Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Xác định giá trị doanh nghiệp tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.64 KB, 14 trang )

i

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP
TRONG TIẾN TRÌNH CỔ PHẦN HÓA
1.1. Khái quát về quá trình cổ phần hóa DNNN tại Việt Nam.
Trong phần này, trước hết tác giả trình bày các điểm chính bao gồm: khái niệm,
mục tiêu và đối tượng, hình thức của cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước tại Việt
Nam. Tiếp đó nêu lên tiến độ của quá trình này và đánh giá các thành tựu đạt được và các
hạn chế.
Khái niệm: Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là quá trình chuyển đổi các công
ty, tổng công ty nhà nước thành công ty cổ phần thông qua hình thức bán một phần vốn
góp hoặc bán toàn bộ phần vốn góp của nhà nước tại doanh nghiệp.
Yêu cầu và mục tiêu: Thứ nhất là chuyển đổi những công ty nhà nước mà Nhà
nước không cần giữ 100% vốn sang loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu.Thứ hai,
quá trình cổ phần hóa phải đảm bảo hài hòa lợi ích của nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu
tư và người lao động. Thứ ba, quá trình cổ phần hóa phải được thực hiện công khai,
minh bạch, theo nguyên tắc thị trường, gắn với phát triển thị trường vốn, thị
trường chứng khoán.
Đối tượng của cổ phần hóa DNNN: Các doanh nghiệp thuộc đối tượng cổ phần
hóa bao gồm các tổng công ty nhà nước (kể cả ngân hàng thương mại nhà nước và các tổ
chức tài chính nhà nước); công ty nhà nước độc lập, công ty thành viên hạch toán độc lập
của Tổng công ty do nhà nước quyết định đầu tư và thành lập; đơn vị hạch toán phụ thuộc
của công ty nhà nước.
Hình thức cổ phần hóa DNNN: Doanh nghiệp nhà nước có thể được cổ phần
hóa theo ba hình thức khác nhau: (i) giữ nguyên vốn nhà nước hiện có tại doanh
nghiệp, phát hành cổ phiếu thu hút thêm vốn, (ii) bán một phần vốn nhà nước hiện có tại
doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán bớt một phần vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ
phiếu để thu hút vốn, (iii) bán toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết
hợp vừa bán một phần vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để thu hút vốn.
Cụ thể tiến độ của quá trình cổ phần hóa các DNNN tại Việt Nam từ năm 1992
đến nay. Năm 1992, đề án “Chuyển một số doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ


phần áp dụng tại các doanh nghiệp thí điểm” được phê duyệt và ban hành cùng với Quyết
định số 202-CT ngày 08/06/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng là cơ sở pháp lý chính


ii

thức đầu tiên cho công tác phần hóa DNNN tại Việt Nam. Tính đến 31/12/2005, cả nước
đã cổ phần hóa được được 2.935 doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành nghề kinh tế.
Các thành tựu: Nhìn chung, các doanh nghiệp sau cổ phần hóa hoạt động có hiệu
quả hơn. Doanh nghiệp có khả năng thu hút vốn kinh doanh linh hoạt hơn cho các dự án
của mình, nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn.
Quy mô vốn của nhà nước cũng được nâng lên đáng kể sau khi cổ phần hóa nhờ thặng dư
vốn cổ phần và lợi nhuận giữ lại bổ sung nguồn vốn kinh doanh do hoat động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp hiệu quả.
Quá trình cổ phần hóa tạo ra các hàng hóa cho thị trường vốn là các cổ phiếu công
ty, giúp huy động vốn của xã hội hiệu quả và tương đối nhanh chóng. Cổ phần hóa góp
phần thúc đẩy sự ra đời, hoàn thiện và phát triển của thị trường chứng khoán việt nam và
ngược lại thị trường chứng khoán việt nam phát triển sôi động cũng tạo động lực đẩy
nhanh quá trình cổ phần hóa.
Các hạn chế: Quá trình cổ phần hóa DNNN của Việt Nam ta giai đoạn vừa qua
cũng đã bộc lộ nhiều hạn chế. Có thể nhận thấy công tác cổ phần hóa, sắp xếp các doanh
nghiệp có quy mô lớn, trong đó các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính,
ngân hàng thực hiện còn chậm. Phần vốn nhà nước còn chiếm tỷ trọng lớn trong vốn điều
lệ ở nhiều doanh nghiệp không thuộc diện cần giữ cổ phần chi phối, phổ biến nhất là
trong các tổng công ty nhà nước thuộc các ngành xây dựng, giao thông. Bên cạnh đó,
nhiều công ty cổ phần chưa có sự đổi mới thực sự trong quản trị công ty; phương pháp
quản lý lề lối làm việc, tư duy quản lý vẫn còn như doanh nghiệp nhà nước; người lao
động và cổ đông của công ty chưa nhận thức đầy đủ về quyền và nghĩa vụ của mình nên
còn gây khó khăn cho công tác quản lý của Hội đồng quản trị và ban giám đốc.


1.2. Lý luận chung về xác định giá trị doanh nghiệp trong cổ phần hóa
Sự cần thiết :công tác xác định giá trị doanh nghiệp tức công tác định giá là khâu
tối quan trọng của quy trình cổ phần hóa DNNN. Công tác định giá có vai trò như một
thước đo giá trị tài sản của các đối tượng sở hữu trước và sau cổ phần hóa, qua đó có
thể đánh giá mức độ hiệu quả của hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp. Ngoài ra,
xác định giá trị doanh nghiệp không đơn thuần là đo lường các tài sản hiện hữu của
doanh nghiệp mà bao hàm cả đánh giá những giá trị tiềm năng của doanh nghiệp.
Cơ sở khoa học về xác định giá trị doanh nghiệp: Bao gồm khái niệm về doanh
nghiệp, khái niệm về giá trị doanh nghiệp, các mục tiêu của định giá doanh nghiệp, các


iii

nguyên tắc và yêu cầu của định giá doanh nghiệp và các yếu tố tác động đến xác định giá
trị doanh nghiệp.
Trước hết, doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tài sản riêng, có trụ sở riêng,
hoạt động dựa trên sự kết hợp các nguồn lực là tài sản vật chất và trí tuệ, sức lao động
của bộ máy nhân sự để tạo ra lợi nhuận cho bản thân doanh nghiệp hay lợi ích xã hội cho
cộng đồng.
Theo Nghị định định số 187/2004/NĐ –CP ngày 16/11/2004, giá trị doanh nghiệp
được định nghĩa như sau: “Giá trị thực tế của doanh nghiệp cổ phần hóa là giá trị toàn bộ
tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hóa có tính đến khả năng sinh lời
của doanh nghiệp mà người mua, người bán đều chấp nhận được”.
Các mục tiêu của định giá doanh nghiệp bao gồm: Định giá doanh nghiệp xuất
phát từ yêu cầu của việc mua bán, sáp nhập, hợp nhất hay chia nhỏ doanh nghiệp; phục
vụ cho mục đích cổ phần hóa, tư nhân hóa doanh nghiệp nhà nước; phục vụ cho mục đích
tài chính và tín dụng.
Các nguyên tắc và yêu cầu của công tác định giá doanh nghiệp đó là:
Giá trị doanh nghiệp phải được xác định theo giá hiện hành của thị trường, phù
hợp với cơ chế và quy luật của thị trường. Các yêu cầu khi xác định giá trị doanh nghiệp

cần tuân theo là: xác định giá trị doanh nghiệp cần đảm bảo ba yêu cầu cơ bản sau: chính
xác, dễ dàng trong tính toán và chi phí định giá thấp.
Có thể kể ra các yếu tố tác động tới giá trị doanh nghiệp:
+ Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh: Môi trường kinh doanh là yếu tố ảnh
hưởng có tính khách quan, và vượt khỏi tầm kiểm soát của doanh nghiệp, bao gồm :
(i) Môi trường kinh doanh tổng quát: Bao gồm môi trường kinh tế, môi trường
chính trị, môi trường văn hóa xã hội và môi trường khoa học công nghệ.
(ii) Môi trường kinh doanh đặc thù: Là môi trường thể hiện mối quan hệ của
doanh nghiệp với các đối tượng hữu quan bao quanh doanh nghiệp (khách hàng, nhà
cung cấp, các hãng cạnh tranh và cơ quan quản lý).

+ Các yếu tố thuộc nội tại của doanh nghiệp
(i)
(ii)
(iii)

Hiện trạng tài sản trong doanh nghiệp:
Trình độ kỹ thuật và tay nghề người lao động
Năng lực quản trị kinh doanh

Các phương pháp chủ yếu xác định giá trị doanh nghiệp bao gồm:
+ Phương pháp giá trị tài sản:


iv

Giá trị doanh nghiệp được xác định dựa trên cở sở chính là tài sản và vốn hiện có
trong thời gian hiện tại của một doanh nghiệp có điều chỉnh theo giá thị trường.
Cách 1: Xác định dựa theo giá trị theo tài sản thuần (ròng)
Giá trị doanh nghiệp sẽ là tổng giá trị các tài sản thuần thuộc sở hữu doanh nghiệp,

tức là giá trị tổng tài sản trừ đi giá trị các tài sản nợ.
Cách 2: Dựa vào giá thị trường
Giá thị trường của từng tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp là giá bán tài sản đó
trên thị trường vào thời điểm đánh giá giá trị doanh nghiệp.
Cách 3: Dựa vào giá trị ban đầu.
Giá trị ban đầu tài sản của doanh nghiệp là tổng chi phí bằng tiền để mua sắm, lắp ráp,
xây dựng các tài sản đó.
Khi sử dụng cách 2 và cách 3, cần lưu ý gạt bỏ giá trị các khoản nợ ra khỏi tổng
giá trị thị trường của tài sản DN để xác định giá trị thị trường của tài sản thuần.
+ Phương pháp định lượng Goodwill (tức xác định lợi thế thương mại):
Theo phương pháp này, giá trị tài sản vô hình của doanh nghiệp tính bằng giá trị
hiện tại của các khoản thu nhập do tài sản vô hình tạo ra, tức là bằng giá trị hiện tại của
các khoản siêu lợi nhuận.
Do đó, giá trị doanh nghiệp được tính bằng giá trị tổng các tài sản hữu hình và tài
sản vô hình theo công thức sau:
Trong đó:

V0 = V1 + GW
V0 : Giá trị doanh nghiệp
V1 : Giá trị tài sản thuần ( xác định theo phương pháp đã đề cập).
GW : Giá trị tài sản vô hình hay giá trị lợi thế thương mại.

n
R rS
( W)  t t t
Công thức tính GW như sau: GWB
i1 (1i)

Trong công thức tính GW, nếu GW có giá trị âm thì được gọi tắt là BW (Badwill)
Rt : Lợi nhuận năm thứ t

r : tỷ suất lợi nhuận ở mức bình thường của tài sản.
St : Tài sản đưa vào kinh doanh
r x St : lợi nhuận bình thường của tài sản năm thứ t
n: số năm hiện tại hóa dòng thu nhập/ lãi siêu lợi nhuận (5 – 10 năm)
Việc lựa chon tỷ suất lợi nhuận trung bình thường chọn là chi phí sử dụng vốn


v

trung bình trên thị trường vào thời điểm định giá (theo cách tính của Hiệp hội chuyên gia
Châu âu EUC).
+ Phương pháp hiện tại hóa các nguồn tài chính tương lai:
Phương pháp hiện tại hóa các nguồn tài chính tương lai, bao gồm: phương pháp hiện tại
hóa lợi nhuận, phương pháp định giá chứng khoán qua hiện tại hóa luồng cổ tức và
phương pháp hiện tại hóa các dòng thu nhập trong tương lai.
Công thức tính:
n

V0 

(

Ft

t 1 (1  i )

t

Vn




(1  i )

n

) (1)

Trong đó:

V0 : Giá trị doanh nghiệp
Ft : Thu nhập dự kiến năm t
i : Hệ số hiện tại hóa.
n : Số năm hoạt động của doanh nghiệp.

Vn : Giá trị thanh lý của doanh nghiệp cuối năm n.
Tùy quan điểm của từng người định giá, các tham số trên có thể được lựa chọn
khác nhau. Cụ thể như sau:
Phương pháp số nhân P/B (Price/book), và P/E (Price/Earnings): Dựa trên sự so
sánh tương quan giữa giá cổ phiếu và giá trị sổ sách, giá cổ phiếu và thu nhập của các cổ
phiếu cùng loại trên thị trường.
Phương pháp đấu giá trực tiếp: Phương pháp này được sử dụng khá phổ biến ở các
nước có thị trường tài chính phát triển trong đó người mua và người bán sẽ trực tiếp
thương lượng giá trị doanh nghiệp trên cơ sở giá mời thầu.


vi

CHUƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ NGÂN HÀNG

NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM KHI CỔ PHẦN HÓA
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam thời điểm cổ phần hóa
Sự cần thiết:
Cổ phần hóa Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là sự lựa chọn tất yếu của quá
trình nhà nước điều hành nền kinh tế phát triển có hiệu quả theo xu hướng thị trường,
phát huy tối đa vai trò của kinh tế nhà nước và tuân theo các quy luật vận động khách
quan. Trước hết, cổ phần hóa ngân hàng ngoại thương là đòi hỏi khách quan không nằm
ngoài chủ trương cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, trong đó bao gồm cả lĩnh vực
ngân hàng. Thêm vào đó, cổ phần hóa Ngân hàng Ngoại thương xuất phát từ đòi hỏi tăng
trưởng và phát triển liên tục của chính bản thân Ngân hàng. Cổ phần hóa là điều kiện cần
thiết để có thể nâng cao vai trò giám sát, quản lý vốn nhà nước cũng như toàn bộ vốn cổ
phần của Ngân hàng khi cơ cấu cổ đông được đa dạng hóa.
Giới thiệu về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam:
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được chính thức thành lập vào ngày
01/04/1963. Trải qua nhiều giai đoạn phát triển, Ngân hàng đã có những chuyển mình
vượt bậc, từ một ngân hàng chuyên về công tác đối ngoại độc quyền, tiếp nhận viện trợ
của nước ngoài khi mới thành lập đến nay đã trở thành một ngân hàng thương mại đa
năng hoạt động hiệu quả bậc nhất.
Cơ cấu tổ chức điều hành: Bao gồm Uỷ ban Quản lý Tài sản Nợ - Có (ALCO), ủy
ban xử lý nợ xấu và bộ máy điều hành gồm Tổng giám đốc và các phó tổng giám đốc trực
tiếp chỉ đạo các Bộ phận nghiệp vụ và chi nhánh theo chuyên môn dọc.
Các lĩnh vực hoạt động của Vietcombank: Hoạt động trên các lĩnh vực: huy động
vốn, tín dụng, dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, các hoạt động đầu tư, góp vốn và các giao
dịch thương mại khác.

2.2. Phân tích hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
trước thời điểm cổ phần hóa
Phân tích hoạt động kinh doanh:
(i) Năng lực kinh doanh: Bao gồm tình hình hoạt động cho vay, huy động vốn,
các sản phẩm dịch vụ ngân hàng và các hoạt động đầu tư góp vốn tại các công ty con và

công ty liên kết.


vii

Cho vay: Các khoản cho vay có dư nợ lớn chiếm tỷ trọng cao. Trong số tổng dư
nợ cho vay kể trên, các dư nợ vay ngắn hạn (dưới 1 năm) là chủ yếu với tỷ lệ lên đến hơn
56,7% và chỉ 24,4% có kỳ hạn trên 5 năm.
Khách hàng doanh nghiệp có cơ cấu tín dụng 91.5%, tập trung chủ yếu ở nhóm
khách hàng là các doanh nghiệp nhà nước hoặc các doanh nghiệp tư nhân có quy mô lớn.
Cho vay cá nhân: Chủ yếu cho vay khách hàng cá nhân có thu nhập cao và chứng
minh tài chính rõ ràng với các sản phẩm như: cho vay mua nhà ở và cho vay cá nhân tín
chấp, một phần nhỏ hơn là cho vay mua ô tô và quay vòng dư nợ thẻ tín dụng.
Huy động vốn: Nguồn vốn huy động của Vietcombank bao gồm tiền gửi, tiền vay,
giấy tờ có giá (bao gồm kỳ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi) trong đó tiền gửi chiếm
tới 90% tổng vốn huy động tính tại ngày 31/12/2006. Huy động từ tiền gửi của Khách hàng
Tiền gửi bao gồm khoảng 59,0% tiền gửi của khách hàng công ty và 41,0% khách hàng cá
nhân, hơn 50% tiền gửi tập trung vào khu vực Hà nội (Hội sở chính). Huy động từ đi vay có
tỷ trọng khá nhỏ so với tiền gửi, gần 5% tổng vốn huy động cuối năm 2006. Huy động từ hát
hành giấy tờ có giá là nguồn huy động vốn nhỏ nhất, chỉ chiếm 5% tổng vốn huy động tháng
12/2006 tuy nhiên đã tăng mạnh so với các năm trước.
Các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng thương mại khác gồm:
Tài trợ thương mại: là sản phẩm quan trọng của ngân hàng từ khi khởi đầu
thành lập, dự kiến tiếp tục tăng nhanh khối lượng giao dịch.
Thanh toán quốc tế: Trong những năm gần đây, hoạt động này đã thuận lợi rất
nhiều nhờ sự tăng trưởng nhanh chóng trong thương mại của Việt Nam và khối lượng
chuyển tiền. Tuy nhiên, thị phần thanh toán nhập khẩu đã giảm sút do cạnh tranh mạnh
mẽ từ các ngân hàng thương mại quốc doanh và các ngân hàng nước ngoài
Giao dịch ngoại hối và các sản phẩm phái sinh: Vietcombank là ngân hàng dẫn
đầu trên thị trường ngoại hối Việt Nam. Khối lượng giao dịch ngoại tệ tăng mạnh, khiến

lợi nhuận từ giao dịch ngoại hối có tốc độ gia tăng khá ấn tích cực.
Hoạt động Kinh doanh Thẻ: Ngân hàng đã liên tục củng cố vị trí dẫn đầu của mình
trong hoạt động thẻ thông qua việc đưa ra các tiện ích gia tăng nhờ sự hỗ trợ của nền tảng
công nghệ thông tin.
Các sản phẩm Bảo hiểm: bảo hiểm nhân thọ là một trong những bổ sung mới nhất
vào danh mục các sản phẩm hướng tới khách hàng bán lẻ của Ngân hàng.


viii

Hoạt động của các Công ty con và Công ty trực thuộc của Vietcombank:
Tính đến 31/12/2006, Ngân hàng đã đầu tư 572,3 tỷ VND (36 triệu USD) giá trị sổ sách
tại 4 công ty con do Ngân hàng sở hữu 100% vốn và 422 tỷ VND (26 triệu USD) tính
theo giá trị sổ sách vào 5 công ty liên doanh và liên kết. Chi tiết theo từng loại hoạt động
như sau: Đầu tư và Kinh doanh Chứng khoán; Quản lý tài sản; Cho thuê Tài chính; Quản
lý Tài sản Nợ xấu; Đầu tư, góp vốn cổ phần thiểu số
(ii) Năng lực tài chính trong 03 năm gần nhất trước cổ phần hóa.
Phân tích Bảng cân đối kế toán (Tức phân tích cơ cấu tài sản – nguồn vốn):
Tổng tài sản của tập đoàn vào 31/12/2006 tăng lên 166.952 tỷ đồng, tương ứng
mức tăng 22,5% so với 136.457 tỷ đồng vào 31/12/2005, sau khi tăng trưởng tài sản
13,7% năm 2004. Tổng tài sản tăng chủ yếu do tiền gửi và cho vay liên ngân hàng (bao
gồm tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam), cho vay khách hàng gia tăng và một phần do
tăng khoản mục đầu tư vào chứng khoán.
Phân tích Báo cáo Kết quả kinh doanh:
Năm 2006, lợi nhuận ròng sau thuế tăng 122,8% lên 2.875 tỷ đồng so với 1.290 tỷ
đồng năm 2005 chủ yếu do trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và các cam kết ngoại bảng
ít hơn trong khi thu nhập hoạt động ròng lại cao hơn. Thu nhập lãi ròng năm 2006 tăng do
thu nhập phí và lãi ròng tăng kết hợp với thu nhập từ giao dịch ngoại tệ và chứng khoán
kinh doanh cũng tăng.
Tổng chi phí hoạt động năm 2006 tăng 25,5% lên 1.214 tỷ đồng so với 967 tỷ

đồng năm 2005 chủ yếu do chi phí lương và chi phí nhân viên tăng cũng như chi phí
giảm giá và hao mòn tài sản cố định tăng. Do đó tỷ lệ chi phí/thu nhập của tập đoàn
năm 2006 tăng 0,4% lên 23,0% so với 22,6% năm 2005.
Phân tích các chỉ số tài chính chủ yếu
Lãi cận biên ròng: Lãi cận biên ròng nhìn chung còn ở mức thấp, dao động từ 2,5
% -2,7% trong ba năm..
Thu nhập hoạt động ròng trước dự phòng/Vốn chủ sở hữu. Tỷ lệ thu nhập hoạt
động ròng trước dự phòng/vốn chủ sở hữu trung bình giảm đang có xu hướng giảm’
Thu nhập/Vốn chủ sở hữu: Thu nhập/vốn chủ sở hữu trung bình tăng 29,4% năm 2006
so với 16,5% năm 2005 do thu nhập ròng tăng gấp đôi. Sau khi đã tăng 18,% năm 2004.
Định hướng chiến lược:


ix

Thứ nhất, nâng cao năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh của Ngân hàng với
các mục tiêu: Tăng trưởng tổng tài sản trung bình đạt 15%/năm với mục tiêu là ít nhất 16
tỉ USD tổng tài sản vào năm 2009; Tổng vốn chủ sở hữu từ 1,3 đến 1,5 tỉ USD vào năm
2009; Tổng tỉ lệ NPL không vượt quá 3%/năm; Tối thiểu CAR đạt 12%/năm; và ROAE
tối thiểu đạt 15%/năm và ROAA tối thiểu đạt 1.2% -1.5 %/năm
Thứ hai, nâng cao các kĩ năng quản lý và quản trị doanh nghiệp theo các thông lệ
quốc tế tốt nhất: quản trị doanh nghiệp và quản lý rủi ro lành mạnh theo các thông lệ
quốc tế tốt nhất; khai thác các công nghệ hiện tại với sự trợ giúp của đối tác chiến lược
nước ngoài. Đề ra kế hoạch phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng các thách thức.
Phát triển và mở rộng hoạt động để trở thành Ngân hàng tài chính đa năng:
Vietcombank hướng đến được biết đến rộng rãi như một đa năng với các chức năng của
ngân hàng bán lẻ; Ngân hàng đầu tư; và đa dạng các mảng kinh doanh khác.
Đánh giá của tổ chức tư vấn về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam: - Là ngân
hàng giữ vị thế thống trị thị trường tại Việt Nam; Là Ngân hàng cung ứng tất cả các loại
dịch vụ và Mạng lưới phân phối vững chắc; - Có tình hình tài chính vững mạnh và vốn

lớn; Là Ngân hàng có đội ngũ lãnh đạo chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm

2.3. Thực trạng công tác xác định giá trị doanh nghiệp tại Ngân hàng ngoại
thương Việt Nam khi cổ phần hóa.
Cơ sở pháp lý: Đề cập đến các văn bản pháp lý quy định công tác cổ phần hóa
ngân hàng ngoại thương, cổ phần hóa các doanh nghiệp nói chung và các quy định liên
quan đến công tác xác định giá trị doanh nghiệp nhà nước khi cổ phần hóa.
Các cơ sở của việc xác định giá trị doanh nghiệp:
Xác định giá trị tài sản hữu hình: (i) Đánh giá giá trị máy móc thiết bị : tuân thủ
theo thông tư 79/2002/TT-BTC của Bộ tài chính; (ii) Xác định giá trị với tài sản đặc thù;
(iii) Định giá phần vốn góp của Ngân hàng trong liên doanh: Tuân thủ theo Nghị định số
187/2004/NĐ-CP quy định xác định giá trị vốn đầu tư dài hạn của DN CPH; (iv) Xử lý
các tồn đọng tài chính: Tuân thủ theo Nghị định 187/2004/NĐ-CP và Thông tư
05/2005/TT-NHNN; (v) Xử lý quỹ dự phòng rủi ro: Thực hiện theo Quy định về phân loại
nợ và sử dụng dự phòng tại Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và điểm II thông tư
126/2004/TT-BTC
Xác định tài sản vô hình: Vấn đề xác định tài sản vô hình được Ngân hàng định
giá thông qua việc định giá tổng giá trị nội tại của Vietcombank, sau đó trừ đi giá trị tài
sản hữu hình..


x

Quy định về xử lý tài chính và ưu đãi người lao động: người lao động trong doanh
nghiệp được mua cổ phần lần đầu Về số lượng và giá cả.
Phát hành cổ phiếu cho cổ đông chiến lược: một số điều kiện về giá mua nhà đầu
tư chiến lược, thời gian nắm giữa cổ phần tối thiểu và tỷ lệ tối đa cổ phần được phép
mua.
Nội dung phương pháp định giá và kết quả định giá.


(i) Xác định giá trị sổ sách của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam: Kết quả,
giá trị sổ sách của Vietcombank tại thời điểm 31/12/2006 là :
 Giá trị doanh nghiệp theo sổ sách đã được kiểm toán là: 166.952.020 triệu
đồng.
 Giá trị sổ sách phần vốn nhà nước là: 10.978.006 triệu đồng.

(ii) Xác định giá trị doanh nghiệp bởi tổ chức tư vấn quốc tế.
Tổ chức tư vấn cổ phần hóa, tư vấn định giá cho Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam là Credit Suisse Limited (Singapor).
Nội dung từng phương pháp được Tổ chức tư vấn định giá tóm tắt như sau:

Phương pháp chiết khấu luồng cổ tức:
Dựa trên các dữ liệu đầu vào thực hiện định giá, tổ chức tư vấn Xây dựng các bảng
tính cơ
Kết quả định giá tổ chức tư vấn đưa ra là: giá trị trung bình của Vietcombank là
87.861 tỷ đồng tương ứng mỗi cổ phiếu Vietcombank có giá là 58.571 đồng.

Phương pháp định giá thông qua sáp nhập, mua bán tương đồng tại thị
trường Việt Nam:
Các dữ liệu đầu vào: thông qua các giao dịch mua cổ phần của đối tác chiến lược
tại các ngân hàng và giá cổ phần giao dịch trên thị trường thứ cấp tại Việt Nam.
Cân nhắc đến các lợi thế của Vietcombank đến thời điểm định giá:
Từ đó, tổ chức định giá lựa chọn mức P/E và P/B ở mức cao nhất, giá trị cổ phiếu
Vietcombank dao động theo các phương án từ 60 -150 ngàn đồng/cổ phiếu
Kết quả:
 Nếu định giá theo P/B thì giá VCB vào khoảng 60.000 đồng/cổ phiếu
 Nếu định giá theo P/E thì giá VCB vào khoảng 106.000 đồng/cổ phiếu.

Phương pháp so sánh cổ phiếu với các nước trong khu vực gồm: Trung
Quốc, Ấn độ và Indonexia:



xi

Thị trường Trung Quốc vào thời điểm năm 2007 có chỉ số P/E và P/B trong lĩnh
vực Ngân hàng là cao nhất do Trung Quốc có tiềm năng tăng trưởng kinh tế nhanh nhất
trong khu vực.
Đánh giá chung, thị trường Việt Nam đang có sự đánh giá cổ phiếu ngân hàng cao
hơn các thị trường các nước lân cận.

(iii) Xác định giá cổ phần tối thiếu thực hiện đấu giá và công bố phương án
phát hành.
Ngân hàng này được phê chuẩn thn kết quả xác định giá trị doanh nghiệp theo
Quyết định số 2900/QĐ-NHNN như sau:
Số liệu sau kiểm toán báo cáo tài chính của Vietcombank tại 31/12/2006.
+ Giá trị DN theo sổ sách đã được kiểm toán là 166.952 tỉ đồng.
+ Giá trị trị thị trường của doanh nghiệp theo đánh giá lại: 243.835 tỷ đồng.
+ Giá trị thị trường của vốn nhà nước tại Vietcombank là: 87.861 tỷ đồng.
(Tương đương với 58.570 đồng/cổ phiếu).
Ngân hàng Ngoại thương lựa chọn thực hiện đấu giá cổ phần Vietcombank để đảm
bảo việc bán cổ phần theo giá thị trường.
 Giá khởi điểm:
100.000 VND/CP
 Mệnh giá:
10.000 đồng/cổ phần.
 Số cổ phần bán lần đầu
6,5% vốn điều lệ.
 Giá đấu thành công
102.000 đồng/cổ phiếu
Một số so sánh và kết luận về kết quả định giá trên thực tế của Ngân hàng

Ngoại thương Việt Nam:
So sánh cho thầy thị trường thứ cấp đã định giá lại Vietcombank thấp hơn nhiều
thị trường sơ cấp cũng như kết quả định giá của bản thân ngân hàng khi IPO. Những tiến
triển trong kinh doanh của Ngân hàng mặc dù vượt kế hoạch đề ra tuy nhiên không đủ bù
đắp cho phần định giá quá cao mà nhà đầu tư đã chấp nhận khi mua cổ phần qua đấu giá.
So sánh giá trị định giá Vietcombank trên thực tế với giá trị định giá kiểm
định lại qua các thông số hợp lý: Kiểm định lại bằng cách tiến hành lại một số phương
pháp định giá độc lập bởi tác giả đề tài:
a. Phương pháp 1: Định giá Vietcombank theo phương pháp giá trị tài sản ròng
theo giá trị sổ sách
b. Phương pháp 2: Phương pháp định lượng Goodwill – Lợi thế thương mại.
c. Định giá Vietcombank bằng phương pháp hiện tại hóa thu nhập


xii

d. Định giá theo Phương pháp so sánh dựa trên số nhân P/E:
Kết luận về kết quả định giá Vietcombank.
Kết luận chung Vietcombank đã định giá cổ phiếu quá cao khi đưa ra mức giá đấu
khởi điểm là 100.000 đồng/cổ phiếu. Đồng thời mặc dù đấu giá thành công tuy nhiên thị
trường đã thể hiện sự kỳ vọng không hợp lý về Vietcombank cũng như cổ phiếu Ngân
hàng tại thời điểm đó.

CHƯƠNG 3: BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT
NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐỊNH GIÁ NGÂN HÀNG
QUA TRƯỜNG HỢP CỦA VIETCOMBANK
3.1. Bài học kinh nghiệm qua trường hợp định giá Vietcombank.
Đánh giá thực trạng công tác định giá Vietcombank: Bao gồm các kết qu, các
hạn chế và các ảnh hưởng của công tác định giá sau cổ phần hóa.


(i) Kết quả đạt được:
Quá trình xác định giá trị doanh nghiệp của Ngân hàng Ngoại thương cũng là tiền
đề để các ngân hàng sau đó tham khảo, tiếp thu các đổi mới của công tác này và giảm
thiểu các vướng mắc phát sinh với cơ quan nhà nước do đã có tiền lệ; Công tác xác định
giá trị của Ngân hàng Ngoại thương khá thành công trên phương diện thu hồi phấn vốn
đem đấu giá một cách rất hiệu quả; Công tác định giá Ngân hàng cũng được nhìn nhận là
thành công khi đưa ra một số điểm mới như: tiến hành bán cổ phần theo giá trị định giá
nhưng không thực hiện việc điều chỉnh sổ sách kế toán; Ngoài ra, quá trình định giá Ngân
hàng Ngoại thương góp phần làm minh bạch hóa số liệu sổ sách kế toán, xử lý các tồn
đọng tài chính, cơ cấu lại các danh mục đầu tư một cách hợp lý.

(ii) Các hạn chế :
Số lượng các phương pháp áp dụng còn tương đối ít. Một số phương pháp có thể
thực hiện được nhưng đã được tổ chức tư vấn và Ngân hàng bỏ qua; Thứ hai, vấn đề định
giá uy tín và thương hiệu của Vietcombank chưa được quan tâm đúng mức. Giá trị
thương hiệu của Ngân hàng chưa được định giá một cách tách bạch, phản ánh đúng tầm
quan trọng của giá trị thương hiệu trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng; Thứ ba, một hạn chế
đặc biệt quan trọng của công tác định giá là sự không đầy đủ thông tin cơ sở cho việc
định giá; Thứ tư, công tác định giá có những hạn chế nhất định luôn tồn tại do yếu tố dự
báo hoạt động kinh doanh là yếu tố rất khó chính xác.; Thứ năm, sự không ổn định trong
các yếu tố vĩ mô cũng còn dẫn đến các hạn chế liên quan đến sai số trong ước lượng các


xiii

thông số như: phần bù rủi ro, lãi suất chiết khấu, tỷ lệ sinh lời trung bình... ; Thứ sáu,
công tác định giá Ngân hàng có sự hạn chế đặc biệt trong việc chưa minh bạch thông tin
định giá; Cuối cùng, công tác định giá còn gặp nhiều hạn chế do các quy định của nhà
nước trong việc kiểm soát hoạt động cũng như mức độ chi phối hoạt động của ngân hàng
thông qua việc giữ lượng cổ phần quá lớn.


(iii) Các ảnh hưởng của vấn đề định giá Vietcombank trên thực tế
Đối với nhà nước: Định giá quá cao khiến tốc độ thu hồi vốn nhà nước bị chậm
đối với trường hợp của Vietcombank khi 15% -20% cổ phần cho đối tác nước ngoài còn
bỏ ngỏ do không có đối tác tiềm năng.
Đối với ngân hàng: Cơ chế hoạt động, cơ chế quản lý kinh doanh chưa thực sự
biến đổi sau cổ phần hóa do vốn nhà nước còn lớn. Ngân hàng chưa có sự hỗ trợ từ đối
tác chiến lược như kỳ vọng sẽ đạt được ngay sau cổ phần hóa.
Đối với Nhà đầu tư : Nhà đầu tư chịu thiệt hại kinh tế to lớn khi giá cổ phiếu
Vietcombank xuống quá thấp, mất niền tin vào công tác định giá của tổ chức tưvấn và
ngân hàng.
Bài học rút ra:
Thứ nhất, định giá quá cao hay quá thấp đều đem lại tổn thất cho tất cả các bên
tham gia.
Thứ hai, sự không công khai các thông tin chi tiết trong quá trình định giá cũng
dẫn đến sự chủ quan, duy ý chí của tổ chức định giá và doanh nghiệp phát hành.
Thứ ba, đối với mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau thì cần có những phương
pháp định giá phù hợp khác nhau.
Thứ tư, trong quá trình định giá việc sử dụng những phương pháp so sánh để định
giá chỉ nên chiếm tỷ trọng nhỏ khi tính kết quả định giá. Giá trị định giá nên hướng đến
gần sát nhất với giá trị nội tại của doanh nghiệp tức là giá trị có được từ những mô hình
định giá xây dựng trên những lợi ích trực tiếp mà nhà đầu tư có thể thu về được.
Thứ năm, cổ phần còn cần hướng đến tương lai phát triển dài hạn của doanh
nghiệp cổ phần được lựa chọn.
Thứ sáu, định giá một doanh nghiệp luôn chỉ có tính chất tương đối, không có giá
trị chuẩn xác tuyệt đối.

3.2. Một số đề xuất để hoàn thiện công tác định giá nói chung qua trường hợp
của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam.



xiv

(i) Xây dựng quan điểm định giá phù hợp trong quá trình cổ phần hóa:
(ii) Đánh giá đúng tầm quan trọng của các yếu tố xác định giá trị doanh nghiêp đặc
biệt là xác định giá trị lợi thế của doanh nghiệp
(ii) Xác định giá trị lợi thế của doanh nghiệp cần được quan tâm ngang bằng với
xác định giá trị tài sản hữu hình của doanh nghiệp.
(ii) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán, kiểm toán của doanh nghiệp theo
các chuẩn mực quốc tế
3.2.2. Kiến nghị
(i)
Tăng định hướng cho công tác cổ phần hóa DNNN trong đó có công tác xác định
giá trị doanh nghiệp
(ii)
Sửa đổi, bổ xung, sửa đổi, hoàn hệ thống phương pháp định giá trong hệ thống
văn bản hướng dẫn cổ phần hóa.
(iii) Tổ chức nghiên cứu, học tập, phổ biến kinh nghiệm và đúc rút các bài học từ
trường hợp cổ phần hóa doanh nghiệp của một số nước phát triển và các nước đi trước
như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nga.
(iv) Đào tạo và bồi dưỡng các cán bộ tham gia vào công tác định giá tại các đơn vị
quản lý , đặc biệt là cán bộ thẩm định giá tại các cơ quan có chức năng phê duyệt công
tác định giá. Tránh trường hợp công tác định giá các doanh nghiệp lớn vượt quá khả năng
của các đơn vị trong nước và phụ thuộc nhiều vào quan điểm, ý kiến của các đối tác nước
ngoài.
(v)
Tạo điều kiện phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán trong nước góp
phần nâng cao chất lượng hoạt động của thị trường, để thị trường là kênh phân phối mạnh
mẽ và tốt nhất cho các hoạt động phát hành cổ phiếu của các doanh nghiệp cổ phần hóa.
(vi)

Nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổng công ty Đầu tư & KD Vốn Nhà nước

KẾT LUẬN
Trong một số hạn chế về mặt tiếp cận thông tin, cũng như về kiến thức và kinh
nghiệm, đề tài cố gắng dựa trên sự phân tích thực trạng công tác định giá tại Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam để đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác này một cách cơ bản
nhất. Tác giả đề tài rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ các thầy cô và các đồng
nghiệp để có thể hoàn thiện cho những nghiên cứu sâu hơn.



×