Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Vai trò của đầu tư tư nhân đối với phát triển kinh tế việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.22 KB, 20 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

-------------

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ TƯ NHÂN ĐỐI
VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện
Lớp
Khoá
Giáo viên hƣớng dẫn

: Nguyễn Thị Giang
: Anh 8
: 43B - KT&KDQT
: TS. Vũ Thị Kim Oanh

Hà Nội – Tháng 06/2008


MỤC LỤC
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, ĐỒ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ ĐẦU TƢ TƢ NHÂN (ĐTTN) .............. 3
1.1. KHÁI NIỆM VỀ ĐTTN ................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm chung về ĐTTN ........................................................ 3


1.1.2. Các khái niệm liên quan đến phạm vi nghiên cứu ....................... 3
1.1.3. Các hình thức ĐT trực tiếp của tư nhân trong và ngoài nước ...... 4
1.1.3.1. Các hình thức ĐT trực tiếp của tư nhân trong nước ............. 4
1.1.3.2. Các hình thức ĐT trực tiếp của tư nhân nước ngoài ............. 5
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐTTN .................................. 7
1.2.1. Các nhân tố thuộc nhóm tác động đến chi phí ............................. 7
1.2.1.1. Thể chế về thuế ..................................................................... 8
1.2.1.2. Thể chế thị trường tài chính ( TTTC) .................................... 9
1.2.1.3. Cơ sở hạ tầng ..................................................................... 12
1.2.1.4. Thị trường nguồn nhân lực ................................................. 13
1.2.2. Các nhân tố thuộc nhóm tác động đến rủi ro ............................. 13
1.2.2.1. Sự bất định của thể chế kinh tế ........................................... 13
1.2.2.2. Thể chế đảm bảo quyền TS ................................................. 15
1.2.3. Các nhân tố thúc đẩy cạnh tranh ............................................... 18
1.3. VAI TRÒ CỦA ĐTTN ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA
CÁC QUỐC GIA................................................................................... 19
1.3.1. ĐTTN đóng vai trò quan trọng trong tổng ĐT xã hội của các
quốc gia .............................................................................................. 19
1.3.2. ĐTTN đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển KH - CN tiên
tiến ..................................................................................................... 21
1.3.3. ĐTTN tạo sự năng động cho nền kinh tế .................................. 23
1.3.4. ĐTTN giúp cân bằng cung cầu hàng hóa trong nước góp phần
phân bổ hiệu quả nguồn lực xã hội ..................................................... 26


CHƢƠNG 2: VAI TRÒ CỦA ĐTTN ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH
TẾ VIỆT NAM ........................................................................................ 28
2.1. VÀI NÉT VỀ NỀN KINH TẾ VIỆT NAM TRƯỚC VÀ SAU ĐỔI
MỚI ...................................................................................................... 28
2.1.1. Nền kinh tế Việt Nam thời bao cấp ........................................... 28

2.1.2. Nền kinh tế Việt Nam khởi sắc sau đổi mới .............................. 29
2.2. HOẠT ĐỘNG ĐTTN TẠI VIỆT NAM .......................................... 33
2.2.1. Vài nét về quá trình hình thành và phát triển của KVKTTN trong
nước ................................................................................................... 33
2.2.2.Hoạt động ĐT trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam ...................... 37
2.2.2.1. Tình hình thu hút và giải ngân vốn ..................................... 37
2.2.2.2. Tình hình tăng vốn ĐT........................................................ 39
2.2.2.3. Về quy mô dự án ĐTNN...................................................... 40
2.2.2.4. Về cơ cấu vốn ĐTNN .......................................................... 41
2.3. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐTTN ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH
TẾ VIỆT NAM ..................................................................................... 45
2.3.1. Bổ sung nguồn vốn cho ĐT phát triển ...................................... 45
2.3.2. ĐTTN góp phần lớn trong tăng trưởng kinh tế.......................... 49
2.3.3. ĐTTN góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH HĐH................................................................................................... 54
2.3.3.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành ................................................. 55
2.3.3.2. Chuyển dịch cơ cấu vùng lãnh thổ ..................................... 58
2.3.4. ĐTTN giúp nền kinh tế nước ta tiếp cận kỹ thuật – công nghệ
tiên tiến một cách nhanh chóng và dễ dàng ........................................ 59
2.3.5. ĐTTN giúp phát triển hoạt động xuất nhập khẩu, mở rộng thị
trường................................................................................................. 61
2.3.6. ĐTTN tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động, góp phần
giải quyết tình trạng thất nghiệp ......................................................... 63
2.3.7. ĐTTN giúp tăng thu ngân sách nhà nước .................................. 65
2.3.8. ĐTTN giúp nền kinh tế Việt Nam hoạt động hiệu quả hơn ....... 66
2.4. NHỮNG TỒN TẠI LÀM HẠN CHẾ VAI TRÒ CỦA ĐTTN ĐỐI
VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM .......................................... 67


2.4.1. Những bất cập về mặt pháp lý .................................................. 67
2.4.1.1. Các thủ tục hành chính khi gia nhập thị trường.................. 67

2.4.1.2. Chính sách thuế .................................................................. 68
2.4.1.3. Chính sách tín dụng............................................................ 70
2.4.1.4. Chính sách đất đai ............................................................. 71
2.4.2. Cơ sở hạ tầng vật chất – kỹ thuật yếu kém ................................ 72
2.4.3. Những cản trở về tâm lý ........................................................... 72
2.4.4. Sự yếu kém trong công nghiệp phụ trợ ..................................... 73
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG THU HÚT ĐTTN
CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM ......................................... 75
3.1. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI GIAI ĐOẠN
ĐẾN NĂM 2010 VÀ NHU CẦU VỐN ĐT PHÁT TRIỂN ................... 75
3.1.1. Chiến lược phát triển Kinh tế - Xã hội giai đoạn đến năm 2010 75
3.1.2. Nhu cầu vốn ĐT phát triển ....................................................... 77
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐTTN
CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM ......................................... 77
3.2.1. Thực hiện thống nhất giữa Luật chung, Luật chuyên ngành và các
văn bản dưới luật để hạn chế giấy phép con ....................................... 77
3.2.2. Đẩy mạnh đấu tranh chống tham nhũng trên cơ sở “3 giảm, 3
tăng”................................................................................................... 79
3.2.3. Cần thay đổi tư duy coi DN là đối tượng quản lý thành DN là đối
tượng phục vụ .................................................................................... 81
3.2.4. Cần có cơ chế chính sách thu hút ĐT thật ổn định với mức độ
khuyến khích cao trong các ngành, lĩnh vực, địa bàn kém lợi thế ....... 82
3.2.5. Tăng cường hiệu quả ĐT vào xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật . 83
3.2.6. Tăng cường hiệu quả công tác xúc tiến thương mại .................. 84
KẾT LUẬN ................................................................................................. 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT


APEC

: Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương
(Asia – Pacific Economic Cooperation)

ASEAN

: Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam á
(Association of Southeast Asian Nations)

ASEM

: Diễn đàn Hợp tác Á – Âu (Asia - Europe Meeting)

CN

: Công nghiệp

CNH – HĐH

: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CNTB

: Chủ nghĩa tư bản

CP

: Cổ phần


DN

: Doanh nghiệp

DNNN

: Doanh nghiệp Nhà nước

DV

: Dịch vụ

ĐT

: Đầu tư

ĐTNN

: Đầu tư nước ngoài

ĐTTN

: Đầu tư tư nhân

EU

: Liên minh Châu Âu (European Union)

FDI


: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)

KCN

: Khu công nghiệp

KCX

: Khu chế xuất


KDCT

: Kinh doanh cá thể

KH – CN

: Khoa học – Công nghệ

KVTN

: Khu vực tư nhân

KVKTTN

: Khu vực kinh tế tư nhân


ISO

: Tổ chức quản lí chất lượng quốc tế

NĐ - CP

: Nghị định – chính phủ

NN

: Nông nghiệp

TBCN

: Tư bản chủ nghĩa

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TRIPS

: Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ (Trade Related Aspects of
Intellectual Property Rights)

TS

: Tài sản


TTTC

: Thị trường tài chính

WB

: Ngân hàng Thế giới (World Bank)

WTO

: Tổ chức thương mại quốc tế (World Trade Organization)

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

XD

: Xây dựng

XTTM

: Xúc tiến thương mại

NQ – CP

: Nghị quyết – Chính phủ


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, ĐỒ THỊ

Bảng 1: Lạm phát ở Việt Nam trước và từ khi đổi mới ................................. 29
Bảng 2: Cơ cấu GDP của Việt Nam phân theo ngành kinh tế qua các năm ... 31
Bảng 3: Thứ hạng HDI của một số nước Đông Á ......................................... 33
Bảng 4: Số DN (thuộc KVKTTN) đăng ký mới qua các năm phân theo loại
hình DN ....................................................................................................... 35
Bảng 5: Vốn ĐT theo thành phần kinh tế qua các năm ................................. 46
Bảng 6: Doanh thu của các khu vực kinh tế giai đoạn 2000- 2004 ................ 51
Bảng 7: Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp từ 1998 đến 2007 ............. 52
Bảng 8: Cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế............................................... 53
Bảng 9: Tỷ trọng trong GDP của thành phần kinh tế ngoài nhà nước ........... 53
Bảng 10: Cơ cấu vốn ĐT phát triển phân theo ngành kinh tế từ năm 1997 đến
năm 2006 ..................................................................................................... 55
Bảng 11: Tổng số lao động trong các DN tại thời điểm 31/12 ...................... 63

Biểu đồ 1: Các nguồn tài trợ cho hoạt động ĐT đối với các DN nhỏ tại khu
vực các quốc gia đang phát triển .................................................................. 10
Biểu đồ 2: Các nguồn tài trợ cho hoạt động ĐT đối với các DN lớn tại khu
vực các quốc gia đang phát triển .................................................................. 11
Biểu đồ 3: Sự bất ổn định của chính sách chiếm phần lớn sự quan ngại của
DN về môi trường ĐT .................................................................................. 14
Biểu đồ 4: Tốc độ tăng trưởng GDP qua các năm của Việt Nam .................. 30
Biểu đồ 5: Chỉ số đánh giá hiệu quả ĐT của Việt Nam qua các năm ............ 50
Biểu đồ 5: Chỉ số đánh giá hiệu quả ĐT của Việt Nam qua các năm ............ 50
Biểu đồ 6: Tốc độ tăng giá trị sản xuất CN qua các năm .............................. 56

Đồ thị 1: Số dự án ĐTNN ............................................................................. 16


LỜI MỞ ĐẦU
Trải qua hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ,

nền kinh tế Việt Nam bị tàn phá nặng nề: các cơ sở công nghiệp, nhà xưởng
máy móc bị xuống cấp nghiêm trọng. Đồng thời, với một nền nông nghiệp lạc
hậu, nhỏ lẻ và cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, kinh tế nước ta đã bị khủng
hoảng trầm trọng vào những năm đầu thập kỷ 80, đời sống nhân dân vô cùng
khó khăn. Xuất phát từ tình hình đó, Đảng và nhà nước ta đã nhanh chóng tiến
hành cải cách nền kinh tế.
Trước Đổi mới (trước 1986), nền kinh tế nước ta hoạt động theo cơ chế
kế hoạch hóa tập trung. Trong điều kiện của hệ thống kinh tế kế hoạch hóa tập
trung, toàn bộ quyền sở hữu đều thuộc về Nhà nước. Các thành phần kinh tế
tư nhân, thời kỳ đó, không được coi trọng đúng mức mà chỉ được xem như
một thành phần kinh tế phi XHCN, cần được thu hẹp, chuyển đổi sang hình
thức kinh tế tập thể, kinh tế Nhà nước. Nói cách khác, nguồn vốn đầu tư cho
phát triển kinh tế đất nước giai đoạn này hầu như đều được lấy từ ngân sách
Nhà nước. Vốn đầu tư từ khu vực tư nhân gần như không có và hoàn toàn
không được khuyến khích. Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn này rất thấp,
cùng với đó là tỷ lệ lạm phát phi mã. Có thể thấy, nguyên nhân cơ bản của
tình trạng này là do nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế đất nước ta thời
kỳ đó không chỉ thiếu mà còn yếu trong khâu quản lý và sử dụng. Cơ chế kế
hoạch hóa tập trung kìm hãm đầu tư tư nhân (ĐTTN) đã hoàn toàn thất bại,
đòi hỏi phải chuyển đổi nhanh chóng.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (12-1986) với những chủ trương,
chính sách đúng đắn đã mở ra một trang mới cho lịch sử nước nhà. Vốn đầu
tư cho phát triển kinh tế từ khu vực tư nhân cả trong và ngoài nước đều rất
được coi trọng thông qua việc Nhà nước ban hành một loạt các văn bản Pháp
1


luật như Luật Đầu tư nước ngoài (ĐTNN) (1987), Luật Doanh nghiệp (DN),
Luật Công ty (1990), Luật khuyến khích đầu tư trong nước (1994), Luật DN
(1999), gần đây nhất là Luật DN và Luật Đầu tư (ĐT) (2005) áp dụng thống

nhất cho các DN, các nhà ĐT cả trong và ngoài nước. Nền kinh tế nước ta đã
có những bước phát triển vượt bậc.
Ngày hôm nay, sau hơn 20 năm thực hiện công cuộc “đổi mới”, chính
là thời điểm cần có sự nhìn nhận, đánh giá những đóng góp mà ĐTTN đem lại
cho nền kinh tế nước nhà. Đó chính là lý do em lựa chọn đề tài “Vai trò của
đầu tư tư nhân đối với phát triển kinh tế Việt Nam” cho khoá luận tốt
nghiệp của mình.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận
gồm ba chương:
Chương 1: Khái quát về ĐTTN
Chương 2: Vai trò của ĐTTN đối với phát triển kinh tế Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường thu hút ĐTTN cho phát triển
kinh tế Việt Nam
Do giới hạn về thời gian, khả năng nghiên cứu và dung lượng của khóa
luận, khóa luận này xin chỉ tập trung nghiên cứu vai trò của ĐT trực tiếp từ
khu vực kinh tế tư nhân (KVKTTN) trong nước và khu vực có vốn ĐTNN.
Vấn đề khóa luận nghiên cứu khá mới, cũng như hạn chế về thời gian
và trình độ, khóa luận chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự góp ‎ý của quý thầy cô và bạn bè để khóa luận được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô Vũ Thị Kim Oanh về sự hướng dẫn tận
tình, quý‎báu và đầy bổ ích để khóa luận được hoàn thành.

2


CHƢƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ ĐẦU TƢ TƢ NHÂN (ĐTTN)
1.1. KHÁI NIỆM VỀ ĐTTN
1.1.1. Khái niệm chung về ĐTTN

Hiện chưa có một cách hiểu đầy đủ và chính xác về thuật ngữ ĐTTN.
Tuy nhiên dựa trên các khái niệm về ĐT trong Luật ĐT ban hành năm 2005
của Việt Nam, ĐTTN chính là việc nhà ĐT tư nhân bỏ vốn để hình thành tài
sản tiến hành các hoạt động ĐT theo quy định của Luật ĐT và các quy định
khác của pháp luật có liên quan. Trong đó hoạt động ĐT là hoạt động của nhà
ĐT trong quá trình ĐT bao gồm các khâu chuẩn bị ĐT, thực hiện và quản lý
dự án ĐT.
Theo nghĩa chung, khái niệm ĐTTN được sử dụng để phân biệt với ĐT
nhà nước, ở đây muốn phân biệt tính chất sở hữu của nguồn vốn ĐT. ĐTTN
là các khoản ĐT của thành phần kinh tế tư nhân (phi quốc doanh), bao gồm
ĐT của các DN không thuộc Nhà nước, cá nhân, nhà ĐTNN.
1.1.2. Các khái niệm liên quan đến phạm vi nghiên cứu
- ĐT trực tiếp
Theo Luật ĐT 2005, ĐT trực tiếp là hình thức ĐT do nhà ĐT bỏ vốn
ĐT và tham gia quản lý hoạt động ĐT.
- ĐT trực tiếp của tư nhân trong nước
Hiện chưa có một khái niệm cụ thể về ĐT trực tiếp của tư nhân trong
nước nhưng có thể hiểu một cách khái quát, ĐT trực tiếp của tư nhân trong
nước là việc các nhà ĐT tư nhân trong nước bỏ vốn ĐT và tham gia quản lý
hoạt động ĐT.
- ĐT trực tiếp của tư nhân nước ngoài (ĐT trực tiếp nước ngoài – FDI)
Trên thế giới có rất nhiều cách hiểu khác nhau về FDI. Chẳng hạn:

3


+ Theo IMF thì: “FDI là số vốn ĐT được thực hiện để thu lợi ích lâu
dài trong một DN hoạt động ở nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà ĐT.
Ngoài mục đích lợi nhuận, nhà ĐT mong muốn tìm được chỗ đứng trong việc
quản lý DN và mở rộng thị trường”.

+ Tại Hội thảo của Hiệp hội Luật học quốc tế Henxinky năm 1996 cũng
đã đưa ra định nghĩa về FDI là: “FDI là sự di chuyển vốn từ nước của người
ĐT sang nước của người sử dụng ĐT nhằm xây dựng ở đó những xí nghiệp
kinh doanh hay dịch vụ”.
+ Theo Luật ĐT nước ngoài tại Việt Nam ngày 12-11-1996 (Điều 2)
thì: “FDI là việc nhà ĐT nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc
bất kỳ tài sản nào để tiến hành hoạt động ĐT theo qui đinh của Luật này tại
Việt nam”.
1.1.3. Các hình thức ĐT trực tiếp của tƣ nhân trong và ngoài nƣớc
1.1.3.1. Các hình thức ĐT trực tiếp của tư nhân trong nước
- Hộ KDCT
Hiện chưa có một khái niệm cụ thể về Hộ KDCT nhưng có thể hiểu đây
là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở hữu tư nhân nhỏ về tư liệu sản
xuất, bao gồm kinh tế hộ gia đình của nông dân ở nông thôn và hộ gia đình
buôn bán nhỏ ở thành thị. Hộ KDCT sản xuất kinh doanh bằng nguồn vốn tự
có của gia đình là chính, có thể vay thêm ở ngoài nhưng ko nhiều. Thành
phần kinh tế này không được coi là một loại hình DN, dựa hoàn toàn vào lao
động của gia đình, nếu có thuê thêm lao động (ít hơn 10 người) cũng chỉ có
tính chất phụ trợ ở một số khâu, trong một khoảng thời gian nào đó.
- Các loại hình DN thuộc thành phần kinh tế tư bản tư nhân
Cho đến nay, chưa có một cơ quan chính trị nào, một cơ quan chức
năng nào xác định được thế nào là tư bản tư nhân. Ngay cả Tổng cục Thống
kê - một cơ quan có chức năng “lượng hóa” các khái niệm, các chỉ tiêu tính
toán - cũng chỉ đưa ra được quy định về kinh tế tư nhân và quy định này cũng
4


chỉ được gửi đến các đơn vị trong ngành khi phân loại thành phần kinh tế
trong thống kê. Theo quy định này, kinh tế tư nhân bao gồm DN tư nhân,
công ty TNHH tư nhân, công ty CP (mà tư nhân chiếm 51% số vốn trở lên),

công ty hợp danh tư nhân. Trong đó, theo Luật DN 2005:
DN tư nhân là DN do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của DN.
Công ty TNHH là DN trong đó: Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân;
số lượng thành viên không vượt quá năm mươi; thành viên chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và nghĩa vụ TS khác của DN trong phạm vi số vốn cam kết
góp vào DN.
Công ty CP là DN, trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần
bằng nhau gọi là cổ phần; cổ đông có thể là các tổ chức, cá nhân; số lượng cổ
đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa; cổ đông chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ TS khác của DN trong phạm vi số vốn đã
góp vào DN.
Công ty hợp danh là DN, trong đó: phải có ít nhất là hai thành viên là
chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung;
ngoài các thành viên hợp danh, có thể có các thành viên góp vốn; thành viên
hợp danh phải là cá nhân chịu trách nhiệm bằng toàn bộ TS của mình về các
nghĩa vụ của công ty; thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản
nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
1.1.3.2. Các hình thức ĐT trực tiếp của tư nhân nước ngoài
- DN liên doanh (JVC)
DN liên doanh (Joint Venture Company - JVC) là DN do hai hay nhiều
bên hợp tác thành lập tại nước chủ nhà trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
Trong DN liên doanh, các bên cùng góp vốn, cùng quản lý, chia sẻ lợi
nhuận và rủi ro theo tỷ lệ góp vốn. Hình thức này thường được sử dụng khi
các nhà ĐT vào hoạt động kinh doanh tại một thị trường mới lạ, chưa có
5


nhiều kinh nghiệm và sự hiểu biết, vì vậy cần phải liên doanh với nước sở tại
để tiến hành ĐT thuận lợi hơn.

- DN 100% vốn nước ngoài
DN 100% vốn nước ngoài là DN do nhà ĐT nước ngoài ĐT 100% vốn
tại nước nhận ĐT. DN này thuộc quyền sở hữu của tổ chức hoặc cá nhân nước
ngoài, được hình thành bằng toàn bộ vốn nước ngoài và do tổ chức hoặc cá
nhân nước ngoài thành lập, tự quản lý, điều hành và hoàn toàn chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh.
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức ĐT được ký giữa các nhà
ĐT nhằm hợp tác kinh doanh và phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà
không thành lập pháp nhân.
Ngoài các hình thức cơ bản trên, theo nhu cầu ĐT về hạ tầng, các công
trình xây dựng còn có các hình thức:
- Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao BOT (Built - Operate
- Transfer) là hình thức ĐT được ký giữa nhà ĐT nước ngoài (có thể là tổ
chức, cá nhân nước ngoài) với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xây dựng,
kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định. Hết thời
hạn, nhà ĐT nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho nước
chủ nhà.
- Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh BTO (Built - Transfer
- Operate) là hình thức được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của
nước chủ nhà và nhà ĐT nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng.
Sau khi xây dựng xong, nhà ĐT chuyển giao công trình đó cho nước chủ nhà,
chính phủ nước chủ nhà dành cho nhà ĐT quyền kinh doanh công trình đó
trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn ĐT và lợi nhuận.
- Hợp đồng xây dựng - chuyển giao BT (Built - Transfer) là hình thức
ĐT được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà ĐT nước ngoài để
6


xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong nhà ĐT chuyển

giao công trình đó cho nước chủ nhà, chính phủ nước chủ nhà tạo điều kiện
cho nhà ĐT thực hiện dự án để thu hồi vốn ĐT và lợi nhuận hoặc thanh toán
cho nhà ĐT theo thoả thuận trong hợp đồng BT.
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN ĐTTN
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến ĐT tạo thành môt trường ĐT.
Môi trường ĐT trước hết, bao hàm trong nó nhiều thành tố, từ điều kiện tự
nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội, đến khả năng sinh lời của hoạt động ĐT; từ sự
sẵn sàng và đồng thuận của chính phủ, chính quyền của một quốc gia hay khu
vực lãnh thổ trong quốc gia đó đến các thể chế tương ứng.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, có thể thấy môi trường ĐT về cơ
bản bao gồm những nhóm nhân tố bộ phận: các nhân tố thuộc nhóm tác động
đến chi phí, các nhân tố thuộc nhóm tác động đến rủi ro và nhóm các nhân tố
thúc đẩy cạnh tranh.
Lẽ tất nhiên còn có thể có rất nhiều cách tiếp cận môi trường ĐT khác
nữa. Cách tiếp cận ở đây xuất phát từ động thái quyết định ĐT của DN hay
nhà ĐTTN. Bởi lẽ một nhà ĐTTN khi cân nhắc ĐT luôn tính tới ba cấu thành
cơ bản trên.
1.2.1. Các nhân tố thuộc nhóm tác động đến chi phí
Cơ hội và động lực để các DN đầu tư có hiệu quả và mở rộng sản xuất
kinh doanh có thể thấy thông qua tác động của chúng đến khả năng sinh lời
dự kiến mà khả năng sinh lời dự kiến lại chịu ảnh hưởng của chi phí. Chi phí
sản xuất và phân phối sản phẩm ảnh hưởng đến hàng loạt các cơ hội có thể
mang lại lợi nhuận. Bên cạnh những chi phí có tính chất là hàm thông thường
của các hoạt động thương mại, DN tư nhân còn phải chịu các chi phí bắt
nguồn trực tiếp từ các chính sách và các hành vi của chính phủ. Chi phí trực
tiếp và rõ ràng rất lớn đó là các khoản thuế. Cách thức thực hiện việc thu thuế

7



và thuế suất cao hay thấp rõ ràng liên quan trực tiếp đến chi phí cao hay thấp
của các DN hay nhà ĐT nói chung.
1.2.1.1. Thể chế về thuế
Tác động của thuế đối với tính hấp dẫn cao hay thấp của môi trường
ĐT thường được nhìn thấy một cách trực tiếp. Chẳng hạn, trong rất nhiều
trường hợp, các quốc gia đang phát triển, để tạo tính hấp dẫn cho môi trường
ĐT của nước mình đối với các nhà sản xuất kinh doanh đến từ nước ngoài,
thông tin thường dễ nhận thấy là tính ưu đãi về thuế. Trên thực tế, ở Việt
Nam, để thực hiện việc làm tăng tính hấp dẫn của môi trường ĐT, bên cạnh
nhiều ưu đãi khác đối với các nhà ĐT, chúng ta thường thấy có một biện pháp
ưu đãi về thuế, đặc biệt là thuế thu nhập DN trong một thời gian nhất định.
Hoặc đối với các nhà ĐT trong nước, đối với những ngành, những lĩnh vực ưu
tiên cũng có thể được miễn giảm thuế nhằm khuyến khích ĐT.
Thuế có tính đặc trưng là nó tác động trực tiếp đến khoản thu nhập của
DN. Vì thế, những khoản thuế phải đóng góp, ví dụ như thuế thu nhập DN,
tác động trực tiếp đến thu nhập của họ, vì vậy thông thường khi thuế suất cao
sẽ làm cho các chủ thể phải đánh đổi giữa việc chấp hành đúng các quy tắc
của thể chế hay là tìm cách lẩn tránh trách nhiệm trong quá trình tham gia
hoạt động sản xuất kinh doanh hay ĐT mới. Trên thực tế, có nhiều bằng
chứng cho thấy, thuế suất thu nhập DN cao thường làm giảm tính hiệu quả
của hoạt động ĐTTN và do đó, giảm luôn cả tăng trưởng kinh tế. Bởi vì số
thuế mà chính phủ thu được sẽ không đủ bù đắp cho cơ hội mất đi những chỗ
làm mới nếu như các quyết định ĐT được thực hiện. Mặc dù tăng trưởng và
thuế suất không phải lúc nào cũng là sự đánh đổi, song những nghiên cứu
thực nghiệm luôn cho thấy một sự tác động ngược chiều giữa thuế suất cao và
tính hấp dẫn của môi trường ĐT. Thể chế thuế có thể ảnh hưởng tiêu cực đến
hoạt động ĐT của tư nhân, song một môi trường ĐT tốt phải đảm bảo lợi ích
theo hai hướng: DN và xã hội, do đó một khi các DN hay các nhà ĐT nói
8



chung cần có kết cấu hạ tầng kinh tế thuận lợi thì cần phải đánh đổi giữa thuế
và lợi nhuận. Một điều chắc chắn rằng, mục tiêu lợi nhuận của các nhà ĐTTN
khó có thể thực hiện tốt trong điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật kinh tế thấp
kém.
1.2.1.2. Thể chế thị trường tài chính ( TTTC)
Thể chế này có quan hệ mật thiết tới chi phí của DN và do đó sẽ có ảnh
hưởng thúc đẩy hoạt động ĐT nếu như tính hoàn thiện cao và hỗ trợ đắc lực
cho những nhu cầu về vốn cho các chủ thể, tính chất này đồng nghĩa với việc
hạn chế chi phí ĐT kinh doanh. Trái lại, những chi phí ĐT sản xuất kinh
doanh liên quan đến loại hình thể chế thị trường này làm phát sinh tăng những
yếu tố chi phí của DN tất sẽ dẫn đến giảm tính hấp dẫn của môi trường ĐT.
Chẳng hạn việc có những khoảng cách về cơ hội tiếp cận những khoản vay
giữa những tác nhân kinh tế khác nhau cũng là một nhân tố góp phần làm
giảm động lực ĐT. Ví dụ như việc các chủ thể thuộc KVTN khó tiếp cận với
các khoản tài chính thuộc sở hữu nhà nước, khiến họ phải tìm kiếm đến các
nguồn vốn khác với chi phí cao hơn và ít bình đẳng hơn sẽ là một biểu hiện
của môi trường ĐT kém hấp dẫn và do đó không giải phóng được hết các
nguồn lực khác trong xã hội. Điều này ảnh hưởng không tốt đến hoạt động
ĐTTN. Đó là chưa kể đến tác động tiêu cực của một hệ thống tỷ lệ lãi suất
cao. Các TTTC thiếu ổn định, hiệu quả thấp thường đi liền với mức lãi suất
cho vay cao, từ đó cũng làm cho chi phí ĐT cao. Đây là một trong những
điểm yếu khá phổ biến đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt
Nam. Khi hoạt động tốt, các TTTC liên kết các DN với những người cho vay
và các nhà ĐT muốn cấp tiền cho các hoạt động kinh doanh và chia sẻ một số
rủi ro của họ. Ngược lại, việc thiếu tài chính và cơ sở hạ tầng tạo ra những rào
cản cơ hội và làm tăng các chi phí đối với các DN nhỏ thậm chí ngay cả đối
với các công ty lớn hay tập đoàn đa quốc gia. Những thể chế hay những quy
tắc và cơ chế cũng như các tổ chức thực hiện việc điều tiết các hoạt động của
9



TTTC nếu như nó gây ra các chi phí bằng việc ngăn cản việc thâm nhập mới
vào các thị trường, sẽ làm giảm những khuyến khích nhằm đổi mới và ĐT.
Những can thiệp của chính phủ đối với TTTC không phải lúc nào cũng thành
công. TTTC bị bóp méo khi việc thực hiện tín dụng chỉ đạo một cách tràn lan.
Từ đó làm tăng chi phí cho các DN khác, họ có thể phải mất chi phí để thực
hiện vận động hành lang để có được những khoản tín dụng chỉ định như vậy.
Việc làm này đương nhiên hạn chế các cơ hội tiếp cận nguồn tài chính của các
DN khác. Mặt khác, đối với một thể chế thị trường hoạt động tốt hay phát
triển, nó sẽ cung cấp các dịch vụ trả tiền, huy động tiết kiệm và phân bổ việc
cấp vốn cho các DN muốn ĐT. Khi các TTTC này hoạt động tốt, chúng tạo ra
cho tất cả các loại hình DN khả năng nắm bắt những cơ hội ĐT tốt hơn.
Chúng làm giảm sự lệ thuộc của các DN vào các dòng tiền mặt tự tạo. Các
nước đang phát triển cũng đồng thời là các nước có TTTC chưa hoàn thiện
nên nguồn tài trợ cho hoạt động ĐT của các DN tại các nước này phần lớn là
lấy từ nội bộ. Tỷ lệ vốn vay từ ngân hàng là tương đối nhỏ và có sự khác biệt
giữa các DN có quy mô khác nhau. Điều này có thể được thấy rõ qua phân
tích hai biểu đồ dưới đây.
Biểu đồ 1: Các nguồn tài trợ cho hoạt động ĐT đối với các DN nhỏ tại
khu vực các quốc gia đang phát triển
Khác 13%

Nguồn nhà
nƣớc 1%

Gia đình 11%

Ngân hàng 5%
Nguồn nội bộ

70%

Nguồn: Các nghiên cứu về môi trường đầu tư của Ngân hàng Thế giới.
Nghiên cứu doanh nghiệp nhỏ và vừa. Báo cáo phát triển thế giới 2005.
10


Biểu đồ trên cho thấy nguồn vốn ĐT của các DN nhỏ chủ yếu lấy từ
nguồn nội bộ (chiếm tới 70% trong tổng số các nguồn tài chợ cho hoạt động
ĐT của các DN này). Nguồn vốn vay từ các ngân hàng chỉ chiếm vỏn vẹn
5%. Trong khi đó, ở các DN quy mô lớn, tỷ lệ vốn vay từ ngân hàng chiếm tới
22% (gấp hơn bốn lần so với các DN nhỏ) trong tổng nguồn vốn ĐT của họ
(biểu đồ 2). Nhưng cũng phải nói thêm rằng tuy tỷ lệ vốn vay từ ngân hàng
trong tổng vốn vay của các DN lớn có cao hơn so với các DN nhỏ nhưng
nguồn tài trợ chính cho hoạt động ĐT của cả hai loại hình DN này là nguồn
nội bộ: các DN nhỏ tỷ lệ vốn nội bộ là 70% (như đã nói ở trên) và các DN lớn
là 52%.
Biểu đồ 2: Các nguồn tài trợ cho hoạt động ĐT đối với các DN lớn tại
khu vực các quốc gia đang phát triển
Nguồn nhà nƣớc
5%

Khác 12%
Tài sản 5%

Ngân hàng 22%

Nguồn nội bộ
52%


Nguồn: Các nghiên cứu về môi trường đầu tư của Ngân hàng Thế giới.
Nghiên cứu doanh nghiệp nhỏ và vừa. Báo cáo phát triển thế giới 2005.
Thông qua những phân tích ở trên cũng có thêm một nhận định rằng
việc tiếp cận các nguồn vốn, nhất là nguồn vốn từ các ngân hàng chính thức
để ĐT đối với các DN lớn thông thường đơn giản hơn so với các DN có quy
mô nhỏ. Nguyên nhân kinh tế thường xuất phát từ chỗ các DN có quy mô vừa
và nhỏ thường có những dự án chưa thực sự hấp dẫn đối với các ngân hàng,

11


do đó việc các ngân hàng cân nhắc khi cho vay cũng là điều dễ hiểu. Tuy
nhiên, nhiều khi nguyên nhân tâm lý‎và chính trị cũng có thể là cản trở chính.
Bên cạnh đó, các quy định về việc linh hoạt trong chu chuyển các
nguồn lực tài chính với tư cách là kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh
của DN cũng là một nhân tố tác động đến quyết định ĐT của nhà ĐTTN. Việc
chuyển lợi nhuận ra nước ngoài còn chưa được tự do hóa là một trong số các
tác nhân gây cản trở cho sự sẵn sàng mở rộng ĐT của cả KVTN trong nội bộ
quốc gia cũng như đối với các chủ thể nước ngoài.
1.2.1.3. Cơ sở hạ tầng
Đối với các nhà ĐT thì điều kiện về cơ sở hạ tầng quyết định phần đáng
kể kết quả ĐT, vì vậy, nó có thể tăng tính hấp dẫn hoặc cản trở việc thu hút
nguồn vốn ĐT từ các nhà ĐTTN. Yếu tố cơ sở hạ tầng bao gồm cơ sở hạ tầng
vật chất - kỹ thuật và cơ sở hạ tầng xã hội. Cơ sở hạ tầng vật chất - kỹ thuật
như hệ thống đường xá, cầu cống, sân bay, bến cảng, kho bãi, dịch vụ điện,
nước, bưu chính viễn thông, hệ thống khách sạn, siêu thị, khả năng thuê đất…
Cơ sở hạ tầng xã hội như giáo dục (hệ thống các trường đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp…), hệ thống y tế - chăm sóc sức khoẻ (số bệnh viện,
bác sỹ…), các khu vui chơi giải trí (công viên, sân golf…), v.v… Hầu hết các
nhà ĐT đều chỉ quan tâm ĐT vào những địa bàn thuận lợi về cơ sở hạ tầng.

Những địa bàn có cơ sở hạ tầng tốt hầu hết là nơi tập trung đông dân cư cũng
chính là thị trường tiêu thụ tiềm năng. Các DN vì thế mà tiết kiệm được chi
phí vận chuyển hàng hóa hay dịch vụ đến tay người tiêu thụ, đồng thời nhanh
chóng tiếp cận được thị trường. Trung Quốc chính là một ví dụ sinh động về
ảnh hưởng của cơ sở vật chất đến ĐTTN. Một trong những nguyên nhân dẫn
đến việc Trung Quốc thu hút được nhiều vốn ĐT trực tiếp nước ngoài hơn là
do cơ sở hạ tầng của Trung Quốc tương đối tốt hơn so với các nước khác
trong khu vực. Vì vậy, cần chú ý ĐT nâng cấp cơ sở hạ tầng nhằm hấp dẫn

12


các nhà ĐT, đặc biệt là hệ thống giao thông, cầu cống, sân bay. Nếu đáp ứng
đủ những điều kiện này, các nhà ĐT sẽ tiến hành thực thi các dự án ĐT.
1.2.1.4. Thị trường nguồn nhân lực
Trong mọi thời đại, việc sản xuất kinh doanh luôn cần đến con người.
Tùy vào trình độ phát triển của sản xuất xã hội mà nhu cầu về trình độ và kỹ
năng của người lao động khác nhau. Trong điều kiện hiện nay, lao động
không có kỹ năng và trình độ chuyên môn thấp sẽ là nhân tố không hấp dẫn
các nhà ĐT. Với nền kinh tế thị trường, mọi yếu tố cần thiết cho sản xuất đều
được thực hiện thông qua thị trường, ngay cả sức lao động cũng vậy. Do đó
khi thị trường sức lao động chưa thực sự hoạt động một cách chính thức sẽ
buộc các DN phải tự tìm kiếm nguồn đầu vào quan trọng này cho mình.
Đương nhiên việc này đòi hỏi các chi phí kèm theo và do đó làm phát sinh
tăng những khoản mục chi phí mới như chi phí tuyển dụng, chi phí đào tạo
nhân viên mới. Chi phí cao tăng lên đồng nghĩa với lợi nhuận kỳ vọng thấp.
Trong trường hợp đó khó có thể hấp dẫn các nhà ĐT.
1.2.2. Các nhân tố thuộc nhóm tác động đến rủi ro
Các nhân tố thuộc nhóm tác động đến rủi ro đối với hoạt động ĐT nói
chung cũng như của ĐTTN nói riêng rất đa dạng. Các nhân tố này chịu tác

động mạnh mẽ từ phía chính phủ. Đó chính là mức độ ổn định của chính sách
hay thể chế, thể chế về quyền tài sản và thu hồi tài sản của nhà ĐT hay DN,
hiệu lực thực thi các hợp đồng, v.v...
1.2.2.1. Sự bất định của thể chế kinh tế
Trước hết, có một sự liên quan chắc chắn giữa sự bất định của thể chế
kinh tế và quyết định ĐT của các DN. Sự bất định luôn đóng vai trò trung tâm
trong các cân nhắc về ĐT. Bất ổn định kinh tế vĩ mô và bất ổn định về chính
sách là những nhân tố cản trở lớn nhất đối với các quyết định ĐT. Biểu đồ 3
dưới đây là một minh chứng: sự bất định của chính sách chiếm phần lớn nhất
(chiếm 28%) trong số những nhân tố khiến nhà ĐT e ngại khi quyết định bỏ
13



×