Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Tăng cường hoạt động đầu tư của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam sang thị trường Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.2 KB, 14 trang )

i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trong suốt 40 năm kể từ khi thiết lập quan hệ ngoại giao, Việt Nam Lào luôn có mối quan hệ hữu nghị truyền thống, tình đoàn kết đặc biệt và sự
hợp tác toàn diện giữa 02 nước không ngừng được củng cố, phát triển cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu. Với quan hệ hợp tác đặc biệt Việt Nam - Lào, hai
Chính phủ đa luôn nỗ lực đưa quan hệ hợp tác kinh tế lên ngang tầm với quan
hệ tốt đẹp về chính trị thông qua việc tăng cường và mở rộng hợp tác trên
nhiều lĩnh vực nông lâm nghiệp, giao thông vận tải, năng lượng, văn hóa, giáo
dục đào tạo,….Việt Nam hiện đang cùng Trung Quốc, Thái Lan là 3 quốc gia
đứng đầu trong tổng số trên 30 quốc gia và vùng lãnh thổ có vốn đầu tư và
đây cũng là thị trường thu hút nhiều nhất đầu tư trực tiếp của Việt Nam với
tổng số 179 dự án đầu tư được cấp phép có số vốn trên 1,9 tỷ USD tại thời
điểm năm 2009.
Với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (sau đây gọi tắt là
BIDV) trong suốt thời gian qua đã đầu tầu tiên phong trong việc hợp tác, đầu
tư vào thị trường Lào với dấu mốc đầu tiên là việc thành lập Ngân hàng liên
doanh Lào Việt tại Lào và trong thời gian gần đây là việc góp vốn thành lập
Công ty cổ phần đầu tư thủy điện Việt Lào, tài trợ/thu xếp tài trợ vốn tín dụng
coh các doanh nghiệp của Việt Nam đầu tư sang Lào trên các lĩnh vực: năng
lượng, trồng và chế biến cây công nghiệp, cơ sở hạ tầng,...Tuy nhiên so với
tiềm năng thu hút đầu tư của Lào, cũng như năng lực của BIDV thì về quy
mô, tính chất cũng như kết quả đạt được về đầu tư sang thị trường Lào của
BIDV mới chỉ là bước đầu và còn nhiều tiềm năng để phát triển. Bên cạnh đó,
theo đánh giá của hai Chính phủ, cũng như của phân ban hợp tác phát triển
Việt Lào thì tiềm năng và các cơ hội để doanh nghiệp Việt Nam đầu tư sang
thị trường Lào vẫn còn rất lớn.


ii


Vì lý do đó, tác giả đã chọn đề tài "Tăng cường hoạt động đầu tư của
BIDV sang thị trường Lào "
Kết cấu của Luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp của BIDV sang thị
trường Lào
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường hoạt động đầu tư trực tiếp của
BIDV sang thị trường Lào.
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP

1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI.
1.1.1 Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong hai loại hình cơ bản của đầu tư
quốc tế cơ bản. Một số quan niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số
Tổ chức trên thế giới và Việt Nam.Theo tổ chức thương mại thế giới (WTO),
theo quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và theo quy định tại Luật đầu tư của Việt Nam
năm 2005. Tóm lại: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hoạt động đầu tư do
các tổ chức kinh tế và cá nhân nước ngoài tự mình hoặc cùng với các tổ chức
kinh tế và cá nhân của nước sở tại bỏ vốn vào một đối tượng nhất định, trực
tiếp quản lý và điều hành để thu lợi trong kinh doanh. Hoạt động đầu tư trực
tiếp nước ngoài thường được tiến hành thông qua các các dự án - gọi là dự án
đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.1.2 Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Mang tính lâu dài.


iii


- Có sự tham gia quản lý và điều hành của các nhà đầu tư nước ngoài.
- Thường gắn liền với hoạt động thương mại, chuyển giao công nghệ,
và dư cư lao động quốc tế.
- Một hình thức kéo dài “chu kỳ tuổi thọ sản xuất, tuổi thọ kỹ thuật”
- Là sự gặp nhau về nhu cầu.
- Gắn liền với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
1.1.3 Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài
Theo quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): Theo dạng đầu tư và theo mục đích đầu tư
Theo tổ chức thương mại quốc tế (WTO): Theo bản chất đầu tư; theo
tính chất dòng vốn và theo động cơ của nhà đầu tư.
Theo quy định tại Luật đầu tư của Việt Nam năm 2005: có 07 hình thức

1.2 ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1 Những nhân tố thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài
- Những nhân tố đẩy: Mức độ cạnh tranh của thị trường trong nước. Tỷ
suất lợi nhuận trong nước so với tỷ suất lợi nhuận ở nước ngoài. Trình độ kỹ
thuật, công nghệ trong nước. Lợi thế của bên đi đầu tư ở thị trường nước
ngoài. Đa dạng hoá hoạt động kinh doanh để phân tán rủi ro.
- Những nhân tố kéo: Môi trường chính trị của nước nhận đầu tư. Các
lợi thế so sánh của nước tiếp nhận đầu tư. Các chính sách ưu đãi về thu hút FDI
của nước tiếp nhận đầu tư. Rào cản thương mại của nước tiếp nhận đầu tư.
1.2.2 Điều kiện để doanh nghiệp tiến hành đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài.
- Những điều kiện về phía doanh nghiệp: Phải có tiềm lực tài chính đủ
mạnh để có thể tiến hành đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Trình độ khoa học
công nghệ của các doanh nghiệp phải đạt tới mức độ có thể cạnh tranh trên thị



iv

trường nước nhận đầu tư, hoặc có những bí quyết kỹ thuật, kỹ năng riêng có
đủ để sản xuất sản phẩm. Phải có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường. Phải
chuẩn bị kỹ càng về nguồn nhân lực để tiến hành quản lý hoạt động sản xuất,
kinh doanh.
- Những điều kiện, chính sách hỗ trợ từ phía Nhà nước: Ảnh hưởng của
các chính sách kinh tế vĩ mô đến hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Các
hoạt động thúc đẩy, hỗ trợ đầu tư trực tiếp ra nước ngoài từ phía Chính phủ.
1.2.3 Các công việc doanh nghiệp cần thực hiện khi đầu tư trực tiếp
ra nước ngoài
- Nghiên cứu thị trường quốc tế để lựa chọn nơi đầu tư.
- Tìm chọn đối tác để liên doanh, hợp tác.
- Đàm phán và ký kết hợp đồng đầu tư.
- Lập Hồ sơ trình lên cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Tiến hành các công việc để triển khai dự án đầu tư trực tiếp.
- Đánh giá thực hiện dự án đầu tư nước ngoài của doanh nghiệp

1.3 SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC
NGOÀI ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM.
1.3.1 Điều kiện và khả năng thực hiện đầu tư ra nước ngoài của các
ngân hàng thương mại Việt Nam
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam phát triển ổn định,
tính mở và tính thị trường ngày càng hoàn chỉnh đã thúc đẩy sự ra đời và phát
triển nhanh của hệ thống tổ chức tài chính mà tiêu biểu là các ngân hàng
thương mại. Đã có rất nhiều loại hình tổ chức tín dụng xuất hiện với đa dạng
hình thức sở hữu, lĩnh vực kinh doanh tạo cho thị trường ngân hàng tài chính
ngày càng trở nên cạnh tranh hơn rất nhiều so với trước đây. Đến nay các



v

ngân hàng thương mại lớn tại Việt Nam đã có đủ các điều kiện để tiến hành
đầu tư ra nước ngoài, thể hiện qua một số yếu tố cơ bản:
- Tiềm lực tài chính của các ngân hàng gia tăng nhanh chóng
- Công nghệ, sản phẩm, kênh phân phối, quản trị điều hành và quản trị
rủi ro được hoàn thiện, từng bước phù hợp với các chuẩn mực quốc tế:
- Khả năng cạnh tranh và thích nghi với thị trường được nâng cao
1.3.2 Các lợi ích trong việc đầu tư ra nước ngoài của các ngân hàng
thương mại Việt Nam
Thị trường trong nước vẫn đang là ưu tiên hàng đầu của các Ngân hàng
thương mại Việt Nam và điều này là hoàn toàn hợp lý. Tuy nhiên trong thời
gian qua, một số Ngân hàng lớn tại Việt Nam cũng đã có đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài, bao gồm: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Thương mại cổ phần Thương tín Sacombank. Có thể nói mặc dù đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các ngân
hàng Việt Nam trong thời gian qua còn khiêm tốn nhưng việc mở rộng hoạt
động này trong thời gian tới dự kiến sẽ tăng lên và có tính chất tất yếu trong
quá trình phát triển, phù hợp với xu thế chung. Các lợi ích trong FDI của các
ngân hàng thương mại Việt Nam bao gồm:
- Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp các ngân hàng thương mại Việt
Nam mở rộng thị trường, khai thác các cơ hội kinh doanh mới.
- Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp các ngân hàng thương mại Việt Nam
đa dạng hoá lĩnh vực kinh doanh.
- Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp các ngân hàng thương mại Việt Nam
phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
- Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp các ngân hàng thương mại Việt Nam
khai thác các thế mạnh, nâng cao năng lực cạnh tranh và khảng định vị thế của
mình trên thị trường.



vi

Tóm lại: Trong chương I đã đi vào nghiên cứu cơ sở lý luận về đầu tư
trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp, đồng thời cũng đề cập đến sực
cần thiết của việc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đối với các ngân hàng thương
mại Việt Nam.
Chương II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA BIDV
SANG THỊ TRƯỜNG LÀO

2.1 NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA BIDV CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI
2.1.1 Lịch sử hình thành, phát triển và kết quả hoạt động của
BIDV trong thời gian gần đây
Được thành lập ngày 26/04/1957 với tên gọi lúc đầu là Ngân hàng Kiến
thiết Việt Nam. Năm 1996, Thống đốc NHNN đã quyết định chỉnh sửa Điều lệ
về tổ chức và hoạt động của BIDV trong đó xác định: BIDV là doanh nghiệp
nhà nước hạng đặc biệt, có chức năng: huy động vốn trung và dài hạn trong và
ngoài nước để đầu tư phát triển; kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín
dụng và dịch vụ ngân hàng, phi ngân hàng; là ngân hàng đại lý, ngân hàng
phục vụ cho đầu tư phát triển từ các nguồn vốn của Chính phủ, các tổ chức tài
chính tiền tệ, các tổ chức kinh tế xã hội, đoàn thể cá nhân trong và ngoài nước
theo Pháp lệnh về hoạt động ngân hàng.
Kết quả hoạt động của BIDV giai đoạn 2005- 2008 sau khi đã được
kiểm toán hàng năm (theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế - IFRS): Về cơ bản
hoạt động của BIDV trong những năm qua có mức tăng trưởng tốt với tỷ lệ
trung bình 20% đối với các mặt hoạt động chủ yếu. Cùng với việc mở rộng về
quy mô thì chất lượng hoạt động và kiểm soát rủi ro đã được nâng lên đáng kể



vii

và hàng năm đều được kiểm toán quốc tế ghi nhận đánh giá tốt về tính minh
bạch, tuân thủ và kết quả hoạt động.
2.1.2 Các yếu tố, điều kiện của BIDV để thực hiện hoạt động đầu tư
trực tiếp ra nước ngoài
Đây chính là các điều kiện cần thiết và cũng là yếu tố đẩy giúp cho
BIDV có thể thực hiện các hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
- Về vị thế và uy tín của BIDV.
- Về nguồn vốn và tiềm lực tài chính
- Hệ thống công nghệ thông tin hiện đại.
- Mạng lưới kinh doanh rộng.
- Nguồn nhân lực có chất lượng cao.
- Mô hình tổ chức và quản trị hiện đại theo dần các chuẩn mực quốc tế.
- Sự tiên phong trong hợp tác, đầu tư với nước ngoài

2.2 TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA BIDV SANG THỊ
TRƯỜNG LÀO GIAI ĐOẠN 1999 - 2009
2.2.1 Tình hình chung về FDI của BIDV tại Lào
- Về vốn đầu tư: Năm 1999 chỉ có 05 triệu USD thì đến năm 2009 đã
tăng lên 76 triệu USD.
- Về lĩnh vực đầu tư: Năm 1999 khởi đầu với lĩnh vực ngân hàng thì
đến nay đã mở rộng sang lĩnh vực thuỷ điện, bảo hiểm.
- Về hình thức đầu tư: Đến nay BIDV đang có 02 hình thức là liên
doanh và góp vốn.
2.2.2 Giới thiệu các dự án đầu tư trực tiếp tại Lào của BIDV
- Ngân hàng liên doanh Lào Việt (LVB)
- Công ty liên doanh bảo hiểm Lào Việt (LVI)
- Công ty cổ phần điện Việt Lào (VLPC)



viii

2.2.3 Các công việc BIDV đã thực hiện để đầu tư trực tiếp sang thị
trường Lào
Việc thành lập LVB là theo sự chỉ đạo của Chính phủ Việt Nam, Chính
phủ Lào và trường hợp này có thể coi là ngoại lệ. Đối với thành lập LVI và
tham gia góp vốn vào VLPC thì được thực hiện qua các bước.
- Nghiên cứu thị trường Lào để đầu tư
- Lựa chọn đối tác để liên doanh, góp vốn
- Triển khai các thủ tục, công việc để đưa các dự án đầu tư trực tiếp tại
Lào vào hoạt động và theo dõi, đánh giá hiệu quả hoạt động.
2.2.4 Đánh giá chung về thực trạng đầu tư trực tiếp của BIDV tại
thị trường Lào
a. Những ưu điểm

- Các dự án đầu tư trực tiếp tại Lào đều được triển khai thuận lợi
và đạt được mục tiêu, kế hoạch đề ra
- Kinh nghiệm khai thác thị trường, trình độ quản lý các dự án đầu tư
nước ngoài của BIDV đang dần được nâng cao.
- Vị thế của BIDV được khẳng đinh tại thị trường Lào và nâng cao trên
thị trường quốc tế.

b. Những tồn tại
- Quy mô các dự án đầu tư còn hạn chế
- Hiệu quả đầu tư chưa cao
- Chưa khai thác tốt các cơ hội đầu tư tại Lào
c. Nguyên nhân của những tồn tại
- Nguyên nhân từ phía BIDV: Chưa có chiến lược đầu tư trực tiếp tổng
thể vào thị trường Lào. Trình độ cán bộ và trình độ quản lý các dự án đầu tư

chưa thực sự tốt. Khả năng tìm hiểu và mở rộng thị trường kinh doanh hạn
chế. Chưa đa dạng hoá các hình thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.


ix

- Nguyên nhân khách quan: Giữa Việt Nam và Lào tuy đã có nhiều các
thoả thuận, hợp tác và ưu đãi về đầu tư nhưng các vấn đề này chưa được thực
hiện đầy đủ. Hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật liên quan đến đầu tư
nước ngoài còn chưa hoàn thiện và thực thi còn hạn chế. Cạnh tranh tại Lào
tăng lên nhanh chóng, đặc biệt là ảnh hưởng của Trung Quốc và Thái Lan.
Tóm lại: Chương II đã đi phân tích thực trạng hoạt động đầu tư trực
tiếp sang thị trường Lào của BIDV . Từ tình hình thực tế và những số liệu cập
nhất đã minh chứng và cho thấy rõ nét những thành tựu và các hạn chế trong
hoạt động này của BIDV. Đồng thời trong chương II cũng đi sâu phân tích
nguyên nhân của những mặt hạn chế đó để tìm ra những hướng đi mới BIDV
để tiếp tục tăng cường, mở rộng hoạt động đầu tư trực tiếp sang Lào ttrong
những giai đoạn tiếp sau.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TU
CỦA BIDV SANG THỊ TRƯỜNG LÀO

3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA BIDV
TẠI THỊ TRƯỜNG LÀO ĐẾN NĂM 2015
3.1.1 Những thuận lợi, khó khăn của BIDV trong việc tăng cường
hoạt động đầu tư trực tiếp tại Lào
a. Những điểm thuận lợi
- Thuận lợi chung về môi trường đầu tư và khả năng mở rộng đầu tư
trực tiếp tại Lào: Xu thế hội nhập, ổn định, hoà bình và hợp tác trong khu vực.
Sự tương đồng về điều kiện kinh tế - xã hội. Mối quan hệ đặc biệt giữa Chính

phủ và nhân dân hai nước. Thuận lợi về tự nhiên, tài nguyên của Lào. Cơ chế
chính sách về đầu tư


x

Những thuận lợi từ phía BIDV: Đang có vị thế tốt tại thị trường trong
nước và các ưu thế về vốn, nền tảng công nghệ, nguồn nhân lực. Sự tiên
phong và kinh nghiệm trong đầu tư sang thị trường Lào trong 10 năm qua.
Đồng thời được sự quan tâm, tạo điều kiện của Chính phủ Lào, Việt Nam
b. Những khó khăn
- Khó khăn chung: Nền kinh tế của Lào kém phát triển. Cơ chế chính sách
còn thiếu đồng bộ, tính ổn định không cao, ý thức chấp hành pháp luật không
nghiêm. Sức ép cạnh tranh từ các nước trong khu vực và quá trình hội nhập.
- Khó khăn từ phía BIDV: Thị trường ngân hàng tại Việt Nam đang
diễn ra cạnh tranh mạnh mẽ và BIDV phải ưu tiên cao nhất cho thị trường
trong nước. Trình độ quản lý các dự án đầu tư ra nuớc ngoài nói chung và Lào
nói riêng của BIDV tuy đã được nâng cao và cải thiện đáng kể nhưng vẫn
chưa đáp ứng được yêu cầu và tình hình thực tế.
3.1.2 Quan điểm tăng cường đầu tư trực tiếp của BIDV tại Lào
- Quan điểm 1: Thị trường Lào tiếp tục là ưu tiên trọng tâm để tăng
cường hoạt động đầu tư ra nước ngoài của BIDV.
- Quan điểm 2: Tận dụng tối đa các lợi thế để duy trì và tăng cường các
hoạt động đầu tư tại Lào.
- Quan điểm 3: Lựa chọn hợp lý những lĩnh vực để tập trung đầu tư tại Lào.
3.1.3 Định hướng tăng cường đầu tư trực tiếp của BIDV tại Lào
- Thực hiện các hoạt động đầu tư tại Lào chuyên nghiệp.
- Tiếp tục tăng thêm vốn đầu tư và các nguồn lực cần thiết để mở rộng
các dự án đang có tại Lào.
3.2 CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA

BIDV SANG LÀO TRONG THỜI GIAN TỚI.
3.2.1 Xây dựng chiến lược đầu tư tổng thể tại Lào
3.2.2 Mở rộng quy mô các dự án đầu tư trực tiếp của BIDV tại Lào


xi

- Các giải pháp đối với LVB: Nâng cao năng lực vốn. Hiện đại hoá mô
hình tổ chức. Hoàn thiện công tác quản lý nhân sự. Tập trung quản lý rủi ro.
Nâng cao năng lực công nghệ.
- Các giải pháp đối với LVI: Quản trị điều hành theo hướng hiện đại và
hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực. Đẩy nhanh tiến độ xâm nhập, mở
rộng thị trường và xây dựng, hoàn thiện các sản phẩm bảo hiểm. Thiết lập hệ
thống công nghệ hiện đại
- Các giải pháp đối với VLPC: Tập trung cao nhất cho việc đẩy nhanh
tiến độ thực hiện các dự án tại Lào. Nâng vốn điều lệ và mở rộng tìm kiếm
các nguồn vốn tín dụng để đầu tư các dự án.
3.2.3 Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư tại Lào
3.2.4 Mở rộng lĩnh vực đầu tư trực tiếp tại Lào
3.2.5 Đa dạng hoá các hình thức đầu tư tại Lào

3.3 CÁC ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ
3.3.1 Đối với Chính phủ Việt Nam
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài theo hướng mở, đảm bảo và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
Việt Nam.
- Tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và
tiếp tục tìm kiếm, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế để tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài.
- Tăng cường các hoạt động hỗ trợ và tư vấn, thành lập Hiệp hội các

doanh nghiệp đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp.
- Đối với thị trường Lào, đề nghị đẩy nhanh tiến độ triển khai các hiệp
định chương trình hợp tác kinh tế đã ký kết với Lào. Hoàn thiện và ban hành


xii

cơ chế thanh toán xuất nhập khẩu. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp Việt Nam
tiếp xúc và đối thoại hàng năm với các cơ quan quản lý Lào,...
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Tiếp tục để LVB giữ vai trò đầu mối thanh toán, chuyển tiền giữa Lào Việt Nam, giải ngân các dự án tài trợ của Việt Nam với Lào.
- Khắc phục mất cân đối giữa VND và LAK.
- Cho phép các Chi nhánh LVB được huy động ngoại tệ.

KẾT LUẬN

10 năm chưa phải là chặng đường dài nhưng sự hiện diện và vai trò của
BIDV tại Lào thông qua các dự án đầu tư trực tiếp là rất rõ nét và đóng vai trò
cầu nối trong quan hệ hợp tác giữa 02 quốc gia. Mặc dù vẫn còn nhiều tồn tại,
khó khăn và thách thức phía trước nhưng cùng với những tiềm năng của thị
trường Lào, sự phát triển kinh tế của Lào, sự mở rộng cả về bề rộng và chiều
sâu quan hệ Lào Việt trong các lĩnh vực, nhất là lĩnh vực kinh tế thì BIDV sẽ
tiếp tục có các cơ hội để tăng cường các hoạt động đầu tư trực tiếp tại Lào. Để
có được kết quả tốt thì trước hết BIDV phải nhanh chóng khắc phục những
tồn tại hạn chế trong hoạt động đầu tư tại Lào thời gian qua, cũng như xây
dựng và thực hiện chiến lược đầu tư tổng thể tại Lào. Đồng thời cũng phải có
được sự quan tâm, giúp đỡ của Chính phủ hai nước đối với hoạt động hợp tác
kinh tế, đầu tư nói chung và với BIDV nói riêng.



xiii


xiv

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Hường - Giáo trình Quản trị kinh doanh quốc tế tập 1,
tập 2; NXB Thống kê, 2004.
2. Nguyễn Bạch Tuyết và Từ Quang Phương - Giáo trình Kinh tế đầu
tư; NXB Đại học kinh tế quốc dân, 2007.
3. Lưu Thị Hương và Vũ Duy Hào - Quản trị tài chính doanh nghiệp;
NXB Tài chính, 2006.
4. Frederic Sminshkin - Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính;
NXB Khoa học kỹ thuật, 2001.
5. Luật đầu tư nước ngoài của Lào và các văn bản hướng dẫn thi hành.
6. Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi
hành
7. Hệ thống các văn bản khuyến khích đầu tư ra nước ngoài của Việt
Nam.
8. Hiệp định hoà bình, hữu nghị và hợp tác giữa Việt Nam và Lào.
9. Chiến lược phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
đến năm 2015.
10. Tài liệu diễn đàn xúc tiến đầu tư vào thị trường Lào; Thành phố
Vinh - Nghệ An tháng 10/2007.
11. Kế hoạch triển khai hợp tác đầu tư giữa Chính phủ Việt Nam và
Chính phủ Lào.
12. Tài liệu khác




×