Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Triết học Mac Lenin học phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.68 KB, 22 trang )

Phần thứ II:
HỌC THUYẾT KINH TẾ CỦA CHỦ NGHĨA MAC – LENIN VỀ PHƯƠNG THỨC SẢN
XUẤT TƯ BẢN CHỦ NGHĨA.

Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIÁ TRỊ VÀ TIỀN TỆ.

I. Kinh tế hàng hoá và ưu thế của kinh tế hàng hoá:
1. Sự chuyển hoá kinh tế tự nhiên thành kinh tế hàng hoá:
- Nền kinh tế là một phạm trù dùng để chỉ kiểu, cách tổ chức kinh tế - xã hội của một xã hội nhất định.
- Các chức năng cơ bản của nền kinh tế: trả lời cho 3 câu hỏi sau.
+ Cái con người sản xuất ra được gọi là gì?
+ Con người làm ra cái đó vì mục đích gì?
+ Con người làm ra cái đó bằng cách nào?
- Lịch sử phát triển của xã hội loài người cho đến nay đã trải qua 2 hình thức tổ chức kinh tế xã hội: kinh tế tự
nhiên và kinh tế hàng hoá.
- Kinh tế tự nhiên là kiểu tổ chức kinh tế - xã hội tự cấp tự túc, tức là sản phẩm tạo ra nhằm thoả mãn nhu cầu cho
chính người sản xuất; là đặc trưng của các nền kinh tế trước chủ nghĩa tư bản.
- Đặc điểm của nền kinh tế tự nhiên:
+ Sở hữu tư nhân với quy mô nhỏ, chủ yếu là đất đai, sản xuất nông nghiệp độc canh lương thực;
+ Sức lao động và TLSX được kết hợp trong cùng một chủ thể. Công cụ lao động lạc hậu, dựa trên lao động thủ
công với kinh nghiệm cổ truyền và phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, năng suất lao động thấp.
+ Quy mô sản xuất nhỏ, phân tán, chủ yếu vì mục đích là giá trị sử dụng để thoả mãn những nhu cầu hiện tạo; tỷ
suất hàng hoá thấp vì thế thị trường mang tính địa phương, kém phát triển.
- Quá trình tự nhiên dần dần chuyển hoá thành kinh tế hàng hoá.
- Kinh tế hàng hoá là kiểu tổ chức kinh tế - xã hội mà sản xuất ra là để trao đổi, mua bán.
- Giai đoạn đầu của kinh tế hàng hoá gọi là kinh tế hàng hoá giản đơn, giai đoạn sau gọi là kinh tế hàng hoá hiện
đại. Kinh tế hàng hoá hiện đại vận động theo quy luật thị trường gọi là nền kinh tế thị trường.
+ Kinh tế hàng hoá giản đơn:
 Dựa trên cơ sơ năng lực tự có của nhà sản xuất.
 Phục vụ trước hết cho nhu cầu của nhà sản xuất, sau đó mới đem ra thị trường.
Ví dụ: nuôi cá vừa đủ trong ao có sẵn của nhà sản xuất để phục vụ cho nhu cầu của mình, sau đó lượng dư mới


đem ra ngoài thị trường trao đổi – mua bán.
+ Kinh tế hàng hoá hiện đại: không độc lập hoàn toàn với kinh tế hàng hoá giản đơn
 Dựa trên cơ sơ năng lực tự có của nhà sản xuất.
 Phục vụ cho thị trường là trước tiên, sau đó là nhu cầu của nhà sản xuất.
Ví dụ 1: nhà sản xuất sẽ sản xuất ra sản phẩm theo nhu cầu, yêu thích của thị trường sau đó thu lợi nhuận, từ lợi
nhuận thu được nhà sản xuất dùng nó để mua những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của mình.
Ví dụ 2: Viết sách để phục vụ cho nhu cầu của sinh viên và người khác → người viết sách thu lợi nhuận → nhu
cầu của nhà viết sách cũng được thoả mãn.
 Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế hàng hoá thị trường nhưng chưa đầy đủ vì còn những biểu hiện của kinh tế
hàng hoá giản đơn.
 Tại sao nền kinh tế hàng hoá hiện đại là nền kinh tế hàng hoá thị trường ?
→ Vì nền kinh tế hàng hoá hiện đại xét cho cùng là vì thị trường mà sản xuất.
 Tại sao hàng hoá có thể trao đổi – mua bán được? → Vì hàng hoá có giá trị trao đổi.
 Vì sao hàng hoá có giá trị trao đổi? → Vì hàng hoá có giá trị.
- Sự chuyển hoá của kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá gắn liền với 2 điều kiện kinh tế - xã hội sau:
+ Phân công lao động xã hội: là sự chuyên môn hoá lao động trong phạm vi xã hội, kết quả là hình thành những
ngành, những nghề khác nhau, sản xuất ra những sản phẩm lao động. Phân công lao động xã hội vận động theo tính
quy luật sau:
Triết học Mac Lenin – Phạm Thuý Loan – DS40A

- 久美子 工藤

1


 Lao động trong lĩnh vực sản xuất vật chất giảm xuống cả về tuyệt đối và tương đối; tương ứng với quá trình
này, lao động trong lĩnh vực phi sản xuất vật chất tăng lên.
 Lao động trong nông nghiệp giảm xuống, lao động trong công nghiệp tăng lên.
 Lao động giản đơn cơ bắp, thể lực, nặng nhọc giảm; lao động được đào tạo, lao động trí tuệ tăng lên.
 Phân công lao động diễn ra tại chỗ, theo vùng, theo lãnh thổ và phân công quốc tế.

→ Dẫn đến chuyên môn hoá sản xuất, mỗi người chỉ sản xuất một hoặc một và sản phẩm. Mặc khác, người lao
động luôn gặp giới hạn về sức khoẻ, thời gian, trình độ nên không thể tạp ra các sản phẩm thoả mãn nhu cầu của
mình → người sản xuất phải trao đổi sản phẩm cho nhau → sản phẩm mang hình thái hàng hoá.
+ Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất: được quy định bởi sự tồn tại của các quan hệ
sở hữu khác nhau về TLSX mà cội nguồn là chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất → Điều này đã làm cho lao động của
người sản xuất mang tính tư nhân, sản xuất và tái sản xuất giữa họ khác biệt về mặt kinh tế. Trong điều kiện này,
các chủ thể kinh tế muốn tiêu dùng sản phẩm của nhau, phải thông qua trao đổi, mua bán.
2. Ưu thế của kinh tế hàng hoá:
- Lực lượng sản xuất xã hội phát triển nhanh chóng. Quy mô sản xuất không bị giới hạn bởi nhu cầu và nguồn lực
mang tính thu hẹp của mỗi cá nhân, gia đình, mỗi cơ sở, mỗi vùng, mỗi địa phương, mà được mở rộng, dựa trên cơ
sở nhu cầu và nguồn lực xã hội → Tạo thuận lợi cho việc ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, thúc đẩy nhanh sự phát triển lực lượng sản xuất xã hội.
- Động lực sản xuất mạnh nên nền kinh tế hàng hoá phát triển nhanh chóng cả về quy mô, trình độ. Lợi nhuận là
động lực mạnh mẽ kích thích cạnh tranh, cải tiến kỹ thuật, sáng tạo và áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ
vào sản xuất. Còn kinh tế tự nhiên, sản xuất chỉ nhằm thoả mãn nhu cầu của chính mình và tính khép kín trong sản
xuất và tiêu dùng đã cản trở phân công lao động, thiếu cạnh tranh nên tốc độ phát triển chậm.
- Nhu cầu vật chất và tinh thần của xã hội được thoả mãn ngày càng cao hơn. Kinh tế hàng hoá với năng suất lao
động cao, chất lượng hàng hoá tốt và khối lượng ngày càng nhiều, đa dạng, làm cho thị trường mở động, giao lưu
kinh tế - xã hội giữa các vùng, miền, giữa trong trong nước và quốc tế phát triển. Còn kinh tế tự nhiên, năng suất
thấp, sản phẩm không đủ tiêu dùng vì vậy đời sống vật chất tinh thần của người lao động kém.
- Tuy nhiên, kinh tế hàng hoá cũng có những mặt trái như: phân hoá giàu – nghèo, giữa những người sản xuất; tiềm
ẩn những khả năng khủng hoảng, phá hoại môi trường sinh thái, xã hội,…
II. Hàng hoá:
1. Hàng hoá và hai thuộc tính hàng hoá:
a. Khái niệm hàng hoá:
- Nhìn chung hàng hoá được phân chia làm 2 loại:
+ Do con người làm ra: là sản phẩm của lao động, có ích, được làm ra vì mục đích trao đổi – mua bán và được
thực hiện thông qua hoạt động trao đổi – mua bán.
+ Tặng vật tự nhiên (đất đai, nguồn nước, không khí,…): có ích, được con người cải biến vì mục đích trao đổi –
mua bán và được thực hiện thông qua hoạt động trao đổi – mua bán.

- Hàng hoá là sản phẩm lao động có thể thoả mãn nhu cầu của con người và trước khi đi vào tiêu dùng phải thông
qua trao đổi – mua bán.
Ví dụ:
- A làm ra một món đồ → A tặng cho B → B tặng cho C
 món đồ đó không được coi là hàng hoá vì có ích, là sp của lđ nhưng không có mục đích trao đổi – mua bán.
- A mua một món đồ → A tặng món đồ đó cho B →→→→
 món đồ đó là hàng hoá vì có ích, là sản phẩm của lao động, dù sau này tặng đi chăng nữa thì vẫn qua hoạt động
trao đổi – mua bán mà có được.
- Dâm là hình thái biến tướng của hàng hoá. Vì đó là sản phẩm dịch vụ của con người, được dùng để trao đổi –
mua bán. Nhưng vì nó có ảnh hưởng đến nhân phẩn, đạo đức, uy tín, truyền thống, phong tục,… nên có một số
quốc gia không cho phép, do vậy nó là hình thái biến tướng của hàng hoá, khác với những hàng hoá còn lại.
- Trên sản phẩm có gì “hàng tặng không bán” (đính kèm với một sản phẩm khác) được coi là hàng hoá. Vì có ích,
là sản phẩm của lao động và xét cho cùng cũng dùng cho mục đích trao đổi – mua bán, vì muốn có được sản phẩm
tặng đó thì phải mua sản phẩm đính kém với sản phẩm đính kèm đó.
- Sản phẩm dùng thử cũng là hàng hoá, vì nó có ích, là sản phẩm của lao động và nhằm mục đích trao đổi – mua
bán. Hoạt động dùng thử chính là hoạt động quảng cáo, phục vụ cho hoạt động trao đổi – mua bán của nhà sản xuất
Triết học Mac Lenin – Phạm Thuý Loan – DS40A

- 久美子 工藤

2


để người tiêu dùng biết được và mua sản phẩm đó.
b. Hai thuộc tính của hàng hoá:
* Giá trị sử dụng:
- Giá trị sử dụng của hàng hoá là công dụng của nó hay khả năng thoả mãn nhu cầu nào đó của người mua.
- Đặc trưng:
+ Do thuộc tính cơ, lý, hoá, sinh học của vật chất quyết định.
+ Là phạm trù vĩnh viễn.

+ Chỉ thể hiện khi tiêu dùng.
+ Hàng hoá có thể có 1 hay nhiều công dụng.
- Giá trị sử dụng của hàng hoá là nội dung vật chất của của cải. Tạo ra ngày một nhiều công dụng cho hàng hoá
là mục tiêu đầu tiên và cũng là căn bản đảm bảo sự thành công trong kinh doanh của người sản xuất.
* Giá trị:
- Giá trị hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất kết tinh trong hàng hoá.
- Đặc trưng:
+ Giá trị hàng hoá là 1 phạm trù lịch sử - là nó chỉ tồn tại ở những phương thức sản xuất có kinh tế hàng hoá.
+ Giá trị hàng hoá luôn phản ánh quan hệ kinh tế, quan hệ lợi ích giữa những người sản xuất hàng hoá.
- Phân loại giá trị:
+ Giá trị cá biệt (GTCB): là hao phí cá biệt của nhà sản xuất kết tinh trong hàng hoá.
+ Giá trị xã hội (GTXH): là hao phí trung bình chung để xã hội làm ra hàng hoá.
+ Kết luận:
 Giá trị xã hội là cơ sở để sản xuất, trao đổi, mua bán và tiêu dùng hàng hoá trên thị trường.
⋅ Nhà sản xuất: GTCB < GTXH – lời; GTCB = GTXH – hoà vốn; GTCB > GTXH – lỗ → phải làm cho GTCB
≤ GTXH thì mới hợp lý.
⋅ Người tiêu dùng chỉ chấp nhận sử dụng hàng hoá trên cơ sở GTXH chứ không dựa trên GTCB.
 Trong trường hợp nhà sản xuất nào cung cấp tuyệt đại bộ phận hàng hoá trong thị trường thì giá trị cá biệt của
nhà sản xuất đó sẽ tiến sát giá trị xã hội, nói cách khác chính nhà sản xuất đó sẽ quyết định giá trị xã hội của hàng
hoá (đó là trường hợp độc quyền).
Ví dụ: Có 3 nhà sản xuất A, B, C.
A
B
C
↓ SX ra
↓ SX ra
↓ SX ra
Sản phẩm
Z
Z

Z



Thời gian làm ra
1h
2h
3h



Giá trị hao phí
1000 đ
2000 đ
3000 đ



Giá trị cá biệt
Giá trị cá biệt
Giá trị cá biệt
Giá trị xã hội = = 2000 đ/ 1sp Z.
Sau một thời gian kinh doanh thấy có lời do đó các nhà sản xuất đẩy số lượng sản phẩm lên. Số lượng sản phẩm
ra thị trường của A là 500 sản phẩm Z, của B là 700 sản phẩm Z, của C là 100 000 sản phẩm Z.
Giá trị hao phí tương ứng của A là 1000.500 = 5 000 000 (đồng)
của B là 2000.700 = 14 000 000 (đồng).
của C là 3000.100 000 = 300 000 000 (đồng).
Khi đó Giá trị xã hội mới = = 2 848đ/ 1 sp Z.
Như vậy với việc tăng số lượng sản phẩm thì nhà sản xuất C đã tiến sát tới giá trị xã hội.
* Kết luận:

- Việc nghiên cứu giá trị được bắt đầu từ giá trị trao đổi, nghĩa là đi từ hiện tượng bề ngoài, từ cái giản đơn, dễ
thấy để lần ra vết tích của giá trị, cái bản chất bên trong của sự vật. Theo đó, giá trị trao đổi chỉ là hình thức biểu
hiện của giá trị; giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi. Giá trị thay đổi thì giá trị trao đổi thay đổi theo.
- Hàng hoá đều có 2 thuộc tính cở bản là giá trị sử dụng và giá trị. Thiếu 1 trong 2 thì không phải là hàng hoá.
- Hàng hoá là sự thống nhất của 2 thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị, nhưng là sự thống nhất của 2 mặt đối lập.
Triết học Mac Lenin – Phạm Thuý Loan – DS40A

- 久美子 工藤

3


+ Người sản xuất hàng hoá tạo ra giá trị sử dụng, nhưng mục đích của họ lại là giá trị, họ quan tâm đến giá trị sử
dụng là để đạt được mục đích giá trị mà thôi.
+ Người mua quan tâm đến giá trị sử dụng để thoả mãn nhu cầu của mình, nhưng muốn có giá trị sử dụng thì
phải trả giá trị cho người sản xuất ra nó. Như vậy, trước khi thực hiện giá trị sử dụng phải thực hiện giá trị của nó,
nếu không thực hiện được giá trị, sẽ không thực hiện được giá trị sử dụng.
2. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá:
a. Lao động cụ thể:
b. Lao động trừu tượng:
3. Lượng giá trị hàng hoá và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá:
a. Thước đo lượng giá trị của hàng hoá:
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá:
c. Cấu thành lượng hàng hoá:
III. Tiền tệ:
1. Lịch sử ra đời và bản chất của tiền tệ:
a. Sự phát triển các hình thái giá trị:
b. Bản chất của tiền tệ:
2. Các chức năng của tiền tệ và quy luật lưu thông tiền tệ:
a. Các chức năng của tiền tệ:

- Thước đo giá trị:
+
+
+
- Phương tiện giao thông:
+
+
+
- Phương tiện cất giữ:
+
+
+
Triết học Mac Lenin – Phạm Thuý Loan – DS40A

- 久美子 工藤

4


- Phương tiện thanh toán
+
+
+
- Tiền tệ thế giới:
+
+
+
b. Quy luật lưu thông tiền tệ và vấn đề lạm phát:
* Quy luật lưu thông tiền tệ:
- Khi tiền mới chỉ được thực hiện chức năng là phương lưu thông, thì số lượng tiền cần thiết cho lưu thông được

tính theo công thức:
M=
Trong đó: M: là phương tiện cần thiết cho lưu thông.
P: là mức giá cả.
Q: là khối lượng hàng hoá đem ra lưu thông.
V: là số vòng luân chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ.
Tức là M =
- Khi tiền thực hiện cả chức năng phương tiện thanh toán thì số lượng tiền cần thiết cho lưu thông được xác định
như sau:
Tổng giá cả
Tổng giá cả hàngTổng giá cả
Tổng giá cả hàng
hàng hoá
hoá
+
hàng hoá khấu
+ hoá bán chịu đến
bán chịu
trừ chi nhau
kỳ thanh toán
Số lượng tiền
cần thiết cho =
Số vòng luân chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ
lưu thông
* Lạm phát:
IV. Quy luật giá trị:
1. Nội dung và yêu cầu của quy luật giá trị:
2. Tác động của quy luật giá trị:
----------------------------------------------------------------


Chương II: LÝ LUẬN VỀ TƯ BẢN VÀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ.

I. Sự chuyển hoá của tiền thành tư bản:
1. Công thức chung của tư bản:
Triết học Mac Lenin – Phạm Thuý Loan – DS40A

- 久美子 工藤

5


2. Hàng hoá sức lao động:
a. Sức lao động và điều kiện để sức lao động trở thành hoàng hoá:
b. Hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động:
-

II. Sản xuất giá trị thặng dư – quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản:
1. Quá trình sản xuất giá trị thặng dư::
2. Tư bản bất biến và tư bản khả biến:
a. Bản chất của tư bản:
b. Tư bản bất biến và tư bản khả biến:
3. Tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư:
a. Tỷ suất giá trị thặng dư:
- Nếu ký hiệu m’ là tỷ suất giá trị thặng dư thì m’ được tính bằng công thức:
m’ = × 100 (%)
m’ = × 100 (%)
b. Khối lượng giá trị thặng dư:
- Nếu ký hiệu M là khối lượng giá trị thặng dư, thì M được xác định bằng công thức sau:
M = m’. V
hay

M= V
Trong đó: v: tư bản khả biến đại biểu cho giá trị 1 sức lao động.
V: tổng tư bản khả biến đại biểu cho giá trị của tổng số sức lao động.
4. Giá trị thặng dư tuyệt đối, tương đối và siêu ngạch:
a. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối:
b. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối:
Triết học Mac Lenin – Phạm Thuý Loan – DS40A

- 久美子 工藤

6


c. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch:
5. Bản chất của tiền công:
6. Sản xuất giá trị thặng dư – quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản:
III. Tích luỹ tư bản:
1. Thực chất của tích luỹ tư bản và các nhân tố cơ bản quy định quy mô tích luỹ tư bản:
2. Quy luật chung của tích luỹ tư bản:
----------------------------------------------------------------

Chương III: LÝ LUẬN VỀ LƯU THÔNG CỦA TƯ BẢN VÀ TÁI SẢN XUẤT
TƯ BẢN XÃ HỘI.

I. Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản:
1. Khái niệm chung về tuần hoàn và chu chuyển:
a. Tuần hoàn của tư bản: Tư bản công nghiệp, trong quá trình tuần hoàn đều vận động theo công thức:
SLĐ
… SX … H’ – T
T–H

TLSX
Sự vận động này trải qua 3 giai đoạn: hai giai đoạn lưu thông và một giai đoạn sản xuất:
* Giai đoạn thứ nhất – giai đoạn lưu thông:
- Ở giai đoạn này, tư bản mang hình thái tiền tệ, thực hiện chức năng mua các yếu tố sản xuất.
- Quá trình lưu thông đó được biểu thị như sau:
SLĐ

T–H
TLSX
* Giai đoạn thứ hai – giai đoạn sản xuất:
TLSX

T–H

Triết học Mac Lenin – Phạm Thuý Loan – DS40A
SLĐ

… SX …
- 久美子 工藤

H’

7


- Ở giai đoạn này, tư bản mang hình thái sản xuất, thực hiện chức năng phối họp các yếu tố sản xuât để tạo ra
hàng hoá mới trong đó chứa đựng giá trị thặng dư.
* Giai đoan thứ ba – giai đoạn lưu thông:
H’ – T
- Ở giai đoạn này, tư bản mang hình thái hàng hoá, thực hiện chức năng bán, tức là chuyển tư bản hàng hoá thành

tư bản tiền tệ để thu giá trị thặng dự.
 Tuần hoàn của tư bản là sự vận động của tư bản qua 3 giai đoạn, tồn tại dưới 3 hình thức, thực hiện 3 chức
năng (mua, phối hợp, bán) rồi quay về dưới hình thức ban đầu với số lượng lớn hơn.
- Điều kiện để tuần hoàn tư bản diển ra liên tục:
+ Tổng tư bản của doanh nghiệp phải chia thành 3 bộ phận và mỗi bộ phận phải có mặt ở một trong 3 giai đoạn
của quá trình tuần hoàn.
+ Mỗi một bộ phận của tư bản phải vận động như một tư bản độc lập.
- Lưu ý:
+ 3 hình thái của tư bản không phải là 3 loại tư bản khác nhau, mà là 3 hình thái của một tư bản công nghiệp biểu
hiện trong quá trình vận động của nó. Song, quá trình vận động này đã chứa đựng khả năng tách rời của 3 hình thái
tư bản.
+ Trong quá trình phát triển, khả năng tách rời đó đã làm xuất hiện tư bản thương nghiệp và tư bản cho vay, hình
thành nên các tập đoàn tư bản khác nhau: chủ công nghiệp, nhà buôn, chủ ngân hàng,… cùng chia nhau giá trị
thặng dư.
b. Chu chuyển của tư bản:
- Tuần hoàn của tư bản, nếu xét nó là một quá trình định kỳ đổi mới và lặp đi lặp lại, thì gọi là sự chu chuyển tư
của bản. Chu chuyển của tư bản nói lên tốc độ vận động của tư bản nhanh hay chậm.
 Nghiên cứu tuần hoàn tư bản và chu chuyển tư bản là nghiên cứu sự vận động của tư bản. Sự khác nhau của
chúng là ở chỗ:
- Nghiên cứu tuần hoàn của tư bản là nghiên cứu sự vận động về mặt chất (các giai đoạn, các hình thức tồn tại,
các chức năng, các điều kiện bảo đảm cho tư bản vận động liên tục).
- Nghiên cứu chu chuyển của tư bản là nghiên cứu về mặt lượng của sự vận động, tức là nghiên cứu về tốc độ vận
động của tư bản trong quá trình sản xuất kinh doanh.
2. Thời gian chu chuyển và tốc độ chu chuyển của tư bản:
a. Thời gian chu chuyển:
- Thời gian chu chuyển của tư bản là thời gian tính từ khi tư bản ứng ra một hình thái nhất định (thường là tư bản
tiền tệ) cho đến khi thu về cũng dưới hình thức ban đầu; là thời gian tư bản thực hiện một vòng tuần hoàn.
- Tuần hoàn của tư bản bao gồm quá trình sản xuất và quá trình lưu thông nên có thể nói thời gian chu chuyển tư
bản là thời gian sản xuất và thời gian lưu thông.
Thời gian chu chuyển = Thời gian sản xuất + Thời gian lưu thông.

- Thời gian sản xuất là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực sản xuất, bao gồm:
+ Thời gian lao động: là thời gian người lao động tác động vào đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm → tham
gia vào việc tạo ra giá trị.
+ Thời gian gián đoạn lao động: là thời gian đối tượng lao động tồn tại dưới dạng bán thành phần nằm trong lĩnh
vực sản xuất, nhưng cần sự tác động của tự nhiên như thời gian để cây lúa tự lớn lên, rượu ủ men, gạch mộc hoặc
gỗ phơi cho khô hay chờ phản ứng hoá để đầu vào đạt chuẩn mới tiếp tục sản xuất… → không tham gia vào việc
tạo ra giá trị.
+ Thời gian dự trữ sản xuất: là thời gian các yếu tố sản xuất đã mua về, nhưng chưa đưa vào sản xuất, nằm dưới
dạng dự trữ để đảm bảo cho sản xuất diễn ra liên tục → không tham gia vào việc tạo ra giá trị.
Ví dụ 1: Trong thời gian học tập của sinh viên, thời gian ngồi học trên lớp là thời gian lao động; thời gian gián
đoạn là thời gian nghỉ tết, hè và các ngày lễ khác; thời gian dự trữ là thời gian lúc nào cũng có để đảm bảo tránh
được sự kiện bất ngờ xảy ra (thiên tai, dịch bệnh, cơ sở vật chất,…).
Ví dụ 2: Trong thời gian của người thợ kéo sợi:
+ Thời gian lao động là thời gian kéo bông thành sợi + nhuộm màu.
Triết học Mac Lenin – Phạm Thuý Loan – DS40A

- 久美子 工藤

8


+ Thời gian gián đoạn là thời gian chờ màu khô.
+ Thời gian dự trữ là thờ gian các yếu tố đầu vào đã chuẩn bị nhưng chưa tham gia vào quá trình sản xuất
- Thời gian lưu thông chính là thời gian bán hàng → Nếu thời gian bán hàng càng dài thì thu hồi vốn càng chậm
→ Phải có chiến lược để bán nhanh:
+ Đối với doanh nghiệp: phải có chiến lược bán hàng, quảng cáo,…
+ Đối với nhà nước: hạ tầng cơ sở (đường giao thông, bến bãi,…); chủ trương, chính sách pháp luật (thuế),…
 Thời gian sản xuất dài hay ngắn trước hết phụ thuộc vào tính chất ngành nghề kinh doanh và đặc tính của từng
lại sản phẩm. Trong kinh tế thị trường hiện đại, thời gian sản xuất dài hay ngắn phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật
công nghệ có thể được áp dụng, quy mô sản xuất cùng khả năng dự trữ các yếu tố sản xuất và cả sự tác động của tự

nhiên đối với từng loại sản phẩm.
- Thời gian lưu thông bao gồm thời gian mua các yếu tố sản xuất như nguyên nhiên vật liệu, máy móc, thiết bị và
thời gian bán sản phẩm.
 Thời gian lưu thông dài hay ngắn phụ thuộc vào các nhân tố như: khoảng cách thị trường xa hay gần, cơ sở vật
chất kỹ thuật phục vụ cho lưu thông hàng hoá hiện đại hay thô sơ, quy mô thị trường lớn hay nhỏ, sức mua của dân
chúng và hoạt động tiếp thị.
b. Tốc độ chu chuyển của tư bản:
- Tốc độ chu chuyển tư bản là khái niệm dùng để chỉ sự vận động nhanh hay chậm của tư bản ứng trước.
N = (vòng/năm)
Trong đó:  N là số vòng chu chuyển trong một năm.
 ch là thời gian của một vòng chu chuyển.
 CH là thời gian tư bản vận động trong một năm (360 ngày hay 12 tháng).
- Tăng nhanh tốc độ chu chuyển của tư bản luôn là mục tiêu phương tiện của nhà quản lý vì nó cho phép tăng
nhanh hiệu quả sản xuất kinh doanh → Nâng cao hiệu quả sử dụng tư bản cố định và tư bản lưu động.
3. Tư bản cố định và tư bản lưu động: (dựa vào mặt hiện vật).
- Tư bản cố định là bộ phận tư bản sản xuất (gồm máy móc, thiết bị, nhà xưởng,…) tham gia toàn bộ vào quá trình
sản xuất, nhưng giá trị của nó không chuyển hết một lần mà chuyển dịch từng phần vào trong quá trình sản xuất.
- Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất (gồm nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ, tiền lương,…) được tiêu
dùng hoàn toàn trong một chu kỳ sản xuất và giá trị của nó được chuyển toàn bộ vào sản phẩm.
- Tư bản cố định được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất và nó bị hao mòn. Gồm:
+ Hao mòn hữu hình là hao mòn về mặt vật chất, hao mòn về giá trị sử dụng. Hao mòn hữu hình do quá trình sử
dụng và sự tác động của tự nhiên làm cho các bộ phận của tư bản cố định dần dần hao mòn, đi tới chỗ hư hỏng phải
thay thế.
+ Hao mòn vô hình là hao mìn thuần tuý về mặt giá trị. Hao mòn vô hình xảy ra khi máy móc còn tốt nhưng bị
mất giá vì xuất hiện các máy móc hiện đại hơn, rẻ hơn hoặc có giá trị tương đương nhưng có công suất cao hơn.
- Hao mòn vô hình dưới tác động của khoa học công nghệ hiện đại thường hao mòn rất nhanh → Việc thu hồi
nhanh giá trị tư bản cố định có ý nghĩa rất quan trọng trong kinh doanh → Buộc các nhà đầu tư phải tìm mọi cách
gia tăng khấu hao tư bản cố định. Tỉ lệ khấu hao tài sản cố định thường được tính rất cao ngay từ những năm đầu
chế tạo sản phẩm nhằm lợi dụng giá sản phẩm cao của đầu chu kỳ kinh doanh, sau đó giảm dần tỷ lệ khấu hao cùng
với việc giảm giá sản phẩm ở cuối chu kỳ của nó.

- Để nâng cao hiệu quả sử dụng của tư bản lưu động, các nhà đầu tư luôn tìm cách gia tăng tốc độ luân chuyển ở
mọi khâu của quá trình sản xuất và tiêu thụ:
+ Ở khâu dự trữ, thực hiện mức dự trữ tồn khô hợp lý để sản xuất diễn ra liên tục và tối thiểu hoá được chi phí dự
trữ;
+ Ở khâu sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, hợp lý hoá dây chuyền công nghệ để rút ngắn thời gian chế
tạo ra một đơn vị sản phẩm;
+ Ở khâu tiêu thụ, chú trọng việc lựa chọn khách hàng, phương thức thanh toán để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản
phẩm.
4. Chu chuyển chung và chu chuyển thực tế của tư bản:
a. Chu chuyển chung của tư bản ứng trước:
- Chu chuyển chung là chu chuyển trung bình của tư bản cố định và tư bản lưu động.

Triết học Mac Lenin – Phạm Thuý Loan – DS40A

- 久美子 工藤

9


- Chu chuyển chung nhanh hay chậm phụ thuộc vào tốc độ chu chuyển của hai bộ phận nói trên của tổng tư bản.
Tốc độ chu chuyển chung của tổng tư bản ứng trước được tính bằng giá trị chu chuyển trung bình của tư bản cố
định và giá trị chu chuyển trung bình của tư bản lưu đọng trong năm chia cho giá trị của tổng tư bản ứng trước:
T = (vòng/năm)
Trong đó:  T là tốc độ chu chuyển chung của tổng tư bản ứng trước.
 Gcđ là giá trị chu chuyển trung bình của tư bản cố định trong năm (Giá trị tư bản cố định/ số năm sử
dụng).
 Glđ là giá trị chu chuyển trung bình của tư bản lưu động trong năm (Giá trị tư bản lưu động × số
vòng hay số lần chu chuyển của nó trong năm).
b. Chu chuyển thực tế của tư bản: Ttt = Gcđ/1 năm.
- Chu chuyển thực tế là chu chuyển của toàn bộ tư bản cố định.

- Chu chuyển thực tế nhanh hay chậm phụ thuộc vào thời gian để giá trị tư bản cố định chuyển hết vào sản phẩm
mới hay giá trị tư bản cố định được khôi phục hoàn toàn.
- Chu chuyển thực tế càng nhanh thì tư bản cố định nhanh được đổi mới, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có thể
hiện đại hoá sản xuất theo kịp tốc độ phát triển của công nghệ mới → Điều này có ý nghĩa với mọi quốc gia trong
điều kiện toàn cầu hoá, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển.
5. Tác dụng và biện pháp nâng cao tốc độ chu chuyển của tư bản:
a. Tác dụng của việc nâng cao tốc độ chu chuyển của tư bản:
- Nâng cao tốc độ chu chuyển của tư bản cố định cho phép tăng nhanh quỹ khấu hao, làm cho khối lượng tư bản
sử dụng tăng lên; mặt khác, tiết kiệm được chi phí bảo quản, sửa chữa, giảm được hao mòn hữu hình và vô hình;
đổi mới nhanh được máy móc thiết bị.
- Nâng cao tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động sẽ làm tăng lượng tư bản sử dụng trong năm, cho phép tiết
kiệm được tư bản ứng trước (bộ phận tư bản mua nguyên nhiên liệu được sử dụng nhiều lần hơn), tiết kiệm được
chi phí kho bãi, bảo quản, chi phí cải thiện điều kiện làm việc (như vệ sinh, ánh sáng, thông gió,…)
- Đối với tư bản khả biến, nâng cao tốc độ chu chuyển sẽ trực tiếp làm tăng thêm tỷ suất giá trị thặng dư và khối
lượng giá trị thặng dư (mà thực chất là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh).
b. Các biện pháp cơ bản nâng cao tốc độ chu chuyển của tư bản: (rút ngắn thời gian thời gian sản xuất và lưu
thông đều làm tăng tốc độ chu chuyển).
- Ở tầm vi mô (doanh nghiệp): Xây dựng và thực hiện cho được chiến lược khách hàng với các mục tiếu: gia tăng
số lượng người mua, gia tăng khả năng mua sắm và gia tăng sự ham thích mua sắm.
- Ở tầm vĩ mô (nhà nước): Chính phủ phải tạo ra môi trường kinh tế và pháp lý để phát triển cho được thị tường
công nghệ và thị trường vốn, chính phủ phải xây dựng và phát triển cho được cơ sở vật chất kỹ thuật phụ vụ cho lưu
thông hàng hoá.
II. Tái sản xuất tư bản xã hội và khủng hoảng kinh tế:
1. Hai khu vực của nền kinh tế:
a. Khu vực I – sản xuất tư liệu sản xuất:
- Giả định c = 4000; v = 1000; m’ = 100% → m = 1000; cấu tạo hữu cơ ban đầu là 4/1.
- Tích luỹ 50% → khối lượng tích luỹ bằng 500.
- Gọi m1 là khối lượng tích luỹ và m2 là khối lượng tiêu dùng chứa trong m.
- Ta có: m = 1000 → m1 = 5000 (lượng tích luỹ) → m2 = m – m1 = 1000 – 500 = 500.
- Từ m1 = 500 → ∆c = 400 và ∆v = 100 (vì = : cấu tạo hữu cơ tích luỹ).

- Từ đó ta có sơ đồ tái sản xuất của KVI: [4000c + 400∆c] + [1000v + 100∆v] + …….
Tăng lên do tích luỹ
b. Khu vực II – sản xuất tư liệu sinh hoạt/tiêu dùng:
- Giả định c = 1500; v = 750; m’= 100% → m = 750 → Tích luỹ bao nhiên để KVI cân bằng với KVII ?
→ phải tích luỹ 150 → m1 = 150 và m2 = 600.
- Từ m1 = 150 mà cấu tạo hữu cơ bản đầu là = (vì c = 1500; v = 750 nên = = ).
Triết học Mac Lenin – Phạm Thuý Loan – DS40A

- 久美子 工藤

10


→ phải tăng thêm cho v và c một lượng là ∆c = 100 và ∆v = 50.
- Từ đó ta có sơ đồ tái sản xuất của KVII: [1500c + 100∆c] + [750v + 50∆v] + ……
c. Kiểm tra cân bằng:
- Khu vực I đã chuyển cho khu vực II bao nhiêu?
+ c = 4000 là mua máy móc nhưng KVI là sản xuất TLSX nên c = 4000 không chuyển đi đâu.
+ v = 1000 là mua sản phẩm tiêu dùng của công nhân ở KVII → v = 1000 chuyển sang cho KVII.
+ Xét m1:
 ∆c = 400 mua máy trong nội bộ KVI → ∆c = 400 không chuyển đi.
 ∆v = 100 mua sản phẩm tiêu dùng của công nhân ở KVII → ∆v = 100 chuyển sang cho KVII.
+ Xét m2 = 500 dùng để mua sản phẩm tiêu dùng của công nhân + chủ ở KVII → m2 = 500 chuyển cho KVII.
 KVI đã chuyển cho KVII: 1000v + 100∆v + 500m2 = 1600 (1).
- Khu vực II đã chuyển cho khu vực I bao nhiêu?
+ c = 1500 là mua máy móc ở KVI → c = 1500 chuyển cho KVI.
+ v = 750 là mua sản phẩm tiêu dùng của công nhân nhưng KVII sản xuất sản phẩm tiêu dùng → v = 1000
không chuyển đi.
+ Xét m1:
 ∆c = 100 mua máy ở KVI → ∆c = 100 chuyển cho KVI.

 ∆v = 50 mua sản phẩm tiêu dùng của công nhân trong nội bộ KVII → ∆v = 50 không chuyển đi.
+ Xét m2 = 600 dùng để mua sản phẩm tiêu dùng của công nhân + chủ trong nội bộ của KVII → m2 = 600 không
chuyển đi.
 KVII đã chuyển cho KVI: 1500c + 100∆c = 1600 (2).
Từ (1) và (2) ⇒ nền kinh tế đạt gía trị cân bằng.
2. Điều kiện thực hiện sản phẩm xã hội trong tái sản xuất mở rộng: Quy luật trao đổi tổng sản phẩm xã hội.
- Quy luật 1: Toàn bộ TLSX tương ứng với giá trị mới ở KVI phải nhiều hơn số lượng TLSX đã hao phí của
KVII. Điều kiên này nói lên mối quan hệ tỷ lệ (hay quan hệ cân đối) trong trao đổi giữa hai khu vực.
I (v + m) > II (c) ⇒ Điều kiện cân bằng: I (v + ∆v + m2) = II (c + ∆c).
- Quy luật 2: Toàn bộ tư liệu sinh hoạ được sản xuất ra ở KVII phải đủ để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cho cả hai
khu vực. Nghĩa là, cung về tư liệu sinh hoạt phải cân đối với cầu tư liệu sinh hoạt trong nền kinh tế.
I (v + m) + II (v + m) > II (c) ⇒ Điều kiện cân bằng: I (v + ∆v + m2) + II (v + ∆v + m2) = II (c + v + m).
- Quy luật 3: Toàn bộ TLSX được tạo ra ở KVI phải vù đắp số lượng tư liệu sản xuất đã hao phí ở cả 2 khu vực
và đủ thoả mãn nhu cầu tái sản xuất mở rộng ở cả hai khu vực. Nghĩa là, cung về TLSX phải cân đối với cầu về
TLSX trong nền kinh tế.
I (c + m + v) > I (c) + II (c) ⇒ Điều kiện cân bằng: I (c + m +v) = I (c + ∆c) + II (c + ∆c).
3. Khủng hoảng kinh tế:
a. Khủng hoảng kinh tế và nguyên nhân của khủng hoảng:
- Nguyên nhân của khủng hoảng kinh tế TBCN bắt nguồn từ chính mâu thuẫn cơ bản của CNTB. Đó là mâu thuẫn
giữa tính chất và trình độ xã hội hoá cao của lực lượng sản xuất với chế độ sở hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản
xuất chủ yếu trong xã hội. Biểu hiện:
+ Mâu thuẫn giữa tính tổ chức, tính kế hoạch rất chặt chẽ và khoa học ở từng đơn vị kinh tế (xí nghiệp, công ty,
tập đoàn) với khuynh hướng tự phát khó kiểm soát trong toàn bộ nền sản xuất xã hội.
+ Mâu thuẫn giữa khuynh hướng tích luỹ, mở rộng không giới hạn của tư bản với sức mua có hạn của dân chúng.
- Hệ luỵ của các mâu thuẫn này là các quy luật trao đổi sản phẩm xã hội bị phá hoại, đẩy nền kinhh tế vào trạng
thái khủng hoảng.
- Khi khủng hoảng nổ ra, hàng hoá không tiêu thụ được, sản xuất bị thu hẹp, nhiều doanh nghiệp bị vỡ nợ, phá
sản, công nhân thất nghiệp, thị trường rối loạn. Tình trạng “thừa” hàng hoá không phải là “thừa” so với nhu cầu của
xã hội, mà “thừa” so với sức mua của quần chúng.
- Cuộc khủng hoảng kinh tế đầu tiên nổ ra ở nước Anh vào năm 1825 và cuộc khủng hoảng đầu tiên mang tính

thế giới nổ ra vào năm 1847.
Triết học Mac Lenin – Phạm Thuý Loan – DS40A

- 久美子 工藤

11


- Sơ đồ khủng hoảng kinh tế: mức độ sản xuất hàng hoá tăng lên, khi vượt nhu cầu tương ứng với khả năng thanh
toán thực tế → Việc vay tiền để mua hàng hoá với mục tiêu tăng cầu → Nợ dần tích luỹ, tiền không thể cho vay
được mãi và sự sản xuất rút ngắn lại vì không cần thiết → Bắt đầu quá trình sa thải nhân viên – công nhân với quy
mô lớn → Tỷ lệ thất nghiệp tăng lên, mức độ sung túc trong cuộc sống và sinh hoạt sụt giảm.
b. Tính chu kỳ của khủng hoảng kinh tế trong chủ nghĩa tư bản:
- Trong giai đoạn tự do cạnh tranh, cứ khoảng 8 đến 12 năm nền kinh tế TBCN lại trải qua một cuộc khủng hoảng
kinh tế.
- Chu kỳ kinh tế của CNTB là khoảng thời gian nền kinh tế vận động từ đầu cuộc khủng hoảng này đến đầu cuộc
khủng hoảng sau. Chu kỳ kinh tế gồm 4 giai đoạn: khủng hoảng, tiêu điều, phục hồi và hưng thịnh.
- Giai đoạn khủng hoảng: Là giai đoạn khởi điểm của chu kỳ kinh tế mới.
+ Ở giai đoạn này, hàng hoá ế thừa, ứ đọng, giá cả giảm mạnh, sản xuất đình trệ, xí nghiệp đóng cửa, công nhân
thất nghiệp gia tăng, tiền công hạ thấp.
+ Nhiều doanh nghiệp mất khả năng thanh toán các khoản nợ nần nên phá sản, lực lượng sản xuất bị phá hoại
nghiêm trọng.
- Giai đoạn tiêu điều:
+ Sản xuất trong trạng thái trì trệ, không còn tiếp tục đi xuống nữa nhưng cũng chưa tăng lên, thương nghiệp vẫn
đình đốn, hàng hoá được bán với giá hạ, tư bản để rỗi nhiều.
+ Để thoát khỏi bế tắc, các nhà tư bản đứng vững được trong khủng hoảng tìm cách giảm chi phí bằng hạ thấp
tiền công, tăng cường độ và thời gian lao động của công nhân, đổi mới tư bản cố định.
+ Việc đổi mới tư bản cố định làm tăng nhu cầu về tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng, tạo điều kiện cho sự phục
hồi chung của nền kinh tế.
- Giai đoạn phục hồi:

+ Là giai đoạn mà các xí nghiệp được khôi phục và mở rộng sản xuất.
+ Công nhân lại được thu hút vào làm việc, mức sản xuất đạt đến quy mô như cũ, vật giá tăng lên, lợi nhuận của
các nhà đầu tư theo đó cũng tăng lên.
- Giai đoạn hưng thịnh:
+ Là giai đoạn của sản xuất phát triển vượt quá điểm cao nhất mà chu kỳ trước đã đạt được.
+ Nhu cầu và khả năng tiêu thụ hàng hoá tăng, xí nghiệp được mở rộng và xây dựng thêm.
+ Nhu cầu tín dụng tăng, ngân hàng tung tiền cho vay, năng lực sản xuất lại vượt quá sức mua của xã hội.
 Do vậy, lại tạo điều kiện cho một cuộc khủng hoảng kinh tế mới.
- Trong điều kiện nay, do đó sự can thiệp của nhà nước, tuy không xoá bỏ được khủng hoảng kinh tế, nhưng biểu
hiện của khủng hoảng cũng có những thay đổi:
+ Mức độ suy sụp của sản xuất và tác động phá hoại của khủng hoảng bị hạn chế, thời gian tồn tại và độ dài của
sự suy sụp rút ngắn.
+ Xuất hiện những hình thức khủng hoảng mới như khủng hoảng cơ cấu (các cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm
1973), khủng hoảng tài chính, tiền tệ (điển hình là khủng hoảng tài chính, tiền tệ giữa năm 1997 ở ASEAN rồi lan
sang Hàn Quốc, Nhật Bản), khủng hoảng môi trường.
----------------------------------------------------------------

Chương IV: LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN, LỢI TỨC VÀ ĐỊA TÔ.

VI. Các hình thái tư bản và các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư:
1. Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận:
a. Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa:
b. Lợi nhuận:
Triết học Mac Lenin – Phạm Thuý Loan – DS40A

- 久美子 工藤

12



c. Tỷ suất lợi nhuận:
- Nếu ký hiện tỷ suất lợi nhuận là p’ ta có:
p’ = × 100 (%)
- Về mặt lượng, p’ luôn luôn nhỏ hơn m’ vì: p’ = × 100 (%) còn m’ = × 100 (%)
d. Những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận:
2. Lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất:
a. Cạnh tranh trong nội bộ ngành và sự hình thành giá trị thị trường:
b. Cạnh tranh giữa các ngành và sự hình thành lợi nhuận bình quân:
= × 100 (%)
c. Sự chuyển hoá của giá trị hành hoá thành giá cả sản xuất:
3. Sự phân chia giá trị thặng dư giữa các giai cấp bóc lột trong chủ nghĩa tư bản:
a. Tư bản thương nghiệp và lợi nhuận thương nghiệp:
b. Tư bản cho vay và lợi tức cho vay:
z’ = × 100 (%)
c. Quan hệ tín dụng tư bản chủ nghĩa. Ngân hàng và lợi nhuận ngân hàng:
d. Công ty cổ phần, tư bản giả và thị trường chứng khoán:
Triết học Mac Lenin – Phạm Thuý Loan – DS40A

- 久美子 工藤

13


e. Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp và địa tô tư bản chủ nghĩa:
------------------------------------------------------------------

Chương VI: HỌC THUYẾT VỀ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN VÀ CHỦ NGHĨA TƯ
BẢN ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC.

I. Chủ nghĩa tư bản độc quyền:

1. Những nguyên nhân chuyển biến của chủ nghĩa tư bản tư do cạnh tranh thành chủ nghĩa tư bản độc quyền:
2. Những đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền:
a. Sự tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền:
b. Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính:
c. Xuất khẩu tư bản:
d. Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tổ chức độc quyền:
e. Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc:
3. Sự hoạt động của quy luật giá trị và quy luật giá trị thặng dư trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền:
a. Quan hệ giữa độc quyền và cạnh tranh trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền:
b. Biểu hiện hoạt động của quy luật giá trị và quy luật giá trị thặng dư trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền:
14
Triết học Mac Lenin – Phạm Thuý Loan – DS40A - 久美子 工藤


II. Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước:
1. Nguyên nhân hình thành và bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước:
a. Nguyên nhân hình thành của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước:
b. Bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước:
2. Những biểu hiện chủ yếu của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước:
a. Sự kết hợp về nhân sự giữa tổ chức độc quyền và nhà nước:
b. Sự hình thành và phát triển sở hữu tư bản độc quyền nhà nước:
c. Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản:
III. Chủ nghĩa tư bản ngày nay và những biểu hiện mới của nó:
1. Những biểu hiện mới trong năm đặc điểm của chủ nghĩa tư bản độc quyền:
a. Tập trung sản xuất và hình thức độc quyền mới: sự xuất hiện những công ty độc quyền xuyên quốc gia bên cạnh
sự phát triển của các xí nghiệp vừa và nhỏ:
b. Sự thay đổi trong các hình thức tổ chức và cơ chế thống trị của tư bản tài chính:
c. Xuất khẩu tư bản vẫn là cơ sở của độc quyền quốc tế sau chiến tranh, nhưng quy mô, chiều hướng và kết cấu
của việc xuất khẩu tư bản đã có bước phát triển mới:
Triết học Mac Lenin – Phạm Thuý Loan – DS40A


- 久美子 工藤

15


d. Sự phân chia của thế giới giữa các liên minh của chủ nghĩa tư bản: xu hướng quốc tế hoá, toàn cầu hoá ngày
càng tăng bên cạnh xu hướng khu vực hoá nền kinh tế:
e. Sự phân chia thế giới giữa các cường quốc vẫn tiếp tục dưới những hình thức cạnh tranh và thống trị mới:
2. Những biểu hiện mới trong cơ chế điều tiết kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước:
3. Những nét mới trong sự phát triển của chủ nghĩa tư bản:
a. Sự phát triển nhảy vọt về lực lượng sản xuất:
b. Nền kinh tế đang có xu hướng chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức:
c. Sự điều chỉnh về quan hệ sản xuất và quan hệ giai cấp:
d. Thể chế quản lý kinh doanh trong nội bộ doanh nghiệp có những biến đổi lớn:
e. Điều tiết vĩ mô của nhà nước ngày càng được tăng cường:
f. Các công ty xuyên quốc gia có vai trò ngày càng quan trọng trong hệ thống kinh tế tư bản chủ nghĩa, là lực
lượng chủ yếu thúc đẩy toàn cầu hoá kinh tế:
g. Điều tiết và phối hợp quốc tế được tăng cường:
Triết học Mac Lenin – Phạm Thuý Loan – DS40A

- 久美子 工藤

16


IV. Vai trò, hạn chế và xu hướng vận động của chủ nghĩa tư bản:
1. Vai trò của chủ nghĩa tư bản đối với sự phát triển của nền sản xuất xã hội:
2. Hạn chế của chủ nghĩa tư bản:
3. Xu hướng vận động của chủ nghĩa tư bản:



Phần thứ III:
LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA MAC – LENIN VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI.

Chương VII: SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ CÁCH MẠNG XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA

I. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
1. Giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
a. Khái niệm giai cấp công nhân:
b. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
2. Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
a. Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân trong xã hội tư bản chủ nghĩa:
b. Những đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công nhân:
Triết học Mac Lenin – Phạm Thuý Loan – DS40A

- 久美子 工藤

17


3. Vai trò của Đảng Cộng sản trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
a. Tính tất yếu của sự hình thành, phát triển chính đảng của giai cấp công nhân:
b. Mối quan hệ giữa đảng cộng sản và giai cấp công nhân:
II. Cách mạng xã hội chủ nghĩa:
1. Cách mạng xã hội chủ nghĩa và nguyên nhân của nó:
a. Khái niệm cách mạng xã hội chủ nghĩa:
b. Nguyên nhân của cách mạng xã hội chủ nghĩa:
2. Mục tiêu, động lực và nội dung của cách mạng xã hội chủ nghĩa:

a. Mục tiêu của cách mạng xã hội chủ nghĩa:
b. Động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa:
c. Nội dung của cách mạng xã hội chủ nghĩa:
d. Lý luận cách mạng không ngừng của chủ nghĩa Mac – Lenin:
3. Liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp lao động khác trong cách mạng XHCN:
a. Tính tất yếu và cơ sở khách quan của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp
lao động khác trong cách mạng xã hội chủ nghĩa:
Triết học Mac Lenin – Phạm Thuý Loan – DS40A

- 久美子 工藤

18


b. Nội dung và nguyên tắc cơ bản của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cáp nông dân và các tầng lớp lao
động khác trong cách mạng xã hội chủ nghĩa:
III. Hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa:
1. Xu hướng tất yếu của sự xuất hiện hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa:
2. Các giai đoạn phát triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa:
a. Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội:
b. Xã hội Xã hội chủ nghĩa:
c. Giai đoạn cao nhất của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa:
----------------------------------------------------------------------

Chương VIII: NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI CÓ TÍNH QUY LUẬT TRONG
TIẾN TRÌNH CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA.

I. Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa:
1. Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa:
a. Quan niệm về dân chủ và nền dân chủ:

b. Những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa:
c. Tính tất yếu của việc xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa:
Triết học Mac Lenin – Phạm Thuý Loan – DS40A

- 久美子 工藤

19


2. Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa:
a. Khái niệm “nhà nước xã hội chủ nghĩa”:
b. Đặc trưng, chức năng và nhiệm vụ của nhà nước xã hội chủ nghĩa:
c. Tính tất yếu của việc xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa:
II. Xây dựng nền văn hoá xã hội chủ nghĩa:
1. Khái niệm văn hoá, nền văn hoá và nền văn hoá xã hội chủ nghĩa:
a. Khái niệm văn hoá và nền văn hoá:
b. Khái niệm nền văn hoá xã hội chủ nghĩa:
2. Tính tất yếu của việc xây dựng nền văn hoá xã hội chủ nghĩa:
3. Nội dung và phương thức xây dựng nền văn hoá xã hội chủ nghĩa:
a. Những nội dung cơ bản của quá trình xây dựng nền văn hoá xã hội chủ nghĩa:
b. Phương thức xây dựng nền văn hoá xã hội chủ nghĩa:
III. Giải quyết vấn đề dân tộc và tôn giáo:
1. Vấn đề dân tộc và những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mac – Lenin trong việc giải quyết vấn đề dân tộc:
a. Khái niệm dân tộc:
Triết học Mac Lenin – Phạm Thuý Loan – DS40A

- 久美子 工藤

20



b. Hai xu hướng phát triển của dân tộc và vấn đề dân tộc trong xây dựng chủ nghĩa xã hội:
c. Những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mac – Lenin trong việc giải quyết vấn đề dân tộc:
2. Tôn giáo và những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mac – Lenin trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo:
a. Khái niệm tôn giáo:
b. Vấn đề tôn giáo trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội:
c. Các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mac – Lenin trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo:
----------------------------------------------------------------------

Chương IX: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI HIỆN THỰC VÀ TRIỂN VỌNG.

I. Chủ nghĩa xã hội hiện thực:
1. Cách mạng Tháng Mười Nga và mô hình chủ nghĩa xã hội hiện thực đầu tiên trên thế giới:
a. Cách mạng Tháng Mười Nga:
b. Mô hình chủ nghĩa xã hội đầu tiên trên thế giới:
2. Sự ra đời của hệ thống xã hội chủ nghĩa và những thành tựu của nó:
a. Sự ra đời và phát triển của hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa:
Triết học Mac Lenin – Phạm Thuý Loan – DS40A

- 久美子 工藤

21


b. Những thành tựu của chủ nghĩa xã hội hiện thực:
II. Sự khủng hoảng, sụp đổ của mô hình chủ nghĩa xã hội Xô Viết và nguyên nhân của nó:
1. Sự khủng hoảng và sụp đổ của mô hình chủ nghĩa xã hội Xô Viết:
2. Nguyên nhân dẫn đến sự khủng hoảng và sụp đổ của mô hình chủ nghĩa xã hội Xô Viết:
a. Nguyên nhân sâu xa:
b. Nguyên nhân chủ yếu, trực tiếp:

III. Triển vọng của chủ nghĩa xã hội:
1. Chủ nghĩa tư bản – không phải là tương lai của xã hội loài người:
2. Chủ nghĩa xã hội – tương lai của xã hội loài người:
a. Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu sụp đổ không có nghĩa là sự cáo chung của chủ nghĩa xã hội:
b. Các nước xã hội chủ nghĩa còn lại tiến hành cải cách, đổi mới và ngày càng đạt được những thành tựu to lớn:
c. Đã xuất hiện những nhân tố mới của xu hướng đi lên CNXH ở một số quốc gia trong thế giới đương đại:
-

Triết học Mac Lenin – Phạm Thuý Loan – DS40A

- 久美子 工藤

22



×