Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Thực trạng công tác thu gom, quản lý rác thải sinh hoạt tại địa bàn bắc sông hương, thành phố huế tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (845.75 KB, 58 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ
Khoa Tài nguyên đất và Môi trường Nông nghiệp

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

Tên đề tài:
“Thực trạng công tác thu gom, quản lý rác thải sinh
hoạt tại địa bàn Bắc sông Hương, thành phố Huế - tỉnh
Thừa Thiên Huế”.

Sinh viên:
Lớp:
Giáo viên hướng dẫn:
Cơ quan thực tập:
Số điện thoại cá nhân:

HUẾ - 2016


Lời cảm ơn
Được sự phân công của khoa Tài Nguyên Đất và Môi Trường Nông
Nghiệp trường Đại Học Nông Lâm Huế và sự đồng ý của thầy hướng dẫn
ThS. Nguyễn Phúc Khoa tôi đã thực hiện đề tài “Thực trạng công tác thu
gom, quản lý rác thải sinh hoạt tại địa bàn Bắc sông Hương, thành phố Huế tỉnh Thừa Thiên Huế.”
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này tôi xin chân thành cảm ơn các
thầy cô giáo đã tận tình hướng dẫn , giảng dạy trong suốt ba năm học tập,
nghiên cứu và rèn luyện ở Trường Đại Học Nông Lâm Huế.
Xin chân thành cảm ơn thầy giáo ThS. Nguyễn Phúc Khoa đã tận tình
chu đáo, hướng dẫn tôi thực hiện báo cáo tốt nghiệp này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách tốt nhất . Song
kinh nghiệm còn ít, trình độ cá nhân còn hạn chế nên không tránh khỏi


những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa thấy được. Tôi rất mong sự góp
ý của quý Thầy , Cô giáo và các bạn để báo cáo được hoàn chỉnh hơn .
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Huế 8 tháng 5 năm 2016
Sinh Viên
Trương Thị Minh Nguyệt


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


MỤC LỤC


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Khoản 1 Điều 3 - Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam Số: 55/2014/QH13
ghi rõ: “. Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác
động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vậ”.
Qua định nghĩa trên ta thấy được môi trường có vai trò rất quan trọng và
ảnh hưởng trực tiếp tới con người. Vì vậy, bảo vệ môi trường là việc được toàn
cầu quan tâm và là vấn đề cấp bách. Ngày nay, việc phát triển kinh tế và sự gia
tăng dân số đã làm chất lượng môi trường bị đe dọa nghiêm trọng, đòi hỏi chúng
ta phải có những biện pháp bảo vệ môi trường cụ thể và kịp thời. Bảo vệ môi

trường không chỉ là việc của các cơ quan chức năng mà là trách nhiệm của toàn
thể cộng đồng. Bảo vệ môi trường chính là bảo vệ cuộc sống của chúng ta và gìn
giữ cho sự phát triển bền vững của các thế hệ tương lai.
Một trong những vấn đề nan giải nhất của Việt Nam hiện nay là công tác
quản lý rác thải. Dân số tăng nhanh, tập trung phần lớn tại các đô thị dẫn đến
việc đô thị hóa tăng mạnh, nhu cầu của người dân được cải thiện cũng đồng
nghĩa với lượng rác thải ngày càng tăng và thay đổi liên tục. Trong quá trình
sinh hoạt, một khối lượng chất thải khổng lồ chưa qua xử lý hoặc xử lý thô sơ
được con người ném vào môi trường gây ô nhiễm. Vì vậy, phát triển kinh tế, văn
hóa - xã hội luôn đi đôi với việc quan tâm tới vấn đề rác thải, góp phần cải thiện
môi trường sống trong sạch, lành mạnh.
Cùng với quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa của đất nước, thành phố
Huế cũng đang phát triển mãnh mẽ, sự chuyển mình đó tạo nhiều công ăn việc
làm, đời sống người dân được nâng cao. Nhưng bên cạnh mặt tích cực đó xuất
hiện nhiều vấn đề đáng quan tâm như: Nước thải chưa qua xử lý, khói bụi, rác
thải nói chung… Trong đó, phải kể đến là lượng rác thải phát sinh ngày càng
nhiều nếu không có biện pháp thu gom, xử lý sẽ gây ô nhiễm môi trường ảnh
hưởng trực tiếp tới đời sống, sức khỏe cộng đồng, làm mất cảnh quan văn hóa
đô thị và nông thôn.
Nhờ hiểu được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường, thành phố Huế
trong những năm gần đây đó có các chính sách, biện pháp bảo vệ và giải quyết
các vấn đề môi trường như: tuyên truyền giáo dục, thu gom, xử lý và áp dụng
các công nghệ tiên tiến vào sản xuất sạch hơn.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên cùng với sự hướng dẫn của Thầy giáo
ThS.Nguyễn Phúc Khoa - giảng viên khoa Tài nguyên & Môi trường, tôi tiến
1


hành thực hiện đề tài: “Thực trạng công tác thu gom, quản lý rác thải sinh hoạt
tại địa bàn Bắc sông Hương, thành phố Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế”.

1.2. Mục đích của đề tài
Đề tài nhằm đánh giá thực trạng rác thải và công tác quản lý chất thải sinh
hoạt của địa bàn Bắc sông Hương, thành phố Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế, từ đó
đưa ra những giải pháp phù hợp trong công tác thu gom và quản lý chất thải rắn
nói chung và rác thải sinh hoạt nói riêng.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Tìm hiểu được thực trạng rác thải và quản lý chất thải.
- Đưa ra được những nhận xét về các vấn đề trên.
- Số liệu thu thập phải khả quan, chính xác, trung thực
- Giải pháp đề xuất phải khả thi
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: Nâng cao nhận thức, kỹ
năng, khả năng thu thập và xử lý thông tin. Củng cố thêm kiến thức thực tế cho
sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Đánh giá được toàn diện các vấn đề về công tác
quản lý, thu gom rác thải sinh hoạt, từ đó đề xuất một số hướng xử lý, góp phần
giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho thành phố Huế.

2


PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở pháp lý
- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ
quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh
giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường có hiệu lực từ ngày 01
tháng 4 năm 2015
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường có hiệu lực từ

ngày 01 tháng 4 năm 2015
- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ
về quản lý chất thải và phế liệu có hiệu lực từ ngày 15 tháng 6 năm 2015
- Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ
môi trường đơn giản có hiệu lực từ ngày 15 tháng 7 năm 2015
- Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động
môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường có hiệu lực từ ngày 15 tháng 7 năm
2015
- Thông tư số 38/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác
khoáng sản có hiệu lực từ ngày 17 tháng 8 năm 2015
- Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại có hiệu lực từ ngày 01
tháng 9 năm 2015
- Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao có hiệu lực từ ngày 17 tháng 8 năm 2015
2.1.2. Cơ sở lí luận
2.1.2.1. Khái niệm về chất thải
Chất thải là sản phẩm được phát sinh ra trong quá trình sinh hoạt của con
người, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, du lịch, giao thông, sinh
hoạt tại các gia đình, trường học, các khu dân cư, nhà hang, khách sạn. Ngoài ra
còn phát sinh trong giao thông vận tải như khí thải của các phương tiện giao
thông đường bộ, đường thủy… Chất thải kim loại, hóa chất và các loại vật liệu
3


khác.

2.1.2.2. Khái niệm về chất thải rắn
Chất thải rắn được hiểu là tất cả các chất thải phát sinh do các hoạt động của
con người và động vật tồn tại ở dạng rắn, được thải bỏ khi không còn hữu dụng hay
khi không muốn dùng nữa .
2.1.2.3. Khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt là chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ
gia đình, nơi công cộng.
Ví dụ như: Thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, gạch ngói, đất đá,
gỗ, kim loại, cao su, chất dẻo, các loại cành cây, lá cây, vải, giấy, rơm rạ, vỏ trai,
vỏ ốc, xương động vật…
2.1.2.4. Khái niệm về quản lý chất thải rắn
Hoạt động quản lý chất thải rắn bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý,
đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu gom,
lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa,
giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khoẻ con người.
Hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị là một cơ cấu tổ chức quản lý chuyên
trách về CTR đô thị có vai trò kiểm soát các vấn đề có liên quan đến CTR liên
quan đến vấn đề về quản lý hành chính, tài chính, luật lệ, quy hoạch và kỹ thuật.
2.1.2.5. Thu gom chất thải rắn
Thu gom chất thải rắn là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ
tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
2.1.2.6. Lưu giữ chất thải rắn
Lưu giữ chất thải rắn là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời gian
nhất định ở nơi được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi vận chuyển
đến cơ sở xử lý.
2.1.2.7. Vận chuyển chất thải rắn
Vận chuyển chất thải rắn là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh,
thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi chôn
lấp cuối cùng.


4


2.1.2.8. Sự hình thành, phân loại và thành phần chất thải rắn sinh hoạt
* Sự hình thành
Nguyên vật liệu

Chất thải

Chế biến

Thu hồi và tái chế

Chất thải

Chế biến lần 2
Tiêu thụ

Thải bỏ
Hình 2.1: Sự hình thành chất thải rắn
Ghi chú:
Nguyên vật liệu, sản phẩm, và các thành phần thu hồi và tái sử dụng
Chất thải
Chất thải rắn sinh hoạt sinh ra từ hoạt động hàng ngày của con người. Rác
sinh hoạt thải ra ở mọi nơi mọi lúc trong phạm vi thành phố hoặc khu dân cư, từ
các hộ gia đình, khu thương mại, chợ và các tụ điểm buôn bán, nhà hàng, khách
sạn, công viên, khu vui chơi giải trí, các viện nghiên cứu, trường học, các cơ
quan nhà nước.
Cuộc cách mạng về công nghiệp đã mang lại nhiều lợi ích cho con người

như nâng cao mức sống, công tác phục vụ ngày càng tốt hơn, nhưng đồng thời
cũng sinh ra một lượng chất thải rắn khá lớn. Những năm đầu của thập kỷ 80,
chất thải rắn công nghiệp đặc biệt là chất thải độc hại đã trở thành vấn đề môi
trường đang được quan tâm hàng đầu. Cho đến những năm 1990, khi các thông
tin khoa học đang trình bày các vấn đề có thể xảy ra thì chất thải rắn đã liên tục
gây ảnh hưởng lớn đến môi trường và nhiều nước đã phải đầu tư không nhỏ để
giải quyết vấn đề này bằng các chương trình môi trường đặc biệt
* Phân loại chất thải rắn
Các loại chất thải rắn thải ra từ các hoạt động khác nhau được phân loại
theo nhiều cách
5


- Theo vị trí hình thành: người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong nhà,
ngoài nhà, trên đường phố, chợ…
- Theo thành phần hóa học và vật lý: người ta phân biệt theo các thành
phần hữu cơ, vô cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, phi kim loại, da , giẻ
vụn, cao su, chất dẻo…
- Theo bản chất nguồn tạo thành: Chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công
nghiệp…
- Theo phương diện khoa học, có thể phân biệt các loại chất thải rắn sau:
+ Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau, quả…
+ Chất thải trực tiếp của người và động vật là phân.
+ Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu
vực sinh hoạt của dân cư.
+ Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: các loại vật liệu sau đốt
cháy, các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than , củi và các chất thải dễ cháy khác
trong gia đình, trong kho của các công sở, cơ quan, xí nghiệp, các loại xỉ than.
+ Các chất thải rắn từ đường phố có thành phần chủ yếu là các lá cây, que,
củi, nilon, vỏ bao gúi…

- Theo mức độ nguy hại phân ra thành Chất thải nguy hại và chất thải
không nguy hại.
* Thành phần chất thải rắn
Thành phần của rác thải rất khác nhau tùy thuộc từng địa phương, tính chất
tiêu dùng, các điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác.
Chất thải rắn nói chung là một khối hỗn hợp không đồng nhất và phức tạp
của nhiều vật chất khác nhau. Tùy theo cách phân loại, mỗi loại chất thải rắn có
một số thành phần đặc trưng nhất định. Thành phần của chất thải rắn đô thị bao
gồm mọi thứ chất liệu từ nhiều nguồn gốc khác nhau (sinh hoạt, công nghiệp, y
tế, xây dựng, chăn nuôi, xác chết, rác đường phố…).
Các đặc trưng điển hình của chất thải rắn như sau:
- Hợp phần có nguồn gốc hữu cơ cao (50,27 - 62,22%)
- Chứa nhiều đất cát, sỏi đá vụn, gạch vỡ…
- Độ ẩm cao, nhiệt trị thấp (900kcal/kg ).
2.1.2.9. Tác hại của rác thải
* Tác hại của rác thải sinh hoạt đến môi trường
- Môi trường đất
6


Rác thải sinh hoạt nằm rải rác khắp nơi không được thu gom sẽ lưu giữ lại
trong đất, một số loại chất thải khó phân hủy như túi nilon, vỏ lon, hydrocacbon
làm thay đổi cơ cấu và ảnh hưởng tới hệ vi sinh vật đất.
Nhiều loại chất thải như xỉ than, vôi vữa… làm cho đất bị đóng cứng, khả
năng thấm nước, hút nước kém, đất bị thoái hóa.
- Môi trường nước
Lượng rác thải rơi vãi nhiều, ứ đọng lâu ngày, khi gặp mưa các chất thải
này sẽ theo dòng nước chảy và hòa lẫn trong nước, qua cống rãnh, ra ao hồ,
sông ngòi, gây ô nhiễm nguồn nước mặt và các thủy vực. Khi các thủy vực bị ô
nhiễm hoặc chứa nhiều rác thải có nguy cơ ảnh hưởng đến các loài thủy sinh vật,

do hàm lượng oxy hòa tan trong nước giảm, khả năng nhận ánh sáng của các
tầng nước kém, dẫn đến ảnh hưởng tới khả năng quang hợp của thực vật thủy
sinh và làm giảm sinh khối của các thủy vực.
Ở các bãi chôn lấp rác thải chất ô nhiễm trong nước rác là tác nhân gây ô
nhiễm nguồn nước ngầm trong khu vực và các nguồn nước ao hồ, sông suối lân
cận. Tại các bãi rác, nếu không tạo được lớp phủ bảo đảm hạn chế tối đa nước
mưa thấm qua thì cũng có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
- Môi trường không khí
Các trạm hoặc bãi trung chuyển rác xen kẽ với khu vực dân cư là nguồn gây ô
nhiễm môi trường không khí do mùi hôi từ rác, bụi cuốn lên khi xúc rác, bụi khói,
tiếng ồn và các khí thải độc hại từ các xe thu gom, vận chuyển rác.
Tại các bãi chôn lấp chất thải rắn thì mùi hôi thối, các khí độc hại từ các
chất thải nguy hại gây ô nhiễm không khí.
* Tác hại của rác thải sinh hoạt đối với sức khỏe con người
Tác hại của rác thải lên sức khỏe con người thông qua ảnh hưởng của
chúng lên các thành phần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất yếu sẽ tác động
đến sức khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn.
Tại các bãi rác, nếu không áp dụng theo đúng các quy định về kỹ thuật
chôn lấp và xử lý thì bãi rác trở thành nơi phát sinh ruồi, muỗi, là mầm mống lan
truyền dịch bệnh. Chưa kể đến chất thải độc hại tại các bãi rác có nguy cơ gây
các bệnh hiểm nghèo đối với cơ thể người khi tiếp xúc, đe dọa đến sức khỏe
cộng đồng xung quanh.
Rác thải còn tồn đọng tại các khu vực và bãi rác không hợp vệ sinh là
nguyên nhân làm phát sinh các ổ dịch bệnh, là nguy cơ đe dọa đến sức khỏe con
người. Theo nghiên cứu của tổ chức y tế thế giới (WHO), tỷ lệ người mắc bệnh
7


ung thư ở các khu vực gần bãi chôn lấp rác thải chiếm tới 15,25 % dân số. Ngoài
ra, tỷ lệ mắc bệnh ngoại khoa, bệnh viêm nhiễm ở phụ nữ do nguồn nước ô

nhiễm chiếm tới 25 %.
* Rác thải sinh hoạt làm giảm mỹ quan đô thị
Rác thải sinh hoạt nếu không được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý hoặc
thu gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác nhỏ lộ
thiên… gây mất vệ sinh môi trường và làm ảnh hưởng đến vẻ mỹ quan đường
phố, thôn xóm.
Một nguyên nhân nữa làm giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của người dân
chưa cao. Tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra lòng lề đường và mương rãnh
vẫn còn rất phổ biến, đặc biệt là ở khu vực nông thôn nơi mà công tác quản lý và
thu gom vẫn chưa được tiến hành chặt chẽ.
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Hiện trạng quản lý rác thải trên thế giới
Mức đô thị hoá cao thì lượng chất thải tăng lên theo đầu người, ví dụ cụ thể
một số quốc gia hiện nay như sau: Canda là 1,7kg/người/ngày; Australia là
1,6kg/người/ngày; Thụy Sỹ là 1,3kg/người/ngày; Trung Quốc là 1,3kg/người/ngày.
Với sự gia tăng của rác thải việc phân loại, thu gom, xử lý rác thải là điều mà mọi
quốc gia cần quan tâm. Ngày nay, trên thế giới có nhiều cách xử lý rác thải như:
công nghệ sinh học, công nghệ sử dụng nhiệt, công nghệ Seraphin. Đô thị hóa và
phát triển kinh tế thường đi đôi với mức tiêu thụ tài nguyên và tỷ lệ phát sinh chất
thải rắn tăng lên tính theo đầu người. Dân thành thị ở các nước phát triển phát sinh
chất thải nhiều hơn ở các nước đang phát triển gấp 6 lần, cụ thể ở các nước phát triển
là 2,8kg/người/ngày; ở các nước đang phát triển là 0,5 kg/người/ngày. Chi phí quản
lý cho rác thải ở các nước đang phát triển có thể lên đến 50 % ngân sách hàng năm.
Cơ sở hạ tầng tiêu huỷ an toàn rác thải thường rất thiếu thốn. Khoảng 30% - 60% rác
thải đô thị không được cung cấp dịch vụ thu gom.
Tiêu chuẩn tạo rác trung bình theo đầu người đối với từng loại chất thải rắn
mang tính đặc thù của từng địa phương và phụ thuộc và mức sống, văn minh
dân cư ở mỗi khu vực. Tuy nhiên, dù ở khu vực nào cũng có xu hướng chung
của thế giới là mức sống càng cao thì lượng chất thải phát sinh càng nhiều. Theo
báo cáo của Ngân hàng Thế giới (WB,2004), tại các thành phố lớn như New

York tỷ lệ phát sinh chất thải rắn là 1,8 kg/người/ngày, Singapo, Hồng Kụng là
0,8-10 kg/người/ngày
Ngày 6/6/2012, Ngân hàng Thế giới (WB) đã cảnh báo về một cuộc khủng
hoảng rác thải đang ngày càng nghiêm trọng và tạo gánh nặng khổng lồ về tài
8


chính cũng như môi trường cho chính phủ các nước.
Trong báo cáo "Đánh giá toàn cầu về quản lý rác thải rắn," WB nhận định
khối lượng rác thải ngày càng lớn của cư dân đô thị đang là một thách thức lớn
không kém gì tình trạng biến đổi khí hậu, và chi phí xử lý rác thải sẽ là gánh
nặng đối với các quốc gia nghèo khó, đặc biệt là ở châu Phi.
Các chuyên gia WB ước tính đến năm 2025, tổng khối lượng rác cư dân
thành thị thải ra sẽ là 2,2 tỷ tấn/năm - tăng 70% so với mức 1,3 tỷ tấn hiện nay,
trong khi chi phí xử lý rác thải rắn dự kiến lên tới 375 tỷ USD/năm, so với mức
205 tỷ USD ở thời điểm hiện tại.
Với sự bùng nổ dân số thành thị sử dụng than đá và gỗ làm nguồn cung cấp
năng lượng, châu Phi có thể sẽ "đóng góp" ít nhất 55% trong tổng lượng chất
thải gây ô nhiễm của thế giới vào năm 2030.
Theo WB, những số liệu này cần được nhìn nhận như hồi chuông cảnh tỉnh
về một cuộc khủng hoảng rác thải trong tương lai, trong bối cảnh chất lượng
cuộc sống đô thị đang ngày một được cải thiện và tình trạng bùng nổ dân số gia
tăng.
Các chuyên gia của WB kêu gọi các nhà hoạch định chính sách trên thế
giới đưa ra các kế hoạch xử lý và tái chế rác thải nhằm hạn chế các khí gây hiệu
ứng nhà kính, đồng thời tăng cường xử lý chất thải rắn, đặc biệt là ở các thành
phố có tốc độ đô thị hóa nhanh và các quốc gia thu nhập thấp.
Bảng 2.1: Lượng phát sinh chất thải rắn ở một số nước
Tên nước


Dân số đô thị hiện nay LPSCTRĐT hiện nay
(% tổng số)
(kg/người/ngày)

Nước thu nhập thấp

27,8

0,40

Nepal

13,7

0,50

Bangladesh

18,3

0,49

Việt Nam

20,8

0,55

Ấn Độ


26,8

0,46

40,8

0,79

Indonesia

35,4

0,76

Philippines

54,0

0,52

Thái Lan

20,0

1,10

Malaysia

53,7


0,81

Nước có thu nhập cao

86,3

1,39

Nước thu nhập trung bình

9


Hàn Quốc

81,3

1,59

Singapose

100

1,10

Nhật Bản

77,6

1,47


(Nguồn: Bộ môn sức khoẻ môi trường, 2006)
Trên thế giới, các nước phát triển đó có những mô hình phân loại và thu
gom rác thải rất hiệu quả cụ thể:
California: nhà quản lý cung cấp đến từng hộ gia đình nhiều thùng rác khác
nhau. Kế tiếp rác sẽ được thu gom, vận chuyển, xử lý hoặc tái chế, rác được thu
gom 3 lần/tuần với chi phí phải trả là 16,39 USD/tháng. Nếu có những phát sinh
khác như: khối lượng rác gia tăng hay các xe chở rác phải phục vụ tận sâu trong
các toà nhà lớn, giá phải trả sẽ tăng thêm 4,92 USD/tháng. Phí thu gom rác được
tính dựa trên khối lượng rác, kích thước rác, theo cách này có thể hạn chế được
đáng kể lượng rác phát sinh. Tất cả chất thải rắn được chuyển đến bãi rác với giá
32,38 USD/tấn. Để giảm giá thành thu gom rác, thành phố cho phép nhiều đơn
vị cùng đấu thầu việc thu gom và chuyên chở rác.
Nhật Bản: các gia đình Nhật Bản đã phân loại chất thải thành 3 loại riêng
biệt và cho vào 3 túi với màu sắc theo quy định: rác hữu cơ, rác vô cơ, giấy, vải,
thuỷ tinh, rác kim loại. Rác hữu cơ được đưa đến nhà máy xử lý rác thải để sản
xuất phân vi sinh. Các loại rác còn lại: giấy, vải, thuỷ tinh, kim loại,... đều được
đưa đến cơ sở tái chế hàng hoá. Tại đây, rác được đưa đến hầm ủ có nắp đậy và
được chảy trong một dòng nước có thổi khí rất mạnh vào các chất hữu cơ và
phân giải chúng một cách triệt để. Sau quá trình xử lý đó, rác chỉ còn như một
loại cát mịn và nước thải giảm ô nhiễm. Các cặn rác không còn mùi sẽ được
đem nén thành các viên gạch lát vỉa hè, chúng có tác dụng hút nước khi trời
mưa.
Mỹ: hàng năm, rác thải sinh hoạt của các thành phố Mỹ lên tới 210 triệu
tấn. Tính bình quân mỗi người dân Mỹ thải ra 2 kg rác/ngày. Hầu như thành
phần các loại rác thải trên đất nước Mỹ không có sự chênh lệch quá lớn về tỷ lệ,
cao nhất không phải là thành phần hữu cơ như các nước khác mà là thành phần
chất thải vô cơ (giấy các loại chiếm đến 38%), điều này cũng dễ lý giải đối với
nhịp điệu phát triển và tập quán của người Mỹ là việc thường xuyên sử dụng các
loại đồ hộp, thực phẩm ăn sẵn cùng các vật liệu có nguồn gốc vô cơ. Trong

thành phần rác thải sinh hoạt thực phẩm chỉ chiếm 10,4% và tỷ lệ các loại kim
loại cũng khá cao là 7,7%. Như vậy trong rác thải sinh hoạt Mỹ các loại có thể
qua phân loại, xử lý để tái sinh sử dụng chiếm tỷ lệ khá cao (các loại khó hoặc
không phân giải được như kim loại, thuỷ tinh, gốm, sứ) chiếm khoảng hơn 20%.
10


Hiện nay có rất nhiều các phương pháp khác nhau để xử lý rác thải. Tỷ lệ
rác thải được xử lý theo phương pháp khác nhau của một số nước trên thế giới
được giới thiệu ở bảng sau:
Bảng 2.2: Tỷ lệ CTR xử lí bằng các phương pháp khác nhau ở một số nước
ĐVT: %
STT Nước

Tái chế

Chế biến phân vi sinh

Chôn lấp

Đốt

1

Canađa

10

2


80

8

2

Đan Mạch

19

4

29

48

3

Phần Lan

15

0

83

2

4


Pháp

3

1

54

42

5

Đức

16

2

46

36

6

Ý

3

3


74

20

7

Thụy Điển

16

34

47

3

8

Thụy Sĩ

22

2

17

59

9


Mỹ

15

2

67

16

2.2.2. Hiện trạng quản lý rác thải tại Việt Nam
Ở Việt Nam, tốc độ phát sinh rác thải tùy thuộc vào từng loại đô thị và dao
động từ 0,35 – 0,8 kg/người.ngày. Rác thải là sản phẩm tất yếu của cuộc sống
được thải ra từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các
hoạt động khác như khám chữa bệnh, vui chơi giải trí của con người. Cùng với
mức sống của nhân dân ngày càng được nâng cao và công cuộc công nghiệp hoá
ngày càng phát triển sâu rộng, rác thải cũng được tạo ra ngày càng nhiều với
những thành phần ngày càng phức tạp và đa dạng. Xử lý rác thải đã và đang trở
thành một vấn đề nóng bỏng ở các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2011, khối lượng chất thải rắn sinh
hoạt phát sinh tại các đô thị trên toàn quốc tăng trung bình 10-16% mỗi năm,
chiếm khoảng 60-70% tổng lượng chất thải rắn đô thị và tại một số đô thị tỷ lệ
chất thải rắn sinh hoạt phát sinh chiếm đến 90% tổng lượng chất thải rắn đô thị.
Chất thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh với khối lượng lớn tại hai đô thị đặc biệt
là thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, chiếm tới 45,24% tổng lượng
chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ tất cả các đô thị. Chỉ số phát sinh chất thải
rắn sinh hoạt bình quân trên đầu người ở mức độ cao từ 0,9-1,38 kg/người/ngày
ở thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và một số đô thị phát triển về du
lịch như: thành phố Hạ Long, thành phố Đà Lạt, thành phố Hội An,…Chỉ số
11



phát sinh chất thải rắn sinh hoạt bình quân trên đầu người thấp nhất tại thành
phố Đồng Hới, thành phố Kon Tum, thị xã Gia Nghĩa thuộc tỉnh Đăk Nông,
thành phố Cao Bằng từ 0,31-0,38 kg/người/ngày.
Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên toàn quốc năm 2014
khoảng 23 triệu tấn tương đương với khoảng 63.000 tấn/ngày, trong đó, chất thải
rắn sinh hoạt đô thị phát sinh khoảng 32.000 tấn/ngày. Chỉ tính riêng tại thành
phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát
sinh là: 6.420 tấn/ngày và 6.739 tấn/ngày.
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt hiện nay tại khu vực nội thành của các
đô thị trung bình đạt khoảng 85% so với lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh
và tại khu vực ngoại thành của các đô thị trung bình đạt khoảng 60% so với
lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh. Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại
khu vực nông thôn còn thấp, trung bình đạt khoảng 40-55% so với lượng chất
thải rắn sinh hoạt phát sinh, tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại các vùng
nông thôn ven đô hoặc các thị trấn, thị tứ cao hơn tỷ lệ thu gom chất thải rắn
sinh hoạt tại các vùng sâu, vùng xa.
Tại các đô thị, việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt do Công ty
môi trường đô thị hoặc Công ty công trình đô thị thực hiện. Bên cạnh đó, trong
thời gian qua với chủ trương xã hội hóa trong lĩnh vực môi trường của Nhà
nước, đã có các đơn vị tư nhân tham gia vào công tác thu gom, vận chuyển chất
thải rắn sinh hoạt tại đô thị. Nguồn kinh phí cho hoạt động thu gom, vận chuyển
chất thải rắn sinh hoạt đô thị hiện nay do Nhà nước bù đắp một phần từ nguồn
thu phí vệ sinh trên địa bàn. Mức thu phí vệ sinh hiện nay từ 4000-6000
đồng/người/tháng hoặc từ 10.000-30.000 đồng/hộ/tháng tùy theo mỗi địa
phương. Mức thu tại các cơ sở sản xuất, dịch vụ từ 120.000-200.000 đồng/cơ
sở/tháng tùy theo quy mô, địa phương
Tại khu vực nông thôn, việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
phần lớn là do các hợp tác xã, tổ đội thu gom đảm nhiệm với chi phí thu gom

thỏa thuận với người dân đồng thời có sự chỉ đạo của chính quyền địa phương.
Mức thu và cách thu tùy thuộc vào từng địa phương, từ 10.000-20.000
đồng/hộ/tháng và do thành viên hợp tác xã, tổ đội thu gom trực tiếp đi thu. Hiện
có khoảng 40% số thôn, xã hình thành các tổ, đội thu gom chất thải rắn sinh hoạt
tự quản, công cụ phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển hầu hết do tổ đội tự
trang bị. Tuy nhiên, trên thực tế tại khu vực nông thôn không thuận tiện về giao
thông, dân cư không tập trung còn tồn tại hiện tượng người dân vứt bừa bãi chất
thải ra sông suối hoặc đổ thải tại khu vực đất trống mà không có sự quản lý của
12


chính quyền địa phương.
Nhìn chung, chất thải rắn sinh hoạt được xử lý chủ yếu bằng hình thức
chôn lấp, sản xuất phân hữu cơ và đốt.
Theo thống kê tính đến năm 2013 có khoảng 458 bãi chôn lấp chất thải rắn
có quy mô trên 1ha, ngoài ra còn có các bãi chôn lấp quy mô nhỏ ở các xã chưa
được thống kê đầy đủ. Trong số 458 bãi chôn lấp có 121 bãi chôn lấp hợp vệ
sinh và 337 bãi chôn lấp không hợp vệ sinh. Các bãi chôn lấp không hợp vệ sinh
phần lớn là bãi rác tạm, lộ thiên, không có hệ thống thu gom, xử lý nước rỉ rác,
đang là nguồn gây ô nhiễm môi trường.
Một số cơ sở xử lý bằng hình thức chôn lấp hợp vệ sinh hiện đang hoạt
động như: Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Đa Phước thuộc Công ty TNHH xử
lý chất thải rắn Việt Nam; Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Tây Bắc Củ Chi
thuộc Công ty TNHH MTV môi trường đô thị thành phố Hồ Chí Minh; Khu xử
lý chất thải Nam Sơn thuộc Công ty TNHH MTV môi trường đô thị Hà Nội,…
Trên thực tế, tại nhiều cơ sở xử lý chất thải rắn bằng hình thức chôn lấp, quá
trình kiểm soát ô nhiễm chưa thực sự đem lại hiệu quả trong công tác bảo vệ
môi trường, hiện vẫn đang là vấn đề gây bức xúc trong xã hội. Bên cạnh đó,
chưa có cơ sở xử lý chất thải rắn bằng hình thức chôn lấp nào tận thu được
nguồn năng lượng từ khí thải thu hồi từ bãi chôn lấp chất thải, gây lãng phí

nguồn tài nguyên.
Hiện nay, các cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt thành phân hữu cơ sử
dụng công nghệ ủ hiếu khí, một số cơ sở xử lý đang hoạt động: Nhà máy xử lý
chất thải rắn sinh hoạt Nam Bình Dương thuộc Công ty TNHH MTV cấp thoát
nước và môi trường Bình Dương; Nhà máy xử lý và chế biến chất thải Cẩm
Xuyên, Hà Tĩnh thuộc Công ty TNHH MTV quản lý công trình đô thị Hà Tĩnh;
Nhà máy xử lý rác Tràng Cát, thuộc Công ty TNHH MTV môi trường đô thị Hải
Phòng; Nhà máy xử lý chất thải rắn Nam Thành, Ninh Thuận thuộc Công ty
TNHH xây dựng thương mại và sản xuất Nam Thành;…Hệ thống thiết bị trong
dây chuyền công nghệ của các cơ sở xử lý được thiết kế chế tạo trong nước hoặc
cải tiến từ công nghệ nước ngoài. Một số công nghệ mới được nghiên cứu và áp
dụng trong nước đáp ứng được tiêu chí hạn chế chôn lấp nhưng việc hoàn thiện
công nghệ và triển khai nhân rộng còn gặp nhiều khó khăn do vốn đầu tư của
các doanh nghiệp tư nhân còn hạn chế; tính đồng bộ, hiện đại, mức độ tự động
hóa của hệ thống thiết bị trong dây chuyền công nghệ chưa cao; các công nghệ
xử lý chất thải rắn chưa được sản xuất ở quy mô công nghiệp. Một số địa
phương sử dụng nguồn vốn ODA để nhập khẩu từ nước ngoài các công nghệ xử
13


lý chất thải rắn sinh hoạt thành phân hữu cơ nhưng công nghệ xử lý chưa đạt
được hiệu quả như mong muốn: dây chuyền xử lý chất thải rắn sinh hoạt chưa
phù hợp với điều kiện Việt Nam, tỉ lệ chất thải rắn được đem chôn lấp hoặc đốt
sau xử lý rất lớn từ 35-80%, chi phí vận hành và bảo dưỡng cao,…Ngoài ra, sản
phẩm phân hữu cơ sản xuất ra hiện nay khó tiêu thụ, chỉ phù hợp với một số loại
cây công nghiệp.
Tại Việt Nam hiện nay đang có xu hướng đầu tư đại trà lò đốt chất thải rắn
sinh hoạt ở tuyến huyện, xã. Do vậy, đang tồn tại tình trạng mỗi huyện, xã tự
đầu tư lò đốt công suất nhỏ để xử lý chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa
bàn. Theo báo cáo của các địa phương, trên cả nước có khoảng 50 lò đốt chất

thải rắn sinh hoạt, đa số là các lò đốt cỡ nhỏ, công suất xử lý dưới 500kg/giờ,
các thông số chi tiết về tính năng kỹ thuật khác của lò đốt chất thải chưa được
thống kê đầy đủ. Trong đó có khoảng 2/3 lò đốt được sản xuất, lắp ráp trong
nước.
Một số cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng công nghệ đốt công suất
lớn, hiện đang hoạt động: Nhà máy xử lý chất thải Sơn Tây thuộc Công ty cổ
phần dịch vụ môi trường Thăng Long; Xí nghiệp xử lý chất thải rắn và sản xuất
phân bón tại cụm công nghiệp Phong Phú thuộc Công ty TNHH MTV môi
trường đô thị Thái Bình;…
Việc đầu tư lò đốt công suất nhỏ là giải pháp tình thế, góp phần giải quyết
nhanh chóng vấn đề chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn, đặc biệt với
khu vực nông thôn. Tuy nhiên, một số lò đốt công suất nhỏ không có hệ thống
xử lý khí thải và trên ống khói không có điểm lấy mẫu khí thải; không có thiết
kế, hồ sơ giấy tờ liên quan tới lò đốt. Nhiều lò đốt công suất nhỏ được đầu tư
xây dựng trên địa bàn dẫn tới việc xử lý chất thải phân tán, khó kiểm soát việc
phát thải ô nhiễm thứ cấp vào môi trường không khí. Ngay cả với một số lò đốt
công suất lớn thì hiện còn tồn tại các vấn đề: phân loại, nạp liệu chưa tối ưu;
chưa thu hồi được năng lượng từ quá trình xử lý chất thải; kiểm soát ô nhiễm
chưa đảm bảo; chưa có hệ thống thu hồi nước rác; không có hệ thống xử lý nước
rỉ rác; xử lý mùi, côn trùng chưa triệt để.
Qua khảo sát thực tế cho thấy nhiều lò đốt hiệu quả xử lý chưa cao, khí thải
phát sinh chưa được kiểm soát chặt chẽ, có nguy cơ phát sinh khí Dioxin, Furan,
là nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí xung quanh.
2.2.3. Hiện trạng quản lý rác thải tại Thành Phố Huế:
Trong vấn đề thu gom, hiện nay, tại tỉnh Thừa Thiên Huế chỉ có hoạt động
thu gom chât thải rắn sinh hoạt của Công ty TNHH NN MTV Môi trường và
14


Công trình đô thị Huế được thực hiện tại thành phố Huế, vùng lân cận thuộc thị

xã Hương Trà và thị xã Hương Thủy đảm bảo theo đúng quy định về thu gom và
xử lý. Một số địa phương có bãi rác trung chuyển và có hoạt động thu gom rác
thải sinh hoạt, tuy nhiên, quy mô, cơ chế vận hành, cũng như tổ chức thu gom
tại các khu vực này còn rất nhiều vấn đề cần được hỗ trợ như kỹ thuật, kinh phí,
tổ chức... để đảm bảo yêu cầu. Tại một số nơi khác có hoạt động thu gom chất
thải sinh hoạt theo hình thức tổ, nhóm, hợp tác xã có sự hỗ trợ từ chính quyền
địa phương và nguồn kinh phí hoạt động từ phí rác thải sinh hoạt do các hộ dân
đóng góp nhưng mang tính tự nguyện, tự phát, vì vậy có rất nhiều hạn chế và
hoạt động thu gom hiện đang chỉ là mang tính giải pháp tình thế.
Qua tìm hiểu tại Chi cục Bảo vệ môi trường và tại các địa phương có thể
thấy rằng, vấn đề thu gom và xử lý rác thải được các ngành, các cấp ngày càng
quan tâm hơn. Nhiều địa phương đã cố gắng tìm nhiều biện pháp để giải quyết
và cũng đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, do ý thức của cộng
đồng dân cư chưa cao với nhận thức việc giữ gìn vệ sinh môi trường không phải
là việc của chính quyền và cá nhân mà là việc của xã hội, nhiều người còn giữ tư
tưởng “sạch nhà ta, mặc nhà hàng xóm”, thử hỏi trong chúng ta ai chưa một lần
vô tư vất một mẫu thuốc lá hay một bì ni lông ra đường. Bên cạnh đó, chính
quyền các cấp thiếu các điều kiện để thực hiện nhất là vấn đề kinh phí nên việc
thu gom và xử lý rác thải vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn. Các khu xử lý rác thải
ở các địa phương còn thiếu đồng bộ, kém hiệu quả, ngay cả việc đóng cửa các
bãi rác tạm thời, tự phát, không đúng quy hoạch hiện gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng tại một số địa phương chưa được thực hiện dứt điểm; nguồn kinh
phí thu từ phí vệ sinh môi trường còn thấp. Đặc biệt, ý thức của các cá nhân,
cộng đồng, tổ chức, doanh nghiệp... về thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt còn rất
nhiều hạn chế; công tác kiểm tra giám sát và xử lý các vi phạm về vệ sinh môi
trường, nhất là các vi phạm của người dân và các tổ chức chưa được xử lý một
cách nghiêm túc. Làm chuyển biến để nâng cao ý thức cho cộng đồng dân cư là
vấn đề quan trọng nhưng công tác truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức về
thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, vệ sinh môi trường còn nghèo cả về nội dung
và hình thức nên chưa tạo được ý thức và sự chuyển biến trong nhận thức của

người dân. Công tác quản lý chất thải nông thôn, nhất là rác thải sinh hoạt được
các cấp, các ngành và cộng đồng hiểu chưa đủ, chưa đúng, đặc biệt là nhận thức
của người dân về xử lý rác thải sinh hoạt chưa cao, chưa xác định được công tác
Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ của các cấp, các ngành, của toàn dân và của toàn
xã hội.

15


Với sự nỗ lực của cơ quan quản lý chuyên ngành trong việc nắm bắt thực
trạng tình hình, tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương về vấn
đề thu gom và xử lý rác thải đã mang về những kết quả nhất định. Song, để giải
quyết ”vấn nạn” này cần phải có một quá trình lâu dài và có những giải pháp
mang tính bền vững cùng với sự chú trọng của các ngành, các cấp và của cả
cộng đồng dân cư. Thực tế cho thấy rằng, một số giải pháp đã được triển khai
như tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức; lập các dự án để đầu
tư bãi chôn lấp hợp về sinh và đóng cửa các bãi rác tạm thời đang gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng; xây dựng Đề án thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt để
triển khai thực hiện một cách bài bản.

PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
16


* Đối tượng nghiên cứu:
Rác thải sinh hoạt tại thành phố Huế – tỉnh TT Huế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Khu vực phía Bắc sông Hương, thành phố Huế - tỉnh

Thừa Thiên Huế.
Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện từ tháng
01/02/2016 đến tháng 08/05/2016.
3.3. Nội dung nghiên cứu
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại thành phố Huế - tỉnh Thừa Thiên
Huế.
Thực trạng công tác thu gom rác thải sinh hoạt tại thành phố Huế
Thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Huế
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu gom rác
thải
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập, tổng hợp tài liệu có liên quan như: điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội của địa phương; hiện trạng rác thải sinh hoạt, công tác thu gom, vận chuyển
thông qua các cơ quan của thành phố Huế.
- Tìm hiểu qua sách báo, mạng internet…..
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Phương pháp khảo sát thực địa để thấy được tình hình chung về rác thải
trên địa bàn.
- Phỏng vấn bằng phiếu điều tra nhằm thu thập ý kiến của các hộ gia đình
về tình hình quản lý rác thải sinh hoạt tại địa phương.
3.4.3. Phương pháp chuyên gia
- Hình thức thực hiện phương pháp này thông qua các buổi gặp gỡ, trao đổi
và thảo luận với các cán bộ tại địa phương và giáo viên hướng dẫn nhằm tháo gỡ
những thắc mắc.
3.4.4. Phương pháp xác định khối lượng và thành phần rác thải
* Phương pháp xác định lượng rác thải được thu gom:
Tiến hành theo dõi việc tập kết rác thải tại các điểm tập kết rác thải của
từng phường, xã để đếm số xe đẩy tay chứa rác trong một ngày, tuần và trong
tháng. Các xe đẩy tay được chở đến điểm tập kết vào đúng giờ quy định và cho

17


lên xe chở rác chuyên dùng của công ty môi trường đô thị. Với phương pháp
đếm số xe và cân để xác định thành phần, tỷ lệ rác thải sẽ giúp biết được khối
lượng rác thải phát sinh hàng ngày. Do lượng rác thải thường là ổn định từ các
nguồn thải, rất ít bị biến động. Nên tiến hành xác định khối lượng và sau đó tính
trung bình.
* Phương pháp xác định lượng rác thải bình quânn/người/ngày và thành
phần rác thải tại các phường:
- Đối với rác hộ gia đình và khu dân cư: mỗi phường lựa chọn ngẫu nhiên
khoảng 10 hộ để theo dõi được thuận lợi và dễ dàng. Việc lựa chọn các hộ theo
tiêu chí cân đối về tỷ lệ giữa các hộ là công nhân, viên chức (50%); hộ kinh
doanh, buôn bán (40%); hộ làm nghề khác (10%). Trên cơ sở số liệu điều tra của
từng UBND các phường về tỷ lệ nghề nghiệp của người dân trên địa bàn.
+ Tiến hành phát cho các hộ 2 túi màu khác nhau để phân loại rác ngay tại
nguồn và để rác thải lại để cân.
+ Đến từng hộ gia đình thí điểm cân rácc vào giờ cố định trong ngày 1lần/ngày.
+ Số lần cân rác của mỗi hộ gia đình lặp lại 3 lần/tháng (cân trong 2 tháng).
Giữa các ngày cân rác trong tuần, trong tháng có sự luân chuyển để cân được vào các
ngày đầu tuần, giữa tuần, cuối tuần trong tháng. Rác sau khi thu gom được đổ vào xe
thu gom vào các điểm tập trung rác của từng phường.
+ Từ kết quả cân thực tế rác tại các hộ gia đình, tính được lượng rác thải
trung bình của 1 hộ/ngày, và lượng rác thải bình quân/người/ngày.
+ Phân loại rác tập trung tại bãi rác khu dân cư tiến hành phân loại rác
trong 1 tháng, mỗi tuần 2 lần vào 2 ngày cố định trong tuần thu gom, cân trọng
lượng rác thải vô cơ, hữu cơ quy thành tỷ lệ % trọng lượng.
- Đối với rác tại các chợ: Dựa trên việc nghiên cứu điều tra về đặc điểm các
chợ ở từng phường: số lượng các chợ, thời gian họp chợ, chu kỳ họp chợ là
thường ngày hay theo phiên và từ đó làm như sau:

+ Nếu phường nào được thu gom rác thải tập trung thì tiến hành đếm số xe
đẩy tay chở rác trong ngày, tháng. Sau đó ước tính khối lượng trung bình lượng
rác/ngày/tháng, sẽ biết được lượng phát sinh và thu gom.
+ Nếu phường nào chưa tổ chức thu gom rác: sau mỗi lần họp chợ, khi rác
được thu gom thành đống thì tiến hành cân và tính khối lượng trung
bình/ngày/thang.
- Đối với rác tại các cơ quan công sở, trường học: Do các đặc điểm nghề
nghiệp và tính chất công việc, nên thành phần là khá giống nhau. Đầu tiên tiến
18


hành điều tra về số lượng các cơ quan, trường học, ở các phường, các thông tin
về: số nhân viên, số học sinh, sinh viên, số cán bộ giáo viên, loại hình sản xuất,
đặc thù rác thải của cơ quan, trường học. Sau đó căn cứ vào quy mô, lượng
người của từng nhóm công sở, trường học để ước tính khối lượng rác thải cho
những nhóm có đặc điểm tương tự nhau: lựa chọn một số cơ quan, trường học
(mẫu giáo, tiểu học, trung học, UBND) và sau đó cân thí điểm rồi tính trung bình
lượng rác/ngày/tháng hoặc tiến hành đếm các xe thu gom (nếu có thể). Rồi ước
tính khối lượng rác được thu gom, phát sinh và sau đó tính trung bình lượng
rác/ngày/tháng.
- Đánh giá về lợi ích tái chế, tái sử dụng rác thải: Điều tra về lượng rác thải
có thể tái chế tại các bãi rác của thành phố: điều tra, phỏng vấn trực tiếp những
người nhặt rác (khoảng 15 – 20 người), và những chủ hộ thu mua rác ở khu vực
gần bãi rác. Sau đó tính trung bình khối lượng, chủng loại các thành phần rác có
thể tái chế và giá mua (bán) từng loại. Mặt khác căn cứ vào tỷ lệ từng loại rác có
thể tái chế trong tổng lượng rác phát sinh để ước tính khối lượng thành phần các
rác tái chế. Sau đó ước tính hiệu quả mang lại của rác thải sinh hoạt.
* Phương pháp xác định thành phần rác thải: Căn cứ vào đặc điểm chung
của các phường ta chọn các điểm tập kết rác tại 2 phường để phân loại rác, rồi
cân từng thành phần sau đó tính tỷ lệ. Mỗi phường ta cân và phân loại thí điểm

tại 1 điểm tập kết.
3.4.5. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
+ Tổng hợp tất cả các số liệu thu thập được từ các phương pháp trên.
+ Xử lý số liệu bằng Excel.

PHẦN 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Huế tỉnh Thừa Thiên Huế.
19


×