Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Nghiên cứu đặc điểm và giá trị xã hội của thể thao giải trí ở hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296 KB, 40 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH

LÊ HOÀI NAM

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM VÀ GIÁ TRỊ XÃ HỘI CỦA
THỂ THAO GIẢI TRÍ Ở HÀ NỘI

Chuyên ngành: Giáo dục thể chất
Mã số:

62 14 01 03

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Bắc Ninh - 2016


Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học TDTT Bắc Ninh

Người hướng dẫn khoa học:

Hướng dẫn 1:

GS.TS Dương Nghiệp Chí

Hướng dẫn 2:

TS Nguyễn Thế Truyền


1. Phản biện 1: PGS.TS Huỳnh Trọng Khải
Trường Đại học Sư phạm TDTT T.p Hồ Chí Minh.
2. Phản biện 2: PGS.TS Phạm Đình Bẩm
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
3. Phản biện 3: GS.TS Nguyễn Xuân Sinh
Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại:
………………………………….….vào hồi: ……giờ …… ngày….
tháng …
năm…….

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
1. Thư viện Quốc gia Việt Nam
2. Thư viện Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.


1

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Lê Hoài Nam (2014), “Thực trạng hoạt động thể thao giải trí ở các quận nội
thành Hà Nội”, Tạp chí Khoa học thể thao, Viện Khoa học TDTT, số (6), tr. 7072.
2. Lê Hoài Nam, Dương Nghiệp Chí (2015), “Hiện trạng mô hình hoạt động thể
thao giải trí và giải pháp phát triển”, Tạp chí Khoa học đào tạo và huấn luyện thể
thao, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh, số (4), tr.21-24.
3. Lê Hoài Nam, Dương Nghiệp Chí (2015), “Thực trạng hoạt động thể thao
giải trí ở Hà Nội”, Tạp chí Khoa học thể thao, Viện Khoa học TDTT, số (4),
tr.56-60.



1

A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. PHẦN MỞ ĐẦU

Năm 2006 Quốc hội ban hành “Luật thể dục, thể thao” quy định
nội hàm, cơ cấu của thể dục thể thao quần chúng của nước ta bao
gồm: thể thao dân tộc, thể dục thể thao cho người cao tuổi, thể dục
phòng bệnh, chữa bệnh, thể dục thể thao cho người khuyết tật, thể
thao quốc phòng và thể thao giải trí. Trong đó theo xu thế của thế giới
trong những năm gần đây thể thao giải trí là nội hàm quan trọng nhất
của thể dục thể thao quần chúng.
Theo xu thế này, thể thao giải trí ở Hà Nội đang được phát triển
mạnh mẽ. Thể thao giải trí đã được nhiều nhà khoa học nước ngoài
nghiên cứu song ở trong nước thì còn khiêm tốn, đòi hỏi cần tiếp tục
nghiên cứu để phát triển.
Trong các kết quả nghiên cứu về thể thao giải trí chưa thấy
nghiên cứu sâu về đặc điểm, giá trị của thể thao giải trí. Trong khi đó
đây lại là những vấn đề quan trọng, cần thiết làm rõ để có căn cứ và
tính kích thích tiếp tục phát triển thể thao giải trí đạt hiệu quả cao
hơn. Chính vì vậy, tôi lựa chọn đề tài khoa học:
“Nghiên cứu đặc điểm và giá trị xã hội của thể thao giải trí ở
Hà Nội”.
Mục đích nghiên cứu :
Trên cơ sở phân tích lý luận và đánh giá thực tiễn phát triển thể
thao giải trí, một bộ phận quan trọng của thể dục thể thao quần chúng
để làm sáng tỏ đặc điểm, giá trị đối với xã hội của thể thao giải trí ở
Hà Nội, tạo bước tiến có hiệu quả cho sự phát triển thể thao giải trí.
Nhiệm vụ nghiên cứu :

Để đạt mục đích nói trên, đề tài phải giải quyết các nhiệm vụ sau
:


2

Nhiệm vụ 1 : Đánh giá một số đặc điểm xã hội của thể thao giải
trí ở Hà Nội.
Nhiệm vụ 2: Đặc điểm hoạt động của tổ chức thể thao giải trí ở Hà
Nội.
Nhiệm vụ 3: Giá trị xã hội của thể thao giải trí ở Hà Nội.
2. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

Trên cơ sở các chỉ tiêu lựa chọn, đề tài đi sâu đánh giá về thực
trạng của thể thao giải trí và đặc điểm xã hội của thể thao giải trí ở 12
quận của Hà Nội.
Đề tài luận án đã chỉ ra được các tổ chức thể thao giải trí ở 12
quận của Hà Nội tồn tại dưới 06 hình thức cơ bản. Mỗi hình thức đều
đi sâu đánh giá về các mặt: tổ chức quản lý, thời gian tập luyện, nơi
tập, nội dung tập, ưu điểm và nhược điểm. Mỗi hình thức thu hút
những đối tượng tập luyện riêng và đáp ứng được một phần nhu cầu
tập luyện thể thao giải trí khác nhau của người dân các quận Hà Nội.
Đề tài đánh giá được giá trị xã hội của thể thao giải trí ở các
quận nội thành Hà Nội trên về các mặt:
Giá trị về sức khỏe thể chất (đa phần đều có chuyển biến tốt về
chức năng sinh lý, cảm giác và chức năng vận động, bệnh tật thường
gặp...).
Giá trị về sức khỏe tinh thần (đa phần đều có sự cải thiện đáng
kể về trạng thái tâm lý, quá trình tâm lý hay cảm xúc tâm lý).
Giá trị về những vấn đề liên quan đến công việc lao động, học

tập, năng lực lao động, quan hệ xã hội đều được đa số người tập đánh
giá có chuyển biến tích cực.
3. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN

Luận án được trình bày trong 120 trang A4 bao gồm: Mở đầu
(03 trang); Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu (30 trang);


3

Chương 2: Phương pháp và tổ chức nghiên cứu (04 trang); Chương 3:
Kết quả nghiên cứu và bàn luận (80 trang); phần kết luận và kiến nghị
(03 trang). Trong luận án có 33 biểu bảng, 22 biểu đồ, 02 sơ đồ.
Ngoài ra, luận án đã sử dụng 107 tài liệu tham khảo, trong đó có 96
tài liệu tiếng Việt, 06 tài liệu bằng tiếng Trung, 03 tài liệu tiếng Anh
và phần phụ lục.
B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Khái quát về tình hình kinh tế, xã hội của Hà Nội.
Tổng quan vấn đề này luận án đi sâu phân tích trên các mặt:
1.1.1. Vị trí địa chính trị, địa kinh tế và tổ chức hành chính.
1.1.2. Tiềm năng và lợi thế về kinh tế.
1.1.3. Tiềm năng về xã hội.
1.2. Khái quát về thể thao giải trí.
1.2.1. Một vài khái niệm có liên quan.
Vui chơi thư giãn:
Vui chơi thư giãn là đặc trưng của hoạt động giải trí, nó là một
nhu cầu của con người. Thoả mãn nhu cầu này là để đạt được niềm
vui. Nghiên cứu về vui chơi thư giãn, chính là quá trình làm thế nào

để có được niềm vui. Niềm vui và hạnh phúc càng nhiều thì tâm lý,
tinh thần càng được thoả mãn. Nó được xây dựng trên nền tảng vật
chất nhất định, đồng thời là điều kiện của niềm vui, hạnh phúc của
mọi người.
Giải trí:
Nói về giải trí, nhiều từ điển đều giải thích với hàm ý, đó là sự
thoải mái, vui vẻ. Từ điển Bách khoa đã đưa ra khái niệm giải trí là:
“làm cho trí óc thảnh thơi, tâm hồn thanh thản bằng một hoạt động
gây được hứng thú”.


4

Thể thao giải trí và sự gắn kết giải trí với TDTT:
Bùi Xuân Mỹ và Phạm Minh Thảo cho rằng thể thao thường là
một bộ phận giải trí của con người ở thế kỷ XX. Đối với một số
người, đó là một cách phát triển cá nhân hay thư giãn, đối với một số
người khác lại là một phương tiện thành đạt. Và phong trào tham gia
trực tiếp hoạt động thể thao cũng phát triển cùng với tình hình gia
tăng thì giờ rảnh rỗi. Theo hai tác giả này, người ta đến với thể thao
rất đa dạng tùy theo sự say mê ham thích của từng người.
Theo Dương Nghiệp Chí và cộng sự, thể thao giải trí là loại hình
hoạt động TDTT có ý thức, có lợi cho sức khỏe thể chất và sức khỏe
tinh thần của con người, được tiến hành trong thời gian tự do, ngoài
giờ làm việc. Thể thao giải trí còn là hoạt động TDTT tự giác, vừa
sức, trong vùng năng lượng ưa khí (đủ ôxy, không bị nợ ôxy). Thể
thao giải trí không chỉ bao hàm các phương tiện hoạt động thể lực mà
còn bao hàm các phương tiện hoạt động trí tuệ, thư giãn, thưởng thức
thi đấu biểu diễn, cổ vũ thi đấu biểu diễn, trong đó có sử dụng các
phương tiện công nghệ cao.

1.2.2. Sơ lược lý luận về thể thao giải trí.
1.2.2.1. Vị trí và đặc điểm của thể thao giải trí.
Thể thao giải trí là loại hình hoạt động TDTT có ý thức, có lợi
cho sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần của con người, được tiến
hành trong thời gian tự do, ngoài giờ làm việc. Thể thao giải trí còn là
hoạt động TDTT tự giác, vừa sức, trong vùng năng lượng ưa khí (đủ
ôxy, không bị nợ ôxy). Thể thao giải trí không chỉ bao hàm các
phương tiện hoạt động thể lực mà còn bao hàm các phương tiện hoạt
động trí tuệ, thư giãn, thưởng thức thi đấu biểu diễn, cổ vũ thi đấu
biểu diễn, trong đó có sử dụng các phương tiện công nghệ cao.


5

Vị trí của thể thao giải trí ở nước ta được khẳng định là một bộ
phận cấu thành của thể dục, thể thao; nằm trong phạm vi TDTT quần
chúng. Nói cách khác, thể thao giải trí là bộ phận hữu cơ của đa số
các bộ phận cấu thành nên TDTT Việt Nam. Tuy nhiên, thể thao giải
trí vẫn có những đặc điểm riêng về phương tiện và phương pháp.
1.2.2.2. Các chức năng của thể thao giải trí.
Các chức năng của thể thao giải trí được đề cập tới tương đối
nhiều và cũng có những sự khác biệt nhất định. Tuy nhiên, tựu trung
lại chủ yếu đề cập tới các chức năng cơ bản: chức năng sức khỏe,
chức năng xã hội và chức năng kinh tế.
1.2.2.3. Phân loại thể thao giải trí.
Phân loại thể thao giải trí đến nay vẫn chưa thật thống nhất,
nhưng có thể phân loại như sau:
Phân loại theo trạng thái thân thể.
Phân loại theo năng lực thân thể.
Phân loại theo cách phân định thành tích.

1.3. Khái quát lý luận về đặc điểm và giá trị.
Về vấn đề này luận án khái quát theo các mục sau:
1.3.1. Xã hội và đặc điểm xã hội.
1.3.2. Giá trị và giá trị xã hội.
Giá trị của thể thao:
Thể dục thể thao (TDTT) có giá trị đặc biệt đối với việc bảo vệ,
nâng cao sức khỏe, phát triển và hoàn thiện thể chất con người. TDTT
còn có giá trị xã hội to lớn là làm cho con người có khả năng tự thể
hiện, tự khẳng định và hoàn thiện mình; tạo cho con người niềm vui
giao tiếp, gắn bó với tập thể, cộng đồng và xã hội; góp phần xây dựng
lối sống lành mạnh, nâng cao tính tích cực xã hội, tiếp nhận những
định hướng giá trị của xã hội.


6

Giá trị của thể thao giải trí:
Sự tiến bộ của lịch sử nhân loại cho thấy thể thao giải trí và tiến
bộ xã hội, đời sống con người và chất lượng cuộc sống được liên kết
với nhau. Thể thao giải trí có thể thúc đẩy tiến bộ xã hội.
1.4. Một số nghiên cứu có liên quan.
Nội dung cụ thể của chương tổng quan được trình bày từ trang
04 đến trang 33 trong luận án.
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp nghiên cứu.
Trong luận án sử dụng 05 phương pháp nghiên cứu thường quy
trong lĩnh vực TDTT bao gồm:
Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.
Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp điều tra xã hội học

Phương pháp chuyên gia
Phương pháp toán học thống kê.
2.2. Tổ chức nghiên cứu.


Bảng 3.1. Kết quả trưng cầu ý kiến chuyên gia để lựa chọn chỉ tiêu
đánh giá thực trạng thể thao giải trí ở Hà Nội (n = 5)
T
T

a)
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
b)

12.
13.
14.
15.

n


%

Không
tán
thành
n
%

5

100

0

0.0

15.07

5

100

0

0.0

15.07

5


100

0

0.0

15.07

2

40.0

3

60.0

8.02

Tổng diện tích đất dành cho TDTT hiện
nay.
Số lượng các khu du lịch giải trí.

5

100

0

0.0


15.07

1

20.0

4

80.0

6.24

Thực trạng từng khu du lịch-giải trí hiện
nay.
Số lượng sân bãi, cơ sở vật chất hoạt động
thể dục thể thao.
Số lượng các cửa hàng kinh doanh sản
phẩm TDTT.
Số lượng các công ty, xí nghiệp sản xuất
dụng cụ, trang thiết bị TDTT.
Các loại hình thể thao giải trí đặc thù của
địa phương.
Khảo sát về đặc điểm xã hội (Khảo sát cá
nhân về thời gian nhàn rỗi và thói quen –
xu hướng giải trí)
Các thông tin về tham gia các hoạt động
thể thao-giải trí.
Thời gian làm việc trung bình trong 1
tuần.

Thời gian trung bình một tuần tham gia
vào các công việc tự nguyện xã hội
Thời gian trung bình xem tivi mỗi ngày

5

80.0

0

20.0

12.34

5

100

0

0.0

15.07

5

100

0


0.0

15.07

2

40.0

3

60.0

8.02

2

40.0

3

60.0

8.02

5

100

0


0.0

15.07

2

40.0

3

60.0

8.02

2

40.0

3

60.0

8.02

2

40.0

3


60.0

8.02

Nội dung chỉ tiêu
Khảo sát về thực trạng thể thao giải trí:
Tỷ lệ người tham gia tập luyện TDTT
thường xuyên trên địa bàn các quận
Các môn thể thao người dân tham gia tập
luyện
Số lượng công trình thể thao do nhà nước
quản lý trên địa bàn.
Tổng diện tích của thành phố.

Tán
thành

X2

P

<0.0
1
<0.0
1
<0.0
1
>0.0
1
<0.0

1
>0.0
1
<0.0
1
<0.0
1
<0.0
1
>0.0
1
>0.0
1

<0.0
1
>0.0
1
>0.0
1
>0.0
1


T
T

16.
17.
18.

19.
20.

21.

22.

23.

24.

25.
26.

27.
28.

29.

Nội dung chỉ tiêu
Thời điểm thường đi du lịch vào các kỳ
nghỉ trong 12 tháng gần đây.
Các hình thức nghỉ ngơi chủ yếu trong các
kỳ nghỉ trong 12 tháng gần đây.
Thời gian rảnh rang vào kỳ nghỉ cuối tuần
trong 12 tháng gần đây.
Tình hình hoạt động trong các kỳ cuối
tuần rảnh rang.
Các phương tiện di chuyển thường sử
dụng để đến các khu giải trí trong thành

phố.
Các phương tiện di chuyển thường sử
dụng để đến các khu giải trí xa (các tỉnh
thành khác).
Ảnh hưởng của các phương tiện giao
thông bất tiện đến sự tham gia hoạt động
giải trí.
Nếu sự tiện nghi của các phương tiện giao
thông công cộng được cải thiện thì khả năng
tham gia các hoạt động giải trí thường
xuyên.
Nếu chi phí của giao thông công cộng
giảm xuống thì khả năng tham gia các hoạt
động giải trí thường xuyên.
Thời gian trong ngày thuận tiện nhất để
tham gia các hoạt động thể thao giải trí.
Tình hình các nhóm dân cư không đủ điều
kiện kinh tế, thời gian, dịch vụ phục vụ…để
tham gia hoạt động giải trí ở địa phương.
Tình hình sở hữu các máy móc, dụng cụ
giải trí.
Số thành viên của câu lạc bộ thể thao giải
trí (thể hình, thể dục nhịp điệu, quần vợt,
cầu lông, dưỡng sinh, yoga, golf…).
Tình hình nhận biết các khu du lịch giải trí
trong 12 quận nội thành thành phố Hà Nội
và số lần đến trong 12 tháng gần đây.

n
2


%
40.0

Không
tán
thành
n
%
3 60.0

5

100

0

0.0

15.07

2

40.0

3

60.0

8.02


5

0

0.0

15.07

2

100.
0
40.0

3

60.0

8.02

2

40.0

3

60.0

8.02


>0.0
1

5

80.0

0

20.0

12.34

<0.0
1

2

40.0

3

60.0

8.02

>0.0
1


2

40

3

60.0

8.02

>0.0
1

2

40.0

3

60.0

8.02

5

100

0

0.0


15.07

>0.0
1
<0.0
1

5

100

0

0.0

15.07

5

100

0

0.0

15.07

5


100

0

0.0

15.07

Tán
thành

X2

P

8.02

>0.0
1
<0.0
1
>0.0
1
<0.0
1
>0.0
1

<0.0
1

<0.0
1
<0.0
1


T
T

30.
31.

32.
33.
34.

35.

Nội dung chỉ tiêu
Các hoạt động giải trí ngoài trời ưa thích
và mức độ tham gia.
Các nguyên nhân, khó khăn chính làm
không thường xuyên tham gia các hoạt động
thể thao giải trí ngoài trời của người tập.
Các hoạt động giải trí trong nhà ưa thích
và mức độ tham gia.
Thời gian tập luyện thể thao giải trí của
người tập.
Đánh giá về hệ thống công viên, dịch vụ
giải trí và các vấn đề liên quan của địa

phương mình ở.
Lứa tuổi của người tập thể thao giải trí.

n
5

%
100

Không
tán
thành
n
%
0
0.0

5

100

0

0.0

15.07

5

100


0

0.0

15.07

5

100

0

0.0

15.07

5

100

0

0.0

15.07

2

40.0


3

60.0

8.02

Tán
thành

X2

P

15.07

<0.0
1
<0.0
1

36.

Số con dưới 18 tuổi (đang sống chung).

2

40.0

3


60.0

8.02

37.

Tổng số người trong gia đình.

1

20.0

4

80.0

6.24

38.

Trình độ học vấn cao nhất trong gia đình.

1

20.0

4

80.0


6.24

39.

Nghề nghiệp - chuyên môn của người tập.

1

20.0

4

80.0

6.24

40.

Khảo sát thu nhập cá nhân của người tập.

5

100

0

0.0

15.07


<0.0
1
<0.0
1
<0.0
1
>0.0
1
>0.0
1
>0.0
1
>0.0
1
>0.0
1
<0.0
1


6

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Là đặc điểm và giá trị của thể thao giải trí như nội dung, hình
thức, tác dụng của thể thao giải trí; thành phần, nghề nghiệp, giới tính,
lứa tuổi...người tham gia thể thao giải trí.
2.2.2. Khách thể nghiên cứu:
- Các câu lạc bộ, trung tâm thể thao giải trí tại 12 quận của Hà
Nội

- Những người tập thể thao giải trí.
- Các chuyên gia, nhà quản lý về lĩnh vực thể thao giải trí.
2.2.3. Địa điểm nghiên cứu:
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh, 12 quận nội thành Hà Nội (các
CLB, các trung tâm TDTT, các điểm tập luyện TDTT…)
2.2.4. Kế hoạch nghiên cứu:
Từ tháng 12/2011 đến tháng 10/2015 và được trình bày cụ thể
trong luận án.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

3.1. Nghiên cứu đánh giá đặc điểm xã hội của thể thao giải trí
ở Hà Nội.
3.1.1. Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá.
Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu và căn cứ vào
điều kiện thực tiễn về nhu cầu hưởng thụ thể thao giải trí của người
dân Hà Nội, điều kiện thực tiễn về cơ sở vật chất, điều kiện thực tiễn
về các cơ sở cung cấp thể thao giải trí ở Hà Nội và nhiều văn bản chỉ
thị, nghị quyết, quyết định của Đảng và Nhà nước, của các bộ ban
ngành về công tác TDTT… tác giả tổng hợp được 40 chỉ tiêu cơ bản
nhất để đánh giá thực trạng thể thao giải trí và các đặc điểm xã hội
ảnh hưởng đến những giá trị của thể thao giải trí ở Hà Nội.


7

Sử dụng 40 chỉ tiêu đó tác giả tiến hành phỏng vấn các chuyên
gia để lựa chọn chỉ tiêu đánh giá thực trạng thể thao giải trí ở Hà Nội.
Kết quả trưng cầu ý kiến chuyên gia được trình bày tại bảng 3.1.
Qua bảng 3.1 cho thấy, các chuyên gia đã lựa chọn 21/40 chỉ tiêu
(có sự tán thành cao từ 80% trở lên) để đánh giá thể thao giải trí ở Hà

Nội. Điều này được thể hiện thông qua việc xử lý bằng chỉ số X2
trong đó X2 từ 12.34 đến 15.07 với P<0,01. Đây là những chỉ tiêu có
ý kiến tán thành hoàn toàn chiếm ưu thế trước ý kiến “không tán
thành”; được sử dụng để đánh giá thực trạng và đặc điểm của thể thao
giải trí ở Hà Nội.
3.1.2. Đánh giá thực trạng về tình hình thể thao giải trí ở Hà
Nội
Trên cơ sở lựa chọn được 21 chỉ tiêu, tác giả tiến hành đánh giá
thực trạng thể thao giải trí ở 12 quận nội thành Hà Nội qua điều tra
diện rộng trên 2015 người tham gia tập luyện thể thao giải trí.
Về tình hình chung của số người tập luyện: thể hiện ở bảng 3.2
Bảng 3.2. Tỷ lệ người tham gia tập luyện thể thao thường xuyên
trên địa bàn các quận
TT

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.

Tên đơn vị

Ba Đình
Bắc Từ Liêm

Cầu Giấy
Đống Đa
Hà Đông
Hai Bà Trưng
Hoàn Kiếm
Hoàng Mai
Long Biên
Nam Từ Liêm

Diện tích
(km2)

9.3
43.35
12
10.2
47.9
9.6
5.3
40.2
60.4
32

Dân số
(người)

225.900
320.414
225.600
370.100

198.700
284.615
147.300
335.500
226.900
232.894

Số người tập
TDTT
(người)

69.476
94.426
72.501
124.252
62.056
96.447
45.774
103.393
67.374
74.164

Tỷ lệ người
tập
TDTT(%)

30.76
29.47
32.14
33.57

31.23
33.89
31.08
30.82
29.69
31.84


8

11. Tây Hồ
12. Thanh Xuân
Tổng

24
9.1
298.32

130.600
223.700
2922.223

41.863
75.378
927.104

32.05
33.70
31.69


Qua bảng 3.2 cho thấy số người và tỷ lệ người tham gia tập luyện
thể thao thường xuyên các quận nội thành Hà Nội chiếm tỷ lệ khá cao
31.69%, trong đó thấp nhất là quận Bắc Từ Liêm (29.47%), cao nhất là
quận Thanh Xuân (33.7%), hơn hẳn so với mặt bằng chung của cả
nước (28.3%).
Về tỉ lệ người dân tập luyện các nhóm môn trong tuần:
Để tiện phân tích về xu hướng tập luyện các môn thể thao giải trí,
tác giả phân thành những nhóm như sau:
Nhóm I: gồm các môn Golf, Bowling và Bi-a.
Nhóm II: gồm các môn khiêu vũ thể thao, thể dục thẩm mỹ aerobic.
Nhóm III: gồm các môn cờ, thể thao điện tử.
Nhóm IV: gồm các môn leo núi, trượt patin trên ván, đua ca nô –
lướt ván trên nước. Đây là những môn thể thao giải trí có tính mạo
hiểm.
Nhóm V: gồm các môn đá cầu, nhảy dây, kéo co, Yoga, thái cực
trường sinh, đi bộ, chạy, bơi lội. Đây là những môn thể thao giải trí
mang tính dân tộc, dưỡng sinh, gần với thiên nhiên.
Nhóm VI: gồm các môn bóng bàn, cầu lông, bóng đá, bóng rổ,
bóng chuyền... gọi chung là các môn bóng.
Nhóm VII: các môn thể thao khác.
Bảng 3.3. Nhóm môn thể thao người dân tham gia tập luyện
thể thao giải trí trong một tuần (n=2015)
T
T

Nhóm

1.

Nhóm I


Môn thể thao
Môn Golf
Môn Bowling

Số người Tỷ lệ người
tập
tập
(người)
(Tỷ lệ)
214
10.62
245

12.16


9

2.

Nhóm II

3.

Nhóm III

4.

Nhóm IV


Môn Bi-a

354

17.57

Môn khiêu vũ thể thao

351

17.42

Môn thể dục thẩm mỹ-Aerobic

412

20.45

Nhóm các môn Cờ

349

17.32

Thể thao điện tử (E-Sport)

61

3.03


Môn leo núi (vách núi nhân
tạo)

254

12.61

Trượt patin trên ván

389

19.31

89

4.42

Môn đá cầu

251

12.46

Môn nhảy dây

214

10.62


Môn kéo co

38

1.89

Môn Yoga

371

18.41

Môn Thái cực trường sinh

106

5.26

Môn đi bộ, chạy

642

31.86

Bơi lội

256

12.70


Bóng bàn

264

13.10

Cầu lông

450

22.33

Bóng đá

541

26.85

Bóng rổ

365

18.11

Bóng chuyền

256

12.70


Các môn thể thao khác

214

10.62

Đua ca nô, lướt ván trên nước

5.

6.

7.

Nhóm V

Nhóm VI

Nhóm VII

Ghi chú: 1 người có thể tham gia nhiều môn thể thao

Bảng 3.3 cho thấy, số người tham gia tập luyện thể thao giải trí
trong một tuần khá đông. Ở nhóm V, môn đi bộ, chạy có số người tập
cao nhất là 642 người (đạt 31.86%). Tiếp theo là nhóm VI, các môn
bóng: 12.7% (bóng chuyền) đến 26.85% (bóng đá). Ở nhóm II, các
môn thể dục thẩm mỹ, aerobic, môn khiêu vũ thể thao cũng được
nhiều người hưởng ứng (tỉ lệ tương ứng 20.45% và 17.42%). Môn
yoga cũng thu hút được đông đảo người tập (18.41%). Nhóm I có
môn bi-a là môn được nhiều người ưa thích (chiếm 17.57%). Môn cờ

(nhóm III) cũng được đông đảo người tham gia (17.32%). Thuộc


10

nhóm IV, môn trượt patin trên ván cũng được đông đảo số người
hưởng ứng (19.31%). Những môn thể thao có số lượng người tham
gia ít là những môn thể thao không phổ biến, hoặc cơ sở vật chất chưa
đủ điều kiện là các môn thể thao điện tử (E-Sport), Đua ca nô, lướt
ván trên nước, kéo co (từ 1.89-4.42%). So sánh số người tham gia tập
luyện ở các nhóm môn thể thao giải trí khác nhau thì nhóm VI có các
môn bóng là đông nhất (29.8%), sau đó là nhóm V (26.8%). Sự khác
biệt về số người tập giữa các nhóm này là có ý nghĩa thống kê
(P<0,001). Sự phân tích này được trình bày cụ thể ở bảng 3.4 trong
luận án.
Thực trạng các công trình thể thao công cộng:
Bảng 3.5 trong luận án cho thấy: Có 3/12 quận có sân vận động
(SVĐ), có 6/12 quận có sân nhưng quy cách không chuẩn, vừa là
SVĐ vừa là sân đá bóng, 3/12 quận chưa có SVĐ.
Nhà tập luyện và thi đấu trong 12 quận: có 18 nhà thi đấu; có 10
bể bơi (2 bể trong nhà, 8 bể ngoài trời), có 4 quận chưa có bể bơi và 1
quận đang xây.
Thực trạng diện tích đất cho thể thao:
Diện tích đất TDTT trung bình dành cho người dân trong 12
quận nội thành rất thấp chỉ đạt 0,97m2, trong đó thấp nhất là quận
Hoàn Kiếm (0.52m2/ người). Cao nhất là quận Hà Đông (1.52m2/
người). Thực trạng này được giới thiệu ở bảng 3.6 trong luận án.
Thực trạng các khu vui chơi giải trí:
Bảng 3.7. Thực trạng từng khu vui chơi giải trí hiện nay (n=2015)
Nội dung

Số lượng
= 2294

Khuôn viên
Rộng Nhỏ
rãi
hẹp
361

1654

Trò chơi
Hấp Ít hấp
dẫn
dẫn
625

1390

Chi phí
Cao

Thấp

1091

924

Phục vụ
Khôn

Tốt
g tốt
906

1109


11

Tỷ lệ (%) 15.74 84.26
X2
828

27.24 72.76
144

54.14 45.86 44.94 55.06
15
23

Bảng 3.7 cho thấy: Khu vui chơi giải trí có khuôn viên rộng rãi
là thấp, chỉ đạt 15.74%, khuôn viên nhỏ hẹp (84.26%); Khu vui chơi
có nhiều trò chơi hấp dẫn chỉ đạt 27.24%, không hấp dẫn là 72.76%.
Mức chi phí bỏ cao chiếm tới 54.14%, chi phí thấp là 45.86%. Chất
lượng phục vụ tại các khu vui chơi được đánh giá tốt là 44.94%,
không tốt là 55.04%. Như vậy, dịch vụ trong các khu vui chơi giải trí
là rất cao, khuôn viên chủ yếu chỉ là nhỏ hẹp. Sự khác biệt trong đánh
giá có ý nghĩa với P< 0,001.
Thực trạng về sân bãi, cơ sở vật chất cho hoạt động thể thao
giải trí:

Bảng 3.8. Số lượng sân bãi, cơ sở vật chất hoạt động thể dục thể thao
Các môn bóng
Nội
dun
g

n

Sân
bóng
đá
(sân
cỏ
nhân
tạo)

360

Sân
tennis

Sân
cầu
lông

Sân
bóng
chuyề
n


Sân
bóng
rổ

372

1234

354

34.5
0

9.90

Tỷ
10.06 10.40
lệ %

Σ
X2

Các môn khác


thuật

Phòn
g tập
thể

hình

Thể
dục
thẩm
mỹ,
Gym

Các
phòn
g tập
khác

37

89

168

235

265

1.03

2.49

4.70

6.57


7.41

Bể
bơi

Golf
(sân
mini)

395

68

11.0
4

1.90

2715 (75.9%)

862 (24.1%)
632 (P<0.001)

Bảng 3.8 cho thấy:
Sân cầu lông là chủ yếu (34.5%), bóng chuyền (9.9%). Sân bóng
đá (10.06%) chủ yếu là sân cỏ nhân tạo; Sân tennis (10.4%) chủ yếu
là sân dịch vụ của các tư nhân, công ty và trong các cơ quan, doanh
nghiệp. Sân bóng rổ chủ yếu trong các trường học và khu chung cư,
khu đô thị. Sân golf ít nhất (1.03%).



12

Số lượng các phòng tập võ thuật, thể hình, thẩm mỹ, Gym và các
phòng tập khác khá nhiều. Số sân bóng hoàn toàn chiếm ưu thế trước
cơ sở sân bãi các môn khác (P<0,001).
Để phục vụ cho nhu cầu hoạt động tập luyện TDTT, luận án còn
tổng hợp các cơ sở các công ty chuyên cung cấp các thiết bị dụng cụ
thể thao của nhà nước và tư nhân, trong đó đa phần là tư nhân.
3.1.3. Khảo sát về đặc điểm xã hội của những người tham gia
hoạt động thể thao giải trí.
Về đặc điểm người tham gia hoạt động thể thao giải trí:
Bảng 3.10. Các thông tin về người tham gia hoạt động thể thao giải trí
(n=2015)
T
Lứa tuổi
Tỷ lệ
Số
Nội dung
T
Dướ 18- 25- 35- 45- Trên
lượng %
i 18 24
34
44
64
65
1 Số lượng
2015 100.0 145 395 274 358 389 454

2 Giới tính
Nam
84 212 106 175 221 285
1083 53.7
Nữ
61 183 168 183 168 169
932 46.3
3 Nghề nghiệp
Học sinh, sinh viên
395 19.6 145 124 26
Cán bộ, viên chức
145 105 212 231 135
918 45.6
Kinh doanh
45
68
85 121 95
394 19.6
Lao động chân tay
36
45
32
21 104
168 8.3
Nghề nghiệp tự do
45
30
29
16 120
140 6.9

4 Trình độ học vấn
THPT
46
54 144
606 30.1 145 151 56
Đại học
234 195 285 295 255
1284 63.7
Trên Đại học
10
23
27
40
55
125 6.2
Hình thức và địa
5
điểm tập luyện
Ngoài trời, nơi công 1409
69.9
72 256 167 269 302 253
cộng (công viên,cây


13

6

xanh, hồ, ao…)
Trong nhà không

thu phí (Nhà văn
hóa phường)
Trong nhà có thu
phí (Các cơ sở dịch
vụ TDTT)
Thời điểm tập
luyện
Sáng sớm
Buổi trưa
Buổi chiều
Buổi tối
Bất cứ lúc nào

415
20.6

54

91

72

68

45

135

9.5


19

48

35

21

42

66

33.5
8.8
10.1
38.9
8.6

46
10
34
36
19

101
45
35
172
42


89
35
57
75
18

83
29
22
168
56

176
23
45
132
13

150
21
61
168
54

191

675
178
204
784

174

Tham gia thể thao giải trí nam giới chiếm đa số (53.7%) so với
nữ giới (X2 = 11.2 với P<0.001).
Về lứa tuổi người tham gia tập luyện hoạt động thể thao giải trí
:
Số người tham gia tập luyện thể thao giải trí tập trung hơn cả là
lứa tuổi 18-64 (70.1%).
Về nghề nghiệp của những người tham gia hoạt động thể thao giải
trí:
Cán bộ viên chức là những người tham gia đông đảo hơn cả
(45.6%) và sự vượt trội đó hoàn toàn mang ý nghĩa thống kê so với
các nghề nghiệp còn lại với P < 0.05.
Về trình độ học vấn của người tham gia thể thao giải trí:
Trong số những người tham gia: trình độ đại học chiếm ưu thế
(63.7%), thứ đến là trình độ phổ thông (30.1%) và trên đại học chỉ
chiếm 6.2%. Sự khác biệt hoàn toàn có ý nghĩa (P<0.001).
Về hình thức và địa điểm tập luyện:


14

Người dân tham gia tập luyện thể thao giải trí ở nơi công cộng,
ngoài trời chiếm tỉ lệ khá lớn (69.9%), tiếp đến là tập trong nhà
(30.1%) và chủ yếu là dưới hình thức không thu phí. Sự khác biệt
hoàn toàn có ý nghĩa (P<0.001).
Về thời điểm tập luyện của những người tham gia tập luyện thể
thao giải trí:
Thời gian tập luyện của người dân thường không cố định nhưng
có thể thấy đa số tập vào buổi sáng sớm (33.5%) và buổi tối (38.9%).

Về hình thức nghỉ ngơi của người tập thể thao giải trí:
Bảng 3.11. Hoạt động của người tập thể thao giải trí trong các
ngày nghỉ cuối tuần (n=2015)
Công việc gia đình
Đến
khu
Nội dung
giải
Ở nhà
trí
mua
sắm

Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Σ
X2

Làm
công
việc
khác

Chơi thể thao

Tham
Chơi Chơi
gia

Chơi
Thăm
các
các Cắm
các
môn
bạn
môn môn trại
hoạt
TT

TT
TT
động
dưới
ngoài trong
xã hội
nước
trời nhà

Hình
thức
khác

56

265

145


58

245

295

123

124

456

248

2.8

13.2

7.2

2.9

12.2

14.6

6.1

6.2


22.6

12.3

466 (23.2%)
598 (29.7%)
16.4 (P<0.001)

Hoạt động của người tập thể thao giải trí khá đa dạng với 6.1%
tham gia cắm trại picnic, 14.6% chơi các môn thể thao trong nhà,
12.2% chơi các môn thể thao ngoài trời, nhiều nhất là tham gia các
hoạt động xã hội (22.6%), các hoạt động khác chiếm 12.3%.
Số người tham gia các hoạt động này có sự khác biệt đáng kể và
mang ý nghĩa thống kê (P<0.001), trong đó hoạt động TDTT chiếm
ưu tiên hàng đầu (29.7%), thứ đến là công việc gia đình (23.2%) và
tham gia các hoạt động xã hội (22.6%).


15

Về hình thức nghỉ ngơi của người tập thể thao giải trí trong 12
tháng gần đây: Kết quả phân tích trong luận án ở bảng 3.12 cho thấy:
họ hoạt động rất đa dạng, nhưng dành thời gian chơi thể thao làm hình
thức nghỉ ngơi là lớn nhất (30%).
Về những khó khăn ảnh hưởng đến tham gia thể thao giải trí:
vấn đề này trong luận án được trình bày ở các bảng 3.13, 3.14 cho
thấy điều kiện giao thông, học sinh – sinh viên và phụ nữ trẻ có gia
đình là có khó khăn.
Về mức độ tham gia các hoạt động giải trí ngoài trời trong năm
của người tập thể thao giải trí:

Bảng 3.17. Mức độ tham gia các hoạt động giải trí ngoài trời (n=2015)
Mức độ
TT
Hoạt động
1.

Số người
tham gia

Mức 1:
Mức 2:
Mức 3:
Mức 4:
tham gia từ 2 đến 3 từ 6 đến 12 từ 1 đến 5
hàng tuần tuần/lần lần /1 năm lần/ năm

Số
Số
Số
Số
Số
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
lượn
lượn
lượn
lượn

lượn
%
%
%
%
%
g
g
g
g
g

Đến công
viên để thư
giãn

325 16.13 39

54 16.62 48

14.8

177

54.5

2.

Các môn thể
thao tập thể


206 10.22 81 39.32 45 21.84 51

24.76

29

14.08

3.

Đánh golf

68

12 17.65 15

22.06

36

52.94

4.

Tennis

203 10.07 63 31.03 46 22.66 25

12.32


43

21.18

5.

Cầu lông

380 18.86 321 84.47 54 14.21

5

1.32

0

0.00

6.

Bóng đá

406 20.15 192 47.29 114 28.08 29

7.14

12

2.96


7.

Xe đạp

111 5.51

35 31.53 65 58.56

8

7.21

0

0.00

8.

Chạy bộ

145

82

7

4.8

10


6.9

9.

Bơi lội

132 6.55

23 17.42 46 34.85 45

34.09

18

13.64

39

3

17.94

16

41.3

10. Hoạt động
khác
Tổng cộng


3.37

7.2

1.94

5

12

7.35

56.6

7.7

42

9

29

23.08

7

2015 100.0 844 41.89 487 24.17 240 11.91 341 16.92



16

Hoạt động giải trí ngoài trời được người dân tham gia ở nhiều
mức độ khác nhau. Ở các hoạt động thể thao giải trí như: các môn
thể thao tập thể, tennis, cầu lông, bóng đá, chạy bộ, bơi lội… có
nhiều người lựa chọn tham gia hơn các môn thể thao khác và hoạt
động khác, trong đó đặc biệt là môn bóng đá và cầu lông. Số người
tham gia ở hai môn này hoàn toàn chiếm ưu thế so với các môn
khác (X2 = 7.34 với P<0.01). Tuy nhiên, mức độ thời gian tham gia
ở mỗi nội dung mỗi khác nhau.
Về các hoạt động giải trí trong nhà ưa thích trong năm của
người tập thể thao giải trí: thể hiện tại bảng 3.19.


Bảng 3.19. Các hoạt động giải trí trong nhà ưa thích trong năm
của người tập thể thao giải trí (n=2015)
Số người
Mức độ tham gia

Mức 1:
Mức 2:
tham gia từ 2 đến 3
hàng tuần tuần/lần

Mức 3:
từ 6 đến
12 lần/ 1
T
năm
T

Số
Số
Số
Số Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Hoạt động
lượn
lượn
lượn
lượng %
%
%
%
g
g
g
1. Thăm bạn bè,
13.8
16.1
58.9
16.5
278
45
164
46
người thân
0
9

9
5
2. Đọc sách (tại nhà)
56.8
37.2
51 2.53 29
19
0 0.00
6
5
3. Vẽ tranh
18.7
31.2
25.0
16 0.79 3
5
4
5
5
0
4. Điêu khắc
28.5
35.7
21.4
14 0.69 4
5
3
7
1
3

5. Chơi nhạc, ca
46.1
34.6
26 1.29 12
2 7.69 9
hát…
5
2
6. Khiêu vũ
45.8
27.0
27.0
48 2.38 22
13
13
3
8
8
7. Làm vườn, chơi
54.5
27.2
18.1
22 1.09 12
6
4
cây kiểng
5
7
8
8. Chơi bài, cờ

71.1
26.6
45 2.23 32
12
1 2.22
tướng, cờ vua…
1
7
9. Bơi lội
18.1
27.2
36.3
33 1.64 6
9
12
8
7
6
10. Xem phim
51.6
19.3
25.8
31 1.54 16
6
8
1
5
1
11. Xem ca nhạc,
14.2

28.5
42.8
21 1.04 3
6
9
kịch, văn nghệ…
9
7
6
12. Tham quan viện
33.3
0 0.00
bảo tàng, triển
15 0.74 0 0.00 5
3
lãm…
13. Chơi mô hình
20.0
45.7
35 1.74 7
16
2 5.71
0
1
14. Xem tivi
46 2.28 36 78.2 6 13.0 0 0.00

Mức 4:
từ 1 đến 5
lần/ năm


Mức 5:
Không

Số
Số
Tỷ lệ
Tỷ lệ
lượn
lượn
%
%
g
g
14

5.04

9

3.24

0

0.00

3

5.88


1

6.25

0

0.00

0

0.00

3
2
3

18.7
5
14.2
9
11.5
4

0

0.00

0

0.00


0

0.00

0

0.00

0

0.00

0

0.00

6

18.1
8

0

0.00

1

3.23


0

0.00

0

0.00

3

14.29

10

66.6
7

0

0.00

1

2.86

0

0.00

9

4

25.7
1
8.70


15. Đến thư viện
16. Shopping (xem,
mua hàng…)
17. Nằm nhà nghỉ
ngơi (không làm
gì)
18. Các môn thể thao
tập thể
19. Tập võ thuật
20. Tập thể hình
21. Hình thức khác
Tổng cộng

17.7
8

1

2.22

3

5.77


0

0.00

16.1
3

0

0.00

0

0.00

18.0

7

4.2

0

0.00

7

2.90


0

0.00

1

0.47

0

0.00

24

4.10

0

0.00

100.
38.5
32.0
23.4
777
645
473
102 5.06
0
6

1
7

18

0.89

2.23

9

52

2.58

12

31

1.54

11

167

8.29

213
585
2015


4
33.3
3
44.2
3

8

45

241

6
20.0
0
23.0
8
35.4
8

15
23

15

48.3
9

12

14

5

20.9
30
5
11.9
40.6
26.5
98
64
72
6
6
6
10.5
26.2
44.6
56
95
61
7
9
0
29.0
45.9
21.2
269
124

168
3
8
0
95

56.9

35

26.6
7
26.9
2

29.8
8
28.6
4
28.7
2


×