Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu kinh tế nghi sơn, thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.14 KB, 93 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên
cứu trong luận văn là trung thực, các số liệu sử dụng trong luận văn có nguồn gốc

Ế

rõ ràng.



́H

U

Tác giả luận văn

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H


Nguyễn Thị Thu

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là công trình nghiên cứu của tác giả trong một thời gian dài.
Song để hoàn thiện luận văn, bên cạnh sự nỗ lực và tinh thần làm việc nghiêm túc
của bản thân, tác giả đã nhận được sự góp ý quý báu của các thầy, cô giáo, sự giúp
đỡ của các anh, chị tại Ban quản lý Khu Kinh tế Nghi Sơn, các anh, chị đồng nghiệp
tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Thanh Hóa cũng như sự ủng hộ của gia đình, bạn bè.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc, người đã

Ế

trực tiếp hướng dẫn và động viên tác giả trong suốt thời gian thực hiện luận văn.

U

Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các anh, chị tại Ban quản lý Khu kinh

́H

tế Nghi Sơn đã tạo thuận lợi để tác giả hoàn thành tốt thời gian thực tập và thu thập



số liệu tại Khu kinh tế.

Tác giả xin chân thành cảm ơn các anh, chị đồng nghiệp tại Sở Kế hoạch và


H

Đầu tư Thanh Hóa đã động viên, ủng hộ và giúp đỡ trong suốt thời gian học tập và

IN

thực hiện luận văn của tác giả.

Tác giả cũng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện,

̣C

K

động viên tác giả trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn.

Đ
A

̣I H

O

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu

ii



TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
1. Lý do chọn đề tài
Đối với những nước đang phát triển và có tích lũy vốn nội bộ trong nền kinh
tế còn thấp như Việt Nam thì việc thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài phục vụ cho phát
triển kinh tế là hết sức cần thiết. Trong đó, việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) là cần thiết khách quan, nhằm tạo ra những “cú huých” cho sự phát
triển kinh tế xuất phát từ những lợi ích của dòng vốn FDI mang lại. FDI bổ sung
cho nguồn vốn trong nước mà không để lại gánh nặng nợ cho Chính phủ nước tiếp

Ế

nhận đầu tư, FDI cũng tạo điều kiện cho nước tiếp nhận đầu tư có cơ hội tiếp thu

U

công nghệ và bí quyết quản lý của các nhà đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện cho nền

́H

kinh tế nước tiếp nhận đầu tư tham gia vào mạng lưới sản xuất toàn cầu, tăng số
lượng việc làm và đào tạo nhân công; đồng thời, làm tăng nguồn thu cho ngân sách



nhà nước. Thực tế cho thấy, trong thời gian qua vốn FDI đã và đang là một kênh bổ
sung vốn quan trọng cho nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển và tăng

H


trưởng kinh tế; tạo điều kiện cho việc hình thành nhiều ngành công nghiệp mới,
tăng cường năng lực cho các ngành công nghiệp, như dầu khí, hóa chất, lắp ráp ô

IN

tô,…; góp phần hình thành và phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu

K

kinh tế và đặc biệt là các khu công nghệ cao.
Nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng và phát triển Khu Kinh tế Nghi Sơn trở

̣C

thành một khu kinh tế tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực với trọng tâm là công nghiệp

O

nặng và công nghiệp cơ bản, trong thời gian qua, chính quyền địa phương và Ban

̣I H

Quản lý Khu Kinh tế Nghi Sơn đã thực hiện nhiều hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm thu
hút vốn đầu tư trong và ngoài nước. Tính đến hết năm 2013, đã có 93 dự án đầu tư vào

Đ
A

Khu kinh tế Nghi Sơn với tổng vốn đăng ký đầu tư là 348.624 tỷ đồng, trong đó, có 08
dự án FDI với số vốn đăng ký là 254.100 tỷ đồng (tương đương 12,1 tỷ USD). Tổng

vốn thực hiện ước đạt 69.949 tỷ đồng, trong đó vốn FDI ước đạt 48.300 tỷ đồng (tương
đương 2,3 tỷ USD). Tuy nhiên, do là Khu kinh tế mới được thành lập và đi vào hoạt
động, môi trường đầu tư kinh doanh chưa thực sự hấp dẫn, đa số các dự án của nhà đầu
tư trong khu kinh tế đều triển khai từ công tác giải phóng mặt bằng trong khi đó, công
tác đền bù, giải phóng mặt bằng còn nhiều khó khăn và kéo dài; công tác quản lý quy
hoạch và quản lý xây dựng còn nhiều hạn chế…. Do đó, chưa thu hút được sự quan
tâm của đông đảo các nhà đầu tư nước ngoài. Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả lựa
chọn đề tài: “Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Khu Kinh tế

iii


Nghi Sơn, Thanh Hóa” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Phương pháp nghiên cứu
Đề thực hiện nội dung nghiên cứu, các phương pháp được sử dụng trong luận
văn bao gồm: phương pháp phân tích định tính, phương pháp thống kê mô tả,
phương pháp chuyên gia… dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Số liệu được sử dụng trong luận văn chủ yếu là nguồn số liệu thứ cấp, được
thu thập từ các báo cáo của địa phương và Ban Quản lý Khu Kinh tế Nghi Sơn.

U

Ế

3. Kết quả nghiên cứu:
- Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về thu hút vốn đầu tư nước
ngoài vào địa phương, trong đó phân tích được sự tác động của các nhân tố thuộc về




́H

điều kiện môi trường kinh tế vĩ mô, các nhân tố nội tại của địa phương tiếp nhận
vốn FDI và các nhân tố liên quan đến nhà đầu tư nước ngoài đối với việc thu hút
vốn FDI vào địa phương. Đồng thời, rút ra được bài học kinh nghiệm trong thực
hiện thu hút vốn FDI vào KKT của một số địa phương trong nước.

H

- Luận văn cũng đã tập trung phân tích thực trạng thu hút vốn FDI vào

IN

KKT Nghi Sơn và rút ra những nhận xét, đánh giá chung. Theo đó, việc thu hút
vốn FDI vào KKT Nghi Sơn giai đoạn 2011-2014 đã đạt được những kết quả

K

đáng ghi nhận với tổng vốn FDI đầu tư vào KKT đạt 9.823,16 triệu USD, trong

O

̣C

đó có 01 dự án với quy mô vốn lớn (dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn, quy mô vốn
9.000 triệu USD); các giải pháp thu hút vốn FDI cũng được tích cực triển khai.

̣I H


Tuy nhiên, công tác thu hút vốn FDI vào KKT Nghi Sơn cũng còn tồn tại những
hạn chế cần được khắc phục, như: các dự án FDI đầu tư tại KKT Nghi Sơn có
quy mô vốn không đều và không ổn định; cơ cấu thu hút vốn FDI vào KKT Nghi

Đ
A

Sơn còn mất cân đối; môi trường đầu tư kinh doanh chưa thực sự hấp dẫn, chưa
có nhiều mặt bằng sạch để thu hút đầu tư; công tác triển khai đào tạo nguồn nhân
lực có tay nghề cao tại chỗ còn nhiều khó khăn; …
- Trên cơ sở những phân tích, đánh giá trên, luận văn đã đề xuất một số giải
pháp thu hút vốn FDI vào KKT Nghi Sơn trong đó, tập trung vào các giải pháp về công
tác giải phóng mặt bằng; hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội KKT; nâng
cao chất lượng công tác lập quy hoạch và quản lý quy hoạch; phát triển công nghiệp hỗ
trợ; thúc đẩy các hoạt động xúc tiến đầu tư…

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
đầu tư trực tiếp nước ngoài

KKT:

Khu kinh tế

KCN:

Khu công nghiệp


GPMB:

Giải phóng mặt bằng

HĐND:

Hội đồng nhân dân

NSNN:

Ngân sách nhà nước

UBND:

Ủy ban nhân dân

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

Đ
A

̣I H

O

̣C

K


IN

H



́H

U

Ế

FDI:

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Số dự án FDI tại Khu kinh tế Nghi Sơn ................................................40

Bảng 2.2:

Tình hình thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Khu kinh tế Nghi
Sơn giai đoạn 2011-2014.......................................................................41

Biểu 2.3


Lĩnh vực đầu tư và công suất của các dự án FDI tại KTT Nghi Sơn tính
đến 31/12/2013 ......................................................................................42
Đối tác đầu tư và quy mô đầu tư các dự án FDI tại KKT Nghi Sơn.............44

Bảng 2.5:

Doanh thu của các doanh nghiệp FDI tại KKT Nghi Sơn.....................46

Bảng 2.6

Giá trị xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI tại KKT Nghi Sơn và các

U

Ế

Bảng 2.4:

́H

KCN trên địa bàn tỉnh............................................................................46
Thu Ngân sách nhà nước từ các doanh nghiệp FDI tại KKT Nghi Sơn47

Bảng 2.8:

Lao động trong các doanh nghiệp FDI tại KKT Nghi Sơn ...................48

Bảng 2.9:

Đánh giá của các nhà đầu tư nước ngoài đối với các yếu ảnh hưởng tới


H



Bảng 2.7:

IN

quyết định đầu tư tại KKT Nghi Sơn ....................................................50
Bảng 2.10: Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đầu tư của doanh nghiệp FDI..............51

K

Bảng 2.11: Đánh giá của các nhà đầu tư nước ngoài về các sản phẩm dịch vụ công

̣C

tại KKT Nghi Sơn..................................................................................52

Đ
A

̣I H

O

Bảng 2.12: Điểm mạnh, điểm yếu của môi trường đầu tư ở KKT Nghi Sơn ...............53

vi



DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Biểu 2.1:

Tỷ trọng các hình thức FDI tại KKT Nghi Sơn đến hết

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H

U

Ế


31/12/2013…………………………………………………..

vii

43


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ .......................................................................... vii
MỤC LỤC............................................................................................................... viii

Ế

LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1

U

1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................1

́H

2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2




3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..............................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3

H

5. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiên cứu .....................3

IN

6. Kết quả và những đóng góp của luận văn ...............................................................5
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP

K

NƯỚC NGOÀI VÀO ĐỊA PHƯƠNG........................................................................6
1.1 Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ...........................................................................6

̣C

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................6

O

1.1.2 Các hình thức đầu tư vốn trực tiếp nước ngoài..................................................7

̣I H

1.1.3 Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nền kinh tế ..........................9
1.2 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương...................................14


Đ
A

1.2.1 Khái niệm và quan điểm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa
phương.......................................................................................................................14
1.2.2 Chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương ..............15
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa
phương.......................................................................................................................17
1.3.1 Các nhân tố về điều kiện môi trường kinh tế vĩ mô.........................................17
1.3.2 Nhân tố nội tại của địa phương tiếp nhận vốn FDI..........................................18
1.3.3 Các nhân tố liên quan đến nhà đầu tư nước ngoài ...........................................20

viii


1.4 Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một số khu kinh tế của
các địa phương trong nước........................................................................................21
1.4.1 Khu kinh tế Vũng Áng (Hà Tĩnh) ....................................................................21
1.4.2 Khu kinh tế Dung Quất (Quảng Ngãi) .............................................................23
1.4.3 Bài học kinh nghiệm cho Khu kinh tế Nghi Sơn .............................................24
Chương 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀO KHU KINH TẾ NGHI SƠN..............................................................25
2.1 Giới thiệu chung về Khu Kinh tế Nghi Sơn........................................................25

Ế

2.1.1 Điều kiện tự nhiên, xã hội của Khu Kinh tế Nghi Sơn ....................................25

U


2.1.2 Hạ tầng kỹ thuật Khu kinh tế Nghi Sơn ...........................................................27

́H

2.1.3 Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn .................................................................29



2.2 Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Khu Kinh tế Nghi Sơn30
2.2.1 Chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Khu Kinh tế Nghi Sơn
của tỉnh Thanh Hóa ...................................................................................................30

H

2.2.2 Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Khu Kinh tế Nghi Sơn

IN

...................................................................................................................................33

K

2.2.3 Tình hình sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Khu Kinh tế Nghi Sơn
...................................................................................................................................45

̣C

2.3 Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Khu kinh tế

O


Nghi Sơn....................................................................................................................49

̣I H

2.3.1 Đánh giá của các nhà đầu tư nước ngoài tại Khu kinh tế Nghi Sơn về các yếu
tố ảnh hưởng tới quyết định đầu tư ...........................................................................49

Đ
A

2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình đầu tư......................................................50
2.3.3 Đánh giá của các doanh nghiệp FDI về việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ
công tại KKT Nghi Sơn ............................................................................................52
2.3.4 Điểm mạnh, điểm yếu của môi trường đầu tư ở KKT Nghi Sơn.....................53
2.4 Đánh giá chung về tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Khu Kinh tế
Nghi Sơn....................................................................................................................54
2.4.1 Những kết quả đạt được ...................................................................................54
2.4.2 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân .....................................................55

ix


Chương 3: GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VÀO KHU KINH TẾ NGHI SƠN ...........................................................................59
3.1 Phương hướng và mục tiêu phát triển Khu kinh tế Nghi Sơn đến năm 2020
...................................................................................................................................59
3.2 Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Khu Kinh tế Nghi Sơn .60
3.2.1 Các giải pháp chủ yếu ......................................................................................60
3.2.2 Các giải pháp bổ trợ .........................................................................................67

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 78

Ế

1. Kết luận .................................................................................................................70

U

2. Một số kiến nghị....................................................................................................71

́H

2.1 Kiến nghị với Trung ương...................................................................................71



2.2 Kiến nghị với HĐND, UBND tỉnh Thanh Hóa...................................................71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................72

H

PHỤ LỤC..................................................................................................................74
BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

IN

NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 + 2

K


GIẢI TRÌNH NỘI DUNG CHỈNH SỬA

Đ
A

̣I H

O

̣C

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN

x


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đối với những nước đang phát triển và có tích lũy vốn nội bộ trong nền kinh
tế còn thấp như Việt Nam thì việc thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài phục vụ cho phát
triển kinh tế là hết sức cần thiết. Trong đó, việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) là cần thiết khách quan, nhằm tạo ra những “cú huých” cho sự phát
triển kinh tế xuất phát từ những lợi ích của dòng vốn FDI mang lại. FDI bổ sung

Ế

cho nguồn vốn trong nước mà không để lại gánh nặng nợ cho Chính phủ nước tiếp

U


nhận đầu tư, FDI cũng tạo điều kiện cho nước tiếp nhận đầu tư có cơ hội tiếp thu

́H

công nghệ và bí quyết quản lý của các nhà đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện cho nền



kinh tế nước tiếp nhận đầu tư tham gia vào mạng lưới sản xuất toàn cầu, tăng số
lượng việc làm và đào tạo nhân công; đồng thời, làm tăng nguồn thu cho ngân sách

H

nhà nước. Thực tế cho thấy, trong thời gian qua vốn FDI đã và đang là một kênh bổ

IN

sung vốn quan trọng cho nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển và tăng
trưởng kinh tế; tạo điều kiện cho việc hình thành nhiều ngành công nghiệp mới,

K

tăng cường năng lực cho các ngành công nghiệp, như dầu khí, hóa chất, lắp ráp ô

̣C

tô,…; góp phần hình thành và phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu

O


kinh tế và đặc biệt là các khu công nghệ cao.

̣I H

Khu Kinh tế Nghi Sơn nằm ở phía Nam tỉnh Thanh Hóa, có vị trí chiến lược
về Quốc phòng – An ninh, trên trục giao lưu Bắc – Nam của đất nước. Nghi Sơn có

Đ
A

cảng biển nước sâu, đã được quy hoạch xây dựng cụm cảng cho tầu 50.000 DWT
cập bến. Cảng Nghi Sơn có tiềm năng phát triển thành một trong những cảng biển
lớn nhất khu vực phía Bắc – Việt Nam, với năng lực xếp dỡ lên đến hàng trăm triệu
tấn/năm. Từ những lợi thế đó, Khu Kinh tế Nghi Sơn đã được thành lập theo Quyết
định số 102/2006/QĐ-TTg ngày 15/05/2006 của Thủ tướng Chính phủ với mục tiêu
xây dựng và phát triển Khu Kinh tế Nghi Sơn trở thành một khu kinh tế tổng hợp đa
ngành, đa lĩnh vực với trọng tâm là công nghiệp nặng và công nghiệp cơ bản, như:
công nghiệp lọc hóa dầu, công nghiệp luyện cán thép cao cấp, cơ khí chế tạo, sửa
chữa và đóng mới tàu biển, công nghiệp điện, công nghiệp sản xuất vật liệu xây

1


dựng, sản xuất hàng tiêu dùng, chế biến xuất khẩu… gắn với việc xây dựng và khai
thác có hiệu quả cảng biển Nghi Sơn, hình thành các sản phẩm mũi nhọn, có chất
lượng và khả năng cạnh tranh cao, các loại hình dịch vụ cao cấp đẩy mạnh xuất
khẩu; mở rộng ra thị trường khu vực và thế giới.
Nhằm thực hiện các mục tiêu trên, trong thời gian qua, chính quyền địa phương
và Ban Quản lý Khu Kinh tế Nghi Sơn đã thực hiện nhiều hoạt động xúc tiến đầu tư
nhằm thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước. Tính đến hết năm 2013, đã có 93 dự án

đầu tư vào Khu kinh tế Nghi Sơn với tổng vốn đăng ký đầu tư là 348.624 tỷ đồng,

U

Ế

trong đó, có 08 dự án FDI với số vốn đăng ký là 254.100 tỷ đồng (tương đương 12,1 tỷ

́H

USD). Tổng vốn thực hiện ước đạt 69.949 tỷ đồng, trong đó vốn FDI ước đạt 48.300 tỷ
đồng (tương đương 2,3 tỷ USD). Tuy nhiên, do là Khu kinh tế mới được thành lập và



đi vào hoạt động, môi trường đầu tư kinh doanh chưa thực sự hấp dẫn, đa số các dự án
của nhà đầu tư trong khu kinh tế đều triển khai từ công tác giải phóng mặt bằng trong

H

khi đó, công tác đền bù, giải phóng mặt bằng còn nhiều khó khăn và kéo dài; công tác

IN

quản lý quy hoạch và quản lý xây dựng còn nhiều hạn chế…. Do đó, chưa thu hút được
sự quan tâm của đông đảo các nhà đầu tư nước ngoài. Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả

K

lựa chọn đề tài: “Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Khu Kinh tế


̣C

Nghi Sơn, Thanh Hóa” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.

O

2. Mục tiêu nghiên cứu

̣I H

2.1 Mục tiêu chung

Đề xuất các giải pháp để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Khu

Đ
A

Kinh tế Nghi Sơn.

2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và thu hút

vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương.
- Phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Khu Kinh
tế Nghi Sơn, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Khu kinh tế Nghi Sơn.
- Đề xuất một số giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Khu
Kinh tế Nghi Sơn.


2


3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa
phương.
- Phạm vi nghiên cứu: tại Khu Kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa trong giai
đoạn 2011-2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề thực hiện nội dung nghiên cứu, các phương pháp được sử dụng trong luận

Ế

văn bao gồm: phương pháp nghiên cứu lý thuyết, phương pháp điều tra, khảo sát,

U

phương pháp chuyên gia… dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật

́H

biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.



- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản
liên quan đến nội dung cần nghiên cứu: như những khái niệm cơ bản về vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài và thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương; các nhân tố

H


ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương.

IN

- Phương pháp điều tra, khảo sát: thực hiện điều tra chọn mẫu 28 phiếu điều
tra, trong đó, 8 đối tượng điều tra là các nhà quản lý doanh nghiệp FDI và 20 đối

K

tượng là cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về FDI.

̣C

- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: tham khảo ý kiến các chuyên gia về
vấn đề nghiên cứu.

O

Số liệu được sử dụng trong luận văn chủ yếu là nguồn số liệu thứ cấp, được

̣I H

thu thập từ các báo cáo của địa phương và Ban Quản lý Khu Kinh tế Nghi Sơn.
Nguồn số liệu sơ cấp thu thập được từ kết quả điều tra, khảo sát được sử

Đ
A

dụng để phân tích, đánh giá tác động của các nhân tố tới quyết định đầu tư và quá

trình đầu tư của các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài tại KKT Nghi Sơn.
5. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiên cứu
Lĩnh vực FDI nói chung và thu hút vốn FDI nói riêng, đã và đang thu hút
được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều tác giả. Hiện nay đã có nhiều luận án tiến
sỹ, luận văn thạc sỹ, các công trình nghiên cứu khoa học, các bài báo… nghiên cứu
về vấn đề thu hút vốn FDI trên các góc độ khác nhau. Có thể kể đến một số luận án
tiến sỹ nghiên cứu gần đây như sau:

3


+ “Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp của các nước G7
vào Việt Nam”, của NCS Trần Anh Phương, Trường ĐH Kinh tế quốc dân Hà Nội,
năm 2004. Tác giả đã đánh giá thực trạng thu hút vốn FDI từ các nước G7 vào Việt
Nam giai đoạn 1988-2002, xem xét mức độ tác động tới quá trình phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước, từ đó, đề ra 2 nhóm giải pháp: gia tăng FDI từ các nước Nhật Bản,
Anh, Mỹ, Pháp và nhóm giải pháp lâu dài.
+ “Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở

Ế

Việt Nam”, của NCS Nguyễn Thị Kim Nhã, Trường ĐH Kinh tế Quốc dân Hà Nội,

U

năm 2005. Luận án đã mô tả bức tranh toàn cảnh về thu hút FDI ở Việt Nam từ năm

́H

1988-2005, đánh giá những thành công cũng như những hạn chế trong việc thu hút

vốn FDI ở Việt Nam, phân tích các nguyên nhân để rút ra những vấn đề cần xử lý



nhằm tăng cường thu hút vốn FDI vào Việt Nam.

+ “Một số biện pháp thúc đẩy việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư trực

H

tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam”, của NCS Bùi Huy Nhượng, Trường ĐH Kinh

IN

tế quốc dân Hà Nội, năm 2006. Luận án đã phân tích và đánh giá khá toàn diện về

K

tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam theo sự vận động của dòng vốn
này, từ việc thu hút đến triển khai thực hiện các dự án.

̣C

+ “Thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn duyên

O

hải miền Trung” của NCS Hà Thanh Việt, Trường ĐH Kinh tế quốc dân Hà Nội,

̣I H


năm 2007. Luận án đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút và sử
dụng có hiệu quả vốn FDI trên một vùng kinh tế của một quốc gia. Trên cơ sở phân

Đ
A

tích, đánh giá thực trạng hiệu quả thu hút, sử dụng vốn FDI tại vùng duyên hải miền
Trung và những nguyên nhân của tình trạng đó, tác giả đã đề ra 3 nhóm giải pháp có
tính đặc thù áp dụng riêng cho vùng duyên hải miền Trung.
+ “Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Nghệ An”
của NCS Đặng Thành Cương, Trường ĐH Kinh tế quốc dân Hà Nội, năm 2012.
Luận án đã hệ thống bộ chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn FDI; phân tích, luận
giải các chính sách thu hút vốn FDI vào địa phương; phân tích, đánh giá thực trạng
thu hút và sử dụng vốn FDI tại Nghệ An, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm
thu hút vốn FDI vào địa bàn tỉnh.

4


Bên cạnh đó, có rất nhiều luận văn thạc sỹ nghiên cứu về thu hút vốn FDI
trên địa bàn các tỉnh và các khu kinh tế. Về vấn đề thu hút vốn FDI trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa, đã có các đề tài luận văn thạc sỹ nghiên cứu về vấn đề này, như: “Giải
pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa” của Lê
Thanh Hải, Trường ĐH Kinh tế Huế, năm 2012.
Ngoài ra, còn có nhiều đề tài khoa học, bài báo nghiên cứu về thực trạng thu
hút và sử dụng vốn FDI ở Việt Nam. Các công trình, bài báo đó đã đề cập đến
những lý luận về vốn FDI, phân tích thực trạng thu hút và sử dụng vốn FDI tại Việt

U


Ế

Nam hoặc một vùng kinh tế, một địa phương. Tuy nhiên, trong luận văn này, tác giả

́H

chỉ tập trung nghiên cứu thu hút vốn FDI vào một khu kinh tế của một địa phương,
cụ thể là Khu Kinh tế Nghi Sơn; trong đó sẽ tập trung phân tích, đánh giá thực trạng



thu hút, sử dụng vốn FDI tại Khu Kinh tế Nghi Sơn để từ đó đưa ra các giải pháp
tăng cường thu hút vốn FDI vào Khu Kinh tế Nghi Sơn trong thời gian tới.

H

6. Kết quả và những đóng góp của luận văn

IN

Trên cơ sở hệ thống lại những vấn đề lý luận chung về vốn FDI và thu hút
vốn FDI vào khu kinh tế địa phương, phân tích thực trạng thu hút vốn FDI và tình

K

hình sử dụng vốn FDI tại Khu Kinh tế Nghi Sơn, phân tích các nhân tố ảnh hưởng

̣C


tới thu hút vốn FDI vào KKT Nghi Sơn, những điểm mạnh, điểm yếu để rút ra

O

những kết quả đã đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của

̣I H

tình trạng đó. Từ đó, luận văn đưa ra những giải pháp mang tính thực tiễn có thể áp
dụng nhằm thu hút vốn FDI vào Khu Kinh tế Nghi Sơn – vấn đề chưa được đề cập

Đ
A

tới trong các nghiên cứu trước về tình hình thu hút vốn FDI vào địa phương.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu đề tài được chia thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa
phương
Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Khu Kinh
tế Nghi Sơn
Chương 3: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Khu Kinh
tế Nghi Sơn.

5


Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀO ĐỊA PHƯƠNG


1.1 Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư nước ngoài là sự dịch chuyển tài sản (tiền, công nghệ, kỹ năng quản

Ế

lý….) từ nước này sang nước khác để kinh doanh để thu lợi nhuận cao trên phạm vi

U

toàn cầu.

́H

Đầu tư nước ngoài có thể được thực hiện bằng các hình thức:
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài: nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư ra nước ngoài đồng



thời trực tiếp tổ chức quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh;
- Đầu tư gián tiếp nước ngoài: là hình thức đầu tư ra nước ngoài trong đó

H

quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng đối với một tài sản đầu tư. Đầu tư gián tiếp

IN

nước ngoài có thể được thực hiện qua các hình thức: mua cổ phần, cố phiếu, trái


K

phiếu và các giấy tờ có giá khác trực tiếp trên thị trường chứng khoán hoặc thông
qua các định chế tài chính trung gian.

O

̣C

Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong những kênh đầu tư của các nhà đầu

̣I H

tư nước ngoài. Có nhiều quan niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Theo IMF, “đầu tư trực tiếp nước ngoài là đầu tư thực hiện để thu được lợi

Đ
A

ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động ở một nền kinh tế khác với nền kinh
tế của nhà đầu tư. Mục đích là dành được tiếng nói có hiệu quả trong quản lý doanh
nghiệp đó”.

Theo Luật đầu tư 2005, “đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ
vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư”.
Từ những quan điểm đó, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể hiểu là lượng
tư bản được đầu tư ra nước ngoài để thu được lợi ích lâu dài, trong đó, chủ sở hữu
tư bản trực tiếp tham gia quản lý và điều hành hoạt động đầu tư.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có một số đặc điểm cơ bản sau:


6


- Chủ đầu tư vốn FDI là chủ sở hữu vốn. Chủ sở hữu vốn đầu tư trực tiếp
tham gia quản lý, điều hành quá trình sử dụng vốn, có nghĩa vụ và quyền lợi từ hoạt
động sản xuất kinh doanh tương ứng với phần vốn góp đó. Chính vì vậy, vốn FDI
không để lại gánh nặng nợ cho nước nhận đầu tư. Tuy nhiên, FDI là hình thức xuất
khẩu tư bản nhằm thu lại lợi nhuận cao của các nhà đầu tư nước ngoài, nên có thể
gây ra những tổn thất, ảnh hưởng tiêu cực đến nước tiếp nhận đầu tư.
- Vốn FDI bao gồm cả vốn đầu tư ban đầu của chủ đầu tư nước ngoài, vốn

Ế

vay của nhà đầu tư để triển khai và mở rộng dự án, vốn được để lại từ lợi nhuận sau

U

thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, nước tiếp nhận đầu tư phải có

́H

chính sách tài chính phù hợp để tránh trường hợp một số nhà đầu tư nước ngoài lợi
dụng, chỉ đầu tư ban đầu một lượng vốn nhỏ sau đó tiến hành vay vốn tại nước nhận



đầu tư để tiến hành các hoạt động đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh,
ảnh hưởng đến mục đích thu hút vốn FDI của nước nhận đầu tư.


H

- Đối với nước tiếp nhận đầu tư, vốn FDI là nguồn vốn đầu tư dài hạn, bổ

IN

sung, hết sức cần thiết cho nền kinh tế. Đây là dòng vốn quốc tế gắn liền với việc

K

xây dựng các công trình, nhà máy, chi nhánh sản xuất nên thường có thời gian đầu
tư dài, lượng vốn đầu tư lớn, có tính ổn định cao. Đồng thời, thông qua việc tiếp

̣C

nhận vốn FDI, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được công nghệ, kỹ thuật tiên tiến,

O

học hỏi kinh nghiệm quản lý của các nước phát triển.

̣I H

1.1.2 Các hình thức đầu tư vốn trực tiếp nước ngoài
Các hình thức FDI có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau. Cụ thể:

Đ
A

1.1.2.1 Căn cứ theo tiêu chí từ phía nhà đầu tư và nước nhận đầu tư

- Trên giác độ của nhà đầu tư, FDI được chia thành 3 loại:
+ Đầu tư theo chiều rộng: là hình thức đầu tư nhằm mở rộng sản xuất các sản

phẩm tương tự với các sản phẩm đã được sản xuất trong nước của nhà đầu tư. Hình
thức này thường được các nhà đầu tư sử dụng trong việc xây dựng các nhà máy để
sản xuất sản phẩm cung cấp cho thị trường nước nhận đầu tư;
+ Đầu tư theo chiều sâu: là hình thức đầu tư nhằm sử dụng các nguồn nguyên
vật liệu thô để sản xuất sản phẩm cung cấp cho cả thị trường nước nhận đầu tư và
nước đầu tư;

7


+ Đầu tư theo cả chiều rộng và chiều sâu.
- Trên giác độ của nước nhận đầu tư, FDI có thể được chia thành 2 loại:
+ Đầu tư thay thế nhập khẩu: là loại hình đầu tư nhằm sản xuất các loại hàng
hóa mà nước nhận đầu tư thường phải nhập khẩu và chịu ảnh hưởng của dung lượng
thị trường nước nhận đầu tư;
+ Đầu tư phục vụ xuất khẩu: là loại hình đầu tư nhằm sử dụng các loại
nguyên vật liệu thô để sản xuất sản phẩm xuất khẩu sang nước của các nhà đầu tư

Ế

và các nước khác.

U

1.1.2.2 Theo tiêu chí góp vốn và quản lý hoạt động

́H


Căn cứ vào tiêu chí góp vốn và quản lý hoạt động, FDI được thực hiện dưới
3 hình thức đầu tư chủ yếu:



- Hình thức liên doanh: theo hình thức này, một doanh nghiệp mới được
thành lập do sự góp vốn của các bên thuộc cả nước đầu tư và nước nhận đầu tư.

H

Doanh nghiệp liên doanh được thành lập có tư cách pháp nhân trong phạm vi luật

IN

pháp của nước nhận đầu tư. Các bên tham gia liên doanh cùng góp vốn, cùng quản

K

lý điều hành, cùng phân chia lợi nhuận và cùng gánh chịu rủi ro.
Thực hiện hình thức này, nước nhận đầu tư sẽ có cơ hội thu hút công nghệ

O

̣C

mới, học tập kinh nghiệm quản lý, có cơ hội xâm nhập thị trường quốc tế. Chủ đầu

̣I H


tư sẽ thuận lợi trong việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tiếp cận thị trường, tiếp thu
văn hóa, phong tục tập quán của nước nhận đầu tư và trong việc thực hiện các thủ

Đ
A

tục pháp lý, quản lý lao động.
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng: là hình thức FDI trong đó nước

đầu tư và nước nhận đầu tư tiến hành ký hợp đồng hợp tác kinh doanh (hợp tác sản
xuất, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm). Trong hình thức đầu tư này, nhà
đầu tư nước ngoài có thể cung cấp phần lớn hoặc toàn bộ vốn đầu tư. Phía nước
nhận đầu tư sẽ tham gia đóng góp về đất đai, nhà xưởng hiện có hoặc tham gia góp
một phần vốn.
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: là hình thức FDI trong đó chủ đầu tư
nước ngoài thành lập, trực tiếp quản lý và điều hành công ty với vốn đầu tư 100% là

8


của chủ đầu tư. Trong hình thức này, nước nhận đầu tư cho phép chủ đầu tư nước ngoài
thuê đất, thuê nhân công, đào tạo cán bộ quản lý, kỹ thuật và tay nghề cho công nhân;
toàn quyền quản lý, điều hành hoạt động của công ty; tự do kinh doanh trong khung
khổ pháp luật của nước nhận đầu tư.
Ngoài các hình thức chủ yếu trên, một số nước còn cho phép đa dạng hóa các
phương thức đầu tư, như:
- Phương thức Hợp đồng xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao (BOT); hợp

Ế


đồng Xây dựng – Chuyển giao (BT);

U

- Hình thức hợp tác phát triển: là hình thức hợp tác giữa chủ đầu tư nước

́H

ngoài với nước nhận đầu tư nhằm cùng khai thác, sản xuất một số sản phẩm liên
quan đến nguồn tài nguyên thiên nhiên. Các dự án hợp tác theo hình thức này



thường có độ rủi ro cao, đòi hỏi lượng vốn đầu tư lớn và mang lại lợi nhuận cao.
1.1.3 Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nền kinh tế

H

FDI có tác động tới cả nước đầu tư và nước nhận đầu tư. Đối với nước đầu

IN

tư, FDI góp phần làm tăng tổng sản phẩm quốc dân bằng sự đóng góp của lợi nhuận

K

thu được do đầu tư ở nước ngoài chuyển về. Đối với nước nhận đầu tư, FDI là một

O


tiêu cực. Cụ thể:

̣C

kênh bổ sung quan trọng cho nền kinh tế, mang lại cả những tác động tích cực lẫn

̣I H

1.1.3.1 Tác động tích cực

Thứ nhất, FDI thúc đẩy chuyển giao, phát triển công nghệ nhất là ở những

Đ
A

nước đang phát triển [14].
Ở những nước đang phát triển, do còn hạn chế về trình độ phát triển kinh tế

xã hội, giáo dục, khoa học cũng như hạn chế về nguồn vốn nên công nghệ trong
nước thường lạc hậu, năng suất lao động thấp. Cùng với việc tiếp nhận vốn FDI,
nước nhận đầu tư sẽ có khả năng tiếp nhận những công nghệ mới do các nhà đầu tư
nước ngoài đưa vào thông qua việc mua bằng phát minh sáng chế, cải tiến công
nghệ nhập khẩu trở thành công nghệ phù hợp cho mình. Bên cạnh đó, các nhà đầu
tư nước ngoài không chỉ chuyển vốn bằng tiền để thực hiện dự án đầu tư mà còn
chuyển cả vốn vật tư, hàng hóa, như: máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu...; những

9


giá trị vô hình, như: công nghệ, tri thức khoa học, bí quyết quản lý, kỹ năng tiếp cận

thị trường…. và đưa các chuyên gia nước ngoài hoặc đào tạo các chuyên gia trong
nước ở các lĩnh vực cần thiết phục vụ cho hoạt động của dự án. Chính vì vậy, các
nước tiếp nhận đầu tư không chỉ có khă năng tiếp cận công nghệ mà còn có khă
năng tiếp cận với kỹ năng quản lý, vận hành, mô phỏng và phát triển nó, nhanh
chóng tiếp cận được với công nghệ hiện đại.
Thứ hai, FDI góp phần tạo việc làm và phát triển nguồn nhân lực cho địa

Ế

phương [14].

U

Các nước đang phát triển thường có nguồn lao động dồi dào nhưng thiếu vốn

́H

đầu tư để khai thác, sử dụng. Do đó, việc tiếp nhận vốn FDI hình thành các doanh



nghiệp mới hoặc làm tăng quy mô của các doanh nghiệp hiện có góp phần tạo ra nhiều
công ăn việc làm cho người lao động, tạo cơ hội cho người lao động tiếp thu được

H

những kỹ năng chuyên môn và quản lý mới, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân

IN


lực, cải thiện thu nhập cho người lao động.

Thứ ba, FDI góp phần cải cách thủ tục hành chính và tăng tính minh bạch

K

cho môi trường đầu tư [14].

̣C

Để thu hút vốn FDI đòi hỏi nước nhận đầu tư luôn phải tự hoàn thiện hệ

O

thống pháp luật theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo ra sự minh bạch và

̣I H

bình đẳng cho các nhà đầu tư để các nhà đầu tư có thể an tâm và nhanh chóng triển
khai các dự án đầu tư. Thực tế cho thấy rằng, với điều kiện các nhân tố khác không

Đ
A

đổi thì khi thể chế hành chính và sự minh bạch về môi trường đầu tư được cải thiện
thì sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài hơn.
Bên cạnh đó, khi các nhà đầu tư nước ngoài triển khai thực hiện dự án,

việc trao đổi định kỳ giữa cơ quản quản lý và các nhà đầu tư về thủ tục hành
chính, chính sách tài chính, chính sách thuế…. sẽ góp phần không nhỏ trong việc

hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế,
đảm bảo hài hòa lợi ích của nhà đầu tư – lợi ích của nước nhận đầu tư và lợi ích
của cộng đồng.

10


Thứ tư, FDI góp phần thúc đẩy hòa nhập sâu rộng vào hoạt động kinh tế
quốc tế và tăng cường quan hệ đối ngoại với các nước, các tập đoàn lớn và các tổ
chức quốc tế.
FDI góp phần vào việc thúc đẩy xuất khẩu thông qua mạng lưới tiêu thụ rộng
lớn của các tập đoàn xuyên quốc gia hay các công ty đa quốc gia. Đây là cách tiếp
cận thị trường nhanh và hiệu quả, giúp cho công ty đến với các thị trường nước
ngoài và thực hiện kinh doanh quốc tế.

Ế

Thứ năm, FDI được sử dụng một cách có hiệu quả trong việc hình thành cơ

U

cấu ngành, khu vực.

́H

Thông qua việc xây dựng và giới thiệu các dự án kêu gọi đầu tư, các chính



sách ưu đãi đầu tư, nước nhận đầu tư sẽ khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài

đầu tư vào những vùng, ngành mà họ muốn khuyến khích phát triển. Đồng thời, tạo

H

điều kiện từng bước khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên đất nước, chuyển đổi cơ

IN

cấu kinh tế theo hướng tích cực, thúc đẩy kinh tế hướng ngoại và hội nhập sâu vào
sự phân công lao động và hợp tác quốc tế.

K

Thứ sáu, FDI góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.

̣C

Sự có mặt của các nhà đầu tư nước ngoài với ưu thế về vốn, công nghệ, kỹ

O

năng quản lý… đòi hỏi các nhà đầu tư trong nước phải luôn hoàn thiện mình, tìm

̣I H

kiếm con đường phát triển riêng để có thể đứng vững trong cạnh tranh. Từ đó, góp
phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.

Đ
A


1.1.3.2 Tác động tiêu cực
Cùng với những tác động tích cực, FDI cũng có những tác động tiêu cực đối

với nước nhận đầu tư.
Thứ nhất, hiện tượng “chuyển giá” khá phổ biến trong đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Hoạt động “chuyển giá” thường được thực hiện thông qua việc các nhà đầu
tư nước ngoài hạ thấp mức giá đầu ra thông qua các hợp đồng xuất khẩu do các
công ty mẹ hoặc các đối tác liên kết với công ty mẹ; đẩy giá thông qua các yếu tố
đầu vào (tăng chi phí khấu hao tài sản cố định, tăng chi phí nguyên vật liệu đầu vào,
tăng chi phí quản lý…); nâng giá trị vốn góp và chuyển giao công nghệ; …. Hành vi

11


chuyển giá của các nhà đầu tư nước ngoài đã tác động xấu đến nền kinh tế, gây thất
thu lớn cho Nhà nước, bóp méo môi trường kinh doanh, tạo sức ép bất bình đẳng,
gây phương hại đến những nhà đầu tư chấp hành tốt các cam kết, làm suy giảm hiệu
lực quản lý nhà nước trong kêu gọi đầu tư để phát triển kinh tế xã hội. Đây cũng là
một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng nhập siêu tăng do số ngoại tệ dùng
để nhập khẩu nguyên liệu, vật tư luôn lớn hơn số ngoại tệ thu về khi xuất khẩu sản
phẩm vì giá bán thấp hơn giá vốn.

Ế

Thứ hai, có thể dẫn đến mất cân đối trong đầu tư.

U

Các nhà đầu tư nước ngoài thường muốn tìm kiếm những lĩnh vực đầu tư


́H

mang lại lợi nhuận cao, do đó, có thể họ sẽ đầu tư vào những ngành, lĩnh vực không
phù hợp với mong muốn của nước nhận đầu tư, làm cho mục tiêu thu hút vốn FDI



bị ảnh hưởng. Vì vậy, nếu nước nhận đầu tư không có cơ chế và quy hoạch hữu
hiệu sẽ dẫn đến tình trạng đầu tư tràn lan, kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị

H

khai thác quá mức… Bên cạnh đó, nước nhận đầu tư cũng phải đối mặt với nguy cơ

IN

mất ổn định chung của nền kinh tế khi dòng vốn FDI rút ra đột ngột, chủ đầu tư

K

nước ngoài sa thải công nhân hàng loạt….

O

nhận đầu tư.

̣C

Thứ ba, FDI có thể gây ra những tiêu cực về lao động, về tài chính cho nước


̣I H

Các nhà đầu tư nước ngoài là những đối tác giàu kinh nghiệm và có khả năng
quản lý tốt nên trong nhiều trường hợp nước sở tại sẽ chịu nhiều thua thiệt trong đầu

Đ
A

tư, đặc biệt là trong các doanh nghiệp liên doanh, đại diện nước sở tại nếu không có
trình độ chuyên môn, khả năng quản lý tốt có thể bị “vô hiệu hóa”. Đồng thời, tiếp
nhận vốn FDI có thể gây ra hiện tượng “chảy máu chất xám” ở khu vực kinh tế
trong nước khi các doanh nghiệp FDI với các chính sách đãi ngộ về thu nhập, môi
trường làm việc tốt sẽ thu hút một lực lượng lao động, đặc biệt là lao động có tay
nghề cao, các nhà quản lý giỏi từ khu vực kinh tế trong nước.
Nước nhận đầu tư cũng có thể phải đối mặt với những tiêu cực về tài chính
khi nhà đầu tư nước ngoài bí mật bỏ trốn khỏi nước nhận đầu tư sau khi vay lượng
vốn lớn tại các ngân hàng trong nước hoặc nợ đọng thuế lớn.

12


Thứ tư, nếu không có đủ trình độ, năng lực thẩm định, nước nhận đầu tư có
thể phải tiếp nhận những công nghệ lạc hậu trên thế giới.
Các nhà đầu tư nước ngoài thường lợi dụng sự yếu kém trong kiểm định và
quản lý công nghệ của nước sở tại để du nhập những công nghệ lạc hậu nhưng với
giá đắt đỏ, gây ra sự lãng phí lớn cho sự dỡ bỏ, thay thế hoặc khắc phục những hậu
quả về sau… Nguy hiểm hơn, các nước nhận đầu tư, đặc biệt là các nước đang phát
triển, có thể trở thành “bãi rác công nghiệp” khi không đủ trình độ, năng lực thẩm


Ế

định công nghệ khi nhập khẩu.

U

Thứ năm, FDI làm tăng nguy cơ phá sản của các cơ cở kinh tế trong nước và

́H

các ngành nghề truyền thống, mất bình đẳng trong cạnh tranh.

Doanh nghiệp FDI thường có khả năng cạnh tranh cao do ưu thế về vốn, thị



trường, về khả năng quản lý và công nghệ. Do đó, các doanh nghiệp trong nước
muốn tồn tại được trong cạnh tranh phải không ngừng tự hoàn thiện mình. Tuy

H

nhiên, một số doanh nghiệp do hạn chế về vốn, về năng lực quản lý không thể nâng

IN

cao năng lực cạnh tranh sẽ đối mặt với nguy cơ phá sản. Đồng thời, những ưu đãi về

K

đầu tư đối với các nhà đầu tư nước ngoài cũng gây ra những bất bình đẳng trong

cạnh tranh đối với các nhà đầu tư trong nước.

O

̣C

Hoạt động của khu vực FDI cũng làm mất đi nhiều đất nông nghiệp, dẫn đến

̣I H

mất nhiều việc làm trong các lĩnh vực truyền thống. Do vậy, bên cạnh việc tạo ra cơ hội
việc làm cho một số lao động, hoạt động của khu vực FDI cũng làm mất đi việc làm

Đ
A

của một bộ phận lao động khác, đồng thời gây ra nhiều hậu quả về mặt xã hội nếu nước
sở tại không có quy hoạch đầu tư hợp lý.
Thứ sáu, FDI có thể gây ra những ảnh hưởng đối với môi trường tự nhiên và

khai thác lãng phí tài nguyên.
Một trong những ảnh hưởng tiêu cực của FDI đối với nước nhận đầu tư là
trình trạng ô nhiễm môi trường, đặc biệt là tình trạng “xuất khẩu” ô nhiễm từ các
nước phát triển sang các nước đang phát triển thông qua FDI ngày càng gia tăng.
Trong điều kiện vấn đề xử lý chất thải ở hầu hết các nước đang phát triển chưa được
quan tâm đúng mức, các chương trình giám sát, xử phạt chưa được thực hiện một

13



cách toàn diện, các chủ đầu tư nước ngoài lại chủ yếu quan tâm đến vấn đề lợi
nhuận nên sử dụng công nghệ lạc hậu, không tính đến các phương án xử lý chất thải
đã gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ở nước nhận đầu tư.
Đồng thời, FDI cũng gây ảnh hưởng tới đa dạng sinh thái do tình trạng khai
thác quá mức tài nguyên thiên nhiên. Việc khai thác tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt
là các tài nguyên không tái tạo được như: khoáng sản, khai thác mỏ…., việc mở
rộng diện tích các khu công nghiệp đã gây ảnh hưởng xấu tới đa dạng sinh học, tài

Ế

nguyên nước, thủy sản, giảm diện tích rừng….

U

1.2 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương

́H

1.2.1 Khái niệm và quan điểm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa
phương



Vốn FDI là nguồn lực bổ sung quan trọng cho sự phát triển kinh tế của một
quốc gia nói chung, địa phương nói riêng. Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích

H

cực, FDI cũng có những tác động tiêu cực đối với nền kinh tế của nước nhận đầu tư.


IN

Do đó, các địa phương thiếu vốn, năng lực quản lý và kỹ năng quản lý khi khuyến

K

khích thu hút vốn FDI phải chú ý đảm bảo sự phù hợp với chiến lược phát triển kinh
tế chung của từng địa phương, từng vùng và của cả nước.

O

̣C

Thu hút vốn FDI vào địa phương là việc áp dụng các biện pháp, các chính

̣I H

sách để các nhà đầu tư nước ngoài đem vốn đến đầu tư trực tiếp bằng các hình
thức khác nhau, phù hợp với lợi ích chung của cả nhà đầu tư và địa phương tiếp

Đ
A

nhận vốn.

Thu hút vốn FDI phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội của địa phương là tất

yếu và đóng vai trò quan trọng trong huy động nguồn lực phục vụ cho đầu tư phát
triển. Tuy nhiên, việc thu hút vốn FDI phải phù hợp với sự phát triển kinh tế, quan
trọng về số lượng nhưng phải chú trọng đến chất lượng và hiệu quả sử dụng vốn

FDI. Cùng với việc khuyến khích thu hút vốn FDI, bảo vệ lợi ích của các nhà đầu tư
nước ngoài bằng hệ thống luật pháp phù hợp với thông lệ quốc tế, cần phải nâng cao
hiệu quả điều tiết của Nhà nước và hiệu quả sử dụng vốn FDI để đảm bảo lợi ích
của quốc gia. Đồng thời, thu hút vốn FDI phải phù hợp với chiến lược phát triển

14


chung của từng địa phương, từng vùng và cả nước. Muốn vậy, khi thực hiện thu hút
vốn FDI vào địa phương cần quan tâm đến một số vấn đề sau:
- Thu hút vốn FDI có phù hợp với quy hoạch ngành, định hướng phát triển
của vùng lãnh thổ và của địa phương hay không?
- Thu hút vốn FDI mang lại lợi ích gì cho địa phương?
- Thu hút vốn FDI ảnh hưởng như thế nào đến môi trường sinh thái, cuộc
sống của người dân địa phương?

Ế

- Hiệu quả sử dụng vốn FDI dự kiến như thế nào?

U

Hiệu quả sử dụng vốn FDI là một nhân tố quan trọng cần xem xét khi thực hiện

́H

thu hút vốn FDI vào địa phương, bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Xét trên góc độ kinh tế, hiệu quả của vốn FDI được đánh giá thông qua tác động




hay đóng góp đến sự phát triển của thị trường trong nước, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
đóng góp vào ngân sách nhà nước, sử dụng có hiệu quả nguồn lực xã hội, mức tăng

H

kim ngạch xuất khẩu, cải thiện cán cân thanh toán…

IN

Xét trên góc độ xã hội, hiệu quả của vốn FDI thể hiện ở số lượng việc làm

K

được tạo ra, mức độ ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, khả năng giảm thiểu buôn
lậu, chuyển giá và rửa tiền,….

O

̣C

Chính vì vậy, thu hút vốn FDI vào địa phương phải tránh tư tưởng thu hút

̣I H

bằng mọi giá mà phải chú trọng đến hiệu quả sử dụng vốn FDI, góp phần tạo ra
sự phát triển nhanh và bền vững cho địa phương; giải quyết hài hòa mối quan hệ

Đ
A


giữa tăng trưởng kinh tế nhanh với bảo vệ môi trường và cải thiện đời sống cho
người dân.

1.2.2 Chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương
Chính sách thu hút vốn FDI gồm một hệ thống các chính sách, công cụ và
biện pháp mà Nhà nước áp dụng tác động vào hoạt động đầu tư nhằm thu hút dòng
vốn đầu tư từ nước ngoài trong một thời kỳ nhất định.
Chính sách thu hút vốn FDI có chức năng kích thích dòng vốn đầu tư vào
trong nước và điều chỉnh mối quan hệ giữa các hình thức đầu tư, các ngành và
vùng trong việc thu hút vốn FDI.

15


×