Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Đánh giá công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn một số phường trung tâm thành phố thái nguyên giai đoạn 2012 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG THỊ THU PHƢƠNG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT ĐƠN THƢ
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN MỘT SỐ PHƢỜNG TRUNG TÂM
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2012-2014

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG THỊ THU PHƢƠNG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT ĐƠN THƢ
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN MỘT SỐ PHƢỜNG TRUNG TÂM
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2012-2014
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03


LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thế Hùng

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu do tôi trực tiếp
thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thế Hùng - giảng viên
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên; Những số liệu và kết quả nghiên
cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ ở
một học vị nào
- Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc. Nếu sau tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đặng Thị Thu Phƣơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan
tâm giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều tập thể, cá nhân đã tạo
điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thế Hùng giảng viên Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn tôi
trong suốt thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
Khoa Quản lý Tài nguyên, Phòng Đào tạo, Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo các cấp, các ngành: UBND
thành phố Thái Nguyên, Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên, Phòng
TN&MT thành phố Thái Nguyên.
Tôi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các cán bộ, đồng nghiệp và
bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, người thân đã động viên, tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đặng Thị Thu Phƣơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIÊT TẮT ..................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2
3. Ý nghĩa .................................................................................................................... 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................. 4
1.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại,
tố cáo và tranh chấp về đất đai ........................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở khoa học .................................................................................................. 4
1.1.2. Cơ sở pháp lý .................................................................................................... 5
1.1.3. Một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về công tác giải
quyết, khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai ................................................... 7
1.1.3.1. Tranh chấp về đất đai ..................................................................................... 7
1.1.3.2. Khiếu nại về đất đai...................................................................................... 13
1.1.3.3. Tố cáo về đất đai .......................................................................................... 17
1.2. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ở Việt Nam [18] ........ 19
1.2.1. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ở 1 số địa
phương trên cả nước ......................................................................................... 21
1.2.2. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ở tỉnh
Thái Nguyên .................................................................................................... 22
Chƣơng 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........ 25
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 25
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iv
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ......................................................................... 25
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 25
2.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội TP Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên có liên quan đến công tác quản lý nhà nước về đất đai;
Công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai. ...... 25
2.3.2. Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2012- 2014 ............................................ 25
2.3.3. Khó khăn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác tiếp dân, xử lý
đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai trên địa bàn TP Thái Nguyên......... 25
2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 25
2.4.1. Phương pháp thực hiện nội dung 1: ................................................................ 25
2.4.2. Phương pháp thực hiện nội dung 2 và 3: ........................................................ 26
2.4.3. Phương pháp thực hiện nội dung 4: .............................................................. 27
2.4.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu và hoàn chỉnh luận văn:. ............... 27
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 28
3.1. Tình hình cơ bản vùng nghiên cứu..................................................................... 28
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ........................................................................... 28
3.1.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................ 35
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Thái Nguyên ..... 41
3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ...... 42
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 ................................................................... 42
3.2.2. Tình hình quản lý đất đai ................................................................................ 45
3.3. Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2014 ................................... 51
3.3.1. Công tác tiếp nhận và phân loại đơn thư ......................................................... 51

3.3.2. Tình hình tranh chấp về đất đai của thành phố Thái Nguyên ......................... 54
3.3.3. Tình hình khiếu nại về đất đai trên địa bàn thành phố Thái Nguyên .............. 55
3.3.4. Tình hình tố cáo về đất đai của thành phố Thái Nguyên ................................ 57
3.3.5. Kết quả giải quyết công tác tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên trong giai đoạn 2012 - 2014 .......................... 58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
3.3.7. Nguyên nhân phát sinh tranh chấp, khiếu nại, tố cáo ..................................... 62
3.4. Những thuận lợi, khó khăn, biện pháp khắc phục trong công tác giải quyết
khiếu nại tố cáo tranh chấp về đất đai trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên giai đoạn 2012 - 2014 ......................................................................... 66
3.4.1. Những thuận lợi và khó khăn .......................................................................... 66
3.4.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn
2012 - 2014 trong thời gian tới ......................................................................... 67
KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN ................................................................................ 69
1. Kết luận ................................................................................................................. 69
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi


DANH MỤC TỪ VIÊT TẮT

Tên viết tắt

Tên đầy đủ

1

CP

Chính phủ

2

GPMB

Giải phóng mặt bằng

3

GCNQSD

Giấy chứng nhân quyền sử dụng

4

HĐND

Hội Đồng Nhân Dân


5



Nghị định

6

QH

Quốc Hội

7

QSD

Quyền sử dụng

8

UBND

Ủy ban nhân dân

9

TP

Thành phố


10

TT

Thông Tư

Stt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tổng hợp các loại đất của thành phố Thái Nguyên ........................ 29
Bảng 3.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của TP Thái Nguyên ........................... 35
Bảng 3.3. Cơ cấu kinh tế TP Thái Nguyên qua các năm ................................ 36
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất thành phố Thái Nguyên năm 2014............ 42
Bảng 3.5. Kết quả phân loại đơn thư về đất đai tại một số phường trung
tâm ở thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2012-2014 ..................... 52
Bảng 3.6. Tình hình tranh chấp về đất đai trên địa bàn một số phường
trung tâm tại thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2012-2014 .......... 54
Bảng 3.7. Tình hình khiếu nại về đất đai trêm địa bàn thành phố Thái
Nguyên giai đoạn 2012-2014 ......................................................... 55
Bảng 3.8. Tình hình tố cáo về đất đai trêm địa bàn thành phố Thái
Nguyên giai đoạn 2012 - 2014 ....................................................... 57
Bảng 3.9. Kết quả giải quyết tranh chấp về đất đai trên địa bàn thành phố

Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2014 .............................................. 59
Bảng 3.10. Kết quả giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2014 .............................................. 60
Bảng 3.11. Kết quả giải quyết tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2014 .............................................. 61
Bảng 3.12. Kết quả tìm hiểu về nguyên nhân tranh chấp ............................... 63
Bảng 3.13. Kết quả tìm hiểu về nguyên nhân khiếu nại ................................. 64
Bang 3.14. Kết quả tìm hiểu về nguyên nhân tố cáo ...................................... 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Cơ cấu đất đai năm 2014 thành phố Thái Nguyên.......................... 43
Hình 3.2 Tổng hợp đơn thư tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên
địa bàn một số phường trung tâm tại thành phố Thái Nguyên
giai đoạn 2012-2014 ....................................................................... 53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề

Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho con
người. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là sự sống là đối tượng lao động độc đáo,
đồng thời cũng là môi trường hoạt động sản xuất, một bộ phận quan trọng của môi
trường sống. Đất đai là điều kiện tiên quyết đối với tất cả các ngành sản xuất và
hoạt động của con người. Đất đai là nơi con người xây dựng nhà cửa và các công
trình khác phục vụ cuộc sống con người, đất đai là nơi xây dựng cơ sở hạ tầng phục
vụ cho sản xuất như để xây dựng nhà xưởng, nhà kho, bố trí máy móc. Đối với
nông nghiệp đất đai vừa là đối tượng lao động vừa là công cụ lao động, là nơi con
người dùng để trồng trọt, chăn nuôi, cung cấp lương thực thực phẩm cho cuộc sống
của con người. Không những thế đất đai còn là nơi tàng trữ các loại khoáng sản.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo là một lĩnh vực hết sức quan trọng trong hệ
thống quản lý Nhà nước và điều hành xã hội, do vậy thực hiện tốt công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân sẽ củng cố và tăng niềm tin của nhân dân vào
đường lối lãnh đạo của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và thể hiện mối
quan hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước. Xuất phát từ vị trí và tầm
quan trọng của đất đai, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm và đưa ra nhiều chủ
trương, chích sách pháp luật để quản lý chặt chẽ, khai thác có hiệu quả quỹ đất.
Việc ban hành các quy định pháp luật về đất đai cũng là cơ sở để thực hiện quyền
lực và ý chí của Nhà nước, là căn cứ đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất.
Ở nước ta hiện nay khiếu nại, tố cáo là một trong những quyền cơ bản của
công dân đã được Hiến pháp ghi nhận, điều 74 Hiến pháp 1992 quy định: “Công
dân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những việc
làm trái pháp luật của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ
trang nhân dân hoặc bất cứ cá nhân nào. Việc khiếu nại, tố cáo phải được cơ quan
nhà nước xem xét và giải quyết trong thời hạn pháp luật quy định”, trên cơ sở đó,
quyền khiếu nại, tố cáo của công dân đã được cụ thể hóa trong nhiều văn bản pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





2
luật như Luật Khiếu nại; Luật Tố cáo; Luật Phòng, chống tham nhũng; bộ Luật Tố
tụng hình sự; bộ Luật hình sự; bộ Luật dân sự, Luật Đất đai… Đây chính là những
cơ sở pháp lý cần thiết để công dân thực hiện tốt quyền làm chủ và giám sát hoạt
động của các cơ quan nhà nước, góp phần làm trong sạch bộ máy nhà nước đồng
thời cũng qua đó phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, thể hiện
đúng bản chất tốt đẹp của nhà nước ta - nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì
nhân dân. Hiện nay khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai đang có xu hướng ngày
càng tăng cả về số lượng cũng như tính chất phức tạp.
Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự đồng ý của Ban Giám hiệu nhà trường,
Ban Chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS
Nguyễn Thế Hùng tôi tiến hành nghiên cứu thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác giải
quyết đơn thƣ khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn một số phƣờng
trung tâm TP Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2014”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
- Nghiên cứu nhằm tổng hợp kết quả xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh
chấp về đất đai trên địa bàn TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2014,
từ đó đánh giá được thực trạng giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất
đai trên địa bàn nghiên cứu.
- Đánh giá được tình hình hoạt động công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố
cáo và tranh chấp về đất đai trên địa bàn TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2012 - 2014.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Tìm hiểu và phân tích thực trạng và kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại tố
cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2012 - 2014.
+ Đánh giá các thuận lợi, cũng như khó khăn, tồn tại trong công tác giải quyết

đơn thư khiếu nại tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn TP Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên.
+ Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác tiếp dân,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
xử lý giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn TP Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
3. Ý nghĩa
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: Làm rõ các quy định của
pháp luật hiện hành trong việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất
đai, đề xuất các giải pháp phù hợp.
- Ý nghĩa trong thực tiễn:
+ Đánh giá được những kết quả trong công tác giải quyết đơn thư khiếu nại,
tố cáo và tranh chấp về đất đai trên địa bàn TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2012 - 2014.
+ Đề xuất phương án tối ưu nhất trong công tác giải quyết đơn thư khiếu nại,
tố cáo và tranh chấp về đất đai trên địa bàn TP Thái Nguyên.
+ Hướng dẫn công dân trình tự thủ tục khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
Chƣơng 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của công tác tiếp dân, xử lý đơn thƣ khiếu nại,
tố cáo và tranh chấp về đất đai
1.1.1. Cơ sở khoa học
Ngay từ ngày giành độc lập năm 1945, Đảng và Nhà nước đã quan tâm đến
việc quản lý và sử dụng các loại đất như đất ở, đất nông nghiệp, đất công nghiệp...
với các luật được đưa ra: Luật đất đai 1988, luật đất đai 1993, luật đất đai 2003 cùng
với sự thay đổi liên tục nhằm hoàn thiện các chinh sách về đất đai, cũng như các
chính sách phát triển khác để sao cho phù hợp với tình hình kinh tế - văn hóa - xã
hội của nước ta hiện nay [5]. Với diện tích đất tự nhiên của Việt Nam gần 33 triệu
ha, trong đó đất nông nghiệp chỉ có 24.822.560 ha, dân số trên 90 triệu người, bình
quân đất tự nhiên trên đầu người là 4.093.9 m2 bằng 1/7 mức bình quân thế giới, đi
kèm với sự phát triển không ngừng đó không thể chánh khỏi các tranh chấp về đất
đai có thể phát sinh do lịch sử, các chính sách, chế độ từ trước để lại, với đó là sự
gia tăng dân số nhanh chóng đất đang là vấn đề nóng hổi của Việt Nam nói chung
và thế giới nói riêng. Các mâu thuẫn về đất đai được thể hiện thông qua các vụ tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo.
- Công tác tiếp công dân và giải quyết đơn thư là công việc bước đầu của quá
trình tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo và những bức xúc của công dân về
quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính hoặc những thắc mắc, tranh chấp…
của người dân mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét giải quyết.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai là một trong 13 nội
dung của công tác quản lý nhà nước về đất đai, là hoạt động của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền nhằm giải quyết những bất đồng, mâu thuẫn, hành vi vi phạm
pháp luật trong nội bộ các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân tham gia vào quan hệ đất
đai để tìm ra các giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm phục hồi lại các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





5
quyền lợi bị xâm phạm, đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với các hành vi
vi phạm pháp luật đất đai.
- Với chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai thì tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về đất đai thường chỉ là vấn đề liên quan đến quyền sử dụng đất hoặc là quyền sử
dụng liên quan đến địa giới hành chính hoặc quyền sử dụng liên quan đến tài sản.
- Giải quyết mọi trường hợp tranh chấp về đất đai phải đảm bảo nguyên tắc
đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu và thống nhất
quản lý; kiên quyết bảo vệ những thành quả cách mạng về ruộng đất, đồng thời sửa
lại theo đúng pháp luật những trường hợp xử lý không đúng.
- Giải quyết các tranh chấp về đất đai phải nhằm mục đích phát triển sản
xuất, ổn định và từng bước cải thiện đời sống của nhân dân.
- Gắn việc giải quyết các vấn đề về đất với tổ chức lại sản xuất, bố trí lại cơ
cấu sản xuất hàng hóa, mở mang ngành nghề, phân bố lại lao động, dân cư phù hợp
với đặc điểm và quy định của địa phương.
1.1.2. Cơ sở pháp lý
1.1.2.1. Các văn bản của Nhà nước
- Căn cứ Luật Đất đai 2003 ngày 26/11/2003[1]
- Căn cứ Luật Đất đai 2013 ngày 29/11/2013[2];
- Căn cứ Luật khiếu nại năm 2011[3];
- Căn cứ Luật tố cáo năm 2011[4];
- Căn cứ Luật Thanh tra 2011[5];
- Căn cứ Luật Tiếp công dân 2013 ngày 25 tháng 11 năm 2013[6];
- Căn cứ Nghị định số181/2004/NĐ-CP ngày 29/04/2004 của Chính phủ về
hướng dẫn thi hành luật đất đai 2003[7];
- Căn cứ Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai[8];
- Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ về
việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại về đất đai [9];
- Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư [10];
- Căn cứ Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ về
xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai[11];
- Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013[12];
- Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về
quy định về giá đất [13];
- Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về
quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất[14];
- Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ - CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra[15];
- Căn cứ Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật Khiếu nại [16];
- Căn cứ Nghị định 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật Tố cáo [17];
- Căn cứ Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/04/2005 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành luật Đất
đai 2003[18];

- Căn cứ Thông tư số 04/2010/TT-TTCP ngày 26/08/2010 của Thanh tra
Chính phủ về việc quy đinh quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn phản
ánh, đơn kiến nghị liên quan đến khiếu nại tốt cáo[19];
- Căn cứ Thông tư 06/2013/TT-TCCP này 30/9/2013 quy định quy trình giải
quyết tố cáo [20];
- Căn cứ Thông tư 07/2013 TT-TCCP ngày 31/10/2013 quy định về quy
trình giải quyết khiếu nại hành chính [21].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
1.1.2.2. Các văn bản của UBND tỉnh Thái Nguyên
- Nghị quyết số 26/2009/NQ-HĐND ngày 12/12/2009 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Thái Nguyên V/v thông qua chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 05/01/2010 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Thái Nguyên về việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND ngày 15/3/2011 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Đăng ký biến động về sử
dụng đất, sở hữu tài sản gắn với đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số: 06/2011/QĐ-UBND ngày 10/02/2011 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với
từng loại đất trên địa bản tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số: 42/2011/QĐ-UBND ngày 26/08/2011 của UBND tỉnh TN
về việc bổ sung một số nội dung QĐ số 06/2011/QĐ-UBND ngày 10/02/2011 của
UBND tỉnh Thái Nguyên.

- Chỉ thị số 18/CT-UBND ngày 26/7/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái
Nguyên về việc tăng cường trách nhiệm và nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, xử
lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
1.1.3. Một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về công tác giải quyết,
khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai
1.1.3.1. Tranh chấp về đất đai
Khái niệm
Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
giữa hai bên hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai [1]
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về đất đai [1]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
- Theo quy định của Luật Đất đai 2003, Thẩm quyền giải quyết tranh chấp
đất đai của tòa án chỉ giới hạn trong phạm vi các tranh chấp mà đương sự có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50. Đối với người dân, khi có tranh chấp về đất đai mà không
có giấy chứng nhận và hoặc các giấy tờ theo quy định thì cũng không có quyền lựa
chọn cơ quan giải quyết nào khác ngoài UBND và cơ quan quản lý nhà nước về tài
nguyên môi trường. Quy định này đã phần nào làm hạn chế quyền lựa chọn phương
án giải quyết tranh chấp của người dân, vừa tăng áp lực lên các cơ quan hành chính
nhà nước.
- Những hạn chế trên đã được khắc phục bằng những quy định tại Luật Đất
đai 2013. Tại khoản 1 Điều 203 quy định: Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều
100 của luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân

giải quyết. Các giấy tờ quy định tại điều 100 Luật Đất đai 2013 vẫn giữ nguyên nội
dung các quy định tại khoản 1, 2 và khoản 5 điều 50 Luật Đất đai 2003 và có sự bổ
sung thêm một số trường hợp đó là:
- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo
quy định của Chính phủ.
- Giấy tờ được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm
1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
- Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ
đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này.
- Tại khoản 2 Điều 203 quy định: Tranh chấp đất đai mà đương sự không có
Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100
của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết
tranh chấp đất đai là nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật về tố tụng dân sự.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
- Ngoài ra, tại khoản 3 Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định: Trường hợp
đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền thì việc giải
quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
- Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với
nhau thì Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định
giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại
Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính
- Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải
quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc
khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
- Điều 204 quy định: Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ
liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính
hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại
quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của
pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành
chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố
tụng hành chính.
- Như vậy, so với quy định tại Luật Đất đai năm 2003 thì thẩm quyền giải
quyết tranh chấp đất đai của Tòa án theo Luật Đất đai 2013 được mở rộng hơn
nhiều, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong giải quyết tranh chấp, giảm áp
lực cho cơ quan hành chính nhà nước và góp phần hạn chế tình trạng khiếu nại, tố
cáo kéo dài trong lĩnh vực quản lý đất đai, tuy nhiên, điều này cũng đặt ra trách
nhiệm nặng nề, đòi hỏi sự cố gắng cao độ của toàn ngành TAND nhằm hoàn thành
trọng trách được giao. [4]
Trình tự giải quyết tranh chấp
* Hòa giải tranh chấp đất đai
Trong hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai thì hòa giải là công việc bắt
buộc và là bước khởi đầu của công việc giải quyết tranh chấp đất đai. Hòa giải tranh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
chấp đất đai được quy định tại Điều 135 Luật Đất đai 2003 và được quy định chi
tiết thêm tại Điều 159 Nghị định 181 ngày 29/10/2004 nếu hòa giải không thành thì
mới giải quyết theo quy định của pháp luật. (Nguyễn Thị Lợi, 2005) [7].

Điều 135 Luật Đất đai năm 2003 quy định:
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp tự hòa giải hoặc giải quyết tranh
chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn
đến UBND xã, phường, Thị trấn sau đây gọi chung là cấp xã nơi có đất tranh chấp.
UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên của mặt trận, các tổ chức xã hội khác... để hòa giảỉ tranh chấp đất đai.
Thời hạn hòa giải là 30 ngày làm việc kể từ ngày UBND cấp xã nhận được đơn.
Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản có chữ ký
của các bên có tranh chấp và xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất. Trường hợp
kết quả hòa giải khác với hiện trạng sử dụng đất thì UBND cấp xã chuyển kết quả
hòa giải đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết theo quy định về quản
lý đất đai. (Luật Đất đai, 2003) [1].
* Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại UBND cấp xã mà một bên hoặc nhiều
bên không nhất trí thì được giải quyết như sau:
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự có giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất hoặc có một trong các giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 5 Điều 50 Luật Đất
đai 2003 thì thuộc thẩm quyền của tòa án giải quyết.
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có GCNQSDĐ hoặc
không có một trong các giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 5 Điều 50 Luật Đất đai 2003
thì đương sự gửi đơn đến cơ quan hành chính để giải quyết. Cơ quan hành chính các
cấp giải quyết tranh chấp đất đai như sau:
+ Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết đối với tranh chấp quyền sử dụng đất
giữa cá nhân, hộ gia đinh với cá nhân, hộ gia đình, giữa các hộ gia đình với nhau
hoặc giữa cá nhân, hộ gia đình với tổ chức (tổ chức thuộc thẩm quyền của UBND
cấp huyện).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





11
Nếu một trong các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải quyết của
Chủ tịch UBND cấp huyện thì có quyền gửi đơn xin giải quyết đến Chủ tịch UBND
cấp tỉnh, quyết định giải quyết của UBND cấp tỉnh là quyết định giải quyết cuối cùng.
+ Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết đối với tranh chấp đất đai giữa tổ chức,
cơ sở tôn giáo, người việt nam định cư ở nước ngoài, tổ chức cá nhân nước ngoài
với nhau hoặc giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người việt nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức nước ngoài với hộ gia đình cá nhân cộng đồng dân cư.
Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND cấp
tỉnh thì các bên tranh chấp có quyền gửi đơn xin giải quyết đến Bộ Tài Nguyên và
Môi Trường. Quyết định giải quyết của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường là quyết định
giải quyết cuối cùng. (Nguyễn Thị Lợi, 2005) [7].
* Các giấy tờ về đất đai được quy định tại khoản 1, 2, 5 Điều 50 Luật Đất đai gồm:
- Những giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có
thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước Việt
Nam Dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa miền nam
Việt Nam và nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
GCNQSDĐ tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên
trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền
với đất, giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
Giấy tờ về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất
trước ngày 15/10/1993, nay được UBND các xã xác định là đã sử dụng trước ngày
15/10/1993;
Giấy tờ về thanh lý hoá giá nhà ở gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
Giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan,
nhưng đến ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển

quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật được UBND cấp xã xác nhận là đất
không có tranh chấp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
Bản án hoặc quyết định của tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ
quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đã được thi hành. (Luật Đất đai, 2003) [1].
* Giải quyết tranh chấp về đất đai liên quan tới địa giới hành chính:
1. Tranh chấp đất đai liên quan tới địa giới hành chính giữa các đơn vị hành
chính do UBND của các đơn vị đó cùng phối hợp giải quyết. Trường hợp không đạt
được sự nhất trí hoặc việc giải quyết làm thay đổi địa giới hành chính thì thẩm
quyền giải quyết được quy định như sau:
- Trường hợp tranh chấp liên quan đến địa giới hành chính Tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương thì do Quốc hội quyết định.
- Trường hợp tranh chấp liên quan tới địa giới hành chính của đơn vị hành
chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, Thị trấn thì do Chính
phủ quyết định.
2. Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, cơ quan quản lý đất đai của tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố trực thộc tỉnh có trách nhiệm
cung cấp các tài liệu cần thiết và phối hợp với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để
giải quyết các tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành
* Căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp
không có giấy tờ về quyền sử dụng đất:
1. Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất đo các bên tranh chấp đất
đưa ra.
2. Ý kiến của hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai của xã, phường,

Thị trấn thành lập gồm có:
- Chủ tịch hoặc phó chủ tịch UBND cấp xã làm chủ tịch hội đồng;
- Đại diện của Mặt trận tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn;
- Tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị, trưởng thôn bản, ấp, buôn, sóc
đối với khu vực nông thôn;
- Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, Thị trấn biết rõ
về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất của thửa đất đó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
- Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, Thị trấn.
3. Thực tế diện tích đất mà các bên trranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất
đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương.
4. Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy
hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt.
5. Chính sách ưu đãi người có công của nhà nước.
6. Quy định của pháp luật về giao đất cho thuê đất.
* Đối với đơn hồ sơ tranh chấp trước ngày 1/7/2004
Đối với đơn, hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND quận,
huyện: Nếu nơi đây chưa ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai thì tiếp
tục thụ lý, giải quyết theo quy định nêu trên. Trường hợp đã giải quyết nhưng chưa
ban hành quyết định giải quyết khiếu nại thì điều chỉnh lại thời hiệu và hướng dẫn
đương sự gửi đơn theo trình tự nêu trên.
Đối với đơn, hồ sơ do Sở Tài Nguyên và Môi Trường đang thụ lý mà UBND
thành phố đã ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai thì Sở Tài Nguyên
và Môi Trường báo cáo, đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp. (Luật
Đất đai, 2003) [1].

Quá trình giải quyết tranh chấp về đất đai được thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Nghiên cứu hồ sơ của các bên tranh chấp.
Bước 2: Tổ chức điều tra, thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ liên quan.
Bước 3: Tổ chức hội nghị giải quyết tranh chấp đất đai.
Bước 4: Ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
Bước 5: Tổ chức thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp.
1.1.3.2. Khiếu nại về đất đai
Khái niệm:
Khiếu nại về đất đai là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân theo thủ
tục do Luật Khiếu nại quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến lĩnh vực đất
đai của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
chính nhà nước, khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật,
xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình [3]
Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại:
- Người khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để thực hiện quyền
khiếu nại;
b) Người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
của người sử dụng lao động và Thanh tra viên lao động khi tiến hành thanh tra thì
có quyền khiếu nại đến Chánh thanh tra Sở; người khiếu nại và người bị khiếu nại
không đồng ý quyết định giải quyết của Chánh thanh tra Sở thì có quyền tiếp tục
khiếu nại đến Chánh thanh tra Bộ;
c) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường

thiệt hại theo quyết định giải quyết khiếu nại;
d) Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết.
- Người khiếu nại có các nghĩa vụ:
a) Gửi đơn khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
b) Đơn phải nêu rõ lý do, nội dung khiếu nại, trình bày trung thực sự việc;
cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ cần thiết (nếu có); chịu trách nhiệm trước
pháp luật về nội dung khiếu nại và các thông tin, tài liệu, chứng cứ đã cung cấp;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực
pháp luật. [3]
Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại:
- Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định lao động, hành vi lao
động bị khiếu nại;
b) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại
tiếp theo đối với khiếu nại mà mình đã giải quyết nhưng người khiếu nại tiếp tục
khiếu nại.
- Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
a) Tiếp nhận, giải quyết đơn khiếu nại lần đầu về lao động;
b) Có trách nhiệm kiểm tra, xem xét lại quyết định lao động, hành vi lao
động bị khiếu nại; nếu thấy trái pháp luật thì kịp thời sửa chữa, khôi phục quyền và
lợi ích hợp pháp của người lao động;
c) Giải trình về quyết định lao động, hành vi lao động bị khiếu nại, cung cấp
các thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;
d) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại về lao động đã

có hiệu lực pháp luật;
e) Bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp
luật lao động của mình gây ra theo quy định của pháp luật. [3]
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai:
a) Đối với cơ quan quản lý hành chính Trung ương:
- Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của
cán bộ công chức do mình trực tiếp quản lý.
- Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan thuộc chính phủ có thẩm quyền:
+ Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
mình, của cán bộ công chức do mình quản lý trực tiếp.
+ Giải quyết khiếu nại mà thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, cơ quan thuộc chính
phủ đã giải quyết lần đầu nhưng vẫn còn khiếu nại.
+ Giải quyết khiếu nại có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của
bộ hoặc ngành mà chủ tịch UBNN cấp tỉnh, giáp đốc sở hoặc cấp tương đương thuộc
UBND cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại.
- Tránh thanh tra bộ hoặc cơ quan thuộc chính phủ có trách nhiệm xác minh,
kết luận kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của bộ trưởng hoặc
thủ trưởng cơ quan thuộc chính phủ.
- Tổng thanh tra có thẩm quyền: Giải quyết khiếu nại mà thủ trưởng cơ quan
thuộc chính phủ đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại, giúp thủ tướng chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×