Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

CÁC NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến TIẾN độ cấp PHÉP dự án đầu tư TRÊN địa bàn THỪA THIÊN HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 124 trang )

Phần I. MỞ ĐẦU
I.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cùng với các điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý, tự nhiên và nguồn lao động

dồi dào, Việt Nam được đánh giá là một điểm đến thu hút nguồn vốn đầu tư từ
nhiều nước trên thế giới. Trong khoảng 10 năm trở lại đây, nhà nước luôn nỗ lực
hoàn thiện cơ chế chính sách để thu hút đầu tư, đặc biệt, cải cách hành chính đang
được xem là nhiệm vụ trọng tâm với nỗ lực làm tinh gọn các thủ tục và bộ máy

Ế

quản lý, nhằm tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng. Thế nhưng, báo cáo

U

“Môi trường kinh doanh 2012” của Ngân hàng Thế giới gần đây đã đánh tụt Việt

́H

Nam xuống 8 bậc, xếp vị trí thứ 98 trong tổng số 183 nước được xếp hạng. Những
yếu tố được đánh giá đang yếu kém đi là việc cấp phép, đăng ký tài sản, đóng thuế



và tiếp cận tín dụng, đây là lời cảnh báo lớn cho cơ quan ban hành chính sách. Bớt
đi những lời khen và bày tỏ sự tin tưởng như vài năm trước, các doanh nghiệp FDI

H


hiện đã thay vào đó là những điều than phiền, quan ngại về những nút thắt cũ không

IN

được xử lý, như hạ tầng, điện, thủ tục hành chính...đối với môi trường kinh doanh
Việt Nam.

K

Thừa Thiên Huế (T.T. Huế) là một trong những trung tâm văn hóa, y tế, giáo

̣C

dục lớn của cả nước. Kết luận 48-KL/TW ngày 25 tháng 5 năm 2009 của Bộ Chính

O

trị về xây dựng, phát triển tỉnh T.T. Huế đã tán thành phương hướng xây dựng tỉnh

̣I H

trở thành thành phố trực thuộc trung ương. Việc gia tăng nguồn vốn đầu tư có ý
nghĩa rất quan trọng với sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương, thu hút đầu tư

Đ
A

đang là một trong những nhiệm vụ trọng tâm đối với tỉnh hiện nay.
Trong những năm gần đây, T.T.Huế là đơn vị được đánh giá khá cao về vấn đề


nghiên cứu các quy trình và thủ tục hành chính hỗ trợ nhà đầu tư (NĐT), nhưng PCI
của tỉnh lại liên tiếp giảm trong 3 năm liên tục, cho thấy tính hiệu quả trong nỗ lực
cải thiện môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư là vẫn chưa cao. Rút ngắn thời gian
và tạo sự thuận tiện trong quá trình cấp phép phản ảnh chất lượng của môi trường
kinh doanh, bên cạnh việc hỗ trợ các NĐT hiện tại còn giúp tạo ra hình ảnh tốt cho
các NĐT tương lai. Do đó, để tăng cường năng lực cạnh tranh và thu hút đầu tư,
chính quyền địa phương cần luôn nghiên cứu để đưa ra các quy định và cơ sở pháp

1


lý phù hợp, nắm bắt và hạn chế các rào cản trong quá trình cấp phép đầu tư tạo điều
kiện cho các NĐT nhanh chóng thực hiện đầu tư và đưa các dự án vào hoạt động.
Tiến độ thực hiện dự án thường được các nhà quản lý dự án hay chủ đầu tư lập
để giám sát và quản lý việc thực hiện các công việc của dự án, trong đó có vấn đề
thời gian. Hoạt động xin cấp phép dự án nằm trong chu kỳ chung của dự án đầu tư,
vấn đề thời gian thực hiện quá trình cấp phép nên được chú trọng bởi rút ngắn thời
gian cấp phép sẽ giúp NĐT giảm thiểu thời gian và chi phí để từ đó chú trọng hơn
vào các công tác khác của giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Nâng cao chất lượng của giai

U

Ế

đoạn chuẩn bị đầu tư sẽ giúp NĐT nhanh chóng triển khai thực hiện đầu tư với hiệu

́H

quả cao và chi phí thấp, bảo đảm tiến độ chung của toàn bộ dự án và hơn nữa có thể
đưa dự án vào hoạt động theo đúng thời gian dự kiến để khai thác cơ hội đầu tư.




Đặc biệt, đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ tư vấn thủ tục, việc thực hiện
các hoạt động tư vấn cấp phép cho NĐT được xem như là một dự án trong hoạt

H

động kinh doanh, chất lượng của dịch vụ được phản ánh ở thời gian thực hiện các

IN

công việc. Nắm bắt được những rào cản trong tiến độ cấp phép sẽ giúp nâng cao
năng lực đáp ứng nhu cầu khách hàng, tăng uy tín, thương hiệu và hiệu quả kinh

K

doanh.

̣C

Xuất phát từ những nhu cầu trên, tôi lựa chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng

O

đến tiến độ cấp phép dự án đầu tư trên địa bàn Thừa Thiên Huế” làm luận văn
II.

̣I H


thạc sĩ khoa học kinh tế.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chung

Đ
A

2.1.

Luận văn chỉ ra các áp lực tác động lên quá trình cấp phép dự án đầu tư làm

kéo dài thời gian cấp phép dự án. Tác giả hy vọng kết quả nghiên cứu sẽ là căn cứ
cho các nhà hoạch định chính sách hoàn thiện các quy định về quy trình cấp phép
dự án, là cơ sở để các NĐT chuẩn bị các phương án phù hợp để tiết kiệm thời gian
và chi phí trong việc xin cấp phép dự án. Đối với các doanh nghiệp tư vấn đầu tư,
nghiên cứu này có thể được xem là một báo cáo phân tích và đánh giá thị trường để
có những giải pháp hoàn thiện hơn chất lượng dịch vụ tư vấn đang cung cấp qua đó
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

2


2.2.

Mục tiêu cụ thể

Dựa trên mục tiêu chung của vấn đề nghiên cứu, luận văn sẽ tập trung giải
quyết những câu hỏi nghiên cứu để đạt tới các mục tiêu cụ thể sau:
- Khái quát hóa, làm rõ những cơ sở lý luận và thực tiễn về dự án đầu tư, tiến độ

cấp phép dự án đầu tư;
- Phân tích, làm rõ các quy định về quy trình cấp phép hiện nay đang được áp
dụng và thực trạng việc cấp phép dự án đầu tư các trên địa bàn T.T. Huế;

Ế

- Phân tích và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ cấp phép dự án đầu

U

tư trên địa bàn tỉnh T.T. Huế;

́H

- Đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp phép dự án.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu



3.1.

Theo mục tiêu nghiên cứu, Luận văn sẽ tập trung đánh giá các nhân tố ảnh

H

hưởng đến tiến độ cấp phép mà cụ thể là nhịp độ nhanh hay chậm của thời gian cấp

IN


phép các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư

K

(GCNĐT) thông qua việc phân tích quy trình đầu tư hiện hành trên địa bàn tỉnh T.T.
Huế và thực trạng việc cấp phép dự án đầu tư. Các đối tượng được nghiên cứu để

O

̣C

giải quyết mục tiêu bao gồm:

̣I H

- Quy trình đầu tư hiện hành;
- Các dự án được cấp GCNĐT trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;

Đ
A

- Các cá nhân tham gia hoạt động cấp phép bao gồm: các NĐT, cán bộ các cơ
quan nhà nước quản lý về đầu tư, các chuyên gia, nhà tư vấn.
3.2.

Phạm vi nghiên cứu

Về mặt nội dung: hoạt động cấp phép được nghiên cứu từ khi NĐT đăng ký
chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đến khi dự án được cấp GCNĐT theo quy trình
hướng dẫn NĐT thực hiện dự án trong công văn số 5809/UBND-XT được Ủy ban

Nhân dân (UBND) tỉnh T.T. Huế ban hành ngày 31/12/2010.
Về mặt không gian: các dự án được đầu tư trên địa bàn tỉnh T.T. Huế nhưng
nằm ngoài các Khu kinh tế (KKT), KKT cửa khẩu, các Khu công nghiệp (KCN) của
tỉnh và khu đô thị mới.

3


Về mặt thời gian: phân tích các số liệu trong giai đoạn từ năm 2007 đến nay.
Phạm vi về quy mô dự án: các dự án có quy mô vốn dưới 300 tỷ đồng.
Phạm vi về lĩnh vực dự án: các dự án không thuộc lĩnh vực sản xuất có điều
kiện, các dự án không thuộc lĩnh vực khai thác khoáng sản.
IV. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Khi lựa chọn đề tài, tác giả có ý định đo thời gian cấp phép của các dự án,
phân tích và hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ cấp phép dự án với biến phụ

Ế

thuộc là thời gian thực tế thực hiện các công việc trong tiến độ cấp phép theo từng

U

dự án. Tuy nhiên do hạn chế về số liệu được thu thập, dữ liệu lưu trữ về thời gian

́H

cấp phép của dự án tại các đơn vị quản lý mà tác giả có được không đầy đủ cùng
hạn chế về số lượng dự án trong phạm vi nghiên cứu do đó ý định ban đầu không




được thực hiện.

Hiện nay, hệ thống thông tin của tỉnh T.T.Huế và tại các cơ quan quản lý đã

H

được xây dựng hoàn thiện cùng với việc số hóa các dữ liệu cấp phép và số lượng dự

IN

án trong phạm vi nghiên cứu sẽ gia tăng trong tương lai nên ý tưởng trên hoàn toàn

K

có thể thực hiện được. Bên cạnh đó, các đề tài nghiên cứu khác có thể tập trung
phân tích sâu trong từng giai đoạn cấp phép nên mức độ giải thích của các mô hình

CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN

̣I H

V.

O

̣C

hồi quy sẽ cao hơn, các nhân tố sẽ chi tiết và đầy đủ hơn.


Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, các danh mục, tài liệu tham khảo, nội

Đ
A

dung của luận văn gồm có 03 chương:
Chương I: Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Chương II: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ cấp phép dự án đầu tư

trên địa bàn T.T. Huế.
Chương III: Các nhóm giải pháp nhằm rút ngắn thời gia cấp phép dự án đầu tư.

4


Phần II. NỘI DUNG
Chương I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN VÀ CẤP PHÉP DỰ ÁN
1.1.1. Lý thuyết về dự án đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm dự án
Theo từ điển tiếng Anh Oxford “Dự án là một phần của công việc hoặc là bất
kỳ hoạt động đã được lên kế hoạch một cách cẩn thận, được thiết kế và tổ chức

Ế

nhằm đạt được mục tiêu xác định” [21].

U

Theo tiêu chuẩn của Australia (AS 1379-1991) “Dự án là một dự kiến công


́H

việc có thể nhận biết được, có khởi đầu, có kết thúc bao hàm một số hoạt động có
liên hệ mật thiết với nhau”[18].



Theo định nghĩa của tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO trong tiêu chuẩn
ISO 9000:2005 “Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động

H

có phối hợp và được kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để

IN

đạt được một mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng buộc

K

về thời gian, chi phí và nguồn lực”[20].

Theo tài liệu MBA trong tầm tay chủ đề Quản lý dự án của tác giả Eric Verzuh:

O

̣C

Một dự án được định nghĩa là “công việc mang tính chất tạm thời và tạo ra một sản


̣I H

phẩm hay dịch vụ độc nhất”. Công việc tạm thời sẽ có điểm bắt đầu và kết thúc. Mỗi
khi công việc được hoàn thành thì nhóm dự án sẽ giải tán hoặc di chuyển sang những

Đ
A

dự án mới [19].

Theo William R. Duncan “Dự án là một nổ lực nhất thời được thưc hiện để tạo

ra một sản phẩm hay một dịch vụ độc nhất vô nhị”[23].
Như vậy, có thể nói dự án là một chuỗi các hoạt động được đặt trong một quá
trình đơn nhất, có giới hạn về thời gian và các nguồn lực, được lên kế hoạch cẩn
thận nhằm đạt được một mục tiêu xác định .
Thông qua các định nghĩa, chúng ta có thể thấy các đặc tính sau đây của dự án:
- Dự án trên thực tế là sự đáp ứng một nhu cầu, là giải pháp cho một vấn đề
cụ thể;

5


- Dự án bị khống chế bởi kỳ hạn bởi lẽ bất kỳ một sự cố trễ hạn nào dù dài
hay ngắn cũng điều kéo theo một chuỗi nhiều biến cố bất lợi như: bội chi ngân sách,
khó tổ chức lại nguồn lực, tiến độ cung ứng vật tư, thiết bị và tất nhiên không đáp
ứng được nhu cầu về sản phẩm, thời điểm bàn giao công trình v.v. như dự kiến.
- Dự án là công việc duy nhất, một lần. Đặc tính này giúp phân biệt dự án với
các hoạt động bình thường bởi những hoạt động thì có thể lặp đi lặp lại;

- Dự án thường bị ràng buộc về mặt nguồn lực bởi nó có ảnh hưởng đến hiệu

Ế

quả và mức độ thành công của dự án;

U

- Dự án luôn tồn tại trong môi trường không chắc chắn, do đó, việc phân tích,

́H

ước lượng các rủi ro, chọn lựa giải pháp cho tương lai, dự kiến các trường hợp
phòng thủ là cần thiết để bảo đảm tính thành công của dự án.



1.1.1.2. Khái niệm đầu tư

Hoạt động đầu tư (gọi tắt là đầu tư) là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài

H

chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp

IN

hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ

K


thuật của nền kinh tế. Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu
tư, có thể có những cách hiểu khác nhau về đầu tư [4].

O

̣C

Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các

̣I H

hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai
lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực có thể là tiền,

Đ
A

là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được có thể là sự
tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực [4].
Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở

hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tương lai lớn
hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó [4].
Từ đây có khái niệm về đầu tư như sau: Đầu tư là hoạt động sử dụng các
nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất
kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh
tế xã hội.
Hoạt động đầu tư có những đặc điểm chính sau đây:


6


- Trước hết khi thực hiện đầu tư, NĐT phải có vốn. Vốn có thể bằng tiền, các
loại tài sản khác như máy móc thiết bị, nhà xưởng, công trình xây dựng, giá trị
quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật,
giá trị quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển, các nguồn tài nguyên khác. Vốn có
thể là nguồn vốn Nhà nước, vốn tư nhân, vốn góp, vốn cổ phần, vốn vay dài hạn,
trung hạn, ngắn hạn.
- Một đặc điểm khác của đầu tư là thời gian tương đối dài, thường từ 2 năm trở

Ế

lên, có thể đến 50 năm, nhưng tối đa thường không quá 70 năm (căn cứ theo quy định

U

của Khoản 1, Điều 36, Luật đầu tư: Thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư không quá

́H

năm mươi năm; đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu
tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã



hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, thuê đất không
quá bảy mươi năm). Những hoạt động ngắn hạn trong vòng một năm tài chính không

H


được gọi là đầu tư. Thời hạn đầu tư được ghi rõ trong quyết định đầu tư hoặc

IN

GCNĐT và được xem là đời sống của dự án.

K

- Lợi ích do đầu tư mang lại được biểu hiện trên hai mặt: lợi ích tài chính
(biểu hiện qua lợi nhuận) và lợi ích kinh tế xã hội (biểu hiện qua các chỉ tiêu kinh tế

O

̣C

xã hội) thường được gọi tắt là lợi ích kinh tế. Lợi ích tài chính ảnh hưởng trực tiếp

̣I H

đến quyền lợi của chủ đầu tư, còn gọi lợi ích kinh tế ảnh hưởng đến quyền lợi của
xã hội, của cộng đồng.

Đ
A

1.1.1.3. Khái niệm dự án đầu tư
Hiểu theo nghĩa chung nhất, dự án đầu tư là hệ thống các giải pháp nhằm sử dụng

có hiệu quả nguồn lực có hạn để đem lại lợi ích lâu dài, lớn hơn cho NĐT và xã hội.

Khoản 1, Điều 3, Luật đầu tư Việt Nam số 59/2005/QH11 được Quốc Hội nước
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua vào ngày 29 tháng 11 năm 2005
định nghĩa “Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành
các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định".
Như vậy dự án đầu tư có thể xem xét từ nhiều góc độ khác nhau [4]:

7


- Về mặt hình thức nó là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết
và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết
quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
- Trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý sử dụng vốn, vật
tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian dài.
- Trên góc độ kế hoạch, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết
của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, làm tiền

Ế

đề cho cho các quyết định đầu tư và tài trợ.

U

- Về mặt nội dung, dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần thiết,

́H

được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định để
tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện những




mục tiêu nhất định trong tương lai.

1.1.1.4. Các giai đoạn của chu kỳ dự án đầu tư

H

Chu kỳ của một dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà một dự án phải

IN

trải qua từ khi dự án mới chỉ là ý đồ cho đến khi dự án được hoàn thành và chấm dứt

K

hoạt động. Các bước, giai đoạn này được đánh dấu bằng các sự kiện hay điểm mốc
để chuyển sang giai đoạn tiếp theo.

O

̣C

Nếu xét một cách tổng quát, một dự án nói chung trải qua ba giai đoạn lớn

̣I H

theo chu trình sau:

Chuẩn bị đầu


Thực hiện đầu tư

Khai thác

Đ
A



Hình

thành ý
tưởng

Dự án

Chuẩn

Vận

Đưa

Thanh

dược

bị thực

hành


dự án



phê

hiện

chạy

vào

dự

duyệt

đầu tư

thử

khai

án

thác
Hình 1.1. Các giai đoạn của chu kỳ dự án đầu tư
Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị đầu tư được bắt đầu từ việc NĐT nghiên cứu
tìm hiểu dự án cho đến khi dự án được chấp thuận đầu tư hoặc được cấp GCNĐT.


8


Trong giai đoạn này, chủ đầu tư phải thực hiện các công việc:
- Nghiên cứu cơ hội đầu tư thông qua việc xác định sự cần thiết phải đầu tư, tìm
hiểu chính sách quy hoạch ngành, vùng, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa
phương;
- Hình thành định hướng đầu tư bao gồm xác định quy mô đầu tư, tiến hành
điều tra, khảo sát và lựa chọn địa điểm đầu tư, xem xét khả năng về nguồn vốn đầu
tư và lựa chọn hình thức đầu tư;

Ế

- Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trường trong nước, ngoài nước để xác định

U

nguồn tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tìm nguồn cung ứng vật tư, thiết

́H

bị, vật tư cho sản xuất;

- Tùy theo quy mô dự án mà thực hiện lập dự án đầu tư dưới dạng báo cáo tiền



khả thi hay báo cáo khả thi hoặc đơn thuần là báo cáo ý tưởng đầu tư;
- Thực hiện các công việc để được chấp thuận hay cấp phép đầu tư.


H

Cho dù tổng chi phí để thực hiện các công việc trong giai đoạn này của chủ

IN

đầu tư chỉ chiếm từ 0,5% - 15% tổng vốn đầu tư của dự án nhưng đây lại là giai

K

đoạn có vai trò quan trọng, tạo tiền đề cho việc sử dụng tốt hơn 85% vốn trong giai
đoạn thực hiện đầu tư, giúp việc triển khai thực hiện dự án trong giai đoạn tiếp theo

O

̣C

được thuận lợi và nhất là quyết định sự thành công của toàn bộ dự án. Do đó, vấn đề

̣I H

chất lượng, chính xác của các kết quả nghiên cứu, tính toán và dự đoán là đặc biệt
quan trọng. Trong quá trình nghiên cứu lập dự án, NĐT phải dành đủ thời gian và

Đ
A

chi phí theo yêu cầu của các nghiên cứu.
Trong giai đoạn này, bên cạnh việc nghiên cứu đánh giá tính khả thi và hiệu


quả của dự án, NĐT cần tiến hành các bước thủ tục để dự án được cấp phép theo
đúng quy định hiện hành về cấp phép dự án đầu tư của Nhà nước.
Việc thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư của NĐT cần có sự hỗ trợ của các
cơ quan nhà nước, chính quyền địa phương trong việc cung cấp các thông tin quy
hoạch đến NĐT, đảm bảo dự án được thực hiện tại khu vực và có quy mô đầu tư
phù hợp với quy hoạch phát triển của lĩnh vực đầu tư và quy hoạch phát triển kinh
tế xã hội của địa bàn đầu tư.

9


Nghiên cứu tìm

Tiếp xúc, thăm dò thị

Thực hiện các thủ

hiểu cơ hội đầu

trường, Lập báo dự

tục pháp lý để

tư, xác định định

án đầu tư, tìm kiếm

được cấp phép

hướng đầu tư


đối tác

đầu tư

Hoạt động hỗ trợ từ phía

Ế

chính quyền

U

Hình 1.2. Các công việc trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư [2]

́H

Giai đoạn chuẩn bị đầu tư kết thúc khi nhận được văn bản Quyết định đầu tư
nếu đây là đầu tư của Nhà nước hoặc GCNĐT nếu đây là của các thành phần kinh tế



khác.

Giai đoạn 2: Giai đoạn thực hiện đầu tư

H

Thực hiện đầu tư có thể coi là giai đoạn biến dự án mới được hình thành trên


IN

giấy tờ trở thành hiện thực để chuẩn bị bắt đầu đi vào sản xuất kinh doanh tạo ra sản

K

phẩm nhằm thực hiện mục tiêu của dự án. Trong giai đoạn này, vấn đề thời gian đặc
biệt được chú ý bởi “85% - 99,5% vốn đầu tư của dự án được chi ra và nằm khê

O

̣C

đọng trong suốt những năm thực hiện đầu tư [4]” mà không sinh lời. Thời gian thực

̣I H

hiện đầu tư càng kéo dài, vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất càng lớn, lại thêm những
tổn thất do thời tiết gây ra đối với vật tư thiết bị chưa hoặc đang đươc thi công, đối

Đ
A

với các công trình đang được xây dựng dở dang. Hiệu quả của việc triển khai thực
hiện đầu tư phụ thuộc nhiều vào công tác chuẩn bị đầu tư, bên cạnh đó là quá trình
quản lý, điều hành việc thực hiện đầu tư và các công việc khác có liên quan.
Trong giai đoạn thực hiện đầu tư, NĐT phải thực hiện các công việc:
- Lập và xin phê duyệt báo cáo tác động môi trường (đối với dự án phải lập báo
cáo tác động môi trường), hoặc thực hiện các thủ tục đăng ký cam kết bảo vệ môi
trường;

- Xin giao đất hoặc thuê đất (đối với dự án có sử dụng đất);
- Xin giấy phép xây dựng (nếu yêu cầu phải có giấy phép xây dựng) và giấy
phép khai thác tài nguyên (nếu có khai thác tài nguyên);

10


- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng: Thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng, thực
hiện kế hoạch tái định cư và phục hồi (đối với dự án có yêu cầu tái định cư và phục
hồi), chuẩn bị mặt bằng xây dựng;
- Chọn thầu tư vấn khảo sát thiết kế; thẩm định thiết kế;
- Đấu thầu mua sắm thiết bị, công nghệ;
- Thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổng dự toán, dự toán công trình;
- Ký các loại hợp đồng thực hiện dự án;

Ế

- Tiến hành thi công công trình; lắp đặt thiết bị;

U

- Tổng nghiệm thu công trình.

́H

Giai đoạn 3: Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng
nhằm thực hiện các mục tiêu đầu tư đã đề ra ban đầu




Nếu “tính đồng bộ, giá thành thấp, chất lượng tốt, đúng tiến độ, tại địa điểm
thích hợp, với quy mô tối ưu [4]” của giai đoạn thực hiện đầu tư dự án được bảo

H

đảm thì hiệu quả hoạt động của giai đoạn này và mục tiêu của dự án chỉ phụ thuộc

IN

vào quán trình tổ chức, quản lý các hoạt động của kết quả đầu tư. Giai đoạn vận

K

hành, khai thác dự án được bắt đầu kể từ khi dự án được nghiệm thu, bàn giao và đi
vào sản xuất, kinh doanh với công suất vận hành tăng dần ở thời điểm ban đầu, đạt

O

̣C

tối đa, giảm dần và dự án kết thúc với việc giải quyết các vấn đề về thanh lý tài sản,

̣I H

chuyển vốn về nước (đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài) hay giải quyết
công ăn việc làm cho công nhân.
1.1.2. Tiến độ dự án

Khái niệm tiến độ


Đ
A

1.1.2.1.

Tiến độ (schedule) là danh từ chỉ nhịp độ tiến hành công việc hay còn có thể

hiểu là một sơ đồ bố trí tiến trình thực hiện các hạng mục công việc hay một bản liệt
kê các công việc với lịch trình, kế hoạch thời gian cụ thể, cần thiết để hoàn thành
mỗi hạng mục công việc.
Trong từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam trực tuyến, danh từ tiến độ được
tìm thấy ở hai cụm từ:
Biểu đồ tiến độ thi công: biểu đồ thể hiện kế hoạch tiến độ xây dựng theo một
trình tự rõ ràng và thời gian cụ thể cho từng việc. Biểu đồ tiến độ thi công thường có

11


dạng là một bảng với mỗi dòng trong bảng ghi nội dung tương ứng của một hạng
mục xây dựng, mỗi cột tương ứng với một khoảng thời gian nhất định (ngày, tuần,
tháng, quý, vv.). Nội dung công việc, trình tự thực hiện và khoảng thời gian thực hiện
được biểu thị bằng các đoạn thẳng nằm ngang đi qua các cột tương ứng. Trên mỗi
đoạn thẳng có thể ghi số lượng công nhân trong mỗi đơn vị thời gian thi công tương
ứng với mỗi cột bảng. Ngoài ra, còn sử dụng sơ đồ PERT là một dạng biểu đồ thi
công phức tạp hơn [32].

Ế

Kế hoạch tiến độ sản xuất: loại kế hoạch được xây dựng trong các doanh


U

nghiệp công nghiệp, nhằm phân chia nhiệm vụ kế hoạch sản xuất cả năm cho các

́H

phân xưởng, ngành, tổ chức sản xuất và từng công nhân trong từng khoảng thời
gian tương đối ngắn (tháng, tuần), thậm chí đến từng ca sản xuất. Là công cụ giúp



cho giám đốc doanh nghiệp chỉ đạo điều hành sản xuất một cách chặt chẽ, nhịp
nhàng và kịp thời [32].
Tiến độ dự án

H

1.1.2.2.

IN

Trong quản lý dự án, tiến độ dự án là một lịch trình bao gồm một danh sách

K

các mục đầu việc của một dự án với dự định ngày bắt đầu và kết thúc. Các mục này
được ước tính với những yêu cầu về nguồn lực, ngân sách, thời gian và được liên

̣C


kết với nhau theo một lịch trình phù hợp.

O

Căn cứ để lập tiến độ dự án đó là các giai đoạn trong chu kỳ của dự án và

̣I H

những công việc cần thực hiện trong mỗi giai đoạn.
Khái niệm tiến độ dự án có thể bị hiểu nhầm với khái niệm hoạch định (hay

Đ
A

lập kế hoạch) dự án bởi nó là một sản phẩm rõ ràng điển hình và là căn cứ thường
được nhà quản lý dự án dựa vào nhất để kiểm soát hoạt động thực hiện đầu tư dự
án. Lập kế hoạch là một trong bốn chức năng của nhà quản trị bao gồm việc xác
định mục tiêu, công việc và dự tính nguồn lực cần thiết để thực hiện công việc, việc
lập kế hoạch dự án giúp nhà quản trị trả lời các câu hỏi: Cái gì phải được thực hiện?
Chúng được thực hiện như thế nào? Chúng được thực hiện khi nào? Ai thực hiện
chúng? Chi phí thực hiện công việc này? Nguồn lực cần thiết? Mức độ mong đợi về
kết quả? Còn lập tiến độ dự án là một bước trong chu trình lập kế hoạch dự án.

12


Xác định
mục tiêu
Xác định
công việc

Tổ chức
Kế hoạch tài chính
& nguồn lực

Kế hoạch
kiểm soát

́H

U

Ế

Lập tiến độ

Hình 1.3. Vị trí lập tiến độ trong các bước lập kế hoạch dự án
Vai trò của tiến độ dự án



1.1.2.3.

H

Tiến độ dự án là một sản phẩm của quá trình hoạch định dự án và là căn cứ để
nhà quản trị kiểm soát hoạt động của dự án. Thông qua bảng tiến độ nhà quản trị sẽ

IN

xác định được các nội dung và yêu cầu để thực hiện dự án bao gồm:


K

- Thời gian cần thiết để hoàn thành mỗi hoạt động.
- Thời gian bắt đầu và kết thúc cho mỗi hoạt động. Kiểm tra liệu các nguồn lực

̣C

có đủ để kết thúc công việc như đã lập kế hoạch không? Xác định các mốc

O

quan trọng cho dự án.

̣I H

- Trình tự cần thiết của các hoạt động.

Đ
A

- Các hoạt động quan trọng và dự kiến các rủi ro.
- Sự cân đối giữa thời gian và chi phí.
Theo đó, dự án sẽ được thực hiện với hiệu quả cao, bảo đảm đạt được các mục

tiêu với thời gian và chi phí thấp nhất.
1.1.2.4.

Các yêu cầu khi lập tiến độ dự án


Trước khi lập tiến độ cho một dự án, một người quản lý dự án thường cần phải
có một cấu trúc phân chia công việc (WBS - Work Breakdown Structure), ước tính
nỗ lực cho mỗi công việc, và danh sách những nguồn lực sẵn có. Sau đó, người lập
tiến độ cần thực hiện các công việc tiếp theo đảm bảo các yêu cầu:
- Làm rõ danh mục các đầu việc một cách đầy đủ và không trùng lập;

13


- Thời gian thực hiện từng đầu việc phải đảm bảo độ chính xác cao có xét đến
thời gian chờ đợi kỹ thuật (trong thi công), thời gian thực hiện các nghiệp vụ quản
lý hay thời gian dự phòng cho sự chậm trễ của công việc;
- Quan hệ trước sau của công việc được xác lập theo nguyên lý “ghép sát” về
thứ tự kỹ thuật và sử dụng mặt bằng hoặc điều kiện sử dụng nguồn lực;
- Trên tiến độ cần làm rõ các tuyến công tác then chốt, đường găng, công việc
găng, các công việc còn thời gian dự trữ và các mốc thời gian trọng yếu;

U

lực hợp lý, đảm bảo chất lượng và an toàn trong thi công;

Ế

- Thời gian của tổng tiến độ được xác lập tối ưu, đảm bảo sử dụng các nguồn

́H

- Tổng tiến độ được thiết kế rõ ràng, dễ hiểu, thuận lợi cho quản lý sản xuất và
1.1.2.5.


Các công cụ lập tiến độ dự án



giám sát thực hiện.
 Lập tiến độ dự án theo mốc thời gian

H

Nội dung của công cụ lập tiến độ dự án theo mốc thời gian là nêu các giai

IN

đoạn hoặc các hoạt động chính của dự án với mốc thời gian bắt đầu và thời gian kết
thúc. Phương pháp này có ưu điểm là biểu đồ mốc thời gian được trình bày sơ lược,

̣C

Đ
A

̣I H

O

động chính.

K

đơn giản giúp nhà quản lý nắm được tiến độ chung công việc thực hiện các hoạt


Hình 1.4. Bảng tiến độ dự án theo mốc thời gian
 Lập tiến độ dự án theo cấu trúc phân việc – WBS
Sơ đồ cấu trúc phân việc mô tả toàn bộ công việc của dự án, phân công công
việc cụ thể theo từng cấp quản lý, nêu rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng nhóm
công tác đồng thời đánh giá thời gian và chi phí hoàn thành công việc đã đề ra.

14


Mục tiêu của phân tích cơ cấu phân chia công việc là nhằm xác định các công
việc mà nó có thể được nhận biết thông qua việc lên kế hoạch, dự trù ngân sách,

IN

H



́H

U

Ế

giám sát và kiểm soát.

K

Hình 1.5. Bảng tiến độ dự án theo cấu trúc phân việc


̣C

 Lập tiến độ dự án theo sơ đồ thanh ngang (sơ đồ Gantt)

O

Năm 1915 Henry Gannt đã đề ra phương pháp lập kế hoạch theo sơ đồ thanh

̣I H

ngang, theo đó các công việc của dự án và thời gian thực hiện công việc được biểu

Đ
A

diễn bằng thanh ngang.

Hình 1.6. Lập tiến độ dự án theo sơ đồ Gantt

15


 Tiến độ dự án theo sơ đồ mạng.
Sơ đồ mạng là một đồ thị bao gồm toàn bộ khối lượng của một bài toán lập kế
hoạch, nó ấn định một cách logic trình tự kỹ thuật và mối quan hệ về tổ chức giữa
các công tác sản xuất, ấn định thời gian thực hiện các công tác và tối ưu hóa kế
hoạch đề ra. Trong quá trình quản lý và thực hiện kế hoạch ta vẫn có thể điều chỉnh




́H

U

Ế

sơ đồ mạng cho sát thực tế.

H

Hình 1.7. Lập tiến độ dự án theo sơ đồ mạng

IN

Các phương pháp phân tích sơ đồ mạng:

- Phương pháp đường găng CPM (Critical Path Method): Phương pháp này sử

K

dụng mô hình xác định theo thời gian hoàn thành công việc là hàng số.

̣C

Phương pháp tổng quan và đánh giá dự án PERT (Project Evaluation and

O

Review): Phương pháp này sử dụng mô hình xác suất theo thời gian hoàn thành


̣I H

công việc được cho dưới dạng hàm phân phối xác suất.
1.1.3. Hoạt động cấp phép dự án đầu tư và các khái niệm liên quan

Đ
A

1.1.3.1. Khái niệm về giấy phép
Giấy phép (license) theo từ điển tiếng Anh Oxford: “Một văn bản chính thức

cho thấy sự cho phép đã được đưa ra làm căn cứ để làm, sử dụng hoặc sở hữu một
điều gì đó [21]”.
Xét về mặt quản lý hành chính, giấy phép là một công cụ quản lý hành chính,
là một loại giấy tờ của cơ quan nhà nước (theo mẫu mã nhất định) xác nhận việc
cho phép cá nhân, tổ chức được phép thực hiện một công việc nào đó theo nguyện
vọng trong phạm vi nội dung được cấp phép.
Giấy phép hoạt động của dự án là một loại giấy tờ được cơ quan có thẩm
quyền ban hành để xác nhận cho một cá nhân hay tổ chức được phép thực hiện đầu

16


tư dự án trong đó đề cập mục tiêu, quy mô và các nội dung có liên quan đến dự án
đầu tư, đối với dự án mà nguồn vốn đầu tư không phải đầu tư từ ngân sách nhà
nước thì giấy phép hoạt động được gọi là Chứng nhận đầu tư (CNĐT) hay Giấy
phép đầu tư.
1.1.3.2. Hoạt động cấp phép dự án đầu tư
Hoạt động cấp phép dự án đầu tư là việc nhà nước chứng nhận cho một chủ

đầu tư nào đó về việc bỏ vốn ra đầu tư và do cơ quan cấp GCNĐT thực hiện trong

Ế

tất cả mọi lĩnh vực. Quá trình thực hiện xin cấp phép của NĐT có thể xem là quá

U

trình mà NĐT đưa ý tưởng đầu tư của mình trở thành dự án có tính khả thi hay hình

́H

thành dự án trên cơ sở pháp lý.

Hoạt động cấp phép dự án đầu tư nằm trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư của chu



kỳ đầu tư dự án. Sau khi phát hiện cơ hội đầu tư, hình thành ý tưởng đầu tư và
nghiên cứu tính khả thi cùng các hiệu quả có được từ việc đầu tư dự án, NĐT phải

H

tiến hành các thủ tục để trình lên các cơ quan có thẩm quyền xem xét cấp phép cho

IN

việc thực hiện dự án nhằm bảo đảm các lợi ích hợp pháp của NĐT cũng như bảo

K


đảm vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trong khuôn khổ quy định
của Luật pháp.

̣C

1.1.3.3. Điều kiện để được cấp phép dự án

O

Xét về mặt nội dung, một dự án đầu tư sẽ được cấp phép khi có các điều kiện:

̣I H

- Địa điểm đầu tư phù hợp với quy hoạch;

Đ
A

- Báo cáo Dự án đầu tư thể hiện rõ ràng ý tưởng đầu tư của NĐT trong đó bao
gồm các nội dung chủ yếu: mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư; vốn đầu tư; tiến
độ thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất; phương án tổng thể giải phóng mặt
bằng, tái định cư; giải pháp về công nghệ và môi trường. Các nội dung được
đề cập trong báo cáo dự án đầu tư phải có tính khả thi;
- NĐT có năng lực triển khai dự án, nội dung hoạt động của dự án phải phù hợp
với kinh nghiệm hay ngành nghề hoạt động của đơn vị đầu tư.
Xét về mặt thủ tục hành chính, để được cấp phép dự án, NĐT phải chuẩn bị
đầy đủ các hồ sơ, thủ tục theo quy định và trình lên đúng cơ quan phân cấp theo quy
trình đầu tư đã ban hành để được xem xét cấp phép dự án.


17


1.1.3.4. Các đối tượng tham gia trong hoạt động cấp phép
Nhà đầu tư: Theo Khoản 4, Điều 3 Luật Đầu tư, NĐT là tổ chức, cá nhân thực
hiện hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm:
- Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo Luật doanh nghiệp;
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập theo Luật hợp tác xã;
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập trước khi Luật này
có hiệu lực;
- Hộ kinh doanh, cá nhân;

U

Ế

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người

́H

nước ngoài thường trú ở Việt Nam;

- Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.



Cơ quan phân cấp (CCPC): là đơn vị quản lý nhà nước tham gia giải quyết
các thủ tục hành chính trong quy trình và có chức năng và nhiệm vụ được quy định

H


cụ thể.

IN

Các tổ chức, cá nhân tiến hành các dịch vụ hỗ trợ đầu tư: được gọi chung là
nhà tư vấn, đây là những người có những kiến thức nhất định về việc thực hiện các

K

thủ tục xin cấp phép dự án đầu tư đóng vai trò hỗ trợ NĐT trong hoạt động cấp phép

̣C

dự án đôi khi được xem như là trung gian giữa NĐT và CCPC.

O

Nếu xem các hồ sơ, thủ tục cần phải thực hiện trong hoạt động cấp phép là căn

̣I H

cứ thì có thể chia các đối tượng tham gia hoạt động cấp phép thành hai đối tượng:
- Người thụ lý hồ sơ là cán bộ thuộc các cơ quan phân cấp, công việc của đối

Đ
A

tượng này là hướng dẫn, tiếp nhận, xem xét và phê duyệt việc cấp phép dự án.
- Người thực hiện hồ sơ bao gồm NĐT và nhà tư vấn.


1.1.3.5. Các văn bản được ban hành trong hoạt động cấp phép
a. Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư
Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư là ý kiến chấp thuận của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về việc đầu tư xây dựng dự án tại một địa điểm mà NĐT lựa
chọn hoặc được giới thiệu phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch xây dựng và quy hoạch sử dụng đất (theo Sổ tay hướng dẫn về quy trình thực
hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh T.T. Huế).

18


b. Giấy Chứng nhận đầu tư
GCNĐT là giấy phép hoạt động của dự án do cơ quan thẩm quyền ban hành
cho các tổ chức/cá nhân có đủ điều kiện, được cấp gắn liền với dự án đầu tư.
1.1.4. Tiến độ cấp phép dự án đầu tư
1.1.4.1.

Khái niệm

Kết hợp khái niệm tiến độ và khái niệm hoạt động cấp phép dự án, có thể hiểu:
Tiến độ cấp phép dự án là nhịp độ tiến hành các công việc để một dự án được cấp

Ế

phép hoạt động với tiến trình và kế hoạch thời gian cụ thể, cần thiết. Các công việc

U

trong tiến độ cấp phép được liên kết với nhau theo một tiến trình hợp lý, phù hợp


́H

với quy trình đầu tư đã được quy định, hướng dẫn.

Các công việc được xác định trong tiến độ cấp phép dự án bao gồm các công



việc mà NĐT và cơ quan phân cấp thực hiện nhằm bảo đảm chức năng quản lý hoạt
động đầu tư, bảo đảm các yêu cầu của dự án và cân bằng lợi ích kinh tế xã hội với

H

lợi ích của NĐT.

IN

Tiến độ cấp phép dự án được xác định bắt đầu từ khi NĐT nộp hồ sơ đăng ký

K

xin chấp thuận chủ trương đầu tư đến khi có CNĐT và được xây dựng căn cứ theo
các quy trình đầu tư được quy định hiện hành của tỉnh T.T. Huế.

̣C

Luận văn xác định việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tiến độ cấp

O


phép của dự án chính là các nhân tố ảnh hưởng đến nhịp độ nhanh hay chậm của
Sự cần thiết phải thực hiện việc cấp phép theo tiến độ

Đ
A

1.1.4.2.

̣I H

thời gian thực hiện các bước công việc trong tiến độ cấp phép dự án đầu tư.

Giai đoạn chuẩn bị đầu tư không đòi hỏi quá nhiều vốn trong tổng chi phí đầu

tư của toàn bộ dự án, vấn đề thời gian dành cho giai đoạn này cũng không được đặc
biệt chú trọng bằng thời gian triển khai thực hiện đầu tư của dự án tuy nhiên việc
đặt ra một tiến độ cho hoạt động cấp phép vẫn thực sự cần thiết.
Xét trong tổng thể thời gian đầu tư của dự án, hoạt động cấp phép chỉ là một
công việc, nhưng công việc này lại bao gồm nhiều công việc nhỏ hơn, có sự tham
gia của nhiều hơn một chủ thể, chịu tác động của nhiều yếu tố và để hoàn thành
công việc thì các chủ thể tham gia phải đáp ứng các yêu cầu về nguồn lực, ngân
sách và thời gian. Việc lập tiến độ cấp phép sẽ thể hiện nội dung công việc, thời

19


gian và lịch trình thực hiện các công việc đó sẽ là căn cứ để đánh giá chất lượng
hoạt động cấp phép.
Giấy phép đầu tư gắn liền và xuyên suốt với hoạt động lâu dài của dự án, bảo

đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của chủ đầu tư, thể hiện mục tiêu, quy mô và các
nội dung có liên quan đến dự án do đó nội dung các công việc để thực hiện trong
quá trình cấp phép cần phải được chú ý. Thực hiện tốt công việc cấp phép lần đầu,
NĐT sẽ tiết kiệm được thời gian và chi phí dành cho việc điều chỉnh nội dung giấy

Ế

phép do những sơ suất về mặt cung cấp thông tin cũng như nội dung hoạt động của
Đặc điểm tiến độ cấp phép dự án

́H

1.1.4.3.

U

dự án.

Do việc cấp phép dự án lấy quy trình đầu tư được cơ quan có thẩm quyền quy



định nên nội dung công việc không khác nhau đối với các dự án. Nội dung các công
việc chỉ có thể thay đổi khi một quy trình đầu tư khác được ban hành.

H

Tiến độ cấp phép dự án không mang tính logic kỹ thuật như tiến độ thi công

IN


do đó không đòi hỏi sự chính xác cao về mặt thời gian.

K

Thời gian thực hiện công việc của các CCPC được ấn định trong các quy trình
cấp phép và đó là cơ sở để các nhà quản lý lên kế hoạch thời gian cho các công việc

O

Yêu cầu khi lập tiến độ cấp phép dự án

̣I H

1.1.4.4.

̣C

thuộc phạm vi giải quyết của các cơ quan nhà nước.

Ngoài các yêu cầu chung về lập tiến độ dự án mà người lập tiến độ cấp phép

Đ
A

phải đảm bảo thì tiến độ cấp phép dự án cần phải được xây dựng và nghiên cứu dựa
trên quy trình cấp phép dự án đầu tư hiện hành.
1.2. Thực tiễn các vấn đề liên quan hoạt động cấp phép dự án đầu tư trên địa
bàn tỉnh T.T. Huế
1.2.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan

Thông qua việc thu thập và tìm kiếm thông tin, tôi nhận thấy một số công trình
nghiên cứu có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của luận văn này như:
1.2.1.1. Về tình hình thu hút, cấp phép các dự án đầu tư và môi trường đầu tư
trên địa bàn T.T. Huế

20


1. Võ Thị Quế Hương, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 2007, Đại học Kinh tế - Đại học
Huế, Nghiên cứu giải pháp thu hút vốn đầu tư vào KKT Chân Mây- Lăng Cô tỉnh T.T.
Huế. Công trình nghiên cứu có nội dung đánh giá các giải pháp thu hút vốn đầu tư qua
đó đưa ra các ý tưởng nhằm hoàn thiện việc thu hút vốn đầu tư vào KKT Chân Mây –
Lăng Cô. Nội dung của luận văn đã đề cập các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn
đầu tư vào các KKT đó là:
- Xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới;

Ế

- Xu hướng vận động đầu tư nước ngoài FDI (Foreign Direct Investment) trên

U

thế giới;
 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên.



 Sự ổn định chính trị, an ninh xã hội.

́H


- Môi trường đầu tư của các KKT:

 Trình độ phát triển của nền kinh tế, đặc điểm văn hóa xã hội.

IN

H

 Chính sách đầu tư, các biện pháp hỗ trợ và xúc tiến đầu tư (các chỉ số cấu
thành năng lực cạnh tranh của Việt Nam).

K

2. Trần Thị Hoài Trâm, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế 2009, Đại học Kinh tế - Đại

̣C

học Huế, Nghiên cứu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào KKT Chân Mây -

O

Lăng Cô, tỉnh T.T. Huế. Kết quả của công trình nghiên cứu đã đưa ra được thực trạng

̣I H

và đề xuất được các giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào KKT Chân
Mây – Lăng Cô.

Đ

A

Một nội dung có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của luận văn mà tác giả đang
thực hiện đó là phân tích hiện trạng cơ chế quản lý đang áp dụng tại KKT Chân Mây –
Lăng Cô bao gồm:
- Cơ chế quản lý nhà nước;
- Công tác cấp GCNĐT; và
- Quy trình thực hiện dự án đầu tư.
1.2.1.2. Về công tác chuẩn bị đầu tư
Sau khi nghiên cứu và phân tích công trình nghiên cứu “Công tác chuẩn bị đầu tư
của dự án FDI tại Việt Nam - thực trạng và giải pháp” của tác giả Cao Tiến Đạt, Khóa
luận tốt nghiệp 2008, Khoa Đầu tư trường Đại học kinh tế Quốc dân, tôi nhận thấy

21


công trình nghiên cứu đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về việc chuẩn bị đầu tư
của dự án FDI, phân tích thực tế công tác chuẩn bị đầu tư của dự án FDI về phía NĐT
và sự hỗ trợ về phía Việt nam để từ đó đưa ra những giải pháp tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc cũng như một số kiến nghị với NĐT trong công tác chuẩn bị đầu tư dự án.
Nội dung đáng chú ý của công trình nghiên cứu “Công tác chuẩn bị đầu tư của dự
án FDI tại Việt Nam - thực trạng và giải pháp” mà tôi muốn tiếp thu, nghiên cứu và
phát triển trong công trình nghiên cứu của bản thân đó là Các tồn tại trong công tác

Ế

chuẩn bị đầu tư của dự án FDI mà tác giả Cao Tiến Đạt đã phân tích bao gồm:

U


 Các tồn tại về phía NĐT nước ngoài:

́H

- Thiếu thông tin về quy hoạch đất đai, cơ sở hạ tầng;

năng lực tài chính thực hiện dự án;



- NĐT chưa thích nghi với hệ thống pháp luật của Việt Nam cũng như thiếu

- Bước nghiên cứu thị trường chưa đầy đủ.

H

 Về phía cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư

IN

- Thiếu quy hoạch phát triển ngành, vùng, lãnh thổ;

K

- Các đơn vị có chuyên môn cao trong soạn thảo dự án FDI còn chưa nhiều;
- Hạn chế trong hoạt động xúc tiến đầu tư của các tỉnh, thành phố;

O

̣C


- Công tác quản lý đầu tư còn có nhiều yếu kém.

̣I H

1.2.2. Đánh giá về thời gian thực hiện giai đoạn chuẩn bị đầu tư và thời gian
cấp phép dự án và thời gian tại Việt Nam
Thời gian thực hiện giai đoạn chuẩn bị đầu tư tại Việt Nam

Đ
A

1.2.2.1.

Báo cáo dẫn đề Hội thảo "Thời gian thực hiện dự án đầu tư xây dựng ở Việt

Nam - Thực trạng và giải pháp" của ông Ông Trần Ngọc Hùng - Chủ tịch Tổng Hội
Xây dựng Việt Nam đã chỉ thực trạng của các giai đoạn đầu tư các dự án xây dựng
ở Việt Nam trong đó tập trung phân tích những tồn tại làm dự án kéo dài, chậm tiến
độ. Trong đó đưa ra ví dụ tham khảo về thời gian thực hiện giai đoạn chuẩn bị đầu
tư tại Việt Nam căn cứ vào báo cáo giám sát của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội qua
Tổng kết ở các địa phương.
Theo báo cáo, thời gian chuẩn bị đầu tư trung bình của các dự án kéo dài từ 2
năm đến 3,5 năm tủy theo quy mô, nếu tính cả thời gian thi công, một dự án từ khi

22


có chủ trương đầu tư đến khi đưa vào hoạt động có thể kéo dài trên 5 năm, điều này
rõ ràng sẽ ảnh hưởng đến tính “thời cơ” của dự án cũng như ảnh hưởng đến khả

năng triển khai dự án của chủ đầu tư do biến động về nhu cầu thị trường cũng như
tốc độ trượt giá của các yếu tố đầu vào về xây dựng và sản xuất.
Bảng 1.1. Thời gian thực hiện dự án từ chủ trương đầu tư đến khi khởi công
Dự án

Thời gian
42 tháng (1250 ngày)

Nhóm B

29 tháng (870 ngày)

Nhóm C

23 tháng (675 ngày)

U

Ế

Nhóm A

́H

Nguồn: Báo cáo dẫn đề Hội thảo "Thời gian thực hiện dự án đầu tư xây dựng



ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp"
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến thời gian thực hiện giai đoạn chuẩn bị đầu

tư thường chậm như:

H

- Việc chồng chéo, chưa đồng bộ về quy hoạch của các ngành; công tác phối

IN

hợp giữa các cơ quan, Sở - ngành, để thống nhất về quy mô kỹ thuật, phương án tài

K

chính của dự án; nguồn vốn đầu tư khó khăn, ngoài ra nhiều nhà thầu tư vấn còn

̣C

yếu kém về năng lực, kinh nghiệm cũng là một phần nguyên nhân.

O

- Bên cạnh đó, Công tác lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch bị điều chỉnh

̣I H

bởi quá nhiều văn bản quy phạm pháp luật; quan điểm khi thẩm định quy hoạch
không nhất quán và trình tự thủ tục còn nhiêu khê làm thời gian thẩm định, phê

Đ
A


duyệt kéo dài, nhất là đối với các vị trí, khu vực đầu tư xây dựng chưa có quy hoạch
chi tiết 1/2.000 (quy hoạch phân khu) được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Về phía NĐT và đơn vị tư vấn khảo sát, lập dự án còn chủ quan, không đảm

bảo nội dung hồ sơ dự án đầu tư theo quy định, làm kéo dài thời gian thẩm định,
quyết định đầu tư.
1.2.2.2.

Đánh giá về thời gian cấp phép tại Việt Nam

Trong báo cáo xếp hạng môi trường kinh doanh 2012 của Ngân hàng Thế
giới, vị trí xếp hạng của Việt Nam đã bị tụt 8 bậc, từ vị trí 90 xuống vị trí 98 trên
tổng số 183 quốc gia (nền kinh tế). Hầu hết các chỉ số (6/10) xếp hạng đều bị tụt so
với năm 2011, chỉ có 3 chỉ số tăng hạng và một chỉ số không thay đổi thứ hạng.

23


Bảng 1.2. Xếp hạng môi trường kinh doanh Việt Nam 2011 - 2012
Thay

Xếp hạng 2011

Xếp hạng 2012

Xếp hạng chung

90

98


-8

1

Thành lập doanh nghiệp

100

103

-3

2

Tiếp cận với nguồn điện

135

135

0

3

Xin giấy phép xây dựng

70

67


3

4

Đăng ký quyền sở hữu tài

43

47

-4

5

Tiếp cận tín dụng

21

6

Bảo vệ NĐT

172

7

Nộp thuế

129


8

Giao thương qua biên giới

9

Thực hiện hợp đồng

10

Giải thể doanh nghiệp

Ế

đổi

-3

166

6

151

-22

65

68


-3

31

30

1

142

-12



́H

U

24

H

Chỉ tiêu

130

IN

Stt


Nguồn: Worldbank, Business Enviroment Snapshot

K

Đánh giá cụ thể với từng chỉ tiêu, môi trường kinh doanh Việt Nam bị tụt hạng

̣C

vì đi chậm hơn các nước khác, nhất là về thời gian và thủ tục thực hiện các hoạt

O

động cấp phép. Liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp, số thủ tục (9) và thời

̣I H

gian (44 ngày), không thay đổi so với năm trước, do vậy, ngay cả khi chi phí thành
lập doanh nghiệp (tính bằng % thu nhập đầu người) giảm đi so với năm trước, chỉ

Đ
A

số xếp hạng vẫn bị đánh giá tụt 3 bậc.
Bảng 1.3. Thời gian và số thủ tục thực hiện các hoạt động cấp phép
Chỉ tiêu

Xếp hạng 2011

Về thành lập doanh nghiệp


Xếp hạng 2012

Thay đổi

100

103

-3

Thủ tục thành lập

9

9

0

Thời gian (ngày)

44

44

0

12,1

10,6


1,5

Về xin giấy phép xây dựng

70

67

3

Thủ tục cấp phép

10

10

0

Chi phí (% thu nhập đầu người)

24


200

0

124,7


109

15,7

135

135

0

Thủ tục cấp phép

5

5

0

Thời gian (ngày)

142

142

0

1536

1343


193

43

47

-4

Thủ tục cấp phép

4

4

0

Thời gian (ngày)

57

Chi phí (% thu nhập đầu người)

0,6

Về tiếp cận với nguồn điện

Chi phí (% thu nhập đầu người)
Về đăng ký sở hữu tài sản

57


0

0,6

0

U

Chi phí (% thu nhập đầu người)

Ế

200

́H

Thời gian (ngày)



Nguồn: Worldbank, Business Enviroment Snapshot
Tại Diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam diễn ra tại Hà Nội hôm 29/5/2012 - sự

H

kiện trong khuôn khổ Hội nghị Nhóm các nhà tư vấn tài trợ 2012 (diễn ra tại Quảng

IN


trị trong hai ngày 4,5/6/2012), hầu hết các hiệp hội NĐT nước ngoài bày tỏ một cảm
nhận thiên hướng bi quan về môi trường kinh doanh Việt Nam, lòng tin của các

K

NĐT nước ngoài đang sụt giảm do khó khăn về tiếp cận tín dụng, cơ sở hạ tầng

̣C

thiếu đồng bộ và đặc biệt là những gánh nặng về thủ tục hành chính cùng sự thiếu

O

minh bạch về thông tin.

̣I H

Gánh nặng về thủ tục hành chính được dẫn chứng rõ ràng khi mà các cơ quan
chính quyền yêu cầu các doanh nghiệp phải nộp các tài liệu bổ sung ngày càng

Đ
A

nhiều, mặc dù các tài liệu và văn bản này không có trong yêu cầu pháp luật (Sở Kế
hoạch & Đầu tư (Sở KH & ĐT) coi những tài liệu này là tiền đề để xem xét các hồ
sơ đăng ký) và kết quả là tỷ lệ các doanh nghiệp phải mất hơn 3 tháng để hoàn tất
toàn bộ thủ tục cần thiết để bắt đầu kinh doanh hoặc cấp phép cho một dự án đã
tăng lên đáng kể. Quá trình phê duyệt cấp phép vẫn quá dài ngày, bị trì hoãn, các
thủ tục rườm rà, phức tạp yêu cầu doanh nghiệp phải trao đổi nhiều lần với chính
quyền địa phương, bên cạnh đó doanh nghiệp rất khó để tìm kiếm được như thông

tin về sở hữu đất, quyền sử dụng đất, về quy hoạch.

25


×