LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn. Các số liệu và thông tin trích dẫn được nêu trong luận văn này đã được ghi
Ế
rõ nguồn gốc.
U
Huế, Ngày 15 tháng 3 năm 2015
Đ
A
̣I H
O
̣C
K
IN
H
TÊ
́H
Tác giả luận văn
i
Nguyễn Hữu Tuân
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều tổ
chức và cá nhân. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo, Phó
Giáo Sư, Tiến sĩ Bùi Dũng Thể đã nhiệt tình giành nhiều thời gian và trí lực, trực
tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng đề cương, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học
Ế
Trường Đại học Kinh tế Huế cùng toàn thể quý thầy, cô đã giúp đỡ tôi trong suốt
U
quá trình học tập và nghiên cứu.
́H
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cục Thuế và các Phòng thuộc cục
TÊ
Thuế Thanh Hóa đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong
quá trình thu thập số liệu, nắm bắt tình hình thực tế tại đơn vị, địa phương.
H
Sau cùng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và các bạn học viên lớp Cao học
IN
K14A Quản Trị Kinh Doanh Thanh Hóa đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình
làm luận luận văn. Đồng thời xin giửi lời cám ơn đến các anh/chị đáp viên đã nhiệt
K
tình tham gia trả lời câu hỏi khảo sát giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
O
̣C
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Đ
A
̣I H
Tác giả luận văn
Nguyễn Hữu Tuân
ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ tên học viên: NGUYỄN HỮU TUÂN
IN
H
TÊ
́H
U
Ế
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Niên khóa: 2013 – 2015
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. BÙI DŨNG THỂ
Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA VIỆC CHẤP HÀNH
PHÁP LUẬT THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH THANH
HÓA
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế đã đặt ra cho công tác quản lý
thuế nói chung và thanh tra thuế nói riêng nhiều thách thức và buộc phải điều chỉnh
cho phù hợp với thực tiễn quản lý và phát huy vai trò, tác dụng của mình. Thanh tra
thuế phải đổi mới, nâng cao chất lượng, phát huy tính hiệu quả tương thích, phù hợp
với trình độ phát triển của doanh nghiệp và của nền kinh tế, phù hợp với các chuẩn
mực quản lý thuế quốc tế. Do đó, cần phải nâng cao chất lượng, hiệu quả thanh tra
thuế của CQT các cấp từ trung ương đến địa phương nhằm nâng cao khả năng phát
hiện gian lận, nâng cao ý thức tuân thủ của NNT, tạo môi trường cạnh tranh bình
đẳng và lành mạnh cho NNT trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Xuất phát từ
K
tình hình đó, tôi đã chọn đề tài: Hoàn thiện công tác thanh tra Thuế tại các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, làm đề tài luận văn của mình.
Đ
A
̣I H
O
̣C
2. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng phương pháp thu thập tài liệu
thứ cấp, sơ cấp, điều tra, chọn mẫu, phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu trên
phần mềm SPSS; phân tích thống kê để mô tả và xác định mối tương quan giữa các
khía cạnh đánh giá và hiệu quả của công tác thanh tra thuế doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa (Hồi quy, Paired sample t-test, One sample t-test).
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn:
Luận văn góp phần bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận về thanh tra thuế và
hiệu quả thanh tra thuế.
Ngoài ra, luận văn phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả thanh tra thuế ở
Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa trong thời gian qua. Từ thực trạng đó, luận văn phân tích,
đánh giá những ưu điểm và hạn chế, tồn tại, chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế,
tồn tại liên quan đến hiệu quả thanh tra thuế. Luận văn đưa ra các yêu cầu đặt ra đối
với việc nâng hiệu quả thanh tra thuế ở Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa thời gian tới và
đề xuất các giải pháp, điều kiện để thực hiện các giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác thanh tra thuế trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
:
Cán bộ thanh tra
CQT
:
Cơ quan thuế
DN
:
Doanh nghiệp
GTGT
:
Giá trị gia tăng
TTĐB
:
Tiêu thụ đặc biệt
NNT
:
Người nộp thuế
TNCN
:
Thu nhập cá nhân
TNDN
:
Thu nhập doanh nghiệp
Đ
A
̣I H
O
̣C
K
IN
H
TÊ
́H
U
Ế
CBTT
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.
Thang đo đánh giá công tác thanh tra Thuế ........................................44
Bảng 2.1.
Bảng thống kê số lượng cán bộ làm công tác thanh tra thuế ..............49
Bảng 2.2:
Tình hình số lượng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa .........49
Bảng 2.3.
Bảng thống kê các doanh nghiệp đã thực hiện thanh tra thuế
từ 2010-2013 .......................................................................................52
Bảng 2.4.
Bảng thống kê kết quả thanh tra việc chấp hành thuế tại các doanh
Ế
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ....................................................53
Nguồn đối tượng điều tra ....................................................................62
Bảng 2.6:
Bảng kết quả phân tích Cronbach’s Alpha..........................................67
Bảng 2.7.
Kiểm định KMO và Bartlett’s Test .....................................................69
Bảng 2.8.
Bảng kết quả phân tích EFA các biến độc lập ....................................70
Bảng 2.9.
Kết quả phân tích nhân tố Hiệu quả công tác thanh tra Thuế .............72
Bảng 2.10.
Kết quả kiểm định phân phối chuẩn....................................................73
Bảng 2.11.
Đánh giá về nhóm nhân tố "Công tác phân tích lập kế hoạch"...........74
Bảng 2.12.
Đánh giá về nhóm nhân tố "Trình độ của đội ngũ cán bộ thanh tra" ..76
Bảng 2.13.
Đánh giá về nhóm nhân tố "Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người
̣C
K
IN
H
TÊ
́H
U
Bảng 2.5.
Đánh giá về nhóm nhân tố "Nhận thức của doanh nghiệp nộp thuế" .80
̣I H
Bảng 2.14.
O
nộp thuế"...............................................................................................78
Bảng 2.15.
Đánh giá về nhóm nhân tố "Chính sách pháp luật thuế và người nộp
Đ
A
thuế" ....................................................................................................83
Bảng 2.16.
Kết quả kiểm định giá trị trung bình tổng thể với nhóm nhân tố "Cơ
sở vật chất kỹ thuật, tài chính phục vụ thanh tra"...........................85
Bảng 2.17.
Bảng chỉ tiêu đánh giá độ phù hợp của mô hình.................................87
Bảng 2.18.
Bảng kiểm định độ phù hợp của mô hình ...........................................87
Bảng 2.19.
Kết quả kiểm định Pearson’s mối tương quan giữa biến phụ thuộc và
các biến độc lập ...................................................................................88
Bảng 2.20.
Bảng thông số thống kê của từng biến trong mô hình hồi quy ...........90
v
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Quy trình thanh tra thuế ............................................................................26
Hình 1.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất......................................................................43
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Cục thuế Thanh Hoá .............................................47
Hình 2.2. Thông tin mẫu về giới tính........................................................................63
U
Ế
Hình 2.3. Thông tin mẫu về tuổi ...............................................................................64
́H
Hình 2.4. Thông tin mẫu về trình độ học vấn ...........................................................64
TÊ
Hình 2.5. Thông tin mẫu về kinh nghiệm công tác...................................................65
Hình 2.6. Thông tin mẫu về vị trí công tác ...............................................................66
H
Hình 2.7. Thông tin mẫu về kinh nghiệm công tác...................................................66
Đ
A
̣I H
O
̣C
K
IN
Hình 2.8. Biểu đồ phần dư chuẩn hóa .......................................................................89
vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ........................................................................vi
Ế
MỤC LỤC.................................................................................................................vii
U
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
́H
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
TÊ
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................5
H
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................6
IN
5. Cấu trúc luận văn ..................................................................................................12
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ....................................................................13
K
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THANH TRA THUẾ
̣C
DOANH NGHIỆP.....................................................................................................13
O
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TRA THUẾ DOANH NGHIỆP ....................13
̣I H
1.1.1. Thanh tra thuế .................................................................................................13
1.1.2. Yêu cầu và nội dung, quy trình thực hiện thanh tra thuế doanh nghiệp .........21
Đ
A
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá công tác thanh tra thuế doanh nghiệp...........................27
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN..........................................................................................35
1.2.1. Kinh nghiệm hoàn thiện thanh tra Thuế doanh nghiệp của một số nước trên
thế giới.......................................................................................................................35
1.2.2. Khả năng vận dụng kinh nghiệm thế giới vào thanh tra thuế tại Việt Nam........40
1.2.3. Mô hình nghiên cứu và thang đo đánh giá hiệu quả công tác thanh tra Thuế........42
1.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...................................................................................45
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA THUẾ DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HOÁ....................................................46
vii
2.1. TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ..................................................46
2.1.1. Tổng quan về Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa ........................................................46
2.1.2. Tổng quan về doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh Thanh Hóa.............................49
2.1.3. Kết quả công tác thanh tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa .......................51
2.1.4. Đánh giá tình hình công tác thanh tra thuế doanh nghiệp theo các tiêu chí......54
2.2. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THANH TRA THUẾ DOANH NGHIỆP TẠI CỤC
THUẾ TỈNH THANH HÓA.....................................................................................62
Ế
2.2.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu.....................................................................62
U
2.2.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo ........................................................................67
́H
2.2.3. Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis – EFA) ...............68
2.2.4. Kiểm định phân phối chuẩn ............................................................................73
TÊ
2.2.5. Đánh giá của cán bộ khai thuế ở doanh nghiệp và cán bộ thanh tra về công tác
thanh tra thuế các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa..................................73
H
2.2.5.1. Đánh giá về "Công tác phân tích lập kế hoạch"...........................................74
IN
2.2.5.2. Đánh giá về "Trình độ của đội ngũ cán bộ thanh tra"..................................76
K
2.2.5.3. Đánh giá về "Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế"......................78
2.2.5.4. Đánh giá về "Nhận thức của doanh nghiệp nộp thuế" .................................80
O
̣C
2.2.5.5. Mức độ đáp ứng về nhóm nhân tố "Chính sách pháp luật thuế và người nộp
̣I H
thuế" ..........................................................................................................................82
2.2.5.6. Đánh giá của cán bộ cán bộ thanh tra về công tác thanh tra về "Cơ sở vật
Đ
A
chất kỹ thuật, tài chính phục vụ thanh tra"................................................................84
2.2.5. Hồi quy tuyến tính đa biến ..............................................................................86
2.3. TÓM TẮT CHƯƠNG 2.....................................................................................91
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA VIỆC CHẤP
HÀNH PHÁP LUẬT THUẾ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THANH HÓA ...........................................................................................................92
3.1. Hoàn thiện công tác phân tích, lập kế hoạch thanh tra ......................................92
3.2. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ ......................................................................95
3.3. Cải thiện cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác thanh tra.............................97
viii
3.4. Tăng số thuế truy thu, giảm chi phí thanh tra thuế ............................................98
3.5. Hoàn thiện công tác truyên tuyền và hỗ trợ .......................................................99
3.6. Hoàn thiện chính sách pháp luật về thuế và người nộp thuế ...........................100
3.7. Thực hiện tốt khâu giám sát thanh tra ..............................................................100
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................104
1. KẾT LUẬN .........................................................................................................104
2. KIẾN NGHỊ ........................................................................................................105
Ế
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................113
U
Phụ lục I: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT ..............................................................115
́H
Phụ lục II: BẢNG MÃ HÓA CÂU HỎI.................................................................122
Phụ lục III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................125
TÊ
Phụ lục III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................125
III.1. Thống kê mô tả mẫu.......................................................................................125
H
III.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo .......................................................................126
IN
III.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA...................................................................128
K
III.4. Kiểm định phân phối chuẩn với 5 nhóm biến độc lập ...................................130
̣C
III.6. Phân tích hồi quy............................................................................................133
O
Biên bản hội đồng chấm luận văn
̣I H
nhận xét phản biển 1+2
Đ
A
Bản giải trình chỉnh sửa
Xác nhận hoàn thiện luận văn
ix
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nền kinh tế Việt Nam những năm gần đây luôn đạt được tốc độ tăng trưởng
cao so với khu vực do chủ trương phát triển kinh tế hiện đại hóa, công nghiệp hóa
và hội nhập kinh tế thế giới. Chính phủ khuyến khích đầu tư, liên kết, phát triển
kinh tế, tự do hóa thương mại không những trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam mà
còn ở nước ngoài. Với chủ trương khuyến khích đầu tư, Chính phủ đã nới lỏng các
Ế
quy định pháp lý, tạo điều kiện để các doanh nghiệp phát triển tất cả các lĩnh vực
U
kinh doanh, đan xen hỗn hợp phong phú. Với sự thông thoáng của Luật Doanh
́H
nghiệp trong việc cho phép thành lập doanh nghiệp, số lượng các tổ chức, cá nhân
TÊ
kinh doanh ngày càng tăng, nhiều nghiệp vụ kinh tế mới xuất hiện, phát sinh. Hàng
năm có hàng chục ngàn doanh nghiệp và hộ kinh doanh mới ra đời thuộc diện quản
H
lý thu thuế. Một số NNT có ý thức tuân thủ pháp luật thuế không tốt, hành vi gian lận
IN
ngày càng tinh vi và phức tạp, thủ đoạn trốn- tránh thuế khó phát hiện hơn trước nhiều lần.
Thanh tra thuế được coi như bộ phận chủ lực của ngành thuế trong phòng
K
ngừa, răn đe gian lận trong chống trốn-tránh thuế, nâng cao tính tuân thủ của NNT.
̣C
Thanh tra thuế được sử dụng như chức năng đảm bảo pháp chế thuế, giúp tăng
O
cường kỷ luật, kỷ cương trong lĩnh vực thuế, nâng cao hiệu quả của quản lý Nhà nước về
̣I H
thuế, phải được xác định như một nhân tố tất yếu của công tác quản lý thuế. Ngoài ra,
thanh tra thuế còn đảm bảo sự công bằng khách quan cho NNT, nhờ vậy nó có tác
Đ
A
động thúc đẩy nền kinh tế phát triển lành mạnh, bền vững.
Việc hoàn thiện công tác thanh tra thuế là hết sức cần thiết, vì:
Thứ nhất, do mâu thuẫn giữa sự gia tăng số lượng NNT và số lượng cán bộ
làm công tác thanh tra.
Số lượng NNT hoạt động trong nền kinh tế tăng rất nhanh và đa dạng, nhiều
lĩnh vực kinh doanh mới ra đời: kinh doanh qua mạng phát triển, các giao dịch, hợp
đồng và thanh toán được thực hiện bằng điện tử; việc hạch toán kế toán và lưu giữ
chứng từ càng được điện tử hoá. Hoạt động của NNT đa dạng, phức tạp làm cho
công tác thanh tra thuế càng gặp nhiều khó khăn, chưa theo kịp yêu cầu phát triển
1
rất nhanh chóng của nền kinh tế. Trong khi đó, số lượng công chức làm công tác
thanh tra thuế còn ít. Mâu thuẫn về số lượng NNT phát triển và hạn chế về nguồn
lực, cán bộ thanh tra (CBTT) đã gây khó khăn và thách thức cho công tác thanh tra thuế.
Thứ hai, do tình trạng gian lận, trốn-tránh thuế, không tuân thủ pháp luật
thuế ngày càng tinh vi, phức tạp.
Một bộ phận NNT đã lợi dụng “kẽ hở” của các Luật thuế và sự chưa quyết
liệt giám sát chặt chẽ của CQT để “lách” luật, trốn-tránh nghĩa vụ khai, nộp thuế,
Ế
chưa thực sự tự giác tính đúng, tính đủ số thuế phải nộp, “chây ỳ” nợ đọng tiền
U
thuế, hoạt động liên kết, chuyển giá xảy ra trong nhiều loại hình NNT khác nhau …
́H
với mức độ ngày càng tinh vi và phức tạp, hành vi, thủ đoạn cũng ngày càng khó
phát hiện hơn, gây nhức nhối cho nền kinh tế, xã hội và trật tự quản lý kinh tế, đòi
TÊ
hỏi các ngành, các cấp phải cùng vào cuộc phòng chống… Các hành vi trốn-tránh,
gian lận thuế của NNT chưa được CQT kịp thời phát hiện và ngăn chặn đã phần nào
H
làm giảm tính răn đe, nghiêm minh của pháp luật thuế, chưa có tác động thúc đẩy
IN
tính tự giác tuân thủ của NNT. Nhìn chung hiện nay thanh tra thuế đang “đi sau”
K
doanh nghiệp, chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác phòng chống, hạn chế,
phòng ngừa gian lận thuế. Nguyên nhân của những yếu kém này một phần do thẩm
O
̣C
quyền xử lý của thanh tra thuế còn hạn hẹp, cách thức tổ chức hoạt động thanh tra
̣I H
chưa khoa học, phương pháp thanh tra chưa khoa học và lực lượng thanh tra còn
mỏng, trình độ cán bộ thanh tra (CBTT) còn hạn chế,…
Đ
A
Thứ ba, do yêu cầu của đổi mới cơ chế quản lý thuế và sự thay đổi của chính
sách thuế.
Sự thay đổi cách thức vận hành của cơ chế quản lý thuế mới đòi hỏi tất yếu
công tác thanh tra thuế (một trong các chức năng cơ bản của quản lý thuế) đổi mới,
nâng cao hiệu quả. Do đó, để thực hiện tốt chức năng quản lý của mình, CQT buộc
phải thay đổi phương thức quản lý, để quản lý NNT phù hợp hơn. Việc quản lý kinh
tế nói chung và quản lý hoạt động của NNT nói riêng cũng phải sử dụng các công
cụ và phương pháp quản lý hiện đại. Với sự tăng trưởng về kinh tế, sự hoàn thiện hệ
thống chính sách thuế và xu hướng hội nhập, ngành thuế Việt Nam không thể duy
2
trì cách quản lý truyền thống và thủ công như hiện nay. Để khắc phục những hạn
chế, tồn tại của chính mình, công tác thanh tra thuế cần phải tất yếu đổi mới, nâng
cao hiệu quả cho phù hợp.
Ngoài ra, công tác thanh tra thuế cần được hòan thiện do hàng loạt các luật
thuế thay đổi: thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN),
thuế thu nhập cá nhân (TNCN)... Thời gian qua, nước ta mới chỉ tập trung nhiều vào
cải cách hệ thống chính sách thuế, tuy nhiên khâu tổ chức thực hiện vẫn còn chưa
Ế
tương xứng với mục tiêu quản lý Nhà nước về thuế, kết quả đạt được của thanh tra
U
thuế còn hạn chế, quy trình quản lý thuế tại một số khâu còn phức tạp, thiếu tính
́H
thống nhất giữa các sắc thuế hoặc giữa những NNT trong việc kê khai nộp thuế, các
tổ chức, cá nhân liên quan chưa thật sự chủ động phối hợp trong việc cung cấp
TÊ
thông tin, chia sẻ trách nhiệm với CQT để thu thuế… làm hạn chế tính chính xác,
tính khả thi và hiệu quả của công tác chỉ đạo thu và việc thi hành chính sách thuế.
H
Thứ tư, do yêu cầu quản lý thuế trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
IN
Ngày nay, xu thế hội nhập, liên kết phát triển kinh tế trong khu vực và tiến
K
tới toàn cầu hoá kinh tế ngày càng ở mức độ cao và là tất yếu khách quan. Theo đó
hội nhập quốc tế về thuế ngày càng rộng và sâu, nhằm khuyến khích đầu tư, tự do
O
̣C
hoá thương mại trong khu vực và trên toàn thế giới. Ngoài việc phải xây dựng hệ
̣I H
thống chính sách thuế tương thích yêu cầu hội nhập quốc tế, công tác quản lý thuếtrong đó có thanh tra thuế- phải được cải cách và hiện đại hoá theo các chuẩn mực
Đ
A
quản lý thuế quốc tế nhằm thu hút mạnh mẽ đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và
khuyến khích doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài, tạo môi trường thuận
lợi, đồng nhất về thuế để phát triển kinh tế (hiện tại, sự khác biệt giữa Việt Nam và
các nước tiên tiến về hệ thống thuế và cơ chế quản lý thuế còn khá lớn).
Tình trạng cấp bách trên đặt ra cho công tác quản lý thuế nói chung và thanh
tra thuế nói riêng nhiều thách thức và buộc phải điều chỉnh cho phù hợp với thực
tiễn quản lý và phát huy vai trò, tác dụng của mình. Thanh tra thuế phải đổi mới,
nâng cao chất lượng, phát huy tính hiệu quả tương thích, phù hợp với trình độ phát
triển của doanh nghiệp và của nền kinh tế, phù hợp với các chuẩn mực quản lý thuế
3
quốc tế. Do đó, cần phải nâng cao chất lượng, hiệu quả thanh tra thuế của CQT các
cấp từ trung ương đến địa phương nhằm nâng cao khả năng phát hiện gian lận, trốntránh thuế, tăng thu cho ngân sách nhà nước (NSNN), nâng cao tính răn đe, phòng
ngừa gian lận, nâng cao ý thức tuân thủ của NNT, tạo môi trường cạnh tranh bình
đẳng và lành mạnh cho NNT trong điều kiện nền kinh tế thị trường.
Về mặt lý luận, thanh tra thuế có vai trò rất quan trọng, nhưng trong thực tế,
thanh tra thuế chưa phát huy được hết vai trò, tác dụng và chưa được đầu tư, sử
U
đe, phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
Ế
dụng như một công cụ hiệu quả để chống gian lận, chống thất thu ngân sách và răn
́H
Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa được thành lập từ năm 1990 với nhiệm vụ quản lý
thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, là một đơn vị quản lý số lượng
TÊ
NNT rất lớn, trên một địa bàn tương đối rộng và có số thu ngân sách hàng năm lớn.
Số người nộp thuế trong tỉnh khá lớn, đa dạng, phạm vi rộng...Do đó yêu cầu cần
H
phải có các biện pháp, phương pháp quản lý, kỹ năng ...phù hợp từ cơ quan thuế
IN
trong quá trình thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế sắc bén và phù hợp để
K
tận thu đúng nguồn thu thuế cho Ngân sách nhà nước.
Bản thân tác giả là cán bộ công tác trong ngành thuế Thanh Hóa trực tiếp làm
O
̣C
công tác thanh tra nghĩa vụ chấp hành pháp luật thuế tại các doanh nghiệp trên địa bàn
̣I H
tỉnh Thanh Hóa. Trong quá trình làm việc cá nhân nhận thấy rằng cần có (và đề xuất)
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu ngân sách nhà nước (thuế) từ các doanh
nghiệp bằng các kỹ thuật nghiệp vụ thanh tra của cán bộ thực hiện. Tác giả đã chọn đề
Đ
A
tài “Hoàn thiện công tác thanh tra việc chấp hành pháp luật Thuế của doanh nghiệp
tại Cục thuế tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác thanh tra việc chấp hành Pháp luật
thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, nghiên cứu sẽ đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh tra thuế tại Cục Thuế Thanh Hóa.
2.2. Mục tiêu cụ thể
4
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác thanh tra việc chấp
hành Pháp luật thuế của các doanh nghiệp.
Phân tích đánh giá của cán bộ khai thuế tại doanh nghiệp và cán bộ thanh tra
về thực trạng công tác thanh tra việc chấp hành pháp luật Thuế tại các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Phân tích các yếu tố tác động đến hiệu quả công tác thanh tra việc chấp hành
pháp luật Thuế hiện nay.
TÊ
3.1. Đối tượng nghiên cứu
́H
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
U
luật Thuế tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Ế
Đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra việc chấp hành pháp
Đối tượng nghiên cứu: công tác thanh tra thuế đối với NNT. Cụm từ “thanh
H
tra người nộp thuế” đề cập trong luận văn được viết gọn lại thành “thanh tra thuế”
IN
với nội hàm là tương đương.
Khách thể nghiên cứu: nghiên cứu tập trung hướng đến các đối tượng cán bộ
K
trực tiếp làm công tác thanh tra tại cục Thuế và các cán bộ làm công tác khai thuế
̣C
tại doanh nghiệp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
̣I H
O
- Phạm vi về nội dung: Do phạm vi của công tác thanh tra thuế là rất rộng
nên luận văn chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về thanh tra
Đ
A
thuế đối với NNT là các doanh nghiệp. Luận văn không nghiên cứu: thanh tra theo
đơn thư khiếu nại, tố cáo và phúc tra kết quả thanh tra thuế, thanh tra sau hoàn thuế.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được tiến hành dựa trên khảo sát cục
thuế và các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài được thực hiện trên cơ sở tổng hợp và phân
tích số liệu phản ánh tình hình công tác thanh tra việc chấp hành pháp luật về Thuế
trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013 và các số liệu sơ cấp thu thập qua điều
tra khảo sát ý kiến cán bộ thanh tra Thuế và cán bộ khai Thuế trong giai đoạn này.
5
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu, thông tin
Nhằm đảm bảo có đầy đủ thông tin, dữ liệu phục vụ cho việc phân tích,
nghiên cứu sử dụng cả hai nguồn: Dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.
4.1.1. Nguồn dữ liệu thứ cấp
Nghiên cứu tập trung thu thập các dữ liệu thứ cấp liên quan đến lý thuyết về
hoạt động thanh tra việc chấp hành Thuế, các đề tài nghiên cứu liên quan, cũng như
U
thông tin này, một số nguồn được nghiên cứu sử dụng, gồm:
Ế
thực trạng công tác thanh tra tại cục Thuế Thanh Hóa hiện nay. Để có được những
́H
Nguồn số liệu tổng hợp của Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa từ năm 2012 đến năm
2015.
TÊ
Các báo cáo tổng kết về công tác thanh tra việc chấp hành pháp luật về Thuế của
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
IN
4.1.1. Nguồn dữ liệu sơ cấp
H
Các đề tài, công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước về lĩnh vực có liên quan
K
Bên cạnh việc thu thập các dữ liệu thứ cấp, nhằm thu thập các ý kiến đánh
̣C
một cách khách quan về công tác thanh tra Thuế tại cục Thuế tỉnh Thanh Hóa hiện
O
nay, nghiên cứu cũng đã tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp, thông qua phỏng vấn
̣I H
bằng bảng hỏi với số lượng câu hỏi nhiều và cỡ mẫu theo dự kiến.
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua hai bước là nghiên cứu định tính và
Đ
A
nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính nhằm khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan
sát dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu. Dựa vào quan sát, kinh nghiệm của
bản thân, ý kiến đóng góp của đồng nghiệp, chuyên gia, lãnh đạo của cục Thuế tỉnh
Thanh Hóa và thông qua kết quả phỏng vấn 10 cán bộ làm công tác khai thuế tại các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, nghiên cứu xác định được các yếu tố cấu
thành nên các khía cạnh tác động đến hiệu quả công tác thanh tra Thuế.
6
Kết quả nghiên cứu định tính là cơ sở cho việc thiết kế bảng câu hỏi đưa vào
nghiên cứu chính thức. Bảng câu hỏi sau khi được chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện
được đưa vào phỏng vấn trong bước nghiên cứu định lượng dưới đây.
Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu thực hiện bước nghiên cứu định lượng theo cỡ mẫu,phương pháp
điều tra và cách chọn mẫu dưới đây.
- Về kích thýớc mẫu
Ế
Với nhóm đối tượng khảo sát là cán bộ tại doanh nghiệp tham gia kê khai
U
thuế, nhằm đảm bảo tính đại diện cho tổng thể nghiên cứu đề tài xác định cỡ mẫu
TÊ
́H
nghiên cứu thông qua công thức:
Với 2: phương sai; : độ lệch chuẩn; n: kích cỡ mẫu; e: sai số mẫu cho phép.
H
Với đặc tính của một nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế, độ tin cậy mà nghiên
IN
cứu lựa chọn là 95%, thông qua tra bảng: Z=1,96.
Về sai số mẫu cho phép, với độ tin cậy 95% và do dữ liệu sơ cấp được thu
K
thập bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp nên sai số mẫu cho phép sẽ là 0,05.
̣C
Về độ lệch chuẩn, sau khi tiến hành điều tra thử với mẫu 30 bảng hỏi nghiên
̣I H
O
cứu tiến hành xử lý SPSS để tính ra độ lệch chuẩn. Kết quả thu được giá trị = 0,285.
Dựa trên kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu thực hiện trước đây thì với
Đ
A
số câu hỏi trong bảng hỏi là 24 câu thì cỡ mẫu 125 đảm bảo tỷ lệ 1:5, đảm bảo độ
tin cậy của mẫu nghiên cứu khi tiến hành các bước xử lý, phân tích số liệu, phân
tích EFA,...
Với nhóm đối tượng khảo sát là cán bộ tại cục thuế tham gia thanh tra thuế,
Với đặc thù số lượng cán bộ làm công tác thanh tra tại cục Thuế Thanh Hóa chỉ có
36 người. Do vậy, thu thập thông tin phục vụ cho việc phân tích đánh giá của nhóm
đối tượng này. Nghiên cứu sẽ tiến hành điều tra toàn bộ, với kỳ vọng số lượng mẫu
thu được và có thể đưa vào phân tích là 32 mẫu.
7
- Về phương pháp thu thập dữ liệu
Nghiên cứu được tiến hành qua hai giai đoạn đó là nghiên cứu sơ bộ và
nghiên cứu chính thức
Sơ bộ
Định tính
Định
Chính thức
lượng
Mẫu
Phỏng vấn trực tiếp
10 đáp viên
(kỹ thuật ánh xạ)
Bút vấn
125 cán bộ doanh
(Khảo sát bảng câu hỏi)
Ế
2
Kỹ thuật
pháp
nghiệp và khoảng
U
đoạn
1
Phương
Dạng
Xử lý dữ liệu
30 cán bộ thanh tra
́H
Giai
TÊ
- Về phương pháp chọn mẫu
Mẫu khảo sát được tác giả chọn theo phương pháp phi xác suất, thuận tiện.
H
Khung chọn mẫu của đề tài là: những cán bộ, nhân viên thuộc Cục Thuế tỉnh Thanh
IN
Hóa. Bởi họ là những người trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào quá trình thực hiện
công tác thanh tra thuế doanh nghiệp tại Cục Thuế Thanh Hóa. Họ là những người
K
có sự hiểu biết cũng như kinh nghiệp trong công tác thanh tra thuế doanh nghiệp
̣C
nên có đủ khả năng trả lời bảng câu hỏi khảo sát. Những thông tin thu thập được từ
O
các cán bộ nhân viên công tác tại Cục Thuế Thanh Hóa sẽ là những thông tin hữu
̣I H
ích cho nghiên cứu đánh giá công tác thanh tra thuế doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh
Thanh Hóa.
Đ
A
Với đối tượng là cán bộ khai thuế tại doanh nghiệp, nghiên cứu cũng sử
dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Sở dĩ nghiên cứu sử dụng phương pháp
chọn mẫu phi ngẫu nhiên này bởi hai lý do:
Thứ nhất, số lượng doanh nghiệp chịu thanh tra Thuế trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa là tương đối nhiều.
Thứ hai, việc tiếp cận được danh sách doanh nghiệp và làm việc trực tiếp
với các cán bộ tham gia công tác khai thuế tại các doanh nghiệp này là tương đối
khó khăn, bởi vậy đối tượng được chọn rất khó để đảm bảo điều kiện ngẫu nhiên.
8
Tuy nhiên, để đảm bảo tính đại diện cho tổng thể. Nghiên cứu sẽ cố gắng
đa dạng hóa đối tượng điều tra, cả về đặc điểm nhân khẩu học, cũng như địa bàn
làm việc. Mặt khác, để nâng cao độ tin cậy của nghiên cứu, phương pháp phỏng vấn
trực tiếp cũng sẽ góp phần nâng cao tính đại diện của mẫu cho tổng thể nghiên cứu.
4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Sau khi được thu thập, các bảng trả lời được kiểm tra và loại đi những bảng
không đạt yêu cầu. Sau đó chúng được mã hóa, nhập liệu và làm sạch dữ liệu bằng
Ế
SPSS 16. Với phần mềm SPSS, thực hiện phân tích dữ liệu thông qua các công cụ
U
như thống kê mô tả, bảng tần số, kiểm định độ tin cậy của các thang đo, phân tích
́H
khám phá, hồi quy.
Phân tích nhân tố khám phá EFA
TÊ
Phân tích nhân tố được dùng để tóm tắt dữ liệu và rút gọn tập hợp các yếu tố
quan sát thành những yếu tố chính (gọi là các nhân tố) dùng trong phân tích, kiểm
H
định tiếp theo. Các nhân tố được rút gọn này sẽ có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa
IN
đựng hầu hết nội dung thông tin của tập biến quan sát ban đầu. Phân tích nhân tố
K
khám phá được dùng để kiểm định giá trị khái niệm của thang đo.
Cách thực hiện và tiêu chí đánh giá trong phân tích nhân tố khám phá EFA:
O
̣C
- Phương pháp: đối với thang đo đa hướng, sử dụng phương pháp trích yếu tố
̣I H
là Principal Axis Factoring với phép quay Promax và điểm dừng khi trích các yếu tố
EigenValues lớn hơn hoặc bằng 1. Phương pháp này được cho rằng sẽ phản ánh dữ
Đ
A
liệu tốt hơn khi dùng Principal Components với phép quay Varimax (Nguyễn Đình
Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2007). Đối với thang đơn hướng thì sử dụng
phương pháp trích nhân tố Principal Components. Thang đo chấp nhận được khi
tổng phương sai trích được bằng hoặc lớn hơn 50% (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn
Thị Mai Trang, 2007).
- Tiêu chuẩn: Hệ số tải nhân tố phải lớn hơn hoặc bằng 0,5 để đảm bảo mức ý
nghĩa thiết thực của EFA. Các mức giá trị của hệ số tải nhân tố: lớn hơn 0,3 là mức tối
thiểu chấp nhận được; lớn hơn 0,4 là quan trọng; lớn hơn 0,5 là có ý nghĩa thực tiễn.
tiêu chuẩn chọn mức giá trị hệ số tải nhân tố: cỡ mẫu ít nhất là 350 thì có thể chọn hệ
9
số tải nhân tố lớn hơn 0.3; nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì nên chọn hệ số tải nhân tố lớn
hơn 0,55; nếu cỡ mẫu khoảng 50 thì hệ số tải nhân tố phải lớn hơn 0,75.
Từ cơ sở lý thuyết trên, mô hình nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác
thanh tra việc chấp hành pháp luật Thuế tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa” sử dụng 25 biến quan sát cho phân tích nhân tố EFA và việc thực hiện
tiến hành theo các bước sau:
- Đối với các biến quan sát đo lường sáu khái niệm thành phần và khái niệm
Ế
Hiệu quả công tác thanh tra chấp hành pháp luật thuế đều là các thang đo đơn
U
hướng nên sử dụng phương pháp trích nhân tố Principal Components với phép quay
́H
Varimax và điểm dừng khi trích các yếu tố có EigenValues lớn hơn 1.
- Sau đó tiến hành thực hiện kiểm định các yêu cầu liên quan gồm:
TÊ
Kiểm định Barlett: các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể.
Xem xét trị số KMO: nếu KMO trong khoảng từ 0,5 – 1 thì phân tích nhân tố
H
là thích hợp với các dữ liệu (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
K
số tải nhân tố nhỏ hơn 0,5.
IN
Để phân tích EFA có giá trị thực tiễn, tiến hành loại các biến quan sát có hệ
̣C
Xem lại thông số EigenValues (đại diện cho phần biến thiên được giải thích
O
bởi mỗi nhân tố) có giá trị lớn hơn 1.
̣I H
Xem xét tổng phương sai trích (yêu cầu lớn hơn hoặc bằng 50%): cho biết
các nhân tố được trích giải thích% sự biến thiên của các biến quan sát.
Đ
A
Kiểm định độ tin cậy của các thang đo:
Đối với thang đo trực tiếp, để đo lường độ tin cậy thì chỉ số độ thống nhất
nội tại thường được sử dụng chính là hệ số Cronbach Alpha (nhằm xem xét liệu các
câu hỏi trong thang đo có cùng cấu trúc hay không). Hệ số Cronbach’s Alpha càng
lớn thì độ nhất quán nội tại càng cao. Sử dụng phương pháp hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha trước khi phân tích nhân tố khám phá EFA để loại các biến
không phù hợp vì các biến này có thể tạo ra các yếu tố giả (Nguyễn Đình Thọ và
Nguyễn Thị Mai Trang, 2007).
10
Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha chỉ cho biết các biến đo lường có liên kết
với nhau hay không nhưng không cho biết các biến nào cần phải loại bỏ và biến nào
cần được giữ lại. Do đó, kết hợp sử dụng hệ số tương quan biến – tổng để loại ra
những biến không đóng góp nhiều cho khái niệm cần đo (Hoàng Trọng và Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Các tiêu chí sử dụng khi thực hiện đánh giá độ tin cậy
thang đo gồm:
- Hệ số tin cậy Cronbach Alpha: lớn hơn 0,8 là thang đo lường tốt; từ 0,7 đến
Ế
0,8 là sử dụng được; từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng trong trường hợp khái niệm
U
nghiên cứu là mới hoặc là mới trong hoàn cảnh nghiên cứu (Nunnally, 1998;
́H
Peterson, 1994; Slater, 1995; dẫn theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc,
2008). Trong nghiên cứu này, tác giả chọn thang đo có độ tin cậy là từ 0.6 trở lên.
TÊ
- Hệ số tương quan biến – tổng: các biến quan sát có tương quan biến – tổng
nhỏ (nhỏ hơn 0,3) được xem là biến rác thì sẽ được loại ra và thang đo được chấp
K
- Phân tích tương quan:
IN
Phân tích hồi quy đa biến
H
nhận khi hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha đạt yêu cầu.
Các thang đo đã qua đánh giá đạt yêu cầu được đưa vào phân tích tương
O
̣C
quan Pearson. Phân tích tương quan Pearson được thực hiện giữa các biến phụ
̣I H
thuộc và biến độc lập nhằm khẳng định mối liên hệ tuyến tính giữa các biến này và
khi đó việc sử dụng phân tích hồi quy tuyến tính là phù hợp. Hệ số tương quan
Đ
A
Pearson (r) có giá trị trong khoảng (-1,+1). Giá trị tuyệt đối của r càng tiến đến 1 khi
hai biến có mối tương quan tuyến tính chặt chẽ. Giá trị r = 0 chỉ ra rằng hai biến
không có quan hệ tuyến tính (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
- Phân tích hồi quy đa biến:
Sau khi kết luận hai biến có mối quan hệ tuyến tính với nhau thì có thể mô
hình hóa mối quan hệ nhân quả này bằng hồi quy tuyến tính (Hoàng Trọng và Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Nghiên cứu thực hiện hồi quy đa biến theo phương pháp Enter: tất cả các
biến được đưa vào một lần và xem xét các kết quả thống kê liên quan.
11
- Kiểm định giả thuyết:
Quá trình kiểm định giả thuyết được thực hiện theo các bước sau:
Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy đa biến thông qua R2 và R2 hiệu chỉnh.
Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình.
Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của hệ số hồi quy từng thành phần.
Kiểm định giả thuyết về phân phối chuẩn của phần dư: dựa theo biểu đồ tần
số của phần dư chuẩn hóa; xem giá trị trung bình bằng 0 và độ lệch chuẩn bằng 1.
Ế
Kiểm tra giả định về hiện tượng đa cộng tuyến thông qua giá trị của dung sai
U
(Tolerance) hoặc hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation Factor). Nếu
́H
VIF > 10 thì có hiện tượng đa cộng tuyến (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng
TÊ
Ngọc, 2008)..
Xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến Hiệu quả công tác
H
thanh tra chấp hành pháp luật thuế: hệ số beta của yếu tố nào càng lớn thì có thể nhận
5. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
IN
xét yếu tố đó có mức độ ảnh hưởng cao hơn các yếu tố khác trong mô hình nghiên cứu.
K
Ngoài mở đầu, tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm ba chương:
̣C
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thanh tra thuế doanh nghiệp.
̣I H
Thanh Hoá
O
Chương 2: Thực trạng công tác thanh tra thuế doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra thuế doanh
Đ
A
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá
12
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THANH TRA THUẾ
DOANH NGHIỆP
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TRA THUẾ DOANH NGHIỆP
1.1.1. Thanh tra thuế
1.1.1.1. Khái niệm thanh tra Thuế
Thanh tra xuất phát từ nguồn gốc Latinh (Inspectare) có nghĩa là "nhìn
Ế
vào bên trong", chỉ một sự xem xét từ bên ngoài đối với hoạt động của một số
U
đối tượng nhất định.
́H
Theo Từ điển Pháp luật Anh - Việt động từ "inspect" có nghĩa là "thanh tra"
TÊ
và được giải thích là hoạt động kiểm tra, kiểm soát, kiểm kê đối với đối tượng bị
thanh tra; còn theo nghĩa của danh từ “inspectorate” trong Từ điển Anh- Anh- Việt
H
"thanh tra" lại có nghĩa là một cơ quan, tổ chức, bộ phận thanh tra ví dụ như ban
IN
thanh tra, cơ quan thanh tra…
Từ điển Luật học (tiếng Đức) giải thích "thanh tra là sự tác động của chủ thể
K
đến đối tượng đã và đang thực hiện thẩm quyền được giao nhằm đạt được mục đích
̣C
nhất định - sự tác động có tính trực thuộc".
O
Từ những nghĩa như vậy, thanh tra với vai trò là danh từ chung có thể được
̣I H
hiểu là một thực thể pháp lý, một thiết chế nhà nước về thanh tra để chỉ cơ quan, tổ
chức thanh tra hoặc bộ phận, lĩnh vực thanh tra nhất định.
Đ
A
Khái niệm thanh tra tồn tại từ khi có quản lý Nhà nước. Các quốc gia đều có
nhận thức chung: thanh tra là một loại hình, công cụ của quyền lực của Nhà nước.
Nhiều quốc gia trên thế giới sử dụng thanh tra, nhưng với cách thức khác
nhau, đa phần, do cấu trúc Nhà nước hoặc cơ cấu kinh tế (thậm chí là quan niệm về
quyền lực) khác nhau nên cấu tạo hoạt động cũng như các tổ chức thanh tra cũng
khác nhau. Có nước chỉ sử dụng thanh tra Nhà nước (thanh tra của Quốc hội), thanh
tra của Chính phủ (thanh tra hành pháp), kiểm toán; có nước chỉ sử dụng thanh tra
chuyên ngành; có nước sử dụng thanh tra như một lực lượng cảnh sát (hoặc bán cảnh
13
sát) hoặc phân về các ngành quản lý để phục vụ quản lý; thậm chí có một số quốc gia
coi thanh tra là một loại hoạt động mang tính hiệp hội thám tử (detective)...
Thanh tra là hoạt động nhân danh quyền lực công tác động đến đối tượng
quản lý để nâng cao tính tuân thủ, bảo vệ pháp luật, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ
chức. Tuỳ theo tính chất quản lý, ngành, lĩnh vực khác nhau và điều kiện cụ thể ở
mỗi nước mà người ta lựa chọn mô hình thanh tra khác nhau.
Ở nước ta, Hiến pháp Việt Nam ngày 18/12/1980 sử dụng thuật ngữ “thanh
Ế
tra” với một nội dung là một chức năng của cơ quan quản lý Nhà nước.
U
Theo Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15/11/2010, thanh tra gồm có
́H
thanh tra Nhà nước, thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.
“Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan Nhà nước có
TÊ
thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp
hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn –kỹ thuật, quy tắc quản lý
H
thuộc ngành, lĩnh vực đó” (Điều 3). Theo đó, Luật Thanh tra xác định thanh tra
IN
chuyên ngành là một loại Thanh tra Nhà nước được thành lập theo ngành, lĩnh vực.
K
“Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành là cơ quan
thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước theo ngành, lĩnh vực, bao gồm tổng cục, cục
O
̣C
thuộc bộ, cục thuộc sở được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành”.
̣I H
Theo Nghị ðịnh số 07/2012/NÐ-CP ngày 09/02/2012 của Chính phủ: Tổng
cục Thuế, Cục Thuế, Cục Thuế được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
Đ
A
ngành trong lĩnh vực thuế (Điều 6, Điều 7, Điều 8).
Theo Giáo trình nghiệp vụ thuế của Học viện Tài chính: “Thanh tra thuế là hoạt
động kiểm tra của tổ chức chuyên trách làm công tác kiểm tra của CQT đối với đối
tượng thanh tra nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý những hành vi trái pháp luật”.
Từ việc tổng hợp, phân tích các khái niệm, luận án đưa ra khái niệm riêng về
thanh tra thuế:
Thanh tra thuế là một loại hình thanh tra chuyên ngành, theo đó CQT (chủ
thể quản lý) thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với các đơn vị, tổ chức và
cá nhân chịu sự quản lý trong việc thực hiện pháp luật về thuế, xử lý các vi phạm
14
pháp luật thuế nhằm nâng cao tính tuân thủ của NNT, đồng thời đề xuất hoàn thiện
cơ chế chính sách pháp luật thuế”.
1.1.1.2. Đặc điểm của thanh tra thuế
Thanh tra thuế mang những đặc điểm chung giống đặc điểm của thanh tra nói
chung và thanh tra chuyên ngành nói riêng, đó là:
Thứ nhất, thanh tra thuế luôn mang tính quyền lực của Nhà nước: là một
chức năng của quản lý Nhà nước trong lĩnh vực thuế, thanh tra thuế thực hiện quyền
Ế
lực của chủ thể quản lý (CQT) đối với đối tượng quản lý (NNT). Thanh tra thuế
́H
và nó nhân danh Nhà nước khi áp dụng quyền năng đó”.
U
“luôn luôn áp dụng quyền năng của Nhà nước trong quá trình hoạt động của mình
Thứ hai, thanh tra thuế là một chức năng, một giai đoạn của chu trình quản lý
TÊ
thuế. Thanh tra thuế là một là một trong bốn chức năng cơ bản của quản lý thuế, là
khâu hậu kiểm, thực hiện tốt chức năng giám sát tuân thủ của CQT. Thanh tra thuế
H
có tác động tới hầu hết các giai đoạn của chu trình quản lý thuế: kê khai thuế, tuyên
IN
truyền hỗ trợ và cưỡng chế nợ thuế. Xét theo chức năng của quản lý thuế thì thanh
K
tra thuế là công cụ, phương tiện để nhà nước quản lý thuế.
Thứ ba, thanh tra thuế là một hoạt động mang tính chuyên môn hóa cao,
O
̣C
được thực hiện theo một quy trình chặt chẽ. Các bước công việc cụ thể để thực hiện
̣I H
một cuộc thanh tra thuế được chuẩn hóa từng khâu, quy định trách nhiệm rõ ràng
cho từng bộ phận, từng cán bộ tham gia quy trình. Để có thể đáp ứng được quy trình
Đ
A
thanh tra thuế, đòi hỏi CBTT cũng phải được chuyên nghiệp, có trình độ cao, nắm
vững được chính sách, pháp luật, am hiểu về kế toán và phải có kỹ năng phân tích,
phát hiện, xử lý gian lận của đối tượng thanh tra.
Thứ tư, thanh tra thuế có tính độc lập tương đối: đây là đặc điểm vốn có, xuất
phát từ bản chất của thanh tra, đặc điểm này phân biệt thanh tra thuế với các bộ
phận chức năng khác trong bộ máy quản lý thuế. Thanh tra thuế chủ động và độc
lập trong việc lập kế hoạch thanh tra, phân bổ nguồn lực thanh tra, trong việc ra
quyết định và kết luận thanh tra và độc lập trong cách quan hệ ứng xử với đối tượng
được thanh tra khi cần thiết. Thanh tra thuế là thanh tra chuyên ngành, trực tiếp giúp
15
việc cho Thủ trưởng CQT và chịu sự quản lý trực tiếp của Thủ trưởng CQT và có
tính chất độc lập tương đối.
Thứ năm, thanh tra thuế được tiến hành đối với mọi cơ quan, tổ chức và cá
nhân hoạt động trong phạm vi điều chỉnh của các luật thuế, chịu sự quản lý Nhà
nước trong lĩnh vực thuế: ví dụ đơn vị sản xuất kinh doanh, đơn vị hành chính sự
nghiệp, tổ chức chính trị, xã hội…. Đây chính là điểm khác giữa hoạt động thanh tra
chuyên ngành và hoạt động thanh tra hành chính (Thanh tra hành chính là hoạt động
Ế
thanh tra trong nội bộ bộ máy nhà nước; là thanh tra của cơ quan cấp trên đối với cơ
U
quan, đơn vị, cá nhân cấp dưới (thuộc quyền quản lý trực tiếp).
́H
Thanh tra thuế khác với thanh tra các lĩnh vực khác ở một số nội dung có thể
TÊ
phân biệt được như sau:
Thanh tra thuế được tiến hành dựa vào các quy định của các luật thuế và luật
H
quản lý thuế hiện hành, có thể vận dụng một số luật liên quan khi tính toán nghĩa vụ
IN
thuế phải nộp của NNT.
Do đặc điểm của NNT- đối tượng được thanh tra thuế- tương đối rộng, hoạt
K
động ở nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau vì vậy đòi hỏi kiến thức sử dụng
̣C
trong thanh tra thuế phải bao quát và đa dạng.
O
Thanh tra thuế không chỉ chấn chỉnh việc thực thi pháp luật mà còn nhằm
̣I H
mục đích chống thất thu, góp phần làm tăng thu cho NSNN. Qua thanh tra thuế,
CQT truy thu vào NSNN số thuế thất thu, tiền phạt, tăng tỷ lệ đóng góp vào NSNN.
Đ
A
Thanh tra thuế không chỉ tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong lãnh thổ Việt Nam mà còn tác động đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp ngoài lãnh thổ Việt Nam, đặc biệt trong giai đoạn hội nhập kinh tế
quốc tế.
1.1.1.3. Vai trò của thanh tra thuế
Thanh tra thuế đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được các mục tiêu của
CQT, đó là chống thất thu thuế, phát hiện ra các gian lận, sai sót, khuyến khích NNT
16