Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
--BÀI TẬP LỚN
Môn: NNLCBCCNMLN (Học phần II)
Đề 2: Về quy luật giá trị trong nền sản xuất hàng hóa và liên hệ với
thực tiễn đổi mới kinh tế ở Việt Nam hiện nay
Người viết: Nguyễn Thủy Trang
MSSV: 11134176
Lớp: NNLCBCCNMLN 6
Hà Nội – 2014
Mở đầu
Quy luật giá trị có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế thị
trường. Sản xuất hàng hóa chịu sự tác động của nhiều quy luật kinh tế
nhưng vai trò cơ sở cho sự chi phối nền sản xuất hàng hóa thuộc về quy
luật giá trị. Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự tồn tại
và phát huy tác dụng của quy luật giá trị.
Phát triển kinh tế thị trường là xu hướng tất yếu của quá trình đổi
mới kinh tế xã hội. Mỗi quốc gia có một chính sách quản lý và phát triển
kinh tế đặc thù song suy cho cùng cũng không thoát khỏi việc áp dụng
các quy luật kinh tế và vận hành chúng một cách có hiệu quả vào sự phát
triển kinh tế. Vì vậy quy luật giá trị đóng vai trò quan trọng trong sự đổi
mới phát triển kinh tế thị trường của mỗi quốc gia. Là sinh viên Đại học
Kinh tế Quốc dân, cử nhân kinh tế tương lai, nghiên cứu để có thể áp
dụng quy luật giá trị một cách khoa học và hiệu quả nhất để tận dụng tối
ưu những ưu điểm của nó là mục đích của em khi chọn đề tài: “Quy luật
giá trị trong nền sản xuất hàng hóa và liên hệ với thực tiễn đổi mới kinh
tế ở Việt Nam hiện nay.”
Do kiến thức còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót,
em rất mong được sự đóng góp của thầy cô để bài viết hoàn thiện hơn.
Nội dung
Lý luận chung về quy luật giá trị
a. Nội dung của quy luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hoá.
Quy luật giá trị yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ
sở giá trị hàng hoá của nó, tức là trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần
thiết.
Trong sản xuất, quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm cho mức
hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức hao phí lao động xã
hội cần thiết. Còn trong trao đổi hay lưu thông thì phải thực hiện theo
nguyên tắc ngang giá. Trao đổi mua bán hàng hoá phải thực hiện với giá
cả bằng giá trị. Giá cả hàng hoá trên thị trường có thể bằng hoặc dao
động lên xuống xung quanh giá trị hàng hoá nhưng xét trên phạm vi toàn
xã hội thì tổng giá cả bằng tổng giá trị.
Trên thị trường, ngoài sự tác động của giá trị thì giá cả còn phụ thuộc
vào nhiều yếu tó khác như: cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền.
Giá cả của hàng hóa tách rời với giá trị của hàng hóa và lên xuống xoay
quanh trục giá trị của nó. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường
mà quy luật giá trị phát huy tác dụng.
1.
-
-
-
Vai trò của quy luật giá trị trong nền sản xuất hàng hóa
Quy luật giá trị có 3 vai trò lớn trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa:
+ Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
+ Kích thích cải tiến kỹ thuật hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao
động, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển.
+ Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng
hóa thành người giàu người nghèo.
b.
-
-
Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa để đảm bảo quá trình tái sản
xuất phát triển không ngừng là vai trò chính của quy luật giá trị.
+ Trong sản xuất hàng hóa dựa trên cơ sở chiếm hữu tư nhân tư liệu
sản xuất thì sản xuất là công việc của mỗi người, họ đều sản xuất và
cung cấp hàng hóa cho thị trường nhưng lại không biết được nhu cầu của
thị trường về hàng hóa mà mình sản xuất. Có thể sẽ xảy ra tình trạng
thừa cung hoặc thiếu cung, nền sản xuất và trao đổi hàng hóa bị rối loạn.
Lực lượng điều tiết chính ở đây là quy luật giá trị.
+ Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị cũng thông qua giá cả trên
thị trường. Sự biến động của giá cả trên thị trường cũng có tác dụng thu
hút luồng hàng từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, do đó làm cho lưu
thông hàng hóa thông suốt.
=> Sự biến động giá cả trên thị trường không chỉ mang ý nghĩa làm
rõ sự biến động về kinh tế mà còn có tác dụng điều tiết nền kinh tế hàng
hóa
- Kích thích cải tiến kỹ thuật hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao
động, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển.
+ Trong nền kinh tế hàng hóa, mỗi người sản xuất hàng hóa là một
chủ thể kinh tế độc lập, tự quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Song do điều kiện sản xuất khác nhau nên hao phí lao động cá biệt
của mỗi người là khác nhau dẫn đến sự chênh lệch về số tiền lãi thu
được giữa người sản xuất có hao phí lao động cá biệt nhỏ và người sản
xuất có hao phí lao động cá biệt lớn hơn. Để giành lợi thế trong cạnh
tranh, người sản xuất sẽ phải tìm cách giảm hao phí lao động xã hội cần
thiết của mình. Từ đây tạo động lực cho việc luôn tìm tòi cải tiến kỹ
thuật , cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm chặt chẽ, tăng năng
suất lao động. Quá trình này diễn ra ngày càng mạnh mẽ hơn, mang tính
xã hội. Kết quả là lực lượng sản xuất xã hội được thúc đẩy phát triển
mạnh mẽ.
- Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất thành
người giàu, người nghèo.
+ Quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tất yếu dẫn đến kết quả là:
người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ, kiến thức cao, trang bị
kỹ thuật tốt sẽ có hao phí lao động cá biệt thấp hơn. Từ đó họ phát tài và
giàu lên nhanh chóng. Ngược lại, những người không có điều kiện thuận
lợi, có chi phí lao động cá biệt quá cao sẽ nhanh chóng bị thua lỗ dẫn
đến phá sản, trở nên nghèo khó.
+ Sự hoạt động của quy luật giá trị dẫn tới việc phân hóa những
người sản xuất hàng hóa, từ đó làm phát sinh quan hệ tư bản chủ nghĩa
phát sinh. Lênin nói: ”... Nền tiểu sản xuất thì từng ngày, từng giờ, luôn
luôn đẻ ra chủ nghĩa tư bản và giai cấp tư sản, một cách tự phát và trên
quy mô rộng lớn.”
(trích Giáo trình NNLCBCCN Mác Lê-nin, Phạm Văn Sinh – Phạm
Quang Phan, NXB Chính trị Quốc gia/2013, trang 214-217)
Tác động của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hóa có ý nghĩa
lý luận và thực tiễn hết sức to lớn: Một mặt nó chi phối sự lựa chọn tự
nhiên, đào thải các nhân tố yếu kém, kích thích các nhân tố tích cực phát
triển; mặt khác lại phân hóa xã hội thành kẻ giàu người nghèo, tạo ra sự
bất bình đẳng trong xã hội.
Nghiên cứu quy luật giá trị không chỉ để hiểu biết sự vận động của
sản xuất hàng hóa mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với thực tiễn xây
dựng chủ nghĩa xã hội, đổi mới kinh tế thị trường. Đây cũng chính là
vấn đề cấp thiết ở nước ta hiện nay.
2.
Quy luật giá trị đối với thực tiễn đổi mới kinh tế ở Việt Nam hiện
nay
Năm 1986 là năm đánh dấu công cuộc đổi mới khi chúng ta từng
bước tiến hành chuyển dần từ nền kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp
sang thực hiện cơ chế thị trường. Trải qua 28 năm, công cuộc đổi mới
toàn diện đất nước do Đảng ta khởi xướng lãnh đạo, được nhân dân
đồng tình hưởng ứng đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch
sử trọng đại.
Nhờ đổi mới mà nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội,
kinh tế tăng trưởng nhanh, cơ sở vật chất được tăng cường, đời sống các
tầng lớp nhân dân không ngừng được cải thiện. Từ sau Đại hội Đảng VI
(tháng 12/1986) đến nay đã có rất nhiều thay đổi quan trọng trong sản
xuất và tiêu dùng, tiết kiệm đầu tư, chính sách tiền tệ và ngoại thương.
Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường, vì vậy việc tồn tại
và áp dụng quy luật giá trị để phát triển nền kinh tế là tất yếu và chỉ có
học thuyết của chủ nghĩa Mác Lê-nin mới đặt đúng địa vị quy luật giá trị
trong thị trường.
a.
Vai trò của quy luật giá trị đối với thực tiễn đổi mới kinh tế
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta tạo
điều kiện cho các quy luật kinh tế được phát huy tác dụng. Trong đó quy
luật giá trị đóng vai trò là quy luật kinh tế căn bản chi phối sự phát triển
của nền kinh tế.
-
-
Quy luật giá trị kích thích sản xuất phát triển. Mỗi doanh nghiệp đều
phải cố gắng cải tiến máy móc mẫu mã, nâng cao tay nghề lao động.
Nếu không quy luật giá trị sẽ thực hiện vai trò đào thải của nó: loại bỏ
những cái kém hiệu quả, kích thích các cá nhân, ngành, doanh nghiệp
phát huy tính hiệu quả. Từ đó tất yếu dẫn tới sự phát triển của lực lượng
sản xuất mà trong đó đội ngũ lao động có tay nghề chuyên môn ngày
càng cao, công cụ lao động luôn luôn được cải tiến => sự xã hội hóa,
chuyên môn hóa lực lượng sản xuất được phát triển, nền kinh tế sẽ luôn
trên đà đổi mới, phát triển mạnh mẽ.
Quy luật giá trị điều hòa lưu thông hàng tiêu dùng. Trong chế độ kinh tế
thị trường tiến lên chủ nghĩa xã hội của nước ta hiện nay, tổng khối
lượng & cơ cấu hàng tiêu dùng do kế hoạch lưu chuyển hàng hóa quyết
định. Nhà nước có thể can thiệp vào giá cả hàng hóa để gây ảnh hưởng
tới lượng tiêu thụ loại hàng hóa đó nhằm làm cho nhu cầu và mức tăng
của sản xuất về một số loại hàng tiêu dùng phù hợp với việc đổi mới
phát triển kinh tế.
-
Quy luật giá trị phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân thông qua
chính sách giá cả, việc quy định hợp lý các tỷ giá => phục vụ nhu cầu
nâng cao đời sống của nhân dân lao động.
Từ đó ta thấy trong đổi mới kinh tế thị trường có sự cần thiết khách
quan phải kết hợp kế hoạch với thị trường, lấy cái sau bổ sung cho cái
trước. Quá trình kết hợp đó cũng chính là quá trình phát huy tác dụng
tích cực của quy luật giá trị, là một quá trình tự giác vận dụng quy luật
giá trị và quan hệ thị trường như một công cụ để xây dựng các mặt kinh
tế, kích thích cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động, làm cho giá trị
hàng hóa ngày càng hạ, đảm bảo tốt hơn cho nhu cầu đời sống và tăng
khối lượng tích lũy.
Quy luật giá trị tồn tại một cách khách quan trong nền kinh tế. Nhà
nước ta đã nâng cao dần trình độ công tác, kế hoạch hóa kinh tế nhờ nắm
vững tác dụng chủ đạo của các quy luật kinh tế, tự giác sử dụng tác dụng
tích cực và hạn chế các tác dụng tiêu cực của quy luật giá trị. Trung
ương Đảng đã nhấn mạnh: Về cơ bản chúng ta đã nắm được nội dung,
tính chất và tác dụng của quy luật giá trị đối với các thành phần kinh tế
khác nhau và đã vận dụng nó phục vụ các nhiệm vụ chính trị và kinh tế
của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ.
b.
Những thành tựu đã đạt được từ việc đổi mới kinh tế dựa vào quy luật
giá trị
Nền kinh tế tăng trưởng liên tục, nhiều năm có tốc độ cao. Trong suốt
thời kì đổi mới đến nay nền kinh tế Việt Nam luôn có nhịp độ tăng
trưởng dương, đặc biệt đã đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh và liên tục
trong suốt thời gian từ 1986-1997.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ rõ rệt:
+ Cơ cấu ngành kinh tế đã dần chuyển dịch từ hướng nông-lâm-thủy
sang công nghiệp và dịch vụ.
+ Các thành phần kinh tế trong cơ cấu GDP đã dần chuyển dịch
sang hướng đa thành phần. Vai trò chủ đạo kinh tế quốc doanh vẫn được
tăng cường.
-
-
-
-
-
c.
-
-
-
Kiềm chế và đẩy lùi được lạm phát. Sau thời gian lạm phát những 3 con
số 1986-1988, đến 1989 trở đi lạm phát đã chậm lại, chuyển sang 2 con
số rồi xuống 1 con số.
Quan hệ kinh tế đối ngoại ở nước ta ngày càng được mở rộng.
11/7/1995, Mỹ bỏ cấm vận và thiết lập quan hệ kinh tế với Việt Nam. Từ
đó đến nay ta đã mở rộng quan hệ hợp tác với hơn 150 nước và vùng
lãnh thổ. Hoạt động xuất nhập khẩu phát triển 1 cách rõ rệt.
Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt cả về vật chất lẫn tinh thần.
Nhìn chung, việc áp dụng đổi mới kinh tế thị trường dựa vào các
quy luật kinh tế, đặc biệt là quy luật giá trị đã làm thay đổi bộ mặt đất
nước ta, đưa nước ta sang một thời kỳ mới với nền kinh tế thị trường
trên đà phát triển mãnh liệt.
Một số giải pháp nhằm vận dụng tốt hơn quy luật giá trị vào thực tiễn
đổi mới kinh tế
Tuy đã đạt được nhiều thành tựu song nước ta hiện nay vẫn đang
trong giai đoạn đầu của nền kinh tế thị trường. Vì vậy không thể tránh
khỏi những hạn chế nhất định. Để nắm bắt và vận dụng quy luật giá trị
một cách hiệu quả hơn, em xin đề xuất một số biện pháp như sau:
Điều tiết quản lý vĩ mô đồng thời có sự giám sát của xã hội nhằm khắc
phục nhược điểm và mặt tiêu cực của thị trường. Hoạch định chính sách
ngành nghề dài hạn cho nền kinh tế quốc dân.
Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế, hạn chế độc quyền lũng đoạn thị trường.
Giáo dục để nâng cao trình độ, kiến thức cho toàn dân nói chung, cho
lực lượng lao động nói riêng. Nâng cao chất lượng, trình độ giáo dục,
nâng cao hiệu quả trong chỉ tiêu cho giáo dục đồng thời ngăn chặn nạn
“chảy máu chất xám”.
Tăng cường liên kết quan hệ hàng hóa tiền tệ với các quan hệ xã hội.
Nâng cao trình độ và nhận thức của con người để vận dụng quy luật giá
trị vào sản xuất một cách có hiệu quả nhất.
-
-
-
Chính sách giá cả, chính sách và biện pháp quản lý thị trường phải nhằm
tạo điều kiện phát huy cao độ tác dụng của quy luật giá trị trong kinh tế
thị trường tiến tới xã hội chủ nghĩa. Hạn chế các tác động quy luật giá trị
trong kinh tế phi xã hội chủ nghĩa.
Giảm thiểu bất bình đẳng xã hội, giải quyết mâu thuẫn hiệu quả và công
bằng. Chính phủ cần xây dựng phát huy các chính sách như: mở các
trường dạy nghề, tạo cơ hội tìm việc làm cho người lao động, trợ cấp
cho các hộ gia đình khó khăn...
Nhà nước chủ động điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư. Một mặt
phải có chính sách giảm bớt khoảng cách chênh lệch giữa người giàu và
người nghèo. Mặt khác phải có biện pháp bảo vệ thu nhập chính đáng
cho người giàu, khuyến khích người có tài năng.
Trong điều kiện đổi mới kinh tế thị trường, việc thực hiện công
bằng xã hội không chỉ bao gồm những điều trên mà còn phải thực hiện
tốt các chính sách phát triển xã hội khác, giải quyết hài hòa các mối
quan hệ xã hội. Từ đó phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc,
phấn đấu vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh.
Kết luận
Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình chuyển biến sâu sắc từ
kinh tế chỉ huy sang kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Sự
đổi mới tư duy kinh tế của Đảng và Nhà nước ta đã phát huy được
những tiềm năng to lớn của nền kinh tế mới đối với sự phát triển của đất
nước. Đặc biệt trong việc áp dụng quy luật giá trị vào đổi mới và phát
triển kinh tế.
Thực tiễn trong những năm qua chứng tỏ rằng, quy luật giá trị với
những biểu hiện của nó như giá cả, tiền tệ, giá trị hàng hóa... có sức tác
động hết sức lớn lao và nhạy bén đối với xã hội. Đảng và Nhà nước ta đã
có nhận thức đúng đắn về vấn đề này để tiến tới xây dựng một nền kinh
tế vững mạnh, ổn định, bảo đảm cho đất nước phát triển.
Quá trình phát triển đổi mới kinh tế suy cho cùng là một quá trình
lâu dài, đòi hỏi áp dụng đúng đắn các quy luật kinh tế. Trong thời gian
vừa qua ta đã đạt được những thành công bước đầu song đôi lúc vẫn còn
sự dập khuôn máy móc. Thiết nghĩ cần có những biện pháp khắc phục
nhanh chóng để đổi mới, phát triển nền kinh tế hơn nữa, đưa Việt Nam
sánh ngang tầm với bạn bè quốc tế.
CÂU HỎI ÔN THI MÔN:
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN
I. HỌC PHẦN 1:
Câu 1: * những điều kiện lịch sử, tiền đề ra đời của chủ nghĩa Mác: những tiền
đề lí luận Những thành tựu KHTN
1. ĐK lịch sử: những năm 40 của TK 19, khi phương thức sản xuất của TBCN
thống trị ở Châu Âu (pháp,anh,đức).
+ nhờ sự thành công của CM công nghiệp 1820 làm cho lực lượng sản xuất phát
triển. năng suất lao động phát triển.
-
giai cấp tư sản trở nên đặc biệt giàu có => củng cố địa vị thống trị cho gc
TS
giai cấp vô sản bị bóc lột nặng nề => VS >< TS lên đến đỉnh cao (TS ko
muốn nhưng nó bắt buộc phải xảy ra vì TS muốn giàu có => bóc lột VS => ><
tăng cao)
khủng hoảng kinh tế “thừa” CNTB => TS >< VS lên đỉnh cao(đối với TS
là “thừa”,với VS thì thiếu)
hàng loạt các cuộc đấu tranh của gc VS chống TS nổ ra,tiêu biểu :
khởi nghĩa của thợ dệt liong(pháp –lần 1 là 1831,lần 2 là 1834)
-
Dệt xiledi Đức 1844
Phong trào hiến chương Anh 30-40 của TK 19
thất bại
nguyên nhân:
thiếu đường lối chiến lược, sách lược đúng đắn
thiếu phương pháp cách mạng phù hợp
chưa xác định đúng đối tượng CM
lãnh tụ của gc VS phải có đức và có tài => may mắn cho gc VS đã gặp
được Mác và Ăngghen. Mác và Ăngghen đã tự giác gánh vác nhiệm vụ lịch sử của
gcvs đó là: giúp gcvs thoát khỏi sự khủng hoảng về lí luận, 2 ông đã hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ này => lãnh tụ gcvs
2. Tiền đề lí luận:
-triết học cổ điển Đức
- KT-CT Anh
-CNXH không tưởng Pháp
3. Những thành tựu KHTN:
-năng lượng bảo toàn
-học thuyết tế bào
-học thuyết tiến hóa
* ý nghĩa của việc học tập chủ nghĩa Mác-leenin: giúp chúng ta tự giác trong quá
trình trau dồi phẩm chất chính trị, tinh thần và tư duy sang tạo của mình. Đó còn là
đòi hỏi cấp bách của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội khoa học nói chung và
của công cuộc đổi mói hiện nay ở nước ta nói riêng.
Câu 2: triết học là gì?
* gốc của thuật ngữ triết học: xuất hiện rất sớm trong lịch sử loài người –
trong khoảng TK VIII-VI TCN
thời kì cổ đại
chia thành 2 phương:
Phương Đông: Trung Quốc => lần đầu tiên xuất hiện trong kho tang của
tiếng Hán cổ đó là từ “trí”, có nghĩa là phản ánh trình độ nhận thức, hiểu biết
sâu rộng của con người về thế giới qua đó thể hiện đạo lí, tình cảm, ứng xử
của con người đối với thế giới ấy.
Phương Tây: Hy lạp – Hy lạp Cổ:
Philos: yêu mến
Sophya: thong thái, trí tuệ
=> philosophya :
yêu mến sự thôngg thái
Làm bạn với trí tuệ
dù là phương Đông hay là phương Tây thuật ngữ triết học đều có điểm
chung
-Nhận thức: cao
-Nội dung: yêu thương, gắn bó của con người đối với thế giới sống.
* nguồn gốc:
(1) nguồn gốc NT: xuất hiện khi trình độ nhận thức con
người đạt đến khả năng tư duy trừu tượng :
khái quát hóa
Trừu tượng hóa
hiểu biết riêng lẻ, cụ thể, phong phú, đa dạng
hệ thống những quan điểm chung nhất của con người về thế giới.
Ví dụ về TDTT và TQSĐ:
(2) nguồn gốc XH: phân công lao động mới: trí óc
hiện
lớp
người
chân tay
=> xuất
nhận
Thức(lao động trí óc):năng lực
Của con người đc mở rộng
Gc xuất hiện: mỗi thành viên trong XH sẽ đứng
trong gc nhất định, những thành viên ở cùng gc sẽ cùng nhau xây dựng hệ thống
quan điểm, quan niệm về gc mình =>qđ, qn khác nhau về XH.
K/n triết học: triết học là hệ thống những quan điểm, quan niệm chung nhất của
con người về thế giới(TN-XH) và về vị trí, vai trò của con người đối với thế giới
ấy.
*Vấn đề cơ bản của triết học:
cách 1: cách trình bày của Ăngghen
Tư tưởng Hồ Chí Minh
- Ăngghen định nghĩa vấn đề cơ bản của triết học như sau: “Vấn đề cơ bản lớn
của mọi Triết học, nhất là Triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn
tại”
* Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt:
+ Mặt thứ nhất: trả lời câu hỏi, ý thức hay vật chất, tinh thần hay giới tự nhiên, cái
nào có trước, cái nào có sau và cái nào quyết định cái nào?
+ Mặt thứ hai: trả lời câu hỏi, Con người có khả năng nhận thức được thể giới hay
không?
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học:
-
-
VC và YT là 2 phạm trù rộng lớn nhất của triết học và đồng thời nó cũng
là nội dung cơ bản nhất được xác định trong đối tượng nghiên cứu của
triết học
Giải quyết mối quan hệ giữa VC và YT là một tiêu chuẩn để phân biệt sự
khác nhau giữa các trường phái triết học, giữa triết học và khoa học.
Giải quyết mối quan hệ giữa VC và YT là cơ sở lý luận chung về thế giới
quan và phương pháp luận của triết học.
Căn cứ vào cách giải quyết 2 câu hỏi về vấn đề cơ bản triết học, các nhà triết học
chia làm 2 trường phái chính: CNDV & CNDT
CNDV
- chủ nghĩa duy vật biện chứng của
triết
học
Mác
–
Lênin
- Giải quyết mặt thứ nhất: thừa nhận
vật chất là tính thứ nhất, là cái có
trước, cái quyết định đối với ý thức
còn ý thức là tính thứ 2, cái có sau, cái
phụ thuộc vào vật chất
- Giải quyết mặt thứ 2: khẳng định
con người có khả năng nhận thức thế
giới khách quan.
Có 3 hình thức cơ bản:
- chủ nghĩa duy vật chất phác cổ đại
- chủ nghĩa duy vật siêu hình thế kỷ
XVII – XVIII
CNDT
- Giải quyết mặt thứ nhất: thừa nhận ý
thức là tính thứ nhất, là cái có trước,
cái quyết định vật chất còn vật chất là
tính thứ 2, cái có sau, cái phụ thuộc
vào ý thức
- Giải quyết mặt thứ 2: không phủ
nhận khả năng nhận thức của con
người nhưng họ coi khả năng đó phụ
thuộc vào chính bản thân ý thức(cảm
giác chủ quan thuần túy) hoặc lực
lượng siêu nhiên(ý niệm – ý niệm
tuyệt đối)
=> như vậy CNDT & CNDV là quan điểm nhất nguyên luận.
* Liên hệ nhận thức và thực tiễn: Trong hoạt động thực tiễn chúng ta không nên
đánh giá sự vật hiện tượng thông qua hình ảnh bên ngoài hay từ một khía cạnh nào đó
mà phải đặt chúng trong bối cảnh hiện thực khách quan. Đừng vội kết luận một svht là
đúng hay sai mà phải đc kiểm chứng thông qua thực tiễn. Không nên chủ quan, nóng
vội và bảo thủ mà phải luôn luôn học hỏi không ngừng để tích luỹ từ từ về lượng. Đấu
tranh chống lại những tư tưởng bảo thủ, giáo điều.
- Triết học không phải là sản phẩm có tính chất chủ quan, đồng thời cũng không
phải từ trên trời rơi xuống mà là sản phẩm tất yếu của lịch sử.
Thực tiễn: khi xã hôi loài người có sản phẩm dư thừa => sự phân hóa giàu nghèo
=> giai cấp xuất hiện và nhận thức của con người phát triển lên tầm cao mới =>
hình thành nên những quan điểm ,quan niệm khác nhau của con người về thế giới
=> triết học ra đời.(mang tính tất yếu của lịch sử).
Câu 3: Định nghĩa vật chất của Lênin:
hoàn cảnh ra đời;
CNDT tấn công CNDV xung quanh phạm trù vật chất
Nhà vật lí vi mô rơi vào khủng hoảng trước những phát
minh vật lí của mình
CNDT chấp nhận vật chất : nguyên tử: nhỏ nhất, không thể phân chia
lượng : bất biến
;
khối
Vật chất : khi nguyên tử không còn là vật chất nhỏ nhất => phân chia => tiêu tan
=> nó không tồn tại => vật chất không tồn tại.
(Leenin chỉ ra rằng: không phải “vật chất tiêu tan mất” mà chỉ có giới hạn hiểu biết
của con người về vật chất là tiêu tan)
Nội dung định nghĩa vật chất của leenin: “ Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để
chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác được cảm giác
của chúng ta chép lại, phản ánh và tồn tại không lện thuộc vào cảm giác”
Phân tích định nghĩa:
1.
Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác:
* vật chất là 1 phạm trù triết học : VC : được định nghĩa theo nghĩa triết học :
khái quát nhất
Chung nhất
Rộng nhất
Toàn bộ hiện thực
không phải được hiểu theo nghĩa thông thường
vật chất là PTTH để chỉ thực tại khách quan( hiện thực khách quan, thế
giới khách quan) được đem lại cho con người cảm giác điểu đó có nghĩa
là:
VC bao gồm các sự vật, hiện tượng, quan hệ,.. tồn tại
xunh quanh chúng ta độc lập với
ý thức chúng ta, khi tác động lên các
giác quan thì có khả năng sinh ra cảm giác.
•
VC :
Thực tại khách quann hay VC là cái có trước, cảm giác,
ý thức là cái có sau do thực tại khách quan hay VC quyết định
2.
định nghĩa vật chất của Lênin => giải quyết mặt thứ nhất vấn đề cơ bản
của triết học => trả lời được câu hỏi, ý thức hay vật chất, tinh thần hay
giới tự nhiên, cái nào có trước, cái nào có sau và cái nào quyết định cái
nào?
Cảm giác chép lại, chụp lại phản ánh lại thực tại khách quan ấy:
Cảm giác có giá trị như bản sao về nguyên bản là thực tại khách
quan cảm giác hay tư duy, ý thức của con người chẳng qua chỉ là
sự phản ánh thực tại khách quan
VC:
Con người là có khả năng nhận thức được thế giới khách quan
=> vật chất Lênin => giải quyết mặt thứ 2 vấn đề cơ bản của triết học => trả lời
câu hỏi, Con người có khả năng nhận thức được thể giới hay không?
3.Sự tồn tại của thực tại khách quan không lệ thuộc vào cảm giác:
- thực tại khách quan đó là vật chất còn cảm giác đó là ý thức:
+ vật chất là tất cả những gì có thuộc tính tồn tại khách quan không phụ thuộc vào
ý thức của con người và khi tác động vào giác quan con người thì sinh ta cảm giác.
Từ sự phân tích trên, có thể khẳng định rằng định nghĩa vật chất của Lenin bao
gồm những nội dung sau:
VC – cái tồn tại khách quan bên ngoài YT không phụ thuộc vào YT
VC- cái gây cảm giác ở con người khi bằng cách nào đó (trực tiếp hoặc gián
tiếp) tác động nên giác quan của con người
(3) VC – cái mà cảm giác, tư duy ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó
Ý nghĩa pp luận:
(1)
(2)
- Định nghĩa VC của Lenin đã giải đáp 1 cách khoa học về vấn đề cơ bản của
triết học và phê phán những quan niệm sai lầm của triết học duy tâm, tôn giáo
về vật chất cũng như bác bỏ thuyết không thể biết.
- đã tiếp thu có phê phán những quan điểm đúng của chủ nghĩa duy vật trước
đây và đồng thời khắc phục những thiếu sót và hạn chế của nó và nó có ý nghĩa
về mặt thế giới quan, phương pháp luận đối với khoa học cụ thể khi nghiên cứu
VC
- cho phép xác định cái gì là VC trong lịch vực xã hội để cso thể giải thích
nguồn gốc, bản chất và các qui luật khách quan của xã hội
- đã mở đường cho các nhà khoa học nghiên cứu thế giới vô cùng vô tận
Câu 5: Liên hệ với thực tiễn của bản thân.
Từ những vấn đề vừa nêu trên thì trong cuộc sống, đặc biệt là môi trường sinh viên
chúng ta phải có nhiều mối liên hệ với bạn bè, MLH giữa sinh viên với nhà trường
và ngoài XH. chúng ta không thể tự tách rời với cộng đồng của mình .
Cần phải có cái nhìn tổng quát về mọi SV, HT, không nên quan sát một khía cạnh
nào đó của sự vật hiện tượng mà đánh giá chúng .
Chúng ta phải có tư duy linh hoạt “tùy cơ ứng biến” trong mọi tình huống, không
nên vận dụng máy móc theo 1 công thức có sẵn.
Trong học tập cũng vậy, chúng ta phải biết đặt vị trí của mình ở 1 “nấc thang” nào
đó để phù hợp với năng lực của mình phù hợp với hiện thực khách quan. Có như
vậy thì chúng ta mới học tập tiến bộ được.
Câu 6: Liên hệ với nhận thức thực tiễn bản thân :
- Trong hoạt động thưc tiễn cần phải dựa vào cái chung để tạo ra cái riêng .
Vd : cần phải có 1 hệ thống pháp luật nghiêm ngặt để chống quan liêu, tham nhũng.
- Vận dụng cái chung để xem xét cái đặc thù
Vd : Từ các nguyên lý chung của CNMAC LENIN, HCM đã vận dụng sáng tạo các
nguyên lý đó vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể ở VN.
-Trong cuộc sống thấy sự chuyển hóa nào có lợi cho ta thì phải chủ động tác động vào
nó để nó nhanh chóng trở thành hiện thực.
Câu 9: liên hệ thực tiễn :
Trong quá trình học tập, công tác chúng ta phải biết quý trọng cái mới, tin tưởng vào
tương lai phát triển của cái mới. mặc dù lúc đầu nó còn non yếu, nhưng chúng ta phải
ra sức bồi dưỡng, phát huy cái mới, tạo điều kiện cho cái mới chiến thắng cái cũ, cái
lạc hậu.