Tải bản đầy đủ (.pptx) (46 trang)

phân tích vụ án về rủi ro tín dụng cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng vận dụng để phân tích đánh giá hoạt động chiếm đoạt tài sải của huỳnh thị huyền như

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.34 KB, 46 trang )

ĐỀ TÀI:
Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng.
Vận dụng để phân tích, đánh giá
“Đại án lừa đảo chiếm đoạt hơn 4000 tỷ đồng - Huỳnh Thị Huyền Như”

Nhóm thực hiện: Nhóm 3
Lớp CH21B-TCNH


Nội dung

 Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và hệ thống quản trị rủi ro tín dụng của các
NHTM

 Chương 2: Vận dụng cơ cở lý luận về RRTD trong phân tích, đánh giá “Đại án lừa đảo
chiếm đoạt hơn 4000 tỷ đồng- Huỳnh Thị Huyền Như”

 Chương 3: Bài học rút ra và một số kiến nghị đề xuất đối với quản trị rủi ro tín dụng
trong các NHTM


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA RRTD VÀ QUẢN TRỊ RRTD TRONG CÁC
NHTM

1.1.Khái niệm RRTD:

 Tín dụng NH được hiểu là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ NH cho KH
trong một khoảng thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định
 Rủi ro tín dụng là khả năng (xác suất) xẩy ra những thiệt hại vè kinh tế mà NH phải
gánh chịu do KH vay vốn thanh toán nợ không đúng hạn hoặc không hoàn trả được
nợ vay (gồm cả gốc và/hoặc lãi)




1.2.Nguyên nhân dẫn đến RRTD:

1.2.1.Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài:
- Môi trường pháp lý chưa thuận lợi: Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật; hoạt động
thanh tra NH kém hiệu quả; chưa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh nghiệp,
KHCN.
- Môi trường kinh tế không ổn định: biến động thị trường thế giới; lạm phát, lãi suất, tỷ giá;
quy hoạch đầu tư còn nhiều bất cập; cạnh tranh không lành mạnh; hàng giả, hàng lậu... diễn
biến phức tạp.
- Các yếu tố khác: Môi trường văn hóa, xã hội; an ninh quốc phòng; thiên tai, hạn hán, biến
đổi khí hậu....


1.2.Nguyên nhân dẫn đến RRTD:

1.2.2.Nguyên nhân từ phía khách hàng:
* Đối với khách hàng cá nhân (KHCN):
- Tình trạng sức khỏe của KH, hoặc những mâu thuẫn trong quan hệ gia đình.
- KH bị thất nghiệp, công việc thay đổi, thu nhập sa sút.
- KH hoạch định các khoản chi tiêu không đúng cách, sai mục đích dẫn đến việc trả nợ
không đúng hạn, hoặc RR đạo đức khách hang cố tình trì hoãn việc trả nợ…
* Đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp (KHDN):
- Doanh nghiệp gặp phải các rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
- Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay.
- Khả năng quản lý kinh doanh kém.
- Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch.



1.2.Nguyên nhân dẫn đến RRTD:

1.2.3. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng:
- Sự lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ tại các NH.
- NH xây dựng chính sách tín dụng không phù hợp.
- Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay.
- Bố trí cán bộ thiếu đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Sự hợp tác giữa các NHTM qua lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thực sự hiệu quả.


1.2.Nguyên nhân dẫn đến RRTD:

1.2.4. Thông tin không cân xứng:
Một thực tế, doanh nghiệp cung cấp các số liệu không trung thực, mặc dù những số liệu
này đã được các cơ quan có chức năng kiểm duyệt. Nhiều khi các NHTM có những quyết
định đầu tư không căn cứ vào số liệu báo cáo của đơn vị mà thường đưa vào những cảm
nhận trực quan của mình, điều này nếu kéo dài sẽ rất nguy hiểm.


1.3. Phân loại RRTD:

1.3.1.Theo nguyên nhân phát sinh:
* Rủi ro danh mục:
- Rủi ro cá biệt
- Rủi ro tập trung
* Rủi ro giao dịch:
- Rủi ro xét duyệt
- Rủi ro bảo đảm
- Rủi ro nghiệp vụ



1.3. Phân loại RRTD:

1.3.2. Theo sản phẩm tín dụng:
- Rủi ro sản phẩm tín dụng nội bảng: là RR phát sinh từ những khoản cho vay, chiết khấu,
thấu chi được hạch toán trong nội bảng.
- Rủi ro sản phẩm tín dụng ngoại bảng: là RR phát sinh từ những sản phẩm ngoại bảng trong
tài trợ thương mại, như mỏ L/C, bảo lãnh,…
1.3.3. Theo giai đoạn phát sinh:
- Rủi ro trong thẩm đinh
- Rủi ro khi cho vay
- Rủi ro trong quản trị, thu hồi nợ


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA RRTD VÀ QUẢN TRỊ RRTD TRONG CÁC
NHTM

1.4.
  Các chỉ số đánh giá rủi ro tín dụng:
* Tỷ lệ nợ xấu (NPL):
Tỷ lệ nợ xấu =
*Tỷ lệ nợ quá hạn:
Theo Khoản 5, Điều2 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN:
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn (bao gồm
nợ nhóm 2,3,4 và 5)
Tỷ lệ quá hạn =
*Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR):
Tỷlệ an toànvốn tối thiểu =



1.5. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong các ngân hang thương mại

1.5.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng:
Là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, chính sách quản trị và kinh doanh tín
dụng nhằm tối đa hóa lợi nhuận trong phạm vi mức rủi ro có thể chấp nhận.
Kiểm soát RRTD ở mức có thể chấp nhận là việc NHTM tăng cường các biện pháp
phòng ngừa, hạn chế nợ quá hạn, nợ xấu nhằm tăng doanh thu tín dụng, giảm thấp chi phí
bù đắp rủi ro


1.5.2. Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng (9):

 Nguyên tắc 1: Chiến lược quản trị RRTD phải phù hợp với chiến lược phát triển và
chính sách tín dụng của NH.
 Nguyên tắc 2: Tuân thủ các quy tắc tín dụng đề ra.
 Nguyên tắc 3: NH cần có một bộ phận quản trị RRTD riêng, hoạt động độc lập với các
bộ phận kinh doanh khác.
 Nguyên tắc 4: Thực hiện nguyên tắc “hai tay, bốn mắt” trong hoạt động quản trị RRTD.


1.5.2. Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng (9):

 Nguyên tắc 5: Thực hiện phân cấp, phân quyền hợp lý, giải quyết hài hòa mối quan hệ lợi ích và trách
nhiệm.

 Nguyên tắc 6: Quản trị RRTD được tiến hành đối với toàn bộ danh mục cho vay cũng như đối với mỗi
khoản vay riêng lẻ.

 Nguyên tắc 7: Quản trị RRTD được xem xét trong mối quan hệ với các loại RR khác.
 Nguyên tắc 8: xác định, định lượng, giám sát và quản trị, dự phòng RR để bù đắp khi có tổn thất xảy

ra.

 Nguyên tắc 9: Chi phí cho công tác quản trị RRTD phải thấp hơn thu nhập mang lại từ hoạt động đó.


1.5.3. Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro tín dụng:

Nhằm sử dụng một cách tốt nhất các nguồn lực, lợi thế của NHTM để đạt được mục
đích, mục tiêu đặt ra trong việc kiểm soát RRTD
Xây dựng trên 6 căn cứ sau:

 Thứ nhất là căn cứ vào nguồn vốn của NH, bao gồm cả vốn huy động và vốn chủ sở hữu.
 Thứ hai là căn cứ vào các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước.


1.5.3. Xây dựng chiến lược quản trị rủi ro tín dụng:

- Thứ ba là căn cứ vào thị trường mục tiêu của NH. Nguồn lực vật chất và trình độ của đội
ngũ nhân viên sẽ phát huy lợi thế cạnh tranh của NH trên thị trường.
- Thứ tư là căn cứ vào các quy định của cơ quản quản trị.
- Thứ năm là căn cứ vào các phân tích,dự báo RR về tình hình tài chính tiền tệ như lãi suất,
lạm phát, tỷ giá….
- Thứ sáu là căn cứ vào những nguyên tắc của quản trị RRTD.


CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ “ĐẠI ÁN LỪA
ĐẢO CHIẾM ĐOẠT HƠN 4 NGHÌN TỶ ĐỒNG - HUỲNH THỊ HUYỀN NHƯ”

2.1 Sơ lược về diễn biến vụ án
Huỳnh Thị Huyền Như, nguyên là quyền Trưởng PGD Điện Biên Phủ, Phó phòng quản lý rủi ro (Vietinbank) chi

nhánh TP.HCM đã làm giả con dấu, tài liệu và lừa đảo chiếm đoạt hơn 4000 tỷ của 9 công ty, 4 ngân hàng, 3 cá nhân.
Theo bản án phúc thẩm ngày 7/1/2015 của TAND Tối cao tại TP HCM, Huyền Như (án tù chung thân) và 22 bị
cáo (nhận án từ 1-20 năm) phải bồi thường tổng cộng trên 14.000 tỷ đồng. Trong số này, tiền phải thu hồi cho NSNN
tới hơn 11.000 tỷ đồng; tiền thi hành cho các tổ chức, cá nhân gần 3.000 tỷ đồng. VietinBank phải bồi thường cho 5
công ty: Phương Đông, Hưng Yên, An Lộc, SBBS, Hoàn Cầu hơn 1000 tỷ đồng.


Huỳnh Thị Huyền Như khóc và nói lời cuối tại tòa ngày 22/1/2015


Bảng 1: Bản án các bị cáo trong đại án “Huỳnh Thị Huyền Như”

Tên bị cáo

Tội danh

Án sơ thẩm

Án phúc thẩm

Huỳnh Thị Huyền Như

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản và Làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan tổ chức

Chung thân

Hủy một phần tội danh.

Võ Anh Tuấn


Lừa đảo chiếm đoạt tài sản

20 năm

Y án 20 năm

Huỳnh Mỹ Hạnh

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản

14 năm

Y án 14 năm

Nguyễn Thị Lành

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản, Cho vay lãi nặng

9 năm

Không kháng cáo

Trần Thị Tố Quyên

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản

14 năm

Y án 14 năm


Đào Thị Tuyết Dung

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản, Cho vay lãi nặng

12 năm

Tăng án 15 năm

Phạm Anh Tuấn

Lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ

14 năm

11 năm


Bảng 1: Bản án các bị cáo trong đại án “Huỳnh Thị Huyền Như”

Tên bị cáo

Tội danh

Án sơ thẩm

Án phúc thẩm

Trần Thanh Thanh

Vi phạm các quy định cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng


10 năm

9 năm

Phạm Thị Tuyết Anh

Vi phạm các quy định cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng

15 năm

15 năm

Tống Nguyên Dũng

Vi phạm các quy định cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng

15 năm

5 năm

Bùi Ngọc Quyên

Vi phạm quy định cho vay trong hoạt động của tổ chức tín dụng

14 năm

13 năm

Hoàng Hương Giang


Vi phạm quy định cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng

8 năm

Y án 8 năm

Đòan Lê Du

Vi phạm quy định cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng

17 năm

Y án 17 năm

Vũ Nguyễn Xuân Tiên

Vi phạm quy định cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng

11 năm

9 năm

Huỳnh Trung Chí

Vi phạm quy định cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng

15 năm

7 năm



Bảng 1: Bản án các bị cáo trong đại án “Huỳnh Thị Huyền Như”

Tên bị cáo

Tội danh

Án sơ thẩm

Án phúc thẩm

Nguyễn Thị Phúc Ngân

Vi phạm các quy định cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng

15 năm

10 năm

Huỳnh Hữu Danh

Vi phạm các quy định cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng

17 năm

Giảm án còn 14 năm

Lương Thị Việt Yên


Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng

7 năm

6 năm

Hồ Hải Sỹ

Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng

6 năm

5 năm

Lê Thị Ngọc Lợi

Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng

4 năm

3 năm cho hưởng án treo

Nguyễn Thiên Lý

Cho vay lãi nặng

2 năm.

Y án 2 năm.


Hùng Mỹ Phương

Cho vay lãi nặng

2 năm 2 tháng tù, trả tự do.

Không kháng cáo

Phạm Văn Chí

Cho vay lãi nặng

1 năm tù hưởng g án treo.

Không kháng cáo


CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ “ĐẠI ÁN LỪA
ĐẢO CHIẾM ĐOẠT HƠN 4 NGHÌN TỶ ĐỒNG - HUỲNH THỊ HUYỀN NHƯ”

Nhóm nghiên cứu sau đây sẽ chỉ ra một số thủ đoạn Huyền Như cùng đồng bọn đã sử dung
để thực hiện hành vi chiếm đoạt lừa đảo với quy mô lớn như vậy:


2.1.1 Huy động vốn với lãi suất cao



Như và đồng bọn đã trực tiếp dùng con dấu giả, các hợp đồng giả và chữ ký giả huy động vốn với những lời mời hết sức
hấp dẫn như: Ngoài lãi suất 14% theo quy định còn trả thêm ngoài hợp đồng 8 - 10%/năm




Từ tháng 5-2010 đến 11-2011, ACB của Bầu Kiên ủy thác cho 19 nhân viên gửi tổng cộng gần 719 tỷ đồng vào
VietinBank song bị Huyền Như chiếm đoạt toàn bộ.



Từ tháng 5/2011 đến tháng 9/2011, Huyền Như đã làm giả 100 hợp đồng tiền gửi và phụ lục hợp đồng với Công ty Phúc
Vinh, Thịnh Phát, Hưng Yên, Huyền Như ký giả 47 chữ ký của Hà Tuấn Anh - Giám đốc và 53 chữ ký của Võ Anh Tuấn,
Phó Giám đốc Vietinbank Chi nhánh Nhà Bè để huy động của Công ty Phúc Vinh 1.015,8 tỷ đồng, Công ty Thịnh Phát
948,2 tỷ đồng, Công ty Hưng Yên 537 tỷ đồng.



Huyền Như còn huy động rất nhiều tiền của các môi giới, nhà đầu tư cổ phiếu OTC lừa đảo, quỵt nợ.


2.1.2. Đánh tráo hồ sơ mở tài khoản, giả chứng từ để chuyển tiền rút tiền

 Là trưởng phòng Giao dịch của VietinBank, Huyền Như đã lập hồ sơ mở tài khoản giả, chữ ký giả, dấu giả để đánh tráo
hồ sơ mở tài khoản của khách hàng, lập lệnh chi giả, lệnh chuyển tiền giả để chiếm đoạt tiền trên tài khoản tiền gửi của
khách hàng.

 Với thủ đoạn như vậy, Huyền Như đã lập 16 thẻ tiết kiệm với số tiền hơn 81 tỷ đứng tên khách hàng gửi tiền, làm giả
127 lệnh chi, ký giả chữ ký của các ông Vũ Đắc Phúc, Giám đốc Công ty Phúc Vinh, ông Nguyễn Văn Hùng, Giám đốc
Công ty Thịnh Phát, ông Tạ Duy Hùng, Giám đốc Công ty Hưng Yên trên các Lệnh chi đó chiếm đoạt 1.598 tỷ ;

 50 tỷ đồng của hai cá nhân Nguyệt và Bé Năm, chiếm đoạt 210 tỷ đồng từ tài khoản của Công ty CP CK SaigonbankBerjaya (SBBS); 550,35 tỷ từ tài khoản của Công ty Phương Đông và Công ty An Lộc; 125 tỷ đồng từ tài khoản của
Công ty cổ phần bảo hiểm Toàn cầu



2.1.3 Dùng hồ sơ giả để vay tiền của Ngân hàng Công thương

 Huyền Như tự ý giả chữ ký, lập 83 thẻ tiết kiệm do VietinBank phát hành trị giá 533,55 tỷ
đồng đứng tên các khách hàng gửi tiền. trên cơ sở hợp đồng tiền ký gửi với Vietinbank, các
nhân viên Ngân hàng ACB, ngân hàng Nam Việt đã chuyển tiền vào tài khoản của từng
người mở tại VietinBank. Sau đó Huyền Như sử dụng trái phép các thẻ tiết kiệm này làm tài
sản bảo đảm, lập hợp đồng vay tiền giả, ký giả chữ ký của chủ thẻ để vay 514,54 tỷ đồng tại
2 phòng giao dịch Điên Biên Phủ và Đinh Tiên Hoàng thuộc VietinBank TP.HCM.


2.2 Nguyên nhân của vụ án
2.2.1 Động cơ của Huyền Như
 Từ năm 2005, Huyền Như đầu tư cổ phiếu với khối lượng rất lớn trên thị trường chứng
khoán.. Tính từ tháng 5-2010 đến nay, TTCK giảm mạnh, càng đánh lớn, càng lỗ nặng.
 Bên cạnh đó từ đầu năm 2007, Như đã vay hơn 200 tỷ đồng của nhiều ngân hàng, tổ
chức, cá nhân để kinh doanh bất động sản, vay nóng lãi suất cao của hàng chục cá nhân.
Số tiền vay đến năm 2010 lên đến hàng trăm tỷ đồng,


×