58
Bảng 2.23: Hệ số thanh toán lãi vay giữa các công ty giai đoạn 2008-2011...........59
Bảng 2.24: Biến động chi phí lãi vay và tỷ trọng Nợ vay ngắn hạn/Tổng nợ của
Forexco giai đoạn 2008-2011...................................................................................60
Bảng 2.25: Tỷ trọng Lỗ chênh lệch tỷ giá đã thực hiện/ (EBIT+Lỗ chênh lệch tỷ giá
đã thực hiện) giữa các công ty giai đoạn 2008-2011 ...............................................61


Biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Mức độ biến động tổng doanh thu của Forexco giai đoạn 2008 - 2011
..................................................................................................................................32
Biểu đồ 2.2: Biến động lợi nhuận trước thuế và lãi vay của Forexco giai đoạn
2008 - 2011 ..............................................................................................................38
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng chi phí trên tổng doanh thu của Forexco giai đoạn
2008 - 2011 ..............................................................................................................39
Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng các loại chi phí trên doanh thu thuần bán hàng của Forexco
giai đoạn 2008 - 2011...............................................................................................41
Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng các loại chi phí trên doanh thu của Đức Thành giai đoạn
2008 - 2011 .............................................................................................................44
Biểu đồ 2.6: Tỷ trọng các loại chi phí trên doanh thu của Thuận An giai đoạn
2008 - 2011 ..............................................................................................................45
Biểu đồ 2.7: Biến động RE của Forexco và hai công ty cùng ngành giai đoạn
2008 - 2011 ..............................................................................................................47
Biểu đồ 2.8: Sự biến động ROE của các công ty giai đoạn 2008-2011...................53
Biểu đồ 2.9: Tỷ suất Nợ của Forexco và hai công ty cùng ngành giai đoạn
2008 - 2011 ..............................................................................................................56
Sơ đồ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý tại Công ty .............................................22



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong bối cảnh “con tàu” Việt Nam đã ra biển lớn, vượt sóng hội nhập, khi
nền kinh tế Việt Nam đã hội nhập vào “sân chơi’’ chung của toàn cầu với rất nhiều
những cơ hội và thách thức to lớn đan xen vào nhau, bởi “lực đẩy” của cạnh tranh
và hội nhập, các doanh nghiệp ngày càng phải đối mặt với nhiều rủi ro. Chính vì
vậy, vấn đề phân tích rủi ro của doanh nghiệp đã trở thành vấn đề thu hút được sự
quan tâm của đông đảo mọi người và càng ngày càng tở nên bức thiết hơn bao giờ
hết.
Đặc biệt, trong giai đoạn vừa qua, nền kinh tế Việt Nam có sự biến động to
lớn về nhiều mặt ảnh hưởng đến đa số các ngành nghề kinh doanh trong đó có
ngành gỗ, là ngành hiện đang có kim ngạch xuất khẩu thứ 5 trên cả nước. Đi từ suy
thoái nặng nề năm 2008, 2009 khi khủng hoảng kinh tế và lạm pháp xảy ra cho đến
sự phục hồi khi nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi trở lại. Đến nay, Việt Nam đã trở
thành nước xuất khẩu sản phẩm gỗ nhất nhì Đông Nam Á. Tuy nhiên bên cạnh sự
phát triển đó các doanh nghiệp ngành gỗ luôn phải đối đầu với những khó khăn và
rủi ro khó lường đến từ bản thân doanh nghiệp hay môi trường kinh doanh như giá
nguyên vật liệu tăng, nhu cầu tiêu dùng không ổn định... Những điều này đã gây
không ít khó khăn cho doanh nghiệp gỗ Việt Nam nói chung và Công ty Cổ phần
Lâm đặc sản xuất khẩu Quảng Nam nói riêng.
Trong điều kiện như vậy Công ty phải đối mặt ngày càng nhiều với rủi ro.
Do đó bên cạnh việc phân tích hiệu quả, để có thể xem xét, đánh giá một cách đầy
đủ, chính xác tình hình tài chính của Công ty thì việc đo lường phân tích các rủi ro
để hạn chế tổn thất và phát huy hiệu quả là vấn đề cần được quan tâm và rất cần
thiết.
Với ý nghĩa quan trọng của việc phân tích rủi ro của doanh nghiệp và xuất
phát từ thực tế trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Lâm đặc sản xuất khẩu
Quảng Nam, đặc biệt là sự gợi ý, hướng dẫn tận tình, chu đáo của Cô Nguyễn Bích

Hương Thảo em đã chọn đề tài “Phân tích rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính
tại Công ty Cổ phần Lâm đặc sản xuất khẩu Quảng Nam’’ làm đề tài tốt nghiệp
của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích của đề tài này nhằm đưa ra những lý luận cơ bản nhất về phân tích
rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính, phân tích rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính ở
Công ty cổ phần Lâm đặc sản xuất khẩu Quảng Nam và đưa ra một số giải pháp
nhằm hạn chế rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính ở Công ty.


2

3. Đối tượng và phạm vi ngiên cứu của đề tài
Đối tượng của đề tài: rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính trong doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu:
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên đề tài chỉ tập trung vào việc phân tích rủi
ro kinh doanh và rủi ro tài chính tại Công ty Cổ phần Lâm đặc sản xuất khẩu Quảng
Nam.
Số liệu phân tích được thu thập từ năm 2008 đến năm 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để nội dung phân tích đúng với tình hình thực tế tại Công ty, em đã sử dụng
kết hợp các phương pháp phân tích sau: phương pháp so sánh, phương pháp cân
đối, phương pháp phân tích tương quan, phương pháp phân tích nguồn số liệu chủ
yếu lấy từ báo cáo tài chính. Trong đó, đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích rủi ro
thực tế của Công ty theo phương pháp phân tích báo cáo tài chính và từ đó đưa ra
kết luận cùng một số giải pháp để kiểm soát rủi ro tại Công ty.
5. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Đề tài gồm có 3 chương:
CHƯƠNG 1: Khái quát về rủi ro và phân tích rủi ro kinh doanh và rủi
ro tài chính trong doanh nghiệp

CHƯƠNG 2: Phân tích rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính ở Công ty
cổ phần Lâm đặc sản xuất khẩu Quảng Nam
CHƯƠNG 3: Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro kinh doanh và rủi
ro tài chính ở Công ty cổ phần Lâm đặc sản xuất hẩu Quảng Nam
Do kiến thức còn hạn hẹp, tài liệu còn nhiều thiếu sót và thời gian trải nghiệm thực
tế còn nhiều hạn chế nên dù đã cố găng hết sức nhưng đề tài sẽ không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong sự góp ý và chỉ bảo của thầy cô và các cô chú phòng kế
toán của Công ty để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!


1

CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ RỦI RO VÀ PHÂN TÍCH RỦI RO KINH DOANH
VÀ RỦI RO TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về rủi ro và phân tích rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính trong
doanh nghiệp
1.1.1 Tổng quan về rủi ro
1.1.1.1 Khái niệm về rủi ro
Cho đến nay chưa có được định nghĩa thống nhất về rủi ro. Những trường phái khác
nhau, các tác giả khác nhau đưa ra những định nghĩa rủi ro khác nhau. Những định
nghĩa này rất phong phú và đa dạng nhưng tập trung lại có thể chia thành hai trường
phái lớn:
∗ Theo trường phái truyền thống: Rủi ro được xem là sự không may mắn, sự
tổn thất mất mát, nguy hiểm. Đó là sự giảm sút về tài sản hay sự giảm sút lợi nhuận
thực tế so với lợi nhuận dự kiến. Rủi ro còn được hiểu là những bắc trắc ngoài ý
muốn xảy ra trong quá trình kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp, tác động xấu
đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Tóm lại theo quan điểm này rủi
ro mang tính tiêu cực.
∗ Theo trường phái hiện đại: Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được, vừa

mang tính tích cực vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất
mất mát cho con người nhưng cũng có thể mang lại những lợi ích, những cơ hội.
Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro có thể tìm ra những biện pháp phòng ngừa, hạn chế
những rủi ro tiêu cực, chớp lấy những cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp cho tương lai.
Thường thì các định nghĩa được phát biểu tùy theo quan điểm của từng
người, từng ngành. Chẳng hạn theo quan điểm của bảo hiểm, rủi ro được định nghĩa
là sự tổn thất ngẫu nhiên, là khả năng có thể gây ra tổn thất, là khả năng có thể xuất
hiện một biến cố không mong đợi. Theo quan điểm của các nhà đầu tư, rủi ro lại
được định nghĩa là không có được NPV, IRR như dự tính. Còn theo sác xuất và
thống kê thì rủi ro là biến cố ngẫu nhiên có thể đo lường bằng xác suất. Theo quan
điểm hiện đại, rủi ro được định nghĩa là: “khả năng sẽ xảy ra một kết quả có lợi hay
không có lợi từ mối nguy hiểm hiện hữu”.
Đối với doanh nghiệp, rủi ro là bất cứ điều gì có khả năng ngăn cản sự phát
triển của doanh nghiệp, có những rủi ro xâm nhập từ bên ngoài doanh nghiệp cũng
như phát sinh bên trong doanh nghiệp. Mỗi một doanh nghiệp khi thực thi những
chiến lược hoạt động phát triển sản phẩm và dịch vụ của mình không thể không
tránh khỏi việc đương đầu với những rủi ro có thể xảy ra trong kinh doanh. Chẳng
hạn, một doanh nghiệp xuất khẩu bất ngờ phải đối mặt với một vụ kiện chống bán
phá giá dẫn tới những thua thiệt trong đơn đặt hàng hay công nhân của nhà máy đột


2

ngột đình công làm ngưng trệ sản xuất, giá của nguyên liệu đầu vào tăng đột biến
trong khi giá bán sản phẩm không đổi làm lợi nhuận bị sụt giảm mạnh… Những rủi
ro đó sẽ làm cho doanh nghiệp bị bất ngờ và dẫn đến thiệt hại, ảnh hưởng đến mục
tiêu của doanh nghiệp.
1.1.1.2 Những nguyên nhân gây nên rủi ro
Nguyên nhân khách quan:
Là những nguyên nhân xảy ra ngoài ý muốn, ngoài sự kiểm soát và không phải từ

hành động trực tiếp của con người bao gồm:
+ Nhóm nguyên nhân đến từ những điều kiện tự nhiên bất lợi như: gió, bão, sóng
thần, động đất, núi lửa…, các dịch bệnh có xu hướng ngày càng gia tăng và lan
nhanh.
+ Nhóm nguyên nhân từ môi trường kinh doanh: Môi trường kinh doanh luôn tìm
ẩn những nguy cơ rủi ro cao cho những ai không nhận biết, vận dụng quy luật
kinh tế, chớp thời cơ kinh doanh, thích nghi với tính cạnh tranh…Sự thay đổi
của các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước và Chính phủ đã tác động đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (chính sách phát triển kinh tế xã hội,
chinhs sách ngoại giao) cũng chính là nguyên nhân gián tiếp gây nên rủi ro, tổn
thất trong sản xuất của doanh nghiệp.
Nguyên nhân chủ quan:
Đây là những nguyên nhân được coi là xuất hiện từ các hành vi trực tiếp hoặc gián
tiếp của các cá nhân và tổ chức trong quá tình kinh doanh. Nhóm nguyên nhân này
rất đa dạng và phức tạp. Có thể khái quát một số nguyên nhân sau đây:
+ Chính sách quản lý vĩ mô sai lầm, chính trị không ổn định, hệ thống pháp luật
luôn thay đổi, pháp chế không nghiêm, tập quán xã hội khác biệt… Nhóm
nguyên nhân này gây hậu quả lớn và không mang tính quy luật nên khó dự đoán.
+ Những sai lầm của các cá nhân, tổ chức về việc lựa chọn chiến lược kinh doanh.
+ Thiếu thông tin kiến thức kinh doanh cũng chính là một nguyên nhân gây ra
những quyết định sai lầm dẫn đến rủi ro.
+ Do sơ suất, bất cẩn, chủ quan không tập trung của các cá nhân, tổ chức.
+ Do thiếu tinh thần trách nhiệm, đạo đức, phẩm chất, kinh nghiệm nghề nghiệp,
sức khỏe, tinh thần của mọi thành viên trong tổ chức…
+ Buôn lậu, làm hàng giả, cạnh tranh không lành mạnh… cũng là nguyên nhân của
rủi ro ngày càng gia tăng và phức tạp.
+ Trong hoạt động của các cá nhân, tổ chức phải quan hệ vơi nhiều cá nhân, tổ
chức khác nhau. Chính từ các mối quan hệ này đã phát sinh cấc nhân tố có thể
gây nên rủi ro. Đây là những nguyên nhân gây nên rủi ro từ hành vi của đối tác
kinh doanh hoặc của những người thứ ba gây nên.



3

+ Về phía doanh nghiệp: Rủi ro có thể xuất phát từ việc thiếu hiểu biết kỹ thuật
công nghệ mới, không nắm bắt được sự đổi mới nhanh chóng của công nghệ,
chưa có chiến lược nhân sự trong việc lựa chọn người quản lý doanh nghiệp
hoặc sự yếu kém của nhân viên không nắm vững nghiệp vụ, luật pháp gây nên
tổn thất cho doanh nghiệp.
1.1.1.3 Phân loại rủi ro
Theo tính chất của rủi ro
Có thể chia rủi ro thành hai loại: rủi ro suy đoán và rủi ro thuần túy.
+ Rủi ro suy đoán: Còn được gọi là rủi ro suy tính hay rủi ro đầu cơ. Đây là
loại rủi ro gắn liền với khả năng thành bại của hoạt động đầu tư, kinh doanh và đầu
cơ. Ví dụ việc đầu tư vào việc mua bán chứng khoán là khoản đầu tư có thể lãi, hòa
vốn hoặc lỗ. Khi mua chứng khoán các nhà đầu tư mong muốn mang lại cho mình
một khoản lợi lớn. Tuy nhiên không phải bao giờ những tính toán kinh nghiệm của
các nhà đầu tư cũng đúng. Sai lầm và sự biến đổi không ngừng của môi trường kinh
tế - tài chính làm giá chứng khoán giảm mạnh chính là rủi ro trong đầu tư chứng
khoán. Hoặc như thực hiện một hoạt động sản xuất kinh doanh luôn có ba tình
huống có thể xảy ra: lãi, hòa vốn hoặc lỗ. Những tác động bất lợi của môi trường
kinh doanh, những quyết định sai lầm, những sai sót của hệ thống quản trị… là
nguyên nhân dẫn đến lỗ vốn trong kinh doanh.
Lỗ vốn trong kinh doanh, thất bại trong đầu tư nhưng không tiên lượng được chính
là biểu hiện cụ thể của rủi ro suy đoán. Rủi ro suy đoán có mặt hấp dẫn nào đó. Khi
vào cuộc chơi người ta thường cho rằng xác suất rủi ro nhỏ hơn xác suất thành
công, tức là họ kỳ vọng đạt được những may mắn. Nhận định này tùy thộc vào thái
độ, cảm giác chủ quan của con người trong mỗi “cuộc chơi”, thành công của người
này chính có thể là thất bại của người khác. Trong kinh doanh rủi ro càng lớn thì
khả năng đạt được lợi nhuận càng lớn và ngược lại.

+ Rủi ro thuần túy là những rủi ro chỉ có thể dẫn đến những thiệt hại mất mát
mà không có cơ hội kiếm lời. Rủi ro này có nguyên nhân từ những đe dọa nguy
hiểm luôn rình rập như những hiện tượng tự nhiên bất lợi, những hành động sơ ý bất
cẩn của con người hoặc những hành động xấu của người khác gây ra... Bất cứ khi
nào, ở đâu rủi ro thuần túy xảy ra thì cá nhân, tổ chức, xã hội sẽ bị thiệt hại, mất mát
về tài sản cũng như tinh thần. Như vậy khi rủi ro thuần túy xảy ra thì sẽ không ai
được hưởng lợi.
Theo phạm vi ảnh hưởng của rủi ro
Được chia làm hai loại: rủi ro cơ bản và rủi ro riêng biệt
+ Rủi ro cơ bản là những rủi ro phát sinh từ những nguyên nhân ngoài tầm
kiểm soát của mọi người. Hậu quả của loại rủi ro này thường nghiêm trọng, khó
lường, có ảnh hưởng đến cộng đồng. Hầu hết các rủi ro cơ bản đếu xuất phát từ sự


4

tác động thuộc về kinh tế, chính trị, xã hội. Ví dụ như nạn thất nghiệp, khủng hoảng
tiền tệ kinh tế, lạm phát, chiến tranh, xung đột chính trị, động đất, núi lửa, bão lụt,
cháy nổ…
+ Rủi ro riêng biệt: Là những rủi ro xuất phát từ những biến cố chủ quan và
khách quan của cá nhân, tổ chức, nó vừa nằm ngoài vừa nằm trong suy nghĩ và
hành vi con người. Loại rủi ro này chỉ ảnh hưởng đến lợi ích của từng cá nhân, tổ
chức. Nếu xét tới hậu quả của một tổ chức có thể rất nghiêm trọng nhưng không ảnh
hưởng nhiều tới xã hội. Ví dụ rủi ro do định hướng chiến lược sai, rủi ro do đầu tư
sai vào một thị trường hoặc rủi ro phá sản.
Phân theo đối tượng của rủi ro
+ Rủi ro tài sản: Là đối tượng có thể hưởng lợi hoặc chịu tổn thất về vật chất,
tài sản chính hoặc tài sản vô hình khi rủi ro xảy ra. Tài sản có thể bị hư hỏng, tàn
phá, mất mát hoặc giảm giá bằng nhiều cách khác nhau.
+ Rủi ro pháp lý: Là các đối tượng có thể gây ra tổn thất vì các trách nhiệm

pháp lý đã quy định. Các trách nhiệm pháp lý thay đổi theo từng quốc gia cũng là
điều cần phải lưu ý.
+ Rủi ro nguồn nhân lực: Là các đối tượng có liên quan đến “tài sản con
người” nó không chỉ là thiệt hại về thể xác mà sự bất ổn kinh tế như mất việc, nghỉ
hưu cũng là tổn thất phổ biến.
Phân theo môi trường rủi ro
+ Nhóm rủi ro từ tác động của môi trường vĩ mô
Sự thay đổi các yếu tố của môi trường vĩ mô như kinh tế, chính trị, pháp luật,
cạnh tranh trên thị trường, thông tin… theo hướng bất lợi cho doanh nghiệp mà
không dự báo được chính là nhóm rủi ro từ tác động của môi trường vĩ mô bao
gồm:
− Rủi ro kinh tế: Là rủi ro do các nhân tố kinh tế vĩ mô gây bất lợi cho các
doanh nghiệp và được thể hiện trên các yếu tố: suy thoái kinh tế, lạm phát, sự
chuyển dịch lãi suất…
− Rủi ro chính trị: Là sự thay đổi bất thường của các thể chế chính trị, sự tác
động của chiến tranh, bạo lực các thế lực chính trị, sự can thiệp quá sâu vào hoạt
động của doanh nghiệp… Môi trường chính trị càng ổn định thì càng giảm thiểu rủi
ro.
− Rủi ro pháp lý: Rủi ro pháp lý có nguồn gốc từ sự thay đổi của pháp luật liên
quan đến kinh doanh: sự mập mờ, chồng chéo không thống nhất của các văn bản
pháp quy, sự thiếu thông tin trong việc phổ biến pháp luật, quá nhiều những điều
chỉnh. Hậu quả của những rủi ro pháp lý là những tranh chấp kiện tụng giữa các
doanh nghiệp, các công trình xây dựng bị bõ dỡ, kìm hãm sự đầu tư từ nước ngoài.


5

− Rủi ro cạnh tranh: Là những áp lực bất ngờ không lường trước của doanh
nghiệp trước sự thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng, sự gia tăng bất thường về số
lượng cũng như qui mô của các doanh nghiệp cùng ngành, sự xâm nhập mạnh mẽ

của các doanh nghiệp nước ngoài khi Chính phủ mở cửa kinh tế… Rủi ro cạnh tranh
có thể dẫn đến sự thu hẹp thị trường tiêu thụ thậm chí doanh nghiệp có thể bị thôn
tính hoặc bị loại ra khỏi thị trường.
− Rủi ro thông tin: Là những sai lệch thông tin, chậm tiếp cận nguồn thông tin,
phân tích xử lý thông tin thiếu chính xác của doanh nghiệp. Hậu quả của tủi ro
thông tin là doanh nghiệp chậm chân, bỏ lỡ thời cơ hoặc đưa ra quyết định sai lầm
dẫn đến thất bại trong kinh doanh.
+ Nhóm rủi ro trong hoạt động kinh doanh
− Rủi ro quản lý: Đây là những rủi ro gắn liền với những sai lầm về chiến lược,
chính sách kinh doanh và những quyết định thiếu sáng suốt của nhà quản trị. Loại
rủi ro này ảnh hưởng khá nặng nề đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
− Rủi ro chuyên môn, nghiệp vụ: Trong quá trình tác nghiệp, trên cơ sở nhiệm
vụ hoặc chuyên môn của mình có thể xảy ra những bất trắc sai lầm, sơ suất do chủ
quan hoặc thiếu kiến thức, kinh doanh gây ra những thiệt hại về tài sản, tiền bạc, lợi
ích không được hưởng, cơ hội kinh doanh. Đây là những rủi ro có thể khắc phục,
hạn chế bằng cách rèn luyện tính cẩn trọng, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, tích
lũy kinh nghiệm, không ngừng học hỏi những kiến thức, lĩnh vực khác nhau….
1.1.2 Khái quát về phân tích rủi ro trong doanh nghiệp
1.1.2.1 Sự cần thiết phải phân tích rủi ro trong doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp: Phân tích rủi ro là công cụ để phát hiện những rủi ro
tiềm ẩn trong kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Bất kỳ ngành nghề kinh doanh với
điều kiện và môi trường kinh doanh khác nhau thế nào đi chăng nữa cũng luôn tồn
tại những nhân tố gây bất lợi có ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển của doanh
nghiệp. Chỉ khi tiến hành phân tích mới phát hiện những yếu tố bất lợi đó và có
những giải pháp ngăn chặn kịp thời để giảm thiểu rủi ro và mang lại hiệu quả hoạt
động cho doanh nghiệp.
Đối với nhà đầu tư: Để đưa ra quyết định đầu tư, các nhà đầu tư xem xét tình
hình tài chính của doanh nghiệp thông qua viêc phân tích hiệu quả của doanh
nghiệp. Tuy nhiên đó chỉ mới là một mặt để xem xét tinh hình tài chính của doanh

nghiệp. Những kết luận rút ra từ nội dung phân tích này sẽ không đầy đủ nếu ta
không xem xét một dạng khác của nó, đó là phân tích rủi ro của doanh nghiệp. Hiệu
quả hoạt động của một doanh nghiệp chỉ có thể được xem xét tương ứng với một
mức rủi ro mà nó có thể chịu và ngược lại. Nhà đầu tư chỉ chấp nhận một rủi ro đầu
tư tương ứng với một hiệu quả trông chờ nào đó. Phân tích rủi ro của doanh nghiệp


6

nhà đầu tư sẽ biết được mức độ rủi ro của doanh nghiệp từ đó đưa ra quyết định có
nên đầu tư hay không.
Đối với các chủ nợ: Các chủ nợ quan tâm đầu tiên đó là mức độ an toàn của
các doanh nghiệp để đảm bảo trả nợ. Thông qua việc phân tích rủi ro của doanh
nghiệp, các chủ nợ sẽ biết được mức độ an toàn của doanh nghiệp từ đó đưa ra
quyết định cho vay hay không và mức vay là bao nhiêu. Doanh nghiệp có mức rủi
ro càng thấp sẽ được các nhà cho vay càng tin tưởng, ưu tiên để tiếp cận với nguồn
vốn của họ.
1.1.2.2. Các nguồn thông tin để phân tích rủi ro
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán
Đây là một báo cáo tài chính tổng hợp dùng để phản ánh tổng quát toàn bộ
giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành nên tài sản đó của doanh nghiệp dưới
hình thức tiền tệ tại một thời điểm nhất định. Qua bảng cân đối kế toán ta thấy được
toàn bộ giá trị tài sản hiện có, hình thái vật chất của tài sản, nguồn hình thành tài sản
đó và đánh giá khái quát được tình hình tài chính, sự biến động tăng giảm của
nguồn vốn chủ sở hữu. Nó là một ảnh chụp (tĩnh) chứ không phải là một cuốn phim
(động) và phải được phân tích dựa trên sự so sánh với các bản cân đối kế toán trước
đây và các báo cáo hoạt động khác.
Dựa vào số liệu trên bảng cân đối kế toán ta có thể tính được các chỉ tiêu để
phân tích các vấn đề cần thiết của doanh nghiệp.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Là báo cáo tài chính tổng hợp cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ nhất định, phản ánh tóm lược các khoản thu, chi phí, kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp, kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh theo từng hoạt động kinh doanh (sản xuất kinh doanh, đầu tư tài chính, hoạt
động bất thường). Bên cạnh đó, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn cho biết
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của doanh nghiệp trong thời kỳ đó.
Dựa vào số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh, người sử dụng thông tin có
thể kiểm tra, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ, so sánh với kỳ trước và với doanh nghiệp khác để nhận biết khái quát hoạt
động trong kỳ và xu hướng vận động.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Được lập để trả lời những câu hỏi liên quan đến luồng tiền ra vào trong
doanh nghiệp, tình hình trả nợ, đầu tư bằng tiền của doanh nghiệp trong từng thời
kỳ. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp những thông tin về những luồng vào, ra của


7

tiền và coi như tiền, những khoản đầu tư ngắn hạn có tính lưu động cao, có thể
nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành một khoản tiền biết trước ít chịu rủi ro lỗ
về giá trị do những sự thay đổi về lãi suất. Những luồng vào ra của tiền và những
khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động
kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động
tài chính và lập theo phương pháp trực tiếp, gián tiếp.
Thuyết minh báo cáo tài chính và các báo cáo kế toán nội bộ khác
Đây là báo cáo mô tả các phương pháp kế toán, phương pháp tính giá,
phương pháp khấu hao… mà doanh nghiệp đang sử dụng. Đồng thời nó cũng cung
cấp thêm các thông tin chi tiết hơn cho các khoản mục quan trọng trên bảng cân đối
kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh như: tiền và tương đương tiền, tài

sản cố định, các khoản vay, các khoản phải thu, phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu…
phục vụ thêm cho công tác phân tích cho cụ thể và xác thực.
Ngoài báo cáo tài chính doanh nghiệp, còn sử dụng thêm các báo cáo quản
trị khác mang đặc thù của doanh nghiệp và nhu cầu quản lý để phân tích hiệu quả
hơn.
Các nguồn thông tin khác
Ngoài thông tin từ báo cáo kế toán, phân tích rủi ro doanh nghiệp còn sử
dụng nhiều nguồn thông tin khác để các kết luận trong phân tích có tính thuyết phục
hơn. Các nguông thông tin khác được chia thành 3 nhóm sau:
∗ Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu nhiều sự tác động bởi nhiều
nhân tố thuộc môi trường vĩ mô nên phân tích cần dặt trong bối cảnh chung của
kinh tế trong nước và khu vực. Kết hợp thông tin này sẽ đánh giá đầy đủ hơn tình
hình tài chính và dự báo nguy cơ của doanh nghiệp. Những thông tin quan tâm bao
gồm:
+ Thông tin về tăng trưởng, suy thoái kinh tế
+ Thông tin về lãi suất ngân hàng, trái phiếu kho bạc, tỉ giá ngoại tệ
+ Thông tin về chỉ số lạm pháp
+ Các chính sách kinh tế lớn của Chính Phủ, chính sách chính trị, ngoại giao
của đất nước…
∗ Thông tin theo ngành
Ngoài những thông tin về môi trường vĩ mô, những thông tin liên quan đến ngành,
lĩnh vực kinh doanh cũng cần được chú trọng. Đó là:
+ Mức độ và yêu cầu công nghệ của ngảnh
+ Mức độ cạnh tranh và quy mô của thị trường


8

+ Tính chất cạnh tranh của thị trường hay mối quan hệ giữa doanh nghiệp với

nhà cung cấp, khách hàng.
+ Nguy cơ xuất hiện những đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn …
Những thông tin trên sẽ làm rõ hơn nội dung của từng chỉ tiêu tài chính trong từng
ngành, lĩnh vực kinh doanh, đánh giá rủi ro doanh nghiệp.
∗ Thông tin về đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Do mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng trong tổ chức sản xuất kinh
doanh và trong phương hướng hoạt động nên để đánh giá hợp lý tình hình kinh
doanh, tài chính của doanh nghiệp nhà phân tích cần nghiên cứu kĩ lưỡng đặc điểm
hoạt động của doanh nghiệp. Những vấn đề cần quan tâm bao gồm:
+ Mục tiêu và chiến lược hoạt động của doanh nghiệp gồm cả chiến lược tài
chính và chiến lược kinh doanh.
+ Đặc điểm quá trình luân chuyển vốn trong các khâu kinh doanh của doanh
nghiệp
+ Tính thời vụ, tính chu kỳ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Mối liên hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp, khách hàng, ngân hàng và
các đối tượng khác.
+ Các chính sách hoạt động khác.
1.1.2.3 Phương pháp phân tích rủi ro
Phân tích rủi ro doanh nghiệp cần xác định các chỉ tiêu phù hợp và so sánh
giữa các thời kỳ, giữa các doanh nghiệp hoặc so sánh với các chỉ tiêu trung bình
ngành. Qua đó có thể đánh giá mức độ rủi ro của doanh nghiệp giữa các thời kỳ
hoặc giữa các phương án nghiên cứu khác nhau hoặc xu hướng rủi ro.
Trên cơ sở đó ta thiết lập các công thức thể hiện mối liên quan giữa các chỉ
tiểu phản ánh rủi ro với các nhân tố ảnh hưởng qua đó làm rõ mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố đối với rủi ro của doanh nghiệp. Từ đó tìm hiểu nguyên nhân để có
phương hướng khắc phục và các biện pháp cụ thể để chọn được phương án ít rủi ro
nhất hoặc để giảm rủi ro trong các giai đoạn sau.
Để phân tích các nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro của doanh
nghiệp nhằm có biện pháp khắc phục cần kết hợp các yếu tố định tính và định
lượng. Rủi ro giữa các doanh nghiệp thuộc các ngành khác nhau thường không

giống nhau, do vậy phải so sánh với các chỉ tiêu của ngành hoặc mức độ rủi ro giữa
các doanh nghiệp cùng ngành để có sự đánh giá chính xác hơn. Rủi ro cũng thay đổi
theo thời gian do môi trường kinh tế, chính trị xã hội không phải lúc nào cũng ổn
định. Phân tích rủi ro không chỉ xem xét đến hoạt động của doanh nghiệp mà còn
xem đến tác động của môi trường, đó là sự ảnh hưởng của các nhân tố như sự tăng


9

trưởng kinh tế cả nước, lạm phát, tỷ giá, lãi suất… và nhiều yếu tố khác. Vì vậy
phân tích rủi ro phải xem xét toàn diện các vấn đề trên.
Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng cần phải dự báo các rủi ro có thể xảy ra
trong tương lai, từ đó có những quyết định kinh doanh đúng đắn và lựa chọn những
chiến lược kinh doanh phù hợp nhất.
Về nội dung phân tích rủi ro của doanh nghiệp bao gồm: phân tích rủi ro
kinh doanh, phân tích rủi ro tài chính và phân tích rủi ro phá sản. Tuy nhiên trong
phạm vi đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính. Sau đây
là nội dung phân tích rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính trong doanh nghiệp.
1.2 Nội dung phân tích rủi ro kinh doanh
Rủi ro kinh doanh được hiểu là biến cố xảy ra và gây nên tổn thất trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, đó là sự tổn thất về tài sản hay sự giảm sút về lợi nhuận. Rủi ro
kinh doanh là rủi ro gắn liền với sự không chắc chắn, sự biến thiên của kết quả và
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1 Phân tích rủi ro kinh doanh qua phương sai, độ lệch chuẩn và hệ số biến
thiên
1.2.1.1 Phương sai và độ lệch chuẩn
∗ Phương sai (Var: Variance)
Rủi ro kinh doanh có thể được hiểu là rủi ro gắn liền với sự biến thiên của
kết quả và hiệu quả kinh doanh. Vì vậy theo quan điểm phân tích thống kê, để đo
lường rủi ro kinh doanh người ta sử dụng chỉ tiêu phương sai đại lượng kết quả kinh

doanh như doanh thu, lợi nhuận… hay hiệu quả kinh doanh như khả năng sinh lời
tổng tài sản để đánh giá mức độ biến thiên của các đại lượng đó. Ví dụ để xem xét
độ biến thiên của chỉ tiêu k, ta dùng phương sai (ký hiệu là Var) để thể hiện
và phương sai sẽ được tính bằng bình phương các độ lệch của chỉ tiêu nghiên cứu
với giá trị trung bình của nó.

Var (k ) =

n

∑ (k

i

− k ) 2 * pi

i =1

Trong đó:
ki là giá trị thứ i của chỉ tiêu nghiên cứu (đó có thể là kết quả kinh doanh hay chỉ
tiêu hiệu quả kinh doanh nào đó được chọn để phân tích như: doanh thu, lợi nhuận,
hiệu suất sinh lời…)
k là giá trị kỳ vọng hay giá trị trung bình của chỉ tiêu phân tích ở trên, được tính
bằng công thức:
n

k = ∑ k i * pi
i =1

Pi là xác suất để có được giá trị ki



10

∗ Độ lệch chuẩn ( σ : Standard Deviation)
Đôi khi để chỉ tiêu có giá trị tương ứng và phù hợp về đơn vị người ta còn dùng
thêm chỉ tiêu độ lệch chuẩn, độ lệch chuẩn được tính theo công thức:

σ = Var (k ) =

n

∑ (k

)

2

i

− k pi

i =1

Hai chỉ tiêu này có ý nghĩa tương tự nhau, đều thể hiện độ phân tán của các
giá trị của chỉ tiêu so với giá trị trung bình của nó. Khi phân tích rủi ro kinh doanh
thì nó có ý nghĩa là ở một mức hoạt động và quy mô tương tự nhau, doanh nghiệp
hay phương án nào có phương sai hay độ lệch chuẩn của cùng một chỉ tiêu nhỏ hơn
phương sai hay độ lệch chuẩn của doanh nghiệp hay phương án kia thì doanh
nghiệp hay phương án đó có rủi ro thấp hơn do mức độ biến thiên kết quả kinh

doanh của doanh nghiệp là thấp hơn. Nghĩa là doanh nghiệp hoạt động ổn định hơn.
1.2.1.2 Hệ số biến thiên
Trong quá trình phân tích chỉ tiêu phương sai và độ lệch chuẩn có nhược
điểm là các chỉ tiêu có thước đo khác nhau, giá trị kỳ vọng giữa các phương án so
sánh khác nhau thì sử dụng phương sai và độ lệch chuẩn để so sánh là không có ý
nghĩa. Do đó, người ta sử dụng thêm chỉ tiêu hệ số biến thiên, hệ số biến thiên được
tính bằng tỷ số giữa độ lệch chuẩn của chỉ tiêu với giá trị kỳ vọng của nó.

H bt =

σ

k
Hệ số biến thiên được dùng để đánh giá rủi ro kinh doanh giữa các phương
án với nhau một cách chính xác hơn khi các phương án đó có thước đo khác nhau,
có giá trị kỳ vọng khác nhau. Với công thức như trên hệ số biến thiên đã loại bỏ ảnh
hưởng của nhân tố thước đo và quy mô. Do đó nó có thể làm căn cứ so sánh giữa
hai doanh nghiệp không cùng quy mô. Hệ số này dùng để so sánh giữa các phương
án, giữa các doanh nghiệp hay giữa các thời kỳ. Phương án hay doanh nghiệp nào
có hệ số biến thiên nhỏ hơn thì có rủi ro kinh doanh nhỏ hơn.
1.2.2 Phân tích rủi ro kinh doanh qua đòn bẩy kinh doanh
Hệ số đòn bẩy kinh doanh hay còn gọi là độ lớn đòn bẩy kinh doanh là chỉ
tiêu phản ánh ảnh hưởng của những thay đổi về doanh thu đối với lợi nhuận của
doanh nghiệp. Nó phản ánh mức độ rủi ro trong kinh doanh. Độ lớn đòn bẩy kinh
doanh (K) được tính theo công thức sau:
% thay đổi lợi nhuận kinh doanh
Độ lớn đòn bẩy kinh doanh =
(ĐBKD)
% thay đổi lợi doanh thu



11

Hay K =

∆LN / LN
∆DT / DT

Trong đó:
LN là lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp
DT là doanh thu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Hệ số K cho thấy: cứ 1% thay đổi về doanh thu sẻ ảnh hưởng đến K% thay
đổi về lợi nhuận kinh doanh. Lợi nhuận tính theo đòn bẩy kinh doanh không tính
đến chi phí phải trả lãi vay nhằm loại bỏ sự ảnh hưởng của cơ cấu và chi phí nguồn
vốn khi phân tích rủi ro kinh doanh.
Hệ số đòn bẩy kinh doanh cho thấy ứng với một mức hoạt động, hệ số này
càng cao thì doanh nghiệp có thể đạt được hiệu quả kinh doanh lớn nhưng hiệu quả
kinh doanh biến thiên lớn do đó rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp cũng cao. Lí do
là một sự thay đổi nhỏ về doanh thu cũng dẫn đến một sự thay đổi lớn hơn về lợi
nhuận kinh doanh. Lợi nhuận kinh doanh sẽ tăng rất nhanh trong trường hợp mở
rộng thị trường, tăng doanh thu nhưng cũng sẽ giảm rất mạnh nếu tiêu thụ của
doanh nghiệp giảm
1.2.3 Phân tích rủi ro kinh doanh qua mức độ phân bổ giữa chi phí biến đổi và
chi phí cố định
Rủi ro gắn liền với sự không chắc chắn của hiệu quả kinh doanh phụ thuộc
chủ yếu vào sự phân bổ giữa định phí và biến phí.
Trong trường hợp chi phí kinh doanh của doanh nghiệp tách biệt thành biến phí và
định phí thì hệ số đòn bẩy kinh doanh tại một mức hoạt động của doanh nghiệp có
thể được xem xét như sau:


K = ĐBKD =

Q(P − BPđv )
Q(P − BPđv ) − ĐP

Trong đó:
Q: số lượng sản phẩm tiêu thụ
P: đơn giá bán sản phẩm
BPđv: biến phí đơn vị
ĐP: tổng định phí
Công thức trên cho thấy, định phí có ảnh hưởng lớn đến hệ số K vừa tính
được. Tại một mức độ hoạt động, tỉ lệ định phí trong tổng chi phí càng lớn thì độ
lớn đòn bẩy kinh doanh càng cao và rủi ro doanh nghiệp càng lớn.
Do vậy nhân tố về phân bố chi phí cố định cũng còn được gọi là đòn cân
định phí. Nhân tố này thể hiện: nếu tỉ trọng chi phí cố định trong tổng chi phí cao và
tỉ trọng này không giảm khi nhu cầu cắt giảm thì rủi ro doanh nghiệp càng gia tăng.



×