Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Quản lý sử dụng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước ở tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.82 KB, 12 trang )

i
TÓM TẮT LUẬN VĂN

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thái Bình là một tỉnh ven biển, nằm ở phía nam vùng đồng bằng sông
Hồng, nằm trong vùng ảnh hưởng của tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội- Hải
Phòng- Quảng Ninh, gần kề với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ.
Cơ cấu kinh tế có sự thay đổi, chuyển dịch khá mạnh từ một tỉnh thuần nông
nghiệp nay đã từng bước chuyển sang một tỉnh nông công nghiệp và phát triển
dịch vụ. Tuy nhiên, tăng trưởng và phát triển kinh tế chủ yếu vẫn dựa vào đầu tư
từ ngân sách nhà nước. Bên cạnh những thành quả tích cực do hoạt động đầu tư
phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước mà chủ yếu là đầu tư XDCB đem lại
cho nền kinh tế của Tỉnh thì việc quản lý sử dụng nguồn vốn này phục vụ đầu tư
trong thời gian qua cũng bộc lộ rõ nhiều bất cập cần phải nghiên cứu và xử lý
kịp thời. Do đó, tác giả chọn Đề tài: “Quản lý sử dụng vốn đầu tư phát triển từ
ngân sách nhà nước ở tỉnh Thái Bình” để nghiên cứu với mục đích góp phần
nào đó nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế trong quản lý sử dụng vốn đầu tư
phát triển mà chủ yếu là đầu tư XDCB của tỉnh Thái Bình trong thời gian qua.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: quản lý nhà nước đối với sử dụng vốn đầu tư
từ NSNN của tỉnh Thái Bình.
- Phạm vi nghiên cứu: Trong cơ cấu vốn đầu tư phát triển từ NSNN thì
vốn đầu tư XDCB chiếm tỷ trọng lớn nhất và quan trọng nhất, thường chiếm từ
90%-95% tổng vốn đầu tư phát triển. Mặt khác, do mặt số liệu tổng hợp từ các
nguồn như UBND tỉnh Thái Bình, Sở Tài chính tỉnh Thái Bình, Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Thái Bình... nên phạm vi nghiên cứu của đề tài chủ yếu tập trung
vào: Quản lý nhà nước đối với sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ
ngân sách nhà nước của tỉnh Thái Bình (giai đoạn 2005-2010) và không bao
gồm nguồn vốn đầu tư XDCB thuộc trung ương nhưng đầu tư trên địa bàn.



ii
3. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với sử dụng vốn đầu tư XDCB
từ NSNN của tỉnh.
3.1. Đầu tư phát triển từ NSNN
Trong phạm vi đề tài này, tác giả sử dụng khái niệm chung nhất về đầu tư
phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước là việc nhà nước sử dụng quỹ
tiền tệ tập trung lớn nhất của mình (ngân sách nhà nước) tiến hành thực hiện
các hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội và một số lĩnh vực
khác nhằm thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội đất nước.
Vốn đầu tư phát triển từ NSNN có nhiều đặc điểm khác biệt về bản
chất so với các nguồn vốn khác, như:
- Quyền sở hữu, quyền quản lý và quyền sử dụng bị tách biệt. Nhà
nước nắm quyền sở hữu nhưng quyền quản lý được thực hiện thông qua các
Bộ, ngành và chủ đầu tư được trao quyền sử dụng vốn.
- Gồm nhiều loại khác nhau, theo đó là cơ chế quản lý sử dụng cũng
khác nhau và rất phức tạp, như: vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA, vốn
thuộc trung ương quản lý, vốn thuộc địa phương quản lý, vốn chương trình
mục tiêu quốc gia…;
- Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước luôn hướng tới những lợi ích
chung, lợi ích công cộng;
- Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước chịu sự quản lý, chi phối của nhiều
cấp, nhiều ngành, nhiều địa phương từ khâu huy động vốn, lập kế hoạch dự
toán, giải ngân đến thanh quyết toán vốn đầu tư và được thực hiện trên quy
mô rộng lớn.
- Việc đo lường hiệu quả chủ yếu dựa trên các chỉ tiêu kinh tế xã hội và
các thước đo định tính vì vốn ngân sách nhà nước hầu hết là tập trung đầu tư
vào các lĩnh vực không có khả năng thu hồi vốn.
- Phạm vi của cơ chế quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước là rất
rộng, từ khâu lập quy hoạch, thẩm định dự án đầu tư đến khâu thiết kế kỹ
thuật, lập dự toán, tổ chức đấu thầu, ký kết hợp đồng kinh tế, triển khai thực



iii
hiện đầu tư... việc thất thoát, lãng phí vốn có thể xảy ra ở bất cứ khâu nào nếu
ở đó cơ chế quản lý bị buông lỏng hoặc không chặt chẽ.
3.2. Đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn NSNN
Đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn NSNN là việc nhà nước sử dụng
quỹ tiền tệ tập chung lớn nhất của mình(ngân sách nhà nước) tiến hành thực hiện
các hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội và một số lĩnh vực
khác nhằm thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội đất nước. Xét theo
góc độ chu kỳ dự án đầu tư thì quy trình thực hiện đầu tư XDCB sử dụng vốn
NSNN cụ thể như sau:

Chuẩn bị Đầu tư

Thực hiện Đầu tư

Kết thúc xây
dựng đưa dự án
vào hoạt động

- Nhận dạng dự án
- Nghiên cứu tiền khả
thi.
- Nghiên cứu khả thi.

- Đấu thầu, ký kết hợp
đồng xây dựng.
- Thiết kế và lập dự
toán.

- Thi công xây lắp công
trình
- Chạy thử và nghiệm
thu công trình

- Đánh giá sau dự án.
- Kết thúc dự án.
- Vận hành khai thác

3.3. Quản lý nhà nước đối với sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN của
cấp tỉnh
Quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách


iv
nhà nước của chính quyền cấp tỉnh là việc các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, có liên quan trong quản lý hoạt động đầu tư XDCB sử dụng công cụ,
phương thức, cách thức và phương pháp nhằm phát huy hiệu quả, chống thất
thoát, lãng phí nguồn vốn này. Nội dung quản lý nhà nước đối với sử dụng vốn
đầu tư XDCB từ NSNN của chính quyền cấp tỉnh được thể hiện chủ yếu ở 3
khía cạnh sau:
Nội dung quản lý nhà nước

Hoạch định đầu
tư XDCB sử
dụng vốn NSNN

- Xây dựng quy hoạch,
kế hoạch đầu tư
- Lập, thẩm định, phê

duyệt dự án đầu tư

Tổ chức thực
hiện đầu tư
XDCB sử dụng
vốn NSNN

Kiểm soát viêc
sử dụng vốn đầu
tư XDCB từ
NSNN

- Lựa chọn nhà thầu
thực hiện dự án đầu tư.
- Cấp giấy phép xây
dựng công trình.
- Quản lý thi công xây
dựng công trình
- Quản lý chi phí đầu tư
-Thanh toán vốn đầu tư
- Quyết toán vốn đầu tư

- Thanh tra, kiểm tra
dự án đầu tư
- Giám sát, đánh giá
đầu tư

4. Thực trạng đầu tư XDCB sử dụng vốn NSNN của tỉnh Thái Bình trong
giai đoạn 2005 – 2010.
Quy mô đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Thái Bình thời gian qua không

ngừng tăng từ 382,9 tỷ đồng năm 2005 lên 1359,2 tỷ đồng năm 2009, trong
năm 2010 ước đạt 724,28 tỷ đồng. Chi bình quân đầu tư xây dựng cơ bản


v
trong giai đoạn 2005-2010 đạt 673,05 tỷ đồng/năm.Trong những năm, mặc dù
thu ngân sách còn hạn hẹp và cần phải thực hiện nhiều mục tiêu kinh tế xã hội
cùng một lúc, nhưng Thái Bình cũng đã ưu tiên nguồn lực tập trung đầu tư
vào một số lĩnh vực then chốt từ đó tạo điều kiện thúc đẩy các ngành, thành
phần kinh tế khác phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tỉnh.
5. Thực trạng quản lý nhà nước đối với sử dụng vốn đầu tư XDCB từ
NSNN của tỉnh Thái Bình trong giai đoạn 2005 - 2010
5.1. Hoạch định đầu tư XDCB sử dụng vốn NSNN
- Công tác quy hoạch, định hướng đầu tư đã bám sát chiến lược phát
triển kinh tế xã hội đã được Đại hội đảng bộ Tỉnh đề ra qua các kỳ đại hội. Kế
hoạch đầu tư xây dựng cơ bản đã tập trung vào những công trình trọng điểm
phục vụ trực tiếp cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh.
- Công tác thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và lập dự toán được
các tổ chức tư vấn thiết kế trên cơ sở số liệu khảo sát khoa học và các quy
chuẩn xây dựng do nhà nước ban hành kết hợp với công nghệ thông tin để đưa
ra được bộ hồ sơ thiết kế hoàn chỉnh, đầy đủ, chính xác và phù hợp với thực tế.
- Công tác thẩm định thiết kế dự toán của những dự án đầu tư XDCB từ
ngân sách nhà nước có được sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở Xây dựng (cơ quan
quản lý chuyên ngành) chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và
Đầu tư và các Sở, ngành có liên quan khác của tỉnh.
5.2. Tổ chức thực hiện đầu tư XDCB sử dụng vốn NSNN của Tỉnh
- Tình trạng chia nhỏ gói thầu để chỉ định thầu đã từng bước được khắc
phục. Chất lượng công tác tư vấn và thẩm định kết quả đấu thầu ngày càng
được nâng cao, theo đúng quy định của pháp luật.

- Thông qua công tác đấu thầu xây lắp, công tác thi công xây lắp các công
trình dự án đầu tư từ ngân sách nhà nước được giao cho các tổ chức có tư cách
pháp nhân, có năng lực, kinh nghiệm đảm nhận. Quá trình, quy trình, quy phạm
trong thi công xây lắp, nghiệm thu công trình cũng như xử lý các vấn đề phát


vi
sinh được đảm bảo, tuân thủ thực hiện theo quy định của nhà nước. Quản lý chất
lượng công trình trong thời gian qua đã nhận được sự chỉ đạo chặt chẽ từ tỉnh
cho đến huyện.
- Vấn đề xử lý nợ đọng vốn đầu tư từng bước được giải quyết. Việc
quyết toán vốn đầu tư xây dựng thực hiện theo đúng quy định của nhà nước
về nội dung và thời gian.
5.3. Kiểm soát việc sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN của Tỉnh
- Thông qua chức năng, nhiệm vụ quản lý, kiểm tra, kiểm soát vốn đầu
tư xây dựng cơ bản, từ năm 2005-2008 đã thực hiện loại trừ những nội dung
chi chưa đúng với chính sách, chế độ quy định của nhà nước, tiết kiệm vốn
đầu tư cho ngân sách nhà nước 54,46 tỷ đồng.
- Nhìn chung, chủ đầu tư, các ban quản lý dự án đã cố gắng khắc phục
những khó khăn, hạn chế trong việc quản lý dự án, chủ động phối hợp với các
bên có liên quan kịp thời tháo gỡ những khó khăn đặc biệt là những vấn đề
liên quan đến cơ chế, chính sách và tạo mọi điều kiện cho các tổ chức tư vấn
thiết kế, nhà thầu thi công xây lắp trong thực hiện hợp đồng, kịp thời phát
hiện và xử lý những sai sót trong thiết kế, dự toán và thi công xây lắp đảm
bảo đúng thủ tục và trình tự xây dựng cơ bản.
6. Đánh giá quản lý nhà nước đối với sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN
của tỉnh Thái Bình trong giai đoạn 2005 - 2010
- Về thực hiện kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN: Việc quản lý sử
dụng vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước được cải thiện đáng kể
qua các năm, việc lập kế hoạch vốn đầu tư cũng đã từng bước phù hợp với yêu

cầu của thực tế và vốn đầu tư thực hiện cũng bám sát kế hoạch vốn đầu tư được
phê duyệt vào đầu năm.
- Về xử lý nợ đọng vốn đầu tư XDCB: Mặc dù thường xuyên gặp căng
thẳng trong cân đối ngân sách và kế hoạch vốn đầu tư nhưng Thái Bình đã
từng bước giải quyết tốt tình hình nợ đọng vốn đầu tư xây dựng công trình,
chủ yếu là theo phương pháp gối đầu, một mặt từng bước giải quyết tình hình
nợ đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản nhưng đồng thời trong kế hoạch vốn


vii
cũng đã dành khối lượng thích đáng thực hiện đầu tư cho các dự án mới phục
vụ cho phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh.
- Về mức độ thất thoát, lãng phí vốn đầu tư XDCB từ NSNN: Thông qua
việc xem xét, đánh giá kết quả, hiệu quả của một số dự án đầu tư XDCB bằng
nguồn vốn NSNN trong thời gian qua cho thấy về cơ bản công tác quản lý nhà
nước đối với nguồn vốn này là tương đối chặt chẽ, tuân thủ nghiêm túc quy
định của pháp luật và thông qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chưa
phát hiện được việc nguồn vốn XDCB từ NSNN bị thất thoát, lãng phí ở quy
mô lớn, để lại hậu quả nghiêm trọng.
- Về tính phù hợp với quy hoạch và phát triển bền vững: Theo đánh giá
chung thì đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN của tỉnh Thái Bình trong thời
gian qua cơ bản đã bám sát quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh đến năm 2020.
6.2. Điểm mạnh trong quản lý nhà nước đối với sử dụng vốn đầu tư XDCB từ
NSNN của tỉnh Thái Bình
Các dự án trên địa bàn tỉnh phần lớn tuân thủ đúng quy định của pháp
luật. Công tác thẩm định dự án được tiến hành một cách khoa học tiết kiệm
lượng đáng kể vốn NSNN. Công tác đánh giá đầu tư được thực hiện có kinh
nghiệm hơn, đặc biệt việc áp dụng hình thức giám sát cộng đồng những năm
qua phát huy hiệu quả cao, giảm thiểu những sai phạm, ảnh hưởng tiêu cực

của dự án đến các đối tượng hữu quan khác trên địa bàn triển khai cũng như
phát giác sai lệch trong thi công xây dựng.
6.3. Điểm yếu trong quản lý nhà nước đối với sử dụng vốn đầu tư XDCB từ
NSNN của tỉnh Thái Bình
Công tác quy hoạch, chủ trương đầu tư chưa nhất quán dẫn. Kế hoạch
hoá vốn đầu tư vẫn còn xẩy ra tình trạng bố trí dàn trải, chưa đạt được yêu cầu
trọng tâm, trọng điểm trong quản lý hoạt động đầu tư. Chất lượng công tác
lập, thẩm định dự toán chưa cao còn nhiều sai sót về khối lượng, đơn giá, định
mức trong xây dựng cơ bản, chưa phát hiện được hết các lỗi về giải pháp kiến
trúc kết cấu và dự toán. Công tác lập dự án đầu tư và thiết kế công trình thực


viii
tế vẫn còn nhiều dự án do khảo sát không kỹ lưỡng đã phải thay đổi, điều
chỉnh thiết kế.
- Công tác thực hiện xây lắp còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém nhất là
khâu chuẩn bị và tổ chức thi công, kiểm tra, giám sát đầu tư xây dựng công
trình. Công tác giải phóng mặt bằng chưa thực sự được quan tâm đúng mức,
chưa thực hiện quyết liệt và chưa chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết để
thực hiện việc di dời, giải phóng mặt bằng một cách hiệu quả.
- Công tác thanh quyết toán vốn đầu tư chưa được thực hiện một cách
nghiêm túc và triệt để chủ trương thanh toán trực tiếp cho đối tượng được thụ
hưởng. Công tác quyết toán vốn đầu tư chưa được chủ đầu tư thực sự quan
tâm. Công tác thanh tra, kiểm tra chưa được chú trọng đúng mức, các sai
phạm gây thất thoát, lãng phí phát hiện được xử lý chưa nghiêm.
- Công tác thực hiện giám định đầu tư và nghiệm thu công trình chưa
thực sự nghiêm túc, có lúc còn qua loa đại khái nên đã dẫn đến tình trạng một
số công trình vừa quyết toán xong đã xuất hiện các hiện tượng lún, nứt, thấm
dột, xuống cấp...
6.4. Nguyên nhân

- Chất lượng công tác tư vấn đầu tư còn thấp. Năng lực chủ đầu tư vẫn
chưa theo kịp yêu cầu được giao. Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động
đầu tư cũng như phẩm chất đạo đức nghề nghiệp còn nhiều hạn chế bị tác
động tiêu cực của kinh tế thị trường.
- Thái Bình là một tỉnh nông nghiệp, tỷ lệ tiết kiệm thấp nên khối lượng
vốn đầu tư huy động được tương đối hạn chế nhất tạo ra áp lực rất lớn đối với
một ngân sách nhà nước (bao gồm cả ngân sách địa phương và hỗ trợ từ trung
ương) còn hạn hẹp, luôn bị co kéo đáp ứng cùng một lúc nhiều mục tiêu nên
hiệu quả kinh tế thấp.
- Vấn đề cơ chế quản lý sử dụng vốn đầu tư và kế hoạch hoá hoạt động
đầu tư chưa đồng bộ và còn nhiều bất cập, sơ hở để bị lợi dụng do bị hiểu sai
hoặc cố tình hiểu sai các quy định của nhà nước từ đó gây thất thoát, lãng phí
vốn ngân sách nhà nước, không đảm bảo được hiệu quả hoạt động đầu tư.


ix
7. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với sử dụng vốn đầu
tư XDCB từ NSNN của tỉnh Thái Bình
7.1. Nhóm giải pháp hoạch định đầu tư XDCB sử dụng vốn NSNN
- Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội, công tác quy hoạch xây dựng. Công tác quy hoạch xây dựng cần phải đi
trước một bước, tránh trùng chéo, chắp vá, hiệu quả đầu tư thấp.
- Công tác kế hoạch vốn đầu tư cần phải được xây dựng một cách phù
hợp, hợp lý, hiệu quả, không bị động, khai thác tối đa các nguồn vốn có thể
huy động, đảm bảo đủ vốn để phục vụ các chương trình, dự án Đầu tư xây
dựng cơ bản kinh tế xã hội từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư.
- Công tác tư vấn cần phải thực hiện một số giải pháp sau: Đơn vị tư vấn
phải được tổ chức lại theo hướng chuyên môn hoá, chuyên nghiệp hoá, nâng
cao trình độ chuyên môn, trau dồi kinh nghiệp đội ngũ cán bộ tư vấn, giám
sát, thẩm định dự án. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động của

các tổ chức tư vấn, đặc biệt là tư vấn xây dựng thiết kế và có những biện pháp
xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
- Đối với công tác lập lập dự án của chủ đầu tư, mặc dù lập dự án là nhiệm
vụ của các chủ đầu tư, song cơ quan quản lý phải có nhiệm vụ chuẩn hóa hoạt
động này phù hợp với điều kiện địa phương, đồng thời phải có những hướng
dẫn chi tiết cụ thể cho các chủ đầu tư để họ nâng cao chất lập lượng dự án.
- Đối với thẩm định dự án cần phải có thay đổi căn bản, mạnh mẽ để có thể
nâng cao chất lượng công tác này.
7.2. Nhóm giải pháp tổ chức thực hiện đầu tư XDCB sử dụng vốn NSNN.
- Về công tác đấu thầu phải được thực hiện nghiêm theo quy định của
pháp luật về đấu thầu. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng ngân sách nhà
nước thông qua đấu thầu trên địa bàn tỉnh Thái Bình cần phải thực hiện các
giải pháp sau:
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư cần tham mưu với UBND Tỉnh tăng cường
công tác đào tạo, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ tiến tới chuyên nghiệp hoá


x
việc lựa chọn nhà thầu, tổ chức đấu thầu; thực hiện tốt các quy trình đấu thầu
theo đúng quy định của pháp luật. Thực hiện phân cấp mạnh hơn nữa trong
việc lựa chọn nhà thầu.
+ UBND Tỉnh chỉ đạo chấm dứt ngay việc chia nhỏ gói thầu để chỉ định
thầu như hiện nay. Cần có quy định một cách công khai, minh bạch đối với việc
xử lý các tình huống và kiến nghị trong quá trình đấu thầu; xử lý nghiêm minh
các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về đấu thầu, đặc biệt là đối với việc
chỉ định thầu đối với các gói thầu theo quy định không được phép chỉ định thầu.
- Về quản lý thi công công trình, trước hết cần phải tuân thủ chấp hành
nghiêm túc các quy định của nhà nước về quản lý hoạt động đầu tư xây dựng.
Kế tiếp là phải nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư, thẩm định đồ án
thiết kế, cán bộ thẩm định phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có đạo

đức nghề nghiệp. Làm tốt việc giám sát cộng đồng. Từng bước khắc phục tình
trạng một cán bộ thực hiện giám sát nhiều công trình.
- Thực hiện nghiêm túc quy trình, quy định về nghiệm thu giai đoạn,
nghiệm thu hạng mục và nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng phải có ý
kiến của các bên có liên quan là chủ đầu tư, đơn vị thi công và giám sát công
trình; nếu trong quá trình nghiệm thu phát sinh vấn đề cần phải xử lý thì thực
hiện theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc quản lý chất lượng
công trình xây dựng. Đồng thời, cũng phải tăng cường công tác quản lý nhà
nước về chất lượng công trình, củng cố và kiện toàn bộ máy quản lý; đẩy
mạnh công tác thanh tra, kiểm tra xây dựng trên địa bàn tỉnh, tăng cường đội
ngũ cán bộ thanh tra xây dựng cả về số lượng và chất lượng; xử lý nghiêm
minh các tổ chức, cá nhân vi phạm nguyên tắc quản lý xây dựng cơ bản, gây
thất thoát lãng phí vốn đầu tư ngân sách nhà nước.
- Về quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình cần thực hiện các
nguyên tắc quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình. Thực hiện tốt quy
trình kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước. Nâng cao


xi
chất lượng công tác thẩm tra phê duyệt quyết toán dự án đầu tư hoàn thành.
7.3. Nhóm giải pháp kiểm soát việc sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN của
Tỉnh.
- Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, thanh tra sử dụng vốn đầu tư
XDCB từ nguồn ngân sách nhà nước. Công tác kiểm tra, thanh tra phải được
thực hiện một cách thường xuyên và toàn diện suốt quá trình thực hiện dự án đầu
tư. Ngoài ra, cũng cần phải khuyến khích phát huy công tác giám sát cộng đồng.
- Nâng cao trình độ và quy định rõ trách nhiệm của các thành viên tham
gia nghiệm thu, xử lý nghiêm minh những hành vi gian lận, không trung thực,
thông đồng nghiệm thu. Công tác nghiệm thu các hạng mục công trình xây

dựng hoàn thành và công trình xây dựng hoàn thành chỉ được phép đưa vào
sử dụng khi được chủ đầu tư nghiệm thu. Nhà thầu thi công xây dựng phải tự
tổ chức nghiệm thu các công việc xây dựng trước khi chủ đầu tư nghiệm thu.
- Đối với quá trình cấp phát vốn thanh toán và tiến hành thanh toán phải
quy định rõ trách nhiệm từng khâu, từng cấp, từng đơn vị có liên quan một
cách cụ thể, có chế độ thưởng phạt nghiêm minh.
- Chủ đầu tư khẩn trương triển khai thực hiện kế hoạch được giao, đảm
bảo tiến độ thanh toán vốn ngay từ những tháng đầu năm, không nên tập trung
vào những tháng cuối năm. Kho bạc Nhà nước Tỉnh nghiên cứu để đơn giản
hoá thủ tục thanh toán; hoàn thiện quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
như kiểm soát thanh toán vốn cho dự án đấu thầu cạnh tranh, dự án chỉ định
thầu; kiểm soát thanh toán vốn uỷ nhiệm đền bù giải phóng mặt bằng,… để
đảm bảo thanh toán vốn đầu tư được khẩn trương nhanh chóng.
Ngoài ra, cần phải liên tục, thường xuyên đào tạo nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ thẩm tra, quyết toán vốn và trang bị đầy đủ các trang thiết bị
cần thiết phục vụ cho công tác thẩm tra. Gắn trách nhiệm cá nhân trong công
tác quyết toán vốn đi kèm với chế độ khen thưởng, kỷ luật rõ ràng, nâng cao
phẩm chất đạo đức nghề nghiệp. Trong trường hợp cần thiết có thể thuê đơn
vị kiểm toán độc lập làm việc này để đảm bảo tính chính xác, khách quan.


xii
7.4. Các giải pháp khác
- Tăng cường công tác bồi dưỡng, đào tạo cán bộ làm công tác quản lý
đầu tư, quản lý tài chính dự án đầu tư
- Chú trọng công tác đào tạo và chuyển giao tri thức quản lý vận hành
công trình cho các đối tượng thụ hưởng
- Bố trí đủ kinh phí duy tu bảo dưỡng công trình trong kế hoạch vốn
XDCB hàng năm.
8. Điều kiện để thực hiện giải pháp.

- Cơ chế chính sách cần phải đồng bộ và có tính ổn định; tăng cường
tính khách quan trong công tác giám định đầu tư và có biện pháp tích cực
giúp nhà thầu trong việc thanh quyết toán chậm.
- Đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng hàng năm tổ chức
các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ liên quan đến quản lý dự án đầu tư phát triển từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước; nghiên cứu quy định bắt buộc đối với việc
hướng dẫn, chuyển giao tri thức quản lý sử dụng công trình đầu tư đối với các
đối tượng thụ hưởng và các đối tượng có liên quan vận hành kết quả đầu tư./.



×