Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG đào tạo CAO ĐẲNG tại TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (980.87 KB, 134 trang )

Phần I: Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn nhân lực có vai trò rất lớn trong sự phát triển kinh tế xã hội của một
quốc gia, nguồn nhân lực có chất lượng thì sẽ đẩy nhanh tốc độ phát triển, mang lại
hiệu quả kinh tế xã hội cao hơn. Trong những năm qua, để đáp ứng yêu cầu về
nguồn nhân lực, ngành GD&ĐT Việt Nam đã có những bước phát triển đáng ghi
nhận: Quy mô tăng nhanh, trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực được nâng

Ế

cao rõ rệt, mở ra nhiều hình thức đào tạo, hệ đào tạo, bậc đào tạo. Chính sự phát

U

triển nhanh của ngành giáo dục nên đã bộc lộ nhiều hạn chế như: mất cân đối giữa

́H

quy mô và chất lượng đào tạo, cơ cấu đào tạo không hợp lý; xây dựng chương trình,



giáo trình còn nhiều bất cập, thiếu thực tế; cơ sở vật chất, các phòng thí nghiệm, các
xưởng thực hành, thiết bị lạc hậu; ...

H

Theo thống kê của Bộ GD&ĐT, tính đến cuối năm 2010 cả nước có 149 trường

IN


ĐH, 227 trường CĐ trong đó bao gồm cả trường công lập, ngoài công lập; và con số
này sẽ tiếp tục tăng cao trong thời gian tới. Theo xu hướng này, các trường ĐH, CĐ sẽ

K

gặp rất nhiều khó khăn trong việc tuyển sinh. Do đó, các trường phải cạnh tranh nhau

̣C

về mọi mặt để tuyển được đầu vào tốt. Nhưng suy cho cùng vấn đề được quan tâm nhất

O

vẫn là chất lượng đào tạo, đây có lẽ là tiêu chí quan trọng nhất để các cơ sở đào tạo xây

̣I H

dựng vị thế cho mình. Các cơ sở đào tạo muốn thu hút đầu vào, đảm bảo đầu ra đáp
ứng được nhu cầu lao động của xã hội thì cần phải đảm bảo chất lượng đào tạo.

Đ
A

Trường Cao đẳng Công nghiệp (CĐCN) Huế là trường có bề dày lịch sử hơn

110 năm, là cơ sở đào tạo đa nghành nghề, đa lĩnh vực. Năm 2005, Trường được
nâng cấp từ trường Trung học Công nghiệp Huế thành Trường CĐCN Huế. Hiện
nay, trường đang phấn đấu trở thành trường Đại học Công nghiệp Huế - một trung
tâm đào tạo giáo dục ĐH, giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề chất lượng cao của
quốc gia và khu vực Đông Nam Á. Vì vậy, vấn đề rất cấp thiết hiện nay là cần phải

đánh giá đúng thực trạng chất lượng đào tạo của trường CĐCN Huế, để có những
biện pháp thích hợp, nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển bền vững của nhà
trường.

1


Với những lý do trên, tôi đã quyết định chọn đề tài: “Đánh giá chất lượng
đào tạo Cao đẳng tại trường Cao đẳng Công nghiệp Huế”.

2. Câu hỏi nghiên cứu
- Để thực hiện đề tài cần có những cơ sở lý luận nào?
- Tình hình hoạt động của trường CĐCN Huế như thế nào?
- Thực trạng chất lượng đào tạo CĐ tại trường CĐCN Huế hiện nay như thế nào?
- Cần có những giải pháp gì để nâng cao chất lượng đào tạo CĐ tại trường

Ế

CĐCN Huế?

U

3. Mục tiêu nghiên cứu

́H

- Mục tiêu tổng quát:




Đề tài thực hiện nhằm đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo CĐ tại trường
CĐCN Huế, từ đó đưa ra những giải pháp để cải thiện và nâng cao chất lượng đào

H

tạo của nhà trường.

IN

- Mục tiêu cụ thể:

+ Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về đánh giá chất lượng đào tạo CĐ ở

K

trường CĐ.

̣C

+ Đánh giá chất lượng đào tạo CĐ tại trường CĐCN Huế.

O

+ Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng đào tạo tại

̣I H

trường CĐCN Huế.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đ
A

- Đối tượng nghiên cứu:
Chất lượng đào tạo CĐ tại trường CĐCN Huế.

- Phạm vi nghiên cứu:
Thời gian: Các số liệu thu thập cho việc nghiên cứu từ năm 2009-2011.
Không gian:
+ Hiện nay, trường CĐCN Huế đào tạo 4 hệ chính: CĐ, CĐ nghề, Trung cấp
chuyên nghiệp, Trung câp nghề. Trong đó, đào tạo theo hệ CĐ chiếm 41%. Nếu
đánh giá chất lượng đào tạo của tất cả các hệ, thì phạm vi nghiên cứu khá rộng, nên
tôi quyết định chỉ chọn hệ CĐ để đánh giá.

2


+ Nghiên cứu tại trường CĐCN Huế: phân tích tình hình hoạt động của nhà
trường thông qua các số liệu thứ cấp thu thập được; đánh giá của HSSV, GV về chất
lượng đào tạo của nhà trường thông qua điều tra số liệu sơ cấp.
+ Các tổ chức sử dụng lao động được đào tạo từ trường CĐCN Huế trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế: tiến hành điều tra để thu thập thông tin sơ cấp đánh giá về
chất lượng đào tạo CĐ.

5. Hạn chế của đề tài nghiên cứu

Ế

Qua quá trình thực hiện, đề tài có một số hạn chế như sau:


U

- Tổ chức sử dụng lao động là đối tượng điều tra rất quan trọng. Nhưng do

́H

nguồn lực có hạn, tác giả chọn phương pháp chọn mẫu phi xác suất – chọn mẫu



thuận tiện với cỡ mẫu 32. Nên thông tin thu được khó có thể phản ảnh chính
xác toàn bộ tổng thể.

- Thông tin thu được từ 3 phiếu điều tra dành cho 3 đối tượng được so

K

6. Cấu trúc luận văn

IN

giữa 3 phiếu điều tra khác nhau.

H

sánh một cách định tính. Chưa xây dựng được mô hình để so sánh định lượng

O


- Phần I: Mở đầu

̣C

Đề tài nghiên cứu được cấu trúc thành các phần, các chương như sau:

̣I H

- Phần II: Nội dung nghiên cứu
+ Chương 1: Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu

Đ
A

+ Chương 2: Đánh giá chất lượng đào tạo CĐ tại trường CĐCN Huế
+ Chương 3: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo CĐ tại

trường CĐCN Huế
- Phần III: Kết luận và kiến nghị

3


Phần II: Nội dung nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chất lượng đào tạo là một vấn đề rất được xã hội quan tâm hiện nay. Đặc
biệt, khi nước ta gia nhập WTO thì cạnh tranh về nguồn nhân lực là rất lớn. Nếu
không có bước chuyển mình nâng cao chất lượng giáo dục thì nguồn nhân lực nước
ta khó có thể cạnh tranh được với nguồn nhân lực của các nước trên thế giới. Và


Ế

thực trạng SV ra trường cần phải đào tạo lại để làm được việc, không làm đúng

U

chuyên ngành hay không kiếm được việc làm là vấn đề phổ biến hiện nay. Nhiều

́H

SV có điều kiện và khả năng thì lựa chọn hình thức du học.



Việc nâng cao chất lượng đào tạo là nhiệm vụ quan trọng nhất của tất cả cơ
sở đào tạo . Nhận thức được vai trò của việc đảm bảo chất lượng đào tạo, từ lâu các

H

nước trên thế giới đã thành lập các bộ phận đảm bảo chất lượng đào tạo:

IN

- Vào năm 1992, ở Đan Mạch đã thành lập trung tâm đánh giá (Evaluation
centre) để tiến hành đánh giá các chương trình giáo dục ĐH.

K

- Năm 1995, ở Phần Lan cũng đã thành lập Hội đồng đánh giá giáo dục ĐH


̣C

Phần Lan (FINHEEC_Finish higher education Evaluation council).

O

- Ở Pháp, Ủy ban quốc gia về đánh giá các cơ sở công lập trong lĩnh vực

̣I H

khoa học, văn học và nghề nghiệp (CNE_Le comité National d’Evaluation) đã
thành lập theo bộ luật ngày 26 tháng 1 năm 1984.

Đ
A

- Ở Anh, hình thành một cơ quan đảm bảo chất lượng giáo dục ĐH

(QAA_The quality Assessment Agency for higher Education) là công ty trách
nhiệm hữu hạn và là tổ chức từ thiện do các cơ quan đại diện cho các trường ĐH
của Anh thành lập năm 1997.
- Ở Úc, năm 1992 Uỷ ban Đảm bảo Chất lượng Giáo dục ĐH (The
Committee For Quality Assurance in Higher Education) được thành lập với nhiệm
vụ tư vấn cho chính phủ về các vấn đề đảm bảo chất lượng đào tạo.
- Ở Việt Nam trước năm 1975, công tác đánh giá chất lượng đào tạo vẫn còn
ít được quan tâm. Nhưng sau đó, một số nhà khoa học của Việt Nam đã chủ động

4



mời một số chuyên gia từ nước ngoài sang tổ chức hội thảo, đã dịch một số sách về
khoa học này, mặt khác đề nghị Bộ GD&ĐT cử số cán bộ, GV ĐH về khoa học này
đi học ở nước ngoài. Vì thế, hiện nay hầu như các trường ĐH lớn ở nước ta đã có
cán bộ chuyên trách về lĩnh vực này.
Hiện nay, có rất nhiều các công trình nghiên cứu liên quan tới vấn đề đánh
giá chất lượng đào tạo ở các trường ĐH, CĐ. Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu đánh giá
một cách toàn diện về chất lượng đào tạo còn rất ít. Dưới đây là một số đề tài

Ế

nghiên cứu có liên quan đến việc đánh giá chất lượng đào tạo:

U

- Đề tài “Một số biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại trường

́H

CĐCN Huế” của tác giả Phạm Thị Tuyết Hạnh. Đề tài đã đưa ra một hệ thống cơ sở
lý luận về đào tạo nghề, chất lượng đào tạo nghề của trường dạy nghề, và đã đánh



giá chi tiết, rõ ràng về thực trạng chất lượng đào tạo nghề tại trường CĐCN Huế.
Dựa vào nguồn dữ liệu sơ cấp thu được từ việc điều tra sự hài lòng của SV, ý kiến

H

của các tổ chức sử dụng lao động, ý kiến của đội ngũ cán bộ quản lý về chất lượng


IN

đào tạo nghề tại trường; đề tài đã đưa ra các biện pháp để nâng cao chất lượng đào

K

tạo nghề. Phạm vi của đề tài tập trung nghiên cứu lĩnh vực dạy nghề của nhà trường.
Tuy nhiên, đề tài chưa khai thác triệt để các thông tin thu thập được từ dữ liệu sơ

O

̣C

cấp; phần đánh giá chung, các tồn tại và nguyên nhân còn chưa cụ thể.

̣I H

- Đề tài “Đánh giá chất lượng đào tạo tại Khoa Kế toán – Tài chính, trường
ĐH Kinh tế, ĐH Huế, trên quan điểm của người học” của tác giả Lại Xuân Thủy,

Đ
A

Phan Thị Minh Lý. Đề tài đã đánh giá chất lượng đào tạo của Khoa Kế toán - Tài
chính, Trường ĐH Kinh tế, ĐH Huế dựa trên kết quả khảo sát 331 SV hệ chính qui
đang học năm thứ ba và năm thứ tư, vận dụng quan điểm chất lượng đào tạo của Hệ
thống đảm bảo chất lượng của Mạng lưới ĐH ASEAN (AUN-QA). Dựa trên việc
đánh giá chi tiết các dữ liệu thứ cấp, sơ cấp thu thập được, đề tài đã đưa ra những
góp ý hữu ích cho Khoa Kế toán trong việc cải thiện chất lượng đào tạo. Tuy nhiên,

đề tài chỉ đánh giá chất lượng đào tạo dựa trên quan điểm của người học, chưa mở
rộng cho các đối tượng khác.

5


- Đề tài “ Đánh giá chất lượng đào tạo từ góc độ cựu SV của trường ĐH
Bách khoa thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Thúy Quỳnh Loan, Nguyễn
Thị Thanh Thoản. Đề tài đã đánh giá chất lượng đào tạo từ góc độ cựu SV của
trường ĐH Bách khoa thành phố Hồ Chí Minh ở các khía cạnh: chương trình đào
tạo, đội ngũ GV, cơ sở vật chất, và kết quả đào tạo. 479 bảng câu hỏi phản hồi của
cựu SV đã được xử lý và phân tích trong nghiên cứu này. Từ kết quả đánh giá, bài
viết đưa ra những mặt mạnh và mặt yếu trong công tác đào tạo của nhà trường và đề

Ế

xuất một số cải tiến để nâng cao chất lượng đào tạo. Cách chọn mẫu của đề tài này

U

được thực hiện khá rõ ràng, chỉ giới hạn phạm vi đối với cựu SV của trường. Tuy

́H

nhiên, hệ thống cơ sở lý luận của đề tài này còn khá đơn giản, chỉ chọn 4 khía cạnh
để đánh giá chất lượng đào tạo.



Như vậy, các đề tài nghiên cứu đã đề cập đến vấn đề đánh giá chất lượng đào

tạo. Tuy nhiên, do giới hạn về nguồn lực nên các đề tài có xu hướng thu hẹp phạm

H

vi nghiên cứu để tập trung làm rõ vấn đề. Do vậy, việc đánh giá chất lượng đào tạo

IN

một cách toàn diện thì ít đề tài làm được.

K

Từ những ưu nhược điểm, khó khăn và thuận lợi của các công trình nghiên cứu
đã phân tích ở trên, đề tài thực hiện mong muốn đóng góp những điểm mới sau đây:

O

̣C

1. Đề tài mong muốn đóng góp một hệ thống cơ sở lý luận tương đối hoàn

̣I H

chỉnh trong việc đánh giá chất lượng đào tạo tại các trường CĐ.
2. Đây là đề tài đầu tiên đánh giá chất lượng đào tạo CĐ tại trường CĐCN Huế.

Đ
A

3. Đề tài mong muốn đánh giá đúng thực trạng chất lượng đào tạo CĐ tại

trường CĐ Huế. Từ đó, có thể đưa ra những giải pháp giúp nhà trường nâng cao
chất lượng đào tạo.

1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu, nhiệm vụ của trường CĐ
1.2.1.1. Các khái niệm
“Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục ĐH và sau ĐH (gọi chung là giáo
dục ĐH) đào tạo trình độ CĐ, trình độ ĐH, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ. [11, 2]”

6


CĐ là một bậc học sau phổ thông, bậc học này đào tạo kiến thức chuyên môn
và kĩ năng thực hành một ngành nghề ở mức độ thấp hơn bậc học ĐH. "Đào tạo
trình độ CĐ được thực hiện từ hai đến ba năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối
với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp;
từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng trung cấp cùng chuyên
ngành. [11, 11]"
Trường CĐ có 2 loại hình: trường CĐ công lập và trường CĐ tư thục.

Ế

(1) Trường CĐ công lập do Bộ trưởng Bộ GD & ĐT quyết định thành

U

lập. Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và kinh phí cho các hoạt động

́H


của trường, chủ yếu do ngân sách Nhà nước bảo đảm.

2) Trường CĐ tư thục do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ



chức kinh tế hoặc cá nhân đầu tư và được Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quyết định
thành lập. Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, và kinh phí hoạt động của

H

trường là nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước. [3, 1]

IN

1.2.1.2. Mục tiêu đào tạo trình độ CĐ

K

(1) Đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục
vụ nhân dân; có khả năng tự học, kỹ năng giao tiếp và làm việc theo

O

̣C

nhóm; có sức khoẻ đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

̣I H


(2) Đào tạo người học có kiến thức chuyên môn vững vàng, kỹ năng
thực hành cơ bản, có thái độ và đạo đức nghề nghiệp đúng đắn, chú trọng

Đ
A

rèn luyện kỹ năng và năng lực thực hiện công tác chuyên môn, có khả
năng tìm kiếm và tham gia sáng tạo việc làm. [3, 12]

1.2.1.3. Nhiệm vụ của trường CĐ
(1) Đào tạo nhân lực trình độ CĐ có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt,
có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp phù hợp, đáp ứng nhu cầu của xã
hội, có khả năng hợp tác trong hoạt động nghề nghiệp, tự tạo được việc
làm cho mình và cho xã hội.
(2) Thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do các cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền giao; kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học, triển

7


khai nghiên cứu khoa học; phát triển và chuyển giao công nghệ, thực hiện
các loại hình dịch vụ khoa học, công nghệ và sản xuất; sử dụng có hiệu
quả kinh phí đầu tư phát triển khoa học và công nghệ.
(3) Thực hiện dân chủ, bình đẳng, công khai trong việc bố trí và thực
hiện các nhiệm vụ đào tạo, khoa học, công nghệ và hoạt động tài chính;
quản lý GV, cán bộ, công nhân viên; xây dựng đội ngũ GV của trường đủ
về số lượng, đảm bảo yêu cầu về chất lượng, cân đối về cơ cấu trình độ, cơ

Ế


cấu ngành nghề theo quy định của Bộ GD&ĐT.

U

(4) Đăng ký, tổ chức triển khai kiểm định chất lượng giáo dục và chịu

́H

sự quản lý chất lượng của cơ quan kiểm định chất lượng giáo dục.
(5) Tuyển sinh, tổ chức quá trình đào tạo, công nhận tốt nghiệp, cấp



văn bằng, chứng chỉ theo đúng quy định của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
(6) Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài trong những người học và trong

H

đội ngũ cán bộ GV của trường.

IN

(7) Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài sản

K

theo quy định của pháp luật.

(8) Phối hợp với các tổ chức, cá nhân và gia đình của người học trong


O

̣C

hoạt động giáo dục.

̣I H

(9) Tổ chức cho GV, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các
hoạt động xã hội phù hợp với ngành nghề đào tạo. Chăm lo đời sống và

Đ
A

bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của cán bộ, GV nhà trường.
(10) Giữ gìn và phát triển những di sản văn hoá dân tộc.
(11) Thực hiện chế độ báo cáo Bộ GD&ĐT, cơ quan quản lý các cấp

về các hoạt động của trường theo quy định hiện hành.
(12) Công khai những cam kết của trường về chất lượng đào tạo, chất
lượng đào tạo thực tế của trường, các điều kiện đảm bảo chất lượng và
thu chi tài chính hàng năm của trường.
(13) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.[3, 2-3]
1.2.2. Một số nội dung cơ bản của hoạt động đào tạo

8


1.2.2.1. Xác định nhu cầu, mục tiêu đào tạo
a. Xác định nhu cầu đào tạo

Trong bất kỳ một giai đoạn lịch sử nào thì hoạt động đào tạo trong mỗi nhà
trường cũng nên và cần thiết dựa trên nhu cầu thực tế của thị trường sức lao động để từ
đó xác định nhu cầu đào tạo cụ thể cho đơn vị mình. Việc xác định nhu cầu đào tạo bao
gồm việc xác định nhu cầu số lượng và nhu cầu chất lượng đào tạo.
Thông thường, việc xác định nhu cầu đào tạo cần phải tính toán và dựa trên các

Ế

yếu tố:

U

- Yêu cầu của công việc: đó là việc xác định những yêu cầu về trình độ chuyên

́H

môn, tinh thần trách nhiệm, vai trò, nhiệm vụ ... của mỗi người lao động trong từng
ngành nghề cụ thể. Trên cơ sở đó xây dựng nội dung, định hướng và rút ra các phương



pháp đào tạo phù hợp với từng ngành nghề đào tạo.

- Chiến lược phát triển kinh tế vĩ mô: thông qua những định hướng phát triển

H

kinh tế của Đảng và Nhà nước, dựa vào sự quy hoạch kinh tế theo vùng, miền và ngành

IN


nghề; trên cơ sở đó xác định những ngành nghề cần được đào tạo và ưu tiên phát triển;

K

cấp đào tạo; số lượng lao động cần được đào tạo cho từng ngành nghề, từng địa
phương; ...

O

̣C

- Xác định đối tượng cần được đào tạo: trên thực tế, lực lượng lao động hiện nay

̣I H

rất đa dạng về trình độ học vấn, do đó nhu cầu được đào tạo của họ là rất khác nhau.
Tuy nhiên có thể khái quát lại thành ba nhóm: nhóm những học viên cần được đào tạo

Đ
A

mới, nhóm cần đào tạo lại và nhóm cần được bồi dưỡng.
- Khả năng đào tạo của các đơn vị khác: đó là các đơn vị có thể nằm trên cùng

hoặc khác địa bàn nhưng đào tạo cùng ngành nghề mà nhà trường đang đào tạo hoặc
sắp đào tạo. Do đó cần phải so sánh năng lực đào tạo của các đơn vị đó với đơn vị mình
để xác định nhu cầu đào tạo của đơn vị mình.
- Trình độ kiến thức hiện tại của nguồn nhân lực: do các đối tượng cần được đào
tạo có thể là đào tạo mới, đào tạo lại hoặc cần được bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, do

đó nhà trường cần đánh giá được số lượng học viên của mỗi nhóm đào tạo để từ đó xây

9


dựng chương trình đào tạo, cơ sở vật chất, đội ngũ GV... phù hợp với nhu cầu về chất
lượng đào tạo của từng nhóm đối tượng.
b. Xác định mục tiêu đào tạo
Mục tiêu đào tạo là hệ thống những kiến thức, kỹ năng, thái độ và các yêu cầu
giáo dục toàn diện mà SV phải đạt được sau khi tốt nghiệp. Vì vậy việc xác định mục
tiêu đào tạo có ý nghĩa to lớn đối với việc nâng cao hiệu quả của quá trình đào tạo. Nó
giúp GV xác định phải dạy gì? đến mức độ nào? Từ đó lựa chọn phương pháp giảng

Ế

dạy thích hợp, đánh giá được khách quan, đúng đắn kết quả học tập của SV.

U

Các căn cứ để xác định mục tiêu đào tạo:

́H

- Định hướng mục tiêu đào tạo quốc gia.

binh và Xã hội.
- Đặc điểm chuyên môn ngành nghề.




- Quy chế xây dựng mục tiêu đào tạo của Bộ GD&ĐT, Bộ Lao động Thương

H

- Mục tiêu chung của nhà trường.

IN

- Các điều kiện đảm bảo: cơ sở vật chất, đội ngũ GV, tài liệu học tập, hoạt động

K

quản lý...

Tuy nhiên, do mỗi ngành nghề đào tạo có những đặc thù khác nhau nên có

O

̣C

những mục tiêu cụ thể khác nhau. Thông thường mục tiêu đào tạo bao gồm: phẩm chất

̣I H

chính trị, nhân cách đạo đức, kiến thức, kỹ năng, trình độ cần phải đạt được, sức khỏe.
Các tiêu chuẩn của mục tiêu: thích đáng (hợp với thực tế, yêu cầu khách quan),
thực hiện được, đo được, đánh giá được (có chuẩn để đánh giá).

Đ
A


1.2.2.2. Xây dựng chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo là một bản thiết kế tổng thể cho một hoạt động

đào tạo (có thể kéo dài một vài giờ, một ngày, một tuần hoặc một vài năm).
Bản thiết kế tổng thể đó cho ta biết toàn bộ nội dung cần đào tạo, chỉ rõ ra
những gì ta có thể mong đợi ở người học sau khóa học, nó phác họa ra quy
trình cần thiết để thực hiện nội dung đào tạo, nó cũng cho ta biết các
phương pháp đào tạo và các cách thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập và
tất cả những cái đó được sắp xếp theo một thời gian biểu chặt chẽ. [7, 61]

10


Chương trình đào tạo của mỗi ngành đào tạo do các trường xây dựng trên cơ
sở chương trình khung của bộ GD&ĐT quy định. Chương trình khung là văn bản Nhà
nước quy định khối lượng tối thiểu và cơ cấu kiến thức cho các chương trình đào tạo.
Khung chương trình xác định sự khác biệt về chương trình tương ứng với các trình độ
khác nhau.
Chương trình đào tạo gồm hai khối kiến thức:
- Khối kiến thức giáo dục đại cương.

Ế

- Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp.

U

Quá trình thiết kế chương trình đào tạo phải tuân thủ các nguyên tắc sau:


́H

đảm bảo tính khoa học, đảm bảo tính thực tiễn, đảm bảo tính vừa sức, đảm bảo tính
hệ thống, đảm bảo tính liên thông, đảm bảo tính đa kênh thông tin.



Nguyên tắc xây dựng nội dung dạy học:

- Phải phù hợp với mục tiêu đào tạo của nhà trường.

H

- Đảm bảo tính toàn diện và cân đối của giáo dục.

IN

- Đảm bảo học đi đôi với hành.

K

- Đảm bảo tính thống nhất trong cả nước đồng thời phải tính đến đặc điểm
riêng của từng địa phương, từng vùng, phải phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và giới

O

̣C

tính của người học, phải thích hợp với điều kiện giảng dạy và học tập của nhà trường.


̣I H

Vì nội dung đào tạo là yếu tố quan trọng trong giáo dục đào tạo nên để có được
một nguồn nhân lực đủ lớn về quy mô, đảm bảo về chất lượng, phù hợp với xu hướng

Đ
A

phát triển chung thì bắt buộc các nhà trường phải chú trọng đến công tác đổi mới trong
xây dựng chương trình đào tạo; trong đó bao hàm sự đổi mới về phương pháp xây
dựng chương trình đào tạo, đổi mới nội dung đào tạo, phương pháp giảng dạy...
1.2.2.3. Lựa chọn phương pháp dạy học
“Phương pháp dạy học là tổ hợp những hoạt động chung thống nhất của GV và
SV; trong đó hoạt động dạy của GV là chủ đạo, hoạt động học của SV là tự giác, tích
cực, tự lực, sáng tạo và chủ động nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học. [10, 2]”
a. Những căn cứ để lựa chọn phương pháp dạy học

11


- Mục tiêu dạy học: Tri thức, kỹ năng, thái độ với những mức độ khác nhau,
tương ứng với từng bài học cụ thể.
- Nội dung dạy học: Phương pháp dạy học là phương thức chuyển hóa nội
dung dạy học.
- Phương tiện dạy học: Lựa chọn phương pháp dạy học bao giờ cũng phải
tương ứng với phương tiện dạy học.
- Chủ thể hoạt động (cán bộ giảng dạy): Trình độ chuyên môn, năng lực sư

Ế


phạm, trình độ về phương pháp dạy học, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp...

́H

(kỹ năng) học tập, các đặc điểm sinh lý của người học...



- Không gian và thời gian dạy học.
- Ngành học, chuyên ngành đào tạo.

U

- Chủ thể hoạt động học (SV - người học): Ý thức, động cơ học tập, năng lực

- Môn học: Có hệ thống phương pháp dạy học tương ứng với mỗi môn học

H

nhất định xuất phát từ tính đặc trưng khoa học và phương pháp nhận thức khoa học

IN

một cách sáng tạo và linh hoạt, tránh cứng nhắc.

K

b. Một số phương pháp dạy học cơ bản

 Phương pháp thuyết trình: Thuyết trình là phương pháp GV dùng lời nói để


O

̣C

truyền đạt nội dung học tập cho người học một cách có hệ thống. Còn người học có
nhiệm vụ nghe, nhìn, ghi chép, nhớ lại và tái hiện.

̣I H

 Phương pháp đàm thoại: Đàm thoại thực chất là phương pháp trong đó thầy đặt

Đ
A

ra một hệ thống các câu hỏi để trò lần lượt trả lời, đồng thời có thể trao đổi qua lại
giữa thầy - trò, trò - trò dưới sự chỉ đạo của thầy.

 Phương pháp làm việc với sách (giáo trình, tài liệu tham khảo):
Sách và tài liệu là nguồn tri thức rất phong phú (đặc biệt là sách giáo khoa,
giáo trình, tài liệu tham khảo). Nó giúp người học mở rộng những tri thức thu nhận
được qua các bài giảng của GV, tự luyện tập nhờ các bài tập và tự kiểm tra bằng các
câu hỏi được nêu trong sách giáo khoa. Vì vậy, trong quá trình giảng dạy, phải luôn
có sự kết hợp việc GV giảng bài với việc tự học của SV theo sách và tài liệu.

 Nhóm các phương pháp trực quan:

12



- Trình bày mẫu: là phương pháp tiến hành bằng thị phạm của người dạy và
làm thử của người học trước khi cho họ luyện tập để hình thành kỹ năng nghề.
- Hướng dẫn SV quan sát.
- Tự quan sát của SV.
- Tổ chức cho SV tham quan.

 Nhóm các phương pháp luyện tập
- Phương pháp thí nghiệm/thực nghiệm: GV tổ chức các hoạt động độc lập

Ế

của SV trong phòng thí nghiệm, khu thực nghiệm nhằm mục đích củng cố vững

U

chắc kiến thức lý thuyết.

́H

- Phương pháp luyện tập: phương pháp lặp đi lặp lại nhiều lần những thao tác
trí tuệ, những hành động thực tiễn nhất định nhằm hình thành và củng cố những tri



thức, kỹ năng, kỹ xảo.

- Phương pháp ôn tập: giúp người học củng cố, mở rộng, đào sâu, khái quát

H


hóa, hệ thống hóa những tri thức đã học.

IN

Trong quá trình giảng dạy, GV thường phải phối hợp nhiều phương pháp dạy

K

học khác nhau. Việc lựa chọn này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: nhiệm vụ, nội
dung, mục tiêu của bài học, đối tượng của quá trình dạy học,… Tuy nhiên, dù sử

O

̣C

dụng phương pháp dạy học nào thì quá trình dạy học của người GV vẫn phải đảm

̣I H

bảo được yêu cầu: Phương pháp đào tạo trình độ CĐ, trình độ ĐH phải coi trọng
việc bồi dưỡng ý thức tự giác trong học tập, năng lực tự học, tự nghiên cứu, phát

Đ
A

triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tạo điều kiện cho người học
tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng.
1.2.2.4. Xây dựng cơ sở vật chất cho đào tạo
Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho công tác đào tạo trong mỗi nhà trường
là một yếu tố quan trọng quyết định chất lượng đào tạo. Mỗi ngành nghề đào tạo đòi

hỏi hệ thống phương tiện riêng, nhưng chung quy lại thì hệ thống cơ sở vật chất
trong nhà trường gồm: phòng học lý thuyết, phòng học thực hành, phòng thí
nghiệm, xưởng thực tập, các phòng ban chức năng, thư viện, ký túc xá, các phương
tiện dạy học.

13


Theo Điều lệ của trường CĐ:
- Diện tích dành cho khu học tập, thí nghiệm là 6m2/ SV.
- Khu ký túc xá là 3m2/ SV.
- Mỗi phòng học lý thuyết chỉ được có tối đa là 35 SV.
Ngày nay, khi chúng ta nói rất nhiều về đổi mới quá trình dạy học bằng việc
ứng dụng khoa học công nghệ, đưa phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học thì
đòi hỏi mỗi nhà trường cần chú trọng hơn nữa vào việc đầu tư nâng cấp, hiện đại

Ế

hóa hệ thống cơ sở vật chất nhằm đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển của giáo

U

dục nói riêng và của cả xã hội nói chung.

́H

1.2.2.5. Xây dựng đội ngũ GV

Đội ngũ GV giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo, vì




vậy quá trình xây dựng đội ngũ GV có chất lượng, đảm bảo quy mô và yêu cầu

- Bản thân mỗi người GV:

H

công việc phải xuất phát từ nhiều phía.

IN

+ Về tư tưởng chính trị: đội ngũ GV phải giác ngộ tư tưởng của Đảng lãnh

K

đạo, trung thành với Đảng và có lý tưởng, yêu nghề nghiệp, kiên định với con
đường do Đảng và Nhà nước chỉ ra.

O

̣C

+ Về trình độ chuyên môn: GV phải có kiến thức vững về chuyên môn,

̣I H

nghiệp vụ, luôn phải học tập không ngừng để đảm bảo đổi mới, hoàn thiện nội dung
giảng dạy.


Đ
A

+ Về phẩm chất đạo đức: GV phải là người có tác phong, lối sống lành
mạnh, giản dị, tôn trọng đồng nghiệp và SV. Hết lòng yêu nghề, yêu SV, vì sự
nghiệp giáo dục và vì sự phát triển của đất nước.
- Đối với nhà trường: phải có kế hoạch chủ động trong việc quy hoạch, tuyển
dụng và phát triển đội ngũ GV, tạo điều kiện tốt nhất để GV giảng dạy, học tập và
cống hiến.
Quá trình xây dựng đội ngũ GV phải đảm bảo những yêu cầu sau:

14


+ Về mặt số lượng: đảm bảo đủ số lượng GV theo quy mô đào tạo và theo
biên chế ngành nghề đào tạo. Đối với môn học lý thuyết tối đa là 1 GV/35 SV, đối
với môn thực hành là 1 GV/18 SV.
+ Về mặt chất lượng: GV phải có bằng tốt nghiệp ĐH trở lên. Đối với GV
không tốt nghiệp ở các trường sư phạm thì phải có chứng chỉ sư phạm.
1.2.2.6. Phương pháp kiểm tra đánh giá

 Mục đích của việc kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của SV

Ế

- Đối với người dạy:

U

+ Biết được kết quả GD&ĐT, trên cơ sở đó làm hoàn thiện và mới hóa nội


́H

dung dạy học.

+ Cải tiến hình thức tổ chức và phương pháp dạy học.



+ Nắm được trình độ lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, và thái độ của SV.
- Đối với người học:

H

+ Hệ thống hóa, khái quát hóa kiến thức, kỹ năng đã học.

IN

+ Phát triển năng lực nhận thức.

K

+ Lấp các lỗ hổng trong nhận thức và kỹ năng thực hành, củng cố và vận
dụng chúng vào trong các hoạt động lao động sản xuất khác nhau.

̣C

+ Nâng cao tính tích cực và tự giác trong học tập.

̣I H


O

 Những nguyên tắc chủ yếu khi kiểm tra, đánh giá
- Đánh giá phải phản ánh khách quan thành tích học tập của SV.

Đ
A

- Đánh giá toàn diện.
- Đánh giá phải đảm bảo tính hệ thống.
- Đánh giá phải đảm bảo tính giáo dục: Thông qua việc đánh giá phải làm

thúc đẩy tính tích cực, nỗ lực ở bản thân người học.

 Hình thức kiểm tra
- Hình thức quan sát thường xuyên và có hệ thống: Phát hiện thái độ học tập
của SV, khả năng tiếp thu, năng lực chú ý nghe - hiểu từ đó điều chỉnh phương pháp
dạy - học phù hợp với từng đối tượng, người học.

15


- Kiểm tra miệng: phương pháp này thường được áp dụng khi kiểm tra bài
cũ, giảng xong một phần nội dung thì vấn đáp hết học phần hay môn học.
- Kiểm tra viết (kiểm tra tự luận).
- Kiểm tra trắc nghiệm.
- Kiểm tra những công việc thực hành: Mục đích phát hiện tình trạng về năng
lực thực hành/hành động của người học.
- Kiểm tra tổng kết: áp dụng cho việc thi tay nghề. Bài kiểm tra phải ngang


Ế

bằng với tay nghề của bậc thợ.

U

1.2.3. Chất lượng đào tạo

́H

1.2.3.1. Khái niệm

Đào tạo là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức và có hệ thống



các tri thức, kỹ năng, thái độ để hình thành, hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân,
tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành nghề, có năng suất và hiệu quả.

H

Theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008: Chất lượng là mức độ của một tập hợp các

IN

đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu. Đặc tính vốn có là các đặc tính của sản phẩm,

K


dịch vụ, hay quá trình. Các yêu cầu có thể là các yêu cầu bên ngoài, các yêu cầu bên
trong. Các yêu cầu bên ngoài theo nghĩa hẹp có thể bao gồm: yêu cầu của luật pháp,

O

̣C

yêu cầu của khách hàng, yêu cầu của công nghệ, yêu cầu cạnh tranh với các đối

̣I H

thủ… Các yêu cầu bên trong là các yêu cầu của tổ chức như: yêu cầu kỹ thuật đối
với sản phẩm, yêu cầu xuất phát từ năng lực con người, năng lực công nghệ và năng

Đ
A

lực cạnh tranh của doanh nghiệp…
Ở Việt Nam, do sự thiếu nhất quán trong quan niệm về thuật ngữ “chất

lượng”, nên các nhà giáo dục chưa đưa ra một định nghĩa thống nhất về khái niệm
này. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu đã cố gắng tìm ra những cách tiếp cận phổ biến
nhất; cơ sở của cách tiếp cận này xem chất lượng là một khái niệm mang tính tương
đối, động, đa chiều và với những người ở các cương vị khác nhau có thể có những
ưu tiên khác nhau khi xem xét nó.
Do vậy không thể nói tới chất lượng như một khái niệm nhất thể, chất lượng
cần được xác định kèm theo mục tiêu hay ý nghĩa của nó, và ở khía cạnh này, một

16



trường ĐH có thể có chất lượng cao ở một lĩnh vực này nhưng ở một lĩnh vực khác
lại có thể có chất lượng thấp.
Theo PGS.TS Trần Khánh Đức: “Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình
đào tạo được phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức
lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu,
chương trình đào tạo theo các ngành nghề cụ thể.[8, 25]”
Tổ chức Đảm bảo chất lượng Giáo dục ĐH quốc tế (INQAHE – International

Ế

Network of Quality Assurance in Higher Education) đã đưa 2 khái niệm về chất

U

lượng giáo dục ĐH:

́H

- Tuân theo các chuẩn quy định: Điều này có nghĩa là cần có một bộ tiêu chí
chuẩn cho giáo dục ĐH về tất cả các lĩnh vực và việc kiểm định chất lượng một



trường ĐH sẽ dựa vào bộ tiêu chí chuẩn đó.

- Đạt được mục tiêu đề ra: Trường hợp khi không có bộ tiêu chí chuẩn thì

H


việc kiểm định chất lượng giáo dục ĐH sẽ dựa trên mục tiêu của từng lĩnh vực để

IN

đánh giá. Những mục tiêu này sẽ được xác lập trên cơ sở trình độ phát triển kinh tế

K

xã hội của đất nước và những điều kiện đặc thù của trường đó.
Theo quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường CĐ: “Chất

O

̣C

lượng giáo dục trường CĐ là sự đáp ứng mục tiêu do nhà trường đề ra, đảm bảo các

̣I H

yêu cầu về mục tiêu giáo dục ĐH trình độ CĐ của Luật Giáo dục, phù hợp với yêu
cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và của
ngành. [1, 1]”

Đ
A

1.2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo
Không kể đến ảnh hưởng của các xu hướng quốc tế hoá và toàn cầu hoá đối

với sự phát triển của giáo dục ở các nước khác nhau, thì thực trạng giáo dục ĐH của

mỗi nước phụ thuộc chủ yếu vào hoàn cảnh kinh tế, chính trị của nước đó và phụ
thuộc vào các yếu tố bên trong của chính hệ thống giáo dục ĐH.
Có thể phân chia thành 2 nhóm yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo:
 Nhóm các yếu tố bên ngoài

17


Các yếu tố kinh tế xã hội: có ảnh hưởng nhiều nhất đối với chất lượng giáo
dục bao gồm các thể chế kinh tế và tiềm năng kinh tế, các chính sách chính trị, các
yếu tố kỹ thuật, các xu hướng học tập suốt đời, các đặc điểm văn hoá và truyền
thống của mỗi nước.
- Khái niệm tiềm năng kinh tế ở đây muốn phản ánh khả năng đầu tư cho
giáo dục của một quốc gia hay của từng cá nhân.
- Nền kinh tế tri thức cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin đang

Ế

ảnh hưởng đến hệ thống giáo dục của từng đất nước. Cạnh tranh tạo ra những cơ hội

U

để nâng cao chất lượng học tập, khả năng học tập, tập trung vào việc sử dụng có

́H

hiệu quả các nguồn lực của nhà trường, nếu nhà trường có một chiến lược phát triển
cẩn thận, có sự can thiệp đúng mức và đúng lúc của nhà nước.




- Các yếu tố kinh tế có mối quan hệ rất chặt chẽ với các yếu tố chính trị. Mối
quan tâm của các nhà chính trị như thế nào với giáo dục ĐH sẽ có ảnh hưởng đến

H

việc họ đưa ra các chính sách gì cho sự phát triển của giáo dục ĐH.

IN

- Các yếu tố kỹ thuật ngày càng ảnh hưởng mạnh mẽ lên sự phát triển của

K

giáo dục ĐH. Việc sử dụng các thiết bị kỹ thuật hiện đại trong quá trình dạy và học
sẽ ngày càng làm nâng cao chất lượng đào tạo.

O

̣C

- Truyền thống và giá trị văn hoá của một đất nước ảnh hưởng lên cách thức
tư duy của SV, GV và các nhà lãnh đạo.

̣I H

 Nhóm các yếu tố bên trong

Đ
A


Các yếu tố bên trong của mỗi cơ sở đào tạo sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng đào tạo. Những yếu tố này có thể được điều khiển, và thay đổi sao cho phù
hợp với chiến lược phát triển của mỗi nhà trường. Điều này sẽ tạo ra sự khác biệt
trong chất lượng đào tạo của các trường khác nhau. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng
đến chất lượng đào tạo tại các cơ sở giáo dục đại học là:
- Sứ mạng, mục tiêu của nhà trường
- Năng lực của nguồn lực: người lãnh đạo, đội ngũ GV, cán bộ, nhân viên,
người học.

18


- Tiềm năng của cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất: nhà cửa, phòng học lý
thuyết, phòng/xưởng thực hành, sân bãi, thư viện, trang thiết bị ...
- Sự sẵn sàng của các điều kiện về tài chính.
- Văn hoá nhà trường.
- Mục tiêu đào tạo, chương trình giáo dục, chương trình khung, đề cương chi tiết.
- Hoạt động đào tạo: công tác tuyển sinh, phương pháp giảng dạy, phương
pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ...

Ế

- Nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ.

U

1.2.4. Đánh giá chất lượng đào tạo

́H


Đánh giá chất lượng đào tạo là một khâu quan trọng trong công tác quản lý
giáo dục. Kết quả đánh giá tạo cơ sở để các nhà quản lý giáo dục nhận dạng điểm



mạnh, điểm yếu, tìm ra các biện pháp để phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu,
xác định các mục tiêu ưu tiên, xây dựng kế hoạch phát triển phân bổ nguồn lực và

H

hoạch định chính sách đào tạo cho phù hợp với yêu cầu thực tế khách quan trong

IN

từng thời kỳ.

K

Đánh giá trong giáo dục là một quá trình hoạt động được tiến hành có hệ
thống nhằm xác định mức độ đạt được của đối tượng quản lý về mục tiêu đã định,

O

̣C

nó bao gồm sự mô tả định tính và định lượng kết quả đạt được thông qua những

̣I H


nhận xét, so sánh với những mục tiêu.
Có rất nhiều nội dung đánh giá: đánh giá quá trình, đầu vào, đầu ra. Các nội

Đ
A

dung này sẽ được thể hiện rõ trong bộ tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT về đánh giá chất
lượng giáo dục trường CĐ.
Để đánh giá được một cách chính xác và khách quan chất lượng đào tạo, cần

sử dụng đồng thời nhiều phương pháp đánh giá phù hợp với các nội dung đó.
1.2.4.1. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng đào tạo
Theo quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường CĐ của Bộ
GD&ĐT gồm 10 tiêu chuẩn dưới đây:
Tiêu chuẩn 1: Sứ mạng và mục tiêu của trường CĐ
Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và quản lý

19


Tiêu chuẩn 3: Chương trình giáo dục
Tiêu chuẩn 4: Hoạt động đào tạo
Tiêu chuẩn 5: Đội ngũ cán bộ quản lý, GV và nhân viên
Tiêu chuẩn 6: Người học
Tiêu chuẩn 7: Nghiên cứu khoa học; ứng dụng, phát triển và chuyển giao
công nghệ
Tiêu chuẩn 8: Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác

Ế


Tiêu chuẩn 9: Tài chính và quản lý tài chính

U

Tiêu chuẩn 10: Quan hệ giữa nhà trường và xã hội [1, 2-9]

́H

1.2.4.2. Một số phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo

 Phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo thông qua kết quả thi cử



- Ưu điểm: dễ dàng biểu diễn sự đánh giá dưới dạng định lượng, về mức độ
chất lượng đạt được và hạn chế được yếu tố chủ quan của người đánh giá.

H

- Nhược điểm:

IN

+ Không toàn diện vì phương pháp thi cử chỉ đánh giá được một số mặt trong

K

chất lượng đào tạo, chủ yếu là mặt “hiểu biết “ của những người học.
+ Phương pháp này dễ bị nhiễu vì những hiện tượng tiêu cực.


O

̣C

+ Phương pháp này giả thiết rằng mục tiêu, nội dung đào tạo là chính xác,

đào tạo.

̣I H

nhưng trên thực tế đó cũng là những yếu tố phải kiểm tra khi đánh giá chất lượng

Đ
A

 Phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo thông qua mười tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng giáo dục trường CĐ của Bộ GD&ĐT
Phương pháp sử dụng bộ tiêu chí dưới đây để đánh giá chất lượng đào tạo

của trường CĐ:
- Đánh giá sứ mạng và mục tiêu
- Tổ chức và quản lý
- Hoạt động đào tạo
- Đội ngũ cán bộ quản lý, GV và nhân viên
- Người học

20


- Nghiên cứu khoa học; ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ

- Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác
- Tài chính và quản lý tài chính
- Quan hệ giữa nhà trường và xã hội
Ưu điểm: đánh giá toàn diện chất lượng đào tạo, tìm được nguyên nhân và
bản chất của những điểm được và chưa được trong chất lượng đào tạo.
Nhược điểm:

Ế

+ Sự đánh giá khó có thể lượng hoá được mà phần lớn dừng lại ở mức định tính.

U

+ Từ sự đánh giá từng yếu tố đi đến tổng hợp lại để có một sự đánh giá chung

́H

về chất lượng thường là khó khăn khi tác động của các yếu tố ngược chiều nhau.
+ Phương pháp này chỉ cho ta một nhận định chung về chất lượng đào tạo,



chứ không cho biết về tình hình chất lượng đối với từng người học.

 Phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo qua người sử dụng

H

Nội dung phương pháp này là lập phiếu thăm dò chất lượng để phỏng vấn người


IN

sử dụng, các đơn vị sản xuất, hành chính sự nghiệp, các tổ chức khác nhận SV sau

K

khi tốt nghiệp ra trường được sử dụng đúng mục tiêu đào tạo, xem số này hoàn
thành nhiệm vụ được giao như thế nào làm căn cứ để đánh giá chất lượng đào tạo.

O

̣C

- Ưu điểm: đánh giá ngay bản thân mục tiêu đào tạo và nội dung đào tạo cũng

̣I H

như mức độ người học tiếp thu mục tiêu, tức là đánh giá được thực chất chất lượng
đào tạo thể hiện qua công việc mà người học có thể đảm nhận được.

Đ
A

- Nhược điểm:

+ Việc thiết kế mẫu điều tra phải tổng hợp.
+ Phải phân tích để chỉ ra phần nào là do người sử dụng đào tạo lại, phần nào

là do đào tạo khi được học ở trường.
+ Khi phỏng vấn người sử dụng lao động ở các tổ chức khác nhau thì họ sẽ

có những tiêu chí đánh giá không đồng nhất, vì vậy rất khó so sánh để rút ra những
kết luận cho mọi nơi.

21


Ngoài ra có thể đánh giá chất lượng đào tạo bằng phương pháp lập các phiếu
thăm dò để phỏng vấn SV, GV của cơ sở đào tạo, áp dụng tương tự như phương
pháp đánh giá chất lượng đào tạo qua người sử dụng.
Để đánh giá chất lượng đào tạo Cao đẳng tại trường CĐCN Huế, cần phải sử
dụng kết hợp tất cả các phương pháp trên. Dựa trên số liệu thứ cấp thu thập được từ
phòng Đào tạo về kết quả học tập, rèn luyện của SV, tác giả sẽ đánh giá chất lượng
đào tạo thông qua kết quả thi cử. Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường

Ế

CĐ theo quy định của Bộ GD&ĐT là cơ sở được tác giả sử dụng xuyên suốt trong

U

việc đánh giá. Để làm rõ thực trạng chất lượng đào tạo CĐ tại trường CĐCN Huế

́H

theo bộ tiêu chuẩn, nếu chỉ thu thập các dữ liệu thứ cấp, các số liệu về kết quả học
tập, rèn luyện của SV là chưa đủ mà cần phải có sự đánh giá khách quan từ nhiều



phía. Vì vậy tác giả sẽ tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp từ 3 đối tượng là SV, GV,

người sử dụng lao động để đánh giá một số tiêu chuẩn trong bộ tiêu chuẩn, cụ thể là

H

đánh giá sản phẩm đầu ra và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo CĐ tại

IN

trường CĐCN Huế. Như vậy, tác giả sẽ sử dụng kết hợp nhiều phương pháp để tìm

K

ra thực trạng chất lượng đào tạo CĐ tại trường CĐCN Huế hiện nay, từ đó đưa ra

O

1.3. Cơ sở thực tiễn

̣C

các định hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.

̣I H

1.3.1. Thực trạng chất lượng giáo dục ĐH ở Việt Nam
Sự phát triển kinh tế ở Đông Á và Đông Nam Á đã cho thấy quan hệ mật

Đ
A


thiết giữa phát triển và giáo dục ĐH. Cho dù trong các nước và vùng lãnh thổ thịnh
vượng nhất ở khu vực Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, và gần đây là Trung Quốc,
mỗi nơi đều đi theo những con đường phát triển khác nhau, nhưng điểm chung
trong thành công của họ là sự theo đuổi nhất quán một nền khoa học và giáo dục
ĐH chất lượng cao.
Việt Nam không có một trường ĐH nào có chất lượng được quốc tế công
nhận. Không có một cơ sở nào của Việt Nam có tên trong danh sách tập hợp các
trường ĐH hàng đầu ở châu Á. Về phương diện này thì Việt Nam khác xa với cả

22


những nước Đông Nam Á khác, hầu hết các nước này đều có thể tự hào về ít nhất
một vài cơ sở đào tạo có chất lượng cao.
Bảng 1.1: Thống kê bài viết được xuất bản trên các tạp chí khoa học năm 2007

H



́H

U

Ế

Cơ sở
Quốc gia
Số bài viết
Hàn Quốc

ĐH tổng hợp Quốc gia Seoul
5.060
Singapore
ĐH tổng hợp Quốc gia Singapore
3.598
Trung Quốc
ĐH tổng hợp Bắc Kinh
3.219
Trung Quốc
ĐH tổng hợp Phúc Đan
2.343
Thái Lan
ĐH tổng hợp Mahidol
950
Thái Lan
ĐH tổng hợp Chulalongkorn
822
Malaysia
ĐH tổng hợp Malaya
504
Philippines
ĐH tổng hợp Philippines
220
ĐH Quốc gia Việt Nam
Việt Nam
(Hà Nội và thành phố HCM)
52
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam Việt Nam
44
“Nguồn: Science Citation Index Expanded, Thomson Reuters”


IN

Các trường ĐH Việt Nam chưa đào tạo được lực lượng lao động có trình độ
như đòi hỏi của nền kinh tế và xã hội Việt Nam. Các cuộc điều tra do các hiệp hội

K

thuộc Chính phủ thực hiện cho thấy khoảng 50% SV tốt nghiệp ĐH ở Việt Nam

̣C

không tìm được việc làm đúng chuyên môn, một bằng chứng cho thấy sự thiếu liên

O

kết nghiêm trọng giữa giảng dạy và nhu cầu của thị trường.

̣I H

Có thể lấy việc Intel tìm cách thuê tuyển kỹ sư cho cơ sở sản xuất của họ ở
thành phố Hồ Chí Minh làm ví dụ minh hoạ. Khi công ty này thực hiện một cuộc

Đ
A

kiểm tra đánh giá theo tiêu chuẩn với 2.000 SV Công nghệ thông tin Việt Nam, chỉ
có 90 ứng cử viên, nghĩa là 5%, vượt qua cuộc kiểm tra, và trong nhóm này, chỉ có
40 người có đủ trình độ tiếng Anh đạt yêu cầu tuyển dụng. Intel xác nhận rằng đây
là kết quả tệ nhất mà họ từng gặp ở những nước mà họ đầu tư.

Các nhà đầu tư Việt Nam và quốc tế cũng cho rằng việc thiếu các công nhân
và quản lý có kỹ năng là cản trở lớn nhất đối với việc mở rộng sản xuất. Chất lượng
nghèo nàn của giáo dục ĐH còn có một ngụ ý khác: đối lập với những người cùng
thế hệ ở Ấn Độ và Trung Quốc, người Việt Nam thường không thể cạnh tranh được
để lọt qua những khe cửa hẹp của các chương trình ĐH cao cấp ở Mỹ và châu Âu.

23


Bảng 1.2: Thống kê số bằng sáng chế được cấp năm 2006
Quốc gia

Số bằng sáng chế được cấp
102.633
26.292
995
158
147
76
0

Ế

Hàn Quốc
Trung Quốc
Singapore
Thailand
Malaysia
Philippines
Việt Nam


U

“Nguồn: World Intellectual Property Organization, 2008 Statistical Review”

́H

1.3.2. Đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục ở Việt Nam

Kiểm định chất lượng giáo dục là một lĩnh vực còn mới ở Việt Nam. Có thể



nói, ở cấp hệ thống, nó được bắt đầu từ khi Phòng Kiểm định Chất lượng Đào tạo
trong Vụ ĐH, Bộ GD&ĐT được thành lập từ tháng 01/2002, sau đó được mở rộng

H

cho các cấp học và trình độ đào tạo khác kể từ năm 2003, sau khi Cục Khảo thí và

IN

Kiểm định Chất lượng Giáo dục được thành lập. Kiểm định chất lượng được đẩy

K

mạnh từ tháng 12/2004 khi quy định tạm thời về kiểm định chất lượng trường ĐH
được ban hành và được tiếp tục củng cố và phát triển gắn với việc ban hành các quy

̣C


trình và các tiêu chuẩn kiểm định khác. Tuy nhiên, sự hiểu biết của cán bộ quản lý,

O

GV nói riêng và của xã hội nói chung về kiểm định còn rất hạn chế; nhiều người

̣I H

đang hiểu về vấn đề này theo nhiều cách khác nhau.
Hiện nay, Bộ GD&ĐT đang triển khai kiểm định chất lượng giáo dục theo

Đ
A

mô hình được nhiều nước trên thế giới sử dụng, đặc biệt là mô hình kiểm định của
Hoa Kỳ: đó là quá trình đánh giá bởi một tổ chức không thuộc các cơ sở giáo dục để
công nhận các cơ sở giáo dục và chương trình giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng.
Trong thời gian qua, Bộ GD&ĐT đã triển khai công tác đảm bảo chất lượng (theo
nghĩa rộng), kiểm định chất lượng (theo nghĩa hẹp) và đã đạt được một số kết quả
sau:
a. Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật là những công cụ để triển khai
công tác kiểm định chất lượng đã được ban hành dưới đây:

24


- Nhà nước ban hành 2 văn bản quan trọng:
+ Luật Giáo dục 2005 (Điều 17, 58, 99).
+ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ

quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục (Chương II,
Điều 38-40).
- Bộ GD&ĐT ban hành 2 văn bản quy phạm pháp luật trong các năm 2004-2006:
+ Quyết định 38/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/12/2004 ban hành quy định

Ế

tạm thời về kiểm định chất lượng các trường ĐH.

U

+ Quyết định 27/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 27/6/2006 ban hành quy định tạm

́H

thời các trường ĐH về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định tạm thời về
kiểm định chất lượng trường ĐH ban hành kèm theo Quyết định số 38/2004/QĐ-



BGD&ĐT ngày 02 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.

pháp luật, trong đó:

IN

Hai văn bản về quy trình kiểm định:

H


- Trong các năm 2007-2008, Bộ GD&ĐT ban hành 9 văn bản quy phạm

K

+ Quyết định 76/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 12/12/2007 ban hành quy định về
quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường ĐH, CĐ và trung cấp

O

̣C

chuyên nghiệp.

̣I H

+Quyết định 29/2008/QĐ-BGDĐT ngày 5/6/2008 ban hành quy định chu kỳ
và quy trình kiểm định chất lượng chương trình giáo dục của các trường ĐH, CĐ và

Đ
A

trung cấp chuyên nghiệp.
Sáu bộ tiêu chuẩn:
+ Quyết định 65/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01/11/2007 ban hành quy định về

tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường ĐH.
+ Quyết định 66/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01/11/2007 ban hành quy định về
tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường CĐ.
+ Quyết định 67/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01/11/2007 ban hành quy định về
tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường trung cấp chuyên nghiệp.


25


×