Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Phát triển kinh tế trang trại tại Thành Phố Đồng Hới Tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (771.5 KB, 129 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng mọi số liệu được sử dụng trong luận văn là kết quả
của điều tra thực tế trên địa bàn thành phố Đồng Hới và thu thập từ các tài liệu, ban
ngành liên quan (có chỉ rõ nguồn gốc), kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Nếu có gì gian dối
tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Hội đồng phản biện và Hội đồng tốt nghiệp

́H

U

Ế

cao học kinh tế khoá 2008 - 2011 của Trường Đại Học Kinh tế Huế.

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H




Tác giả luận văn

i

Nguyễn Công Bình


LỜI CẢM ƠN
Trước hết cho phép tôi bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến các
cơ quan, đơn vị và cá nhân cũng như chủ các trang trại mà tôi đã điều tra, những
người đã trực tiếp giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn này.
Xin cảm ơn quý thầy giáo, cô giáo và các anh chị Trường Đại Học Kinh tế
Huế đã dày công dìu dắt và chỉ bảo cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.

Ế

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS. TS Mai Văn Xuân,

U

Trưởng Khoa Kinh tế và Phát triển, Trường Đại Học Kinh tế Huế đã tận tình giúp

́H

đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn chỉnh đề tài.



Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên của người thân,


Tác giả luận văn

K

IN

H

gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian qua!

Đ
A

̣I H

O

̣C

Nguyễn Công Bình

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: NGUYỄN CÔNG BÌNH
Chuyên ngành:

KINH TẾ NÔNG NGHIỆP


Niên khóa: 2008 - 2011

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS MAI VĂN XUÂN
Tên đề tài: PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TẠI THÀNH PHỐ ĐỒNG
HỚI TỈNH QUẢNG BÌNH.

Ế

1. Tính cấp thiết của đề tài

U

Kinh tế trang trại là sản phẩm tất yếu của quá trình phát triển kinh tế hàng

́H

hóa trong sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, nó được hình thành và phát triển từ rất



lâu ở một số nước trên thế giới.

Ở thành phố Đồng Hới trong những năm gần đây phong trào làm trang trại

H

tăng cao, tuy nhiên việc làm trang trại ở trong lòng thành phố có những khác biệt

IN


nhất định so với ở nông thôn. Xét thấy cần phải có một nghiên cứu hoàn chỉnh về
kinh tế trang trại ở Đồng Hới nhằm hỗ trợ cho những người đang và sẽ đầu tư loại

K

hình này trong vùng đô thị có hiệu quả hơn, tôi mạnh dạn chọn đề tài để thực hiện

̣C

luận văn tốt nghiệp của mình.

O

2. Phương pháp nghiên cứu

̣I H

Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu và phân tích chủ yếu sau:
Phương pháp thống kê mô tả và phân tích dữ liệu chuỗi thời gian, phương pháp

Đ
A

phân tổ, phương pháp hoạch toán so sánh, phương pháp hàm sản xuất, phương pháp
chuyên gia, chuyên khảo.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
Đề tài nghiên cứu về “Phát triển kinh tế trang trại ở thành phố Đồng Hới tỉnh
Quảng Bình”. Qua đó cho thấy phát triển kinh tế trang trại ở thành phố Đồng Hới
mang lại hiệu quả khá tốt, việc đầu tư vào trang trại là hoàn toàn có thể thu lại lợi

nhuận cao nếu đầu tư phù hợp từng vùng, từng loại hình trang trại. Trên cơ sở này
đề tài đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư trang
trại ở Đồng Hới.

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Đ
A

IN

H



́H

U

Ế

Ban chấp hành
Bình quân
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
Diện tích
Đơn vị tính
Tổng sản phẩm quốc nội

Tổng giá trị sản xuất
Hợp tác xã
Chi phí trung gian
Lao động
Lợi nhuận
Lương thực
Nông nghiệp
Nghị quyết- Chính phủ
Nuôi trồng thuỷ sản
Nhà xuất bản
Sản phẩm
Sản xuất kinh doanh
Tốc độ phát triển
Triệu đồng
Trang trại
Tài sản cố định
Tiểu thủ công nghiệp
Thông tư liên tịch
Trung ưng
Uỷ ban nhân dân
Vốn sản xuất
Giá trị gia tăng
Xây dựng cơ bản
Xã hội chủ nghĩa

K
̣C
O

̣I H


BCH
BQ
CNH- HĐH
DT
ĐVT
GDP
GO
HTX
IC
L
LN
LT
NN
NQ-CP
NTTS
NXB
SP
SXKD
TĐPT
Tr đồng
Tr. trại
TSCĐ
TTCN
TT-LT
TW
UBND
V
VA
XDCB

XHCN

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: So sánh kinh tế trang trại và kinh tế hộ........................................................ 10
Bảng 1.2: Số lượng trang trại ở tỉnh Quảng Bình năm 2010 ....................................... 32
Bảng 2.1: Số liệu khí tượng thuỷ văn Đồng Hới năm 2009 ........................................ 39
Bảng 2.2: Dân số trung bình của Đồng Hới qua các năm............................................ 43
Bảng số 2.3: Đặc điểm cơ bản chủ trang trại................................................................ 44
Bảng 2.4: Số lượng trang trại phân theo quy mô diện tích ......................................... 47

Ế

ở Đông Hới năm 2010................................................................................................... 47

U

Bảng 2.5: Tình hình sử dụng đất đai của các trang trại năm 2010 .............................. 49

́H

Bảng 2.6: Số lượng các trang trại phân theo mức vốn đầu tư...................................... 50



ở thành phố Đồng Hới năm 2010 ................................................................................. 50
Bảng 2.7: Tình hình huy động và sử dụng vốn của các trang trại năm 2010 .............. 52


H

Bảng 2.8: Tình hình sử dụng lao động của các trang trại năm 2010 ........................... 55

IN

Bảng 2.9: Tổng giá trị sản xuất của các trang trại năm 2010....................................... 57
Bảng 2.10: Cơ cấu tổng giá trị sản xuất của các trang trại năm 2010 ......................... 58

K

Bảng 2.11: Tổng giá trị gia tăng của các trang trại năm 2010 ..................................... 62

̣C

Bảng 2.12: Cơ cấu tổng giá trị gia tăng của các trang trại năm 2010.......................... 63

O

Bảng 2.13 Tình hình sản xuất hàng hoá của các trang trại 2010 ................................ 65

̣I H

Bảng 2.14 Một số chỉ tiêu chủ yếu phản ánh hiệu quả kinh tế .................................... 67
của trang trại năm 2010................................................................................................. 67

Đ
A

Bảng 2.15 Kết quả ước lượng hàm sản xuất của các trang trại chung 3 vùng sinh thái73


v


MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................... i
Lời cảm ơn.......................................................................................................................ii
Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học Kinh Tế................................................................iii
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu............................................................................ iv
Danh mục các bảng biểu ................................................................................................. v
Mục lục ........................................................................................................................... vi

Ế

PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1

U

PHẦN II. NỘI DUNG CHÍNH CỦA LUẬN VĂN ...................................................... 5

́H

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ



TRANG TRẠI Ở THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI TỈNH QUẢNG BÌNH ......................... 5
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRANG TRẠI VÀ KINH TẾ TRANG TRẠI .................. 5

H


1.1.1 Khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại.......................................................... 5

IN

1.1.2 Tiêu chí xác định kinh tế trang trại........................................................................ 8
1.1.3 Phân loại trang trại và các điều kiện để hình thành và phát triển kinh tế trang trại11

K

1.1.3.1. Phân loại trang trại ........................................................................................... 11

̣C

1.1.3.2 Điều kiện để hình thành và phát triển kinh tế trang trại................................... 13

O

1.1.3.3 Vấn đề tổ chức quản lý kinh tế trang trại ........................................................ 13

̣I H

1.2 TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở
VIỆT NAM.................................................................................................................... 16

Đ
A

1.2.1 Tình hình phát triển kinh tế trang trại trên thế giới ............................................. 16
1.2.2 Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam.............................................. 22

1.2.3 Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Quảng Bình .................................. 30
1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................... 32
1.3.1. Phương pháp tổ chức thực hiện .......................................................................... 32
1.3.1.1. Chọn điểm điều tra ........................................................................................... 32
1.3.1.2. Chọn mẫu điều tra ............................................................................................ 33
1.3.1.3. Thu thập thông tin ............................................................................................ 33
1.3.2. Các chỉ tiêu phân tích.......................................................................................... 34

vi


1.3.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu kinh tế trang trại dưới các gốc độ .................... 34
1.3.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh các yếu tố sản xuất chủ yếu của kinh tế trang trại ...... 34
1.3.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả, hiệu quả và tình hình sản xuất hàng hóa của
kinh tế trang trại............................................................................................................. 34
1.3.3 Các phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 36
1.3.3.1 Phương pháp chung........................................................................................... 36
1.3.3.2 Các phương pháp cụ thể................................................................................... 37

Ế

CHƯƠNG 2 HỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI THÀNH PHỐ

U

ĐỒNG HỚI TỈNH QUẢNG BÌNH.............................................................................. 39

́H

2.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU................................................................. 39

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 39



2.1.1.1 Vị trí đía lý......................................................................................................... 39
2.1.1.2 Chế độ khí hậu thời tiết..................................................................................... 39

H

2.1.1.3. Đặc điểm thủy văn ........................................................................................... 39

IN

2.1.1.4. Địa hình và đất đai ........................................................................................... 40

K

2.1.1.5 Điều kiện kinh tế - xã hội.................................................................................. 41
2.1.1.6 Tình hình dân số và lao động........................................................................... 42

O

̣C

2.2 TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở THÀNH PHỐ ĐỒNG

̣I H

HỚI ................................................................................................................................ 43
2.2.1 Năng lực sản xuất của các trang trại điều tra....................................................... 43


Đ
A

2.2.1.1 Đặc điểm chung của các chủ trang trại............................................................ 43
2.2.1.2 Quy mô diện tích và tình hình sử dụng đất đai của các trang trại ................... 45
2.2.1.3 Tình hình về vốn sản xuất của các trang trại.................................................... 49
2.2.1.4 Tình hình sử dụng lao động của các trang trại ................................................. 54
2.2.2 Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các trang trại ở thành phố Đồng
Hới ................................................................................................................................. 56
2.2.2.1 Quy mô và cơ cấu tổng giá trị sản xuất ............................................................ 56
2.2.2.2 Quy mô và cơ cấu giá trị gia tăng của các trang trại năm 2010....................... 60
2.2.2.3 Tình hình sản xuất hàng hóa ............................................................................. 64

vii


2.2.3 Hiệu quả kinh tế, xã hội của trang trại ở thành phố Đồng Hới.......................... 67
2.2.3.1 Hiệu quả kinh tế ............................................................................................... 67
2.2.3.2 Hiệu quả xã hội ................................................................................................ 71
2.2.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị gia tăng của các trang trại ............ 72
CHƯƠNG III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TRANG TRẠI Ở THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI TỈNH QUẢNG BÌNH ....................... 78
3.1 QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ

Ế

TRANG TRẠI Ở THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI TỈNH QUẢNG BÌNH ....................... 78

U


3.1.1 Quan điểm định hướng......................................................................................... 78

́H

3.1.2 Phương hướng phát triển kinh tế trang trại ở thành phố Đồng Hới giai đoạn
2011-2020...................................................................................................................... 81



3.1.2.1 Phát triển kinh tế trang trại gắn liền với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế kinh
tế nông nghiệp ở thành thị theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa ........................ 81

H

3.1.2.2 Đẩy mạnh phát triển loại hình kinh tế trang trại gia đình kết hợp với việc thu

IN

hút các thành phần kinh tế khác tham gia làm trang trại đều khắp các vùng sinh thái

K

của thành phố................................................................................................................. 82
3.1.2.3 Đa dạng hoá các mô hình kinh tế trang trại phù hợp với từng điều kiện tự

O

̣C


nhiên kinh tế xã hội, nhằm khai thác những thế mạnh lợi thế của từng vùng........... 82

̣I H

3.1.2.4 Lồng ghép phát triển trang trại với việc thực hiện các chương trình dự án ở địa
phương ........................................................................................................................... 83

Đ
A

3.1.2.5 Tăng cường sự quan tâm hỗ trợ trang trại nhiều hơn của các cấp, các ngành
trong hệ thống quản lý nhà nước .................................................................................. 83
3.2 CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI CỦA THÀNH PHỐ
ĐỒNG HỚI ................................................................................................................... 84
3.2.1. Các giải pháp vĩ mô............................................................................................. 84
3.2.1.1. Lập kế hoạch, quy hoạch cụ thể phát triển kinh tế trang trại trên thành phố . 84
3.2.1.2 Tiến hành giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho diện tích chưa được cấp và diện tích mới .............................................................. 85
3.2.1.3 Thực hiện các chính sách hỗ trợ vốn đầu tư sản xuất của Nhà nước và các tổ

viii


chức đối với phát triển kinh tế trang trại....................................................................... 86
3.2.1.4 Hỗ trợ nâng cao nhận thức ứng dụng khoa học công nghệ ở các trang trại........ 86
3.2.1.5 Nâng cao năng lực quản lý của chủ trang trại và tay nghề của người lao động87
3.2.2. Các giải pháp phát triển cụ thể cho từng loại mô hình trang trại trên từng vùng
sinh thái.......................................................................................................................... 88
3.2.2.1 Các giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên vùng trung du và gò đồi......... 88
3.2.2.2. Các giải pháp phát triển kinh tế trang trại vùng đồng bằng............................ 90


Ế

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................... 94

U

1. KẾT LUẬN ............................................................................................................... 94

́H

2. KIẾN NGHỊ .............................................................................................................. 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 97

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H




PHỤ LỤC

ix


PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Kinh tế trang trại là sản phẩm tất yếu của quá trình phát triển kinh tế hàng
hóa trong sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, nó được hình thành và phát triển từ rất
lâu ở một số nước trên thế giới. Giá trị sản xuất của các trang trại chiếm một tỷ
trọng khá cao trong tổng giá trị sản xuất của các ngành nông - lâm - ngư nghiệp, đã

Ế

tạo ra công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động ở nông thôn.

U

Tại Việt Nam, từ sau Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị hộ nông dân mới thật

́H

sự trở thành đơn vị tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Tiếp theo đó, Đảng và Nhà



nước ta đã ban hành nhiều chính sách đổi mới trong hoạt động quản lý nhà nước
nói chung và quản lý kinh tế trong hoạt động sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp nói


H

riêng, tạo mọi điều kiện để kinh tế nông hộ phát triển lên một trình độ sản xuất

IN

mới. Kết quả của công cuộc đổi mới trong sản xuất nông nghiệp, nông thôn là các
loại hình kinh tế trang trại ra đời. Xét trên bình diện chung, có thể nói kinh tế trang

K

trại ở nước ta trong những năm qua có những bước phát triển mạnh mẽ, đã khai

̣C

thác được những tiềm năng, thế mạnh về kinh tế của đất nước, tạo ra nhiều sản

O

phẩm không những đáp ứng được nhu cầu lương thực, thực phẩm trong nước mà

̣I H

còn tạo ra khối lượng lớn sản phẩm để xuất khẩu. Kinh tế trang trại ngày càng đóng
vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng

Đ
A

công nghiệp hóa hiện, đại hóa. Chính vì vậy, phát triển kinh tế trang trại là một

trong những hướng đi phù hợp với điều kiện kinh tế hiện nay của đất nước, nhằm
nâng cao thu nhập, tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần thực hiện
tốt công tác xóa đói, giảm nghèo ở nông thôn.
Cùng với xu thế phát triển chung của cả nước, kinh tế trang trại ở tỉnh
Quảng Bình nói chung và thành phố Đồng Hới nói riêng từng bước được hình
thành và phát triển. Bước đầu đã đạt được những thành tựu nhất định, khai thác
được các tiềm năng, thế mạnh, cải thiện thu nhập và giải quyết được một phần việc
làm cho người lao động. Tuy nhiên, những kết quả đạt được ấy chưa tương xứng

1


với những tiềm năng thế mạnh của địa phương, chưa có hướng phát triển một cách
bền vững.
Thành phố Đồng Hới là một trong bảy huyện thị của tỉnh Quảng Bình có
kinh tế trang trại phát triển chậm đặc biệt là về chất lượng. Vì vậy đòi hỏi phải có
sự nghiên cứu, phân tích và đánh giá đúng thực trạng phát triển của nó để tìm ra
những giải pháp hữu hiệu nhằm tháo gỡ những khó khăn vướng mắc cản trở sự
phát triển một cách bền vững kinh tế trang trại của thành phố. Xuất phát từ những

Ế

nhận thức về lý luận và cơ sở thực tiễn trên, chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài:

U

"Phát triển kinh tế trang trại tại thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình" làm luận

́H


văn thạc sĩ khoa học kinh tế của mình.
2. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

địa bàn này liệu có thật sự phù hợp không?



Đồng Hới là thành thị, việc nghiên cứu về phát triển kinh tế trang trại trên

H

Tình hình phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn thành phố Đồng Hới hiện

IN

nay như thế nào?

K

Giải pháp nào cho sự phát triển kinh tế trang trại ở Đồng Hới?
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

O

̣C

3.1. Mục tiêu tổng quát

̣I H


Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng kinh tế trại cũng như tình hình
kinh tế - xã hội ở thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình, đề xuất các giải pháp góp

Đ
A

phần đẩy mạnh sự phát triển hợp lý và bền vững kinh tế trang trại nhằm khai thác có
hiệu quả các nguồn lực, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động trên địa
bàn thành phố.
3.2. Mục tiêu cụ thể
-Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về sự phát triển kinh tế
trang trại ở các nước trên thế giới và Việt Nam.
-Phân tích đánh giá thực trạng kinh tế trang trại trên địa bàn thành phố Đồng
Hới tỉnh Quảng Bình, từ đó rút ra những mặt hạn chế, tồn tại đang ảnh hưởng đến
sự phát triển của mô hình này.

2


-Đề xuất những giải pháp cần thiết để phát triển kinh tế trang trại ở thành
phố Đồng Hới.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung đi sâu nghiên cứu những vấn đề kinh tế - xã hội bao gồm
các yếu tố sản xuất chủ yếu (vốn, lao động, đất đai, các đặc điểm của chủ trang
trại...), kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh các trang trại cũng như việc xác

Ế

định những tác động bởi các yếu tố sản xuất chính đến giá trị gia tăng của trang


U

trại; từ đó tìm ra những mặt mạnh, thuận lợi và khó khăn làm cản trở đến xu thế

́H

phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn thành phố, đề xuất các giải pháp phát triển
phù hợp, bền vững góp phần đẩy mạnh sự phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn.



4.2. Phạm vi nghiên cứu

Về mặt không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu 70 trang trại điển hình, gồm

H

29 trang trại đạt tiêu chí trang trại năm 2000 và 41 trang trại nhỏ (trang trại gia

IN

đình) ở 13 xã phường tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Chia ra 3 vùng

K

sinh thái khác nhau gồm: vùng cát ven biển có 10 trang trại trồng trọt tại xã Bảo
Ninh (4 trang trại và 6 gia trại), vùng trung du gò đồi có 30 trang trại (10 trang trại

O


̣C

và 20 gia trại)(trong đó 23 trồng trọt, 7 chăn nuôi) ở các xã (phường); Đồng Sơn,

̣I H

Nghĩa Ninh, Thuận Đức, Bắc Nghĩa; và 30 trang trại (15 trang trại và 15 gia
trại)(trong đó 18 trồng trọt và 12 thủy sản) ở các xã (phường) Đồng phú, Bắc Lý,

Đ
A

Nam Lý, Phú Hải, Bắc, Đức Ninh Đông, Quang Phú, Lộc Ninh, Đức Ninh.
Về mặt thời gian: Qua khảo sát điều tra thực tế trên địa bàn thành phố Đồng

Hới cho thấy, nếu xét về thời gian hình thành thì một số trang trại thì ở đây đã có từ
lâu. Ở vùng gò đồi phía tây thành phố đã có các hợp tác xã và một số gia đình khai
hoang từ 1 đến 5 ha để trồng sắn, trồng lúa, chăn nuôi…làm trang trai tổng hợp, tại
thời điểm năm 82-88 ở địa phương chưa gọi là kinh tế trang trại mà gọi chung là
kinh tế nông hộ. Kinh tế trang trại ở Đồng Hới thật sự phát triển từ năm 2005 đến
nay, trước tiên là các trang trại chăn nuôi, trang trại trồng trọt và sau là các trang
trại nuôi trồng thuỷ sản phát triển theo phong trào nuôi tôm xuất khẩu của cả nước.

3


Nhìn chung, hiện tại còn số lớn các trang trại đang ở vào thời kỳ xây dựng kiến
thiết nên kết quả và hiệu quả sản xuất của các hoạt động còn ở mức hạn chế. Do
đặc thù của nông dân nói chung và các chủ trang trại ở đây nói riêng việc hạch toán

thống kê qua các năm hầu như không quan tâm theo dõi trên sổ sách, cho nên rất
khó khăn trong việc thu thập số liệu để đánh giá về tình hình sản xuất qua nhiều
năm. Do đó khi khảo sát điều tra chúng tôi chỉ tập trung thu thập số liệu về tình
hình sản xuất của năm 2010 để đánh giá thực trạng phát triển, trên cơ sở so sánh

Ế

các mô hình trang trại, nông trại của các vùng sinh thái với nhau.

U

5. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

́H

Đề tài được nhận vào tháng 6 năm 2010, tất cả các số liệu sơ cấp được thu
thập điều tra trong năm, tuy nhiên vào ngày 27/5/2011 thông tư 27/2011/TT-



BNNPTNT về cấp phép công nhận trang trại đạt 2 tiêu chí được có hiệu lực, theo
thông tư này thì số trang trại thật sự đạt tiêu chí của thành phố Đồng Hới là còn rất

H

ít. Điều này đã ảnh hưởng không ít đến quá trình xem xét, chọn mẫu sao cho có tính

IN

đại diện. Đề tài thống nhất áp dụng tiêu chí cũ về trang trại nhằm điều tra nghiên


K

cứu có tính tổng thể trên toàn thành phố về những hộ đang có diện tích đất tương
đối lớn, giá trị sản xuất trên tổng diện tích tương đối cao (áp dụng theo thông tư

O

̣C

69/2000/ TTLT-BNN-TCTK) để nghiên cứu.

̣I H

6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn gồm 3 chương:

Đ
A

Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại ở thành
phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình.
Chương 2. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại tại thành phố Đồng Hới

tỉnh Quảng Bình.
Chương 3. Định hướng và các giải pháp phát triển kinh tế trang trại tại thành
phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình.

4



PHẦN II. NỘI DUNG CHÍNH CỦA LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI
TỈNH QUẢNG BÌNH
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRANG TRẠI VÀ KINH TẾ TRANG TRẠI

Ế

1.1.1 Khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại

U

Những năm gần đây, kinh tế trang trại ở nước ta có xu hướng phát triển

́H

nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng của trang trại trên nhiều địa phương.



Chính vì vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu các khái niệm và nội dung của trang trại,
kinh tế trang trại là cần thiết để có được những nhận thức đúng đắn trong việc đánh

H

giá đúng thực trạng phát triển của nó.

IN


Trong từ điển tiếng Việt, trang trại được hiểu một cách khái quát là: "Trại lớn
sản xuất nông nghiệp". Trên thế giới đều dùng phổ biến từ farm (tiếng Anh) và

K

ferme (tiếng Pháp) mà các từ điển Anh - Việt và Pháp - Việt của ta đều dịch là trang

̣C

trại và trong các văn kiện của Đảng đều dùng thuật ngữ "trang trại". Trong các tài

O

liệu nghiên cứu về kinh tế trang trại thường gắn với ngành sản xuất nông, lâm, ngư

̣I H

nghiệp gọi là "nông trại", "lâm trại", "ngư trại" để phân biệt chuyên ngành sản xuất.
Hiện nay, trong các tài liệu nghiên cứu khoa học kinh tế, trang trại và kinh

Đ
A

tế trang trại được nhìn nhận dưới nhiều quan điểm khác nhau, thể hiện rõ qua các
khái niệm.

Theo GS. TS. Nguyễn Điền và các cộng sự của ông cho rằng: "Trang trại gia

đình là loại hình cơ sở sản xuất nông nghiệp trong điều kiện của nền kinh tế thị
trường từ khi phương thức sản xuất tư bản thay thế phương thức sản xuất phong

kiến, khi bắt đầu cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất ở một số nước châu
Âu". Theo quan điểm GS Nguyễn Thế Nhã: "Trang trại là một loại hình tổ chức sản
xuất cơ sở trong nông lâm, thủy sản, có mục đích sản xuất hàng hóa, có tư liệu sản
xuất thuộc sở hữu hoặc quyền sử dụng của một chủ độc lập, sản xuất được tiến

5


hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao,
hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường28. Tác giả Trần Hữu Quang cho rằng:
"Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp dựa trên cơ sở lao động và
đất đai của hộ gia đình là chủ yếu, có tư cách pháp nhân, tự chủ sản xuất kinh
doanh bình đẳng với các thành phần khác, có chức năng chủ yếu là sản xuất nông
sản hàng hóa, tạo ra nguồn thu nhập chính và đáp ứng nhu cầu cho xã hội". 32
Theo PGS Trần Đức: Trang trại là chủ lực của các tổ chức làm nông nghiệp

Ế

ở các nước tư bản cũng như các nước đang phát triển 17. Theo TS Trần Kiên thì:"

U

Trang trại là một đơn vị kinh tế hộ gia đình có tư cách pháp nhân, được Nhà nước

́H

giao quyền sử dụng một số diện tích đất đai, rừng, biển hợp lý; để tổ chức lại quá




trình sản xuất nông, lâm nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa; tích cực
áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới nhằm cung ứng ngày càng nhiều sản

H

phẩm hàng hoá có chất lượng cao hơn cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu; nâng
cao hiệu quả kinh tế - xã hội của từng đơn vị diện tích, góp phần xoá đói giảm

IN

nghèo, nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của mọi người tham gia" 21.

K

Nghị quyết Trung ương số 06/ NQTW ngày 10/11/ 1998 đã xác định: "Trang trại

̣C

gia đình, thực chất là kinh tế hộ sản xuất hàng hóa với quy mô lớn, sử dụng lao

O

động tiền vốn của gia đình là chủ yếu để sản xuất kinh doanh có hiệu quả" 40.

̣I H

Theo PGS Đào Công Tiến: "Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức kinh tế
- hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp (hiểu nông nghiệp theo

Đ

A

nghĩa rộng bao gồm nông, lâm, ngư nghiệp) phổ biến được hình thành và phát triển
trên nền tảng kinh tế nông hộ. Quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại có
gắn với sự tích tụ tập trung các yếu tố sản xuất kinh doanh đất đai, lao động, tư liệu
sản xuất - vốn, khoa học công nghệ, để nâng cao năng lực sản xuất và sản xuất ra
nhiều sản phẩm hàng hóa với với năng suất, chất lượng và hiệu quả cao" 36
Mặc dù, nhiều tác giả đưa ra những khái niệm khác nhau nhưng chúng đều
có những điểm chung như sau:
- Trang trại là một cơ sở sản xuất -kinh doanh hàng hóa trong nông, lâm, ngư
nghiệp ở nông thôn.

6


- Có nguồn gốc hình thành và phát triển từ kinh tế nông hộ nhưng ở vào giai
đoạn có trình độ tổ chức quản lý sản xuất hàng hóa cao hơn.
- Khai thác và sử dụng các nguồn lực kinh tế ở địa phương (đất đai, vốn, lao
động, ứng dụng khoa học công nghệ) một cách có hiệu quả.
- Hoạt động sản xuất - kinh doanh luôn gắn liền với nền kinh tế thị trường.
- Nguồn gốc sở hữu của trang trại là thành phần kinh tế tư nhân là chủ yếu,
song do sự tác động của kinh tế thị trường và xu thế hội nhập quốc tế nên nó ngày

Ế

càng mở rộng ra nhiều hình thức sở hữu, từ một thành phần kinh tế đến nhiều thành

U

phần kinh tế.


́H

Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, chúng tối đưa ra khái
niệm về kinh tế trang trại như sau:



Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức hàng hóa lớn trong nông, lâm, ngư
nghiệp của các thành phần kinh tế khác nhau ở nông thôn, có sức đầu tư lớn, có

H

năng lực quản lý trực tiếp quá trình sản xuất kinh doanh, phương pháp tạo ra

IN

suất sinh lợi cao hơn bình thường trên đồng vốn; có trình độ đưa những thành

K

tựu khoa học công nghệ mới kết tinh trong hàng hóa tạo ra sức cạnh tranh cao
hơn trên thị trường xã hội, mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao.

̣C

Trang trại là một tổ chức kinh tế cơ sở lấy hoạt động sản xuất nông, lâm,

O


ngư nghiệp làm mục đích sản xuất kinh doanh chính, trong đó có kết hợp thêm

̣I H

ngành nghề, dịch vụ phụ trợ phi nông nghiệp của các thành phần kinh tế khác
nhau trong nông thôn, được hình thành chủ yếu trên cơ sở kinh tế nông hộ, có

Đ
A

qui mô sản xuất, thu nhập, giá trị và tỷ suất hàng hóa cao vượt trội kinh tế nông
hộ, có năng lực tổ chức quản lý và ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ mới
vào hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao, hoạt động tự
chủ và luôn gắn liền với thị trường.
Như vậy kinh tế trang trại là một khái niệm biểu hiện một tổng thể bao gồm
các mối quan hệ giữa các yếu tố và thành phần kinh tế trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của trang trại. Còn trang trại là một cơ sở sản xuất kinh doanh cụ thể là
nơi diễn ra các hoạt động của kinh tế trang trại.

7


1.1.2 Tiêu chí xác định kinh tế trang trại
Tiêu chí mới; theo thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ban hành ngày
13/04/2011 thông tư quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế
trang trại
Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản
đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn điều kiện sau:

Ế


A/ Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:

U

a) Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:

́H

- 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long;



- 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.

b) Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.

H

B/ Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000 triệu

IN

đồng/năm trở lên;

K

C/ Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và giá

̣C


trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.

O

Tiêu chí cũ; theo thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN.TCTK ngày 23-

̣I H

6-2000 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổng cục Thống kê.
Về định tính căn cứ vào 3 đặc trưng

Đ
A

A/ Mục đích sản xuất của trang trại là sản xuất nông, lâm, thủy sản hàng hóa

với quy mô lớn.
B/ Mức độ tập trung hóa và chuyên môn hóa các điều kiện và yếu tố sản xuất

cao hơn hẳn (vượt trội) so với sản xuất của nông hộ, thể hiện ở quy mô sản xuất
như: đất đai, đầu con gia súc, lao động, giá trị nông lâm thủy sản hàng hóa.
C/ Chủ trang trại có kiến thức và kinh nghiệm trực tiếp điều hành sản xuất,
biết áp dụng khoa học kỹ thuật; tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới vào sản xuất;
sử dụng lao động gia đình và thuê lao động bên ngoài sản xuất hiệu quả cao, có thu
nhập vượt trội so với kinh tế hộ.

8



Về định lượng căn cứ vào hai tiêu chí sau
A/ Giá trị sản lượng hàng hóa và dịch vụ bình quân một năm:
a/ Đối với phía Bắc và duyên hải miền Trung từ 40 triệu đồng trở lên.
b/ Đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên từ 50 triệu đồng trở lên.
B/ Quy mô sản xuất phải tương đối lớn và vượt trội so với kinh tế nông hộ tương
ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế.
a/Đối với trang trại trồng trọt

Ế

- Trang trại trồng cây hàng năm:

U

+ Từ 2 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và duyên hải miền Trung.

́H

+ Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên.
- Trang trại trồng cây lâu năm:



+ Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và duyên hải miền Trung.
+ Từ 5 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên.

IN

- Trang trại lâm nghiệp:


H

+ Trang trại trồng hồ tiêu 0,5 ha trở lên

K

+Từ 10 ha trở lên đối với các vùng trong cả nước
- Đối với trang trại chăn nuôi:

O

̣C

+ Chăn nuôi đại gia súc: chăn nuôi sinh sản, lấy sữa có thường xuyên từ 10 con trở

̣I H

lên; chăn nuôi lấy thịt có thường xuyên từ 50 con trở lên.
+ Chăn nuôi gia súc thường: chăn nuôi sinh sản có thường xuyên đối với hơn 20

Đ
A

con trở lên, đối với dê, cừu thịt từ 100 con trở lên; chăn nuôi lợn thịt có thường
xuyên từ 100 con trở lên, dê thịt có từ 200 con trở lên.
+ Chăn nuôi gia cầm có thường xuyên từ 2.000 con trở lên.
- Trang trại nuôi trồng thủy sản: diện tích mặt nước để nuôi trồng thủy sản có
có từ 2 ha trở lên.
- Đối với các loại sản phẩm nông lâm nghiệp nuôi trồng thủy sản có tính chất
đặc thù như: trồng hoa, cây cảnh, thủy đặc sản, thì tiêu chí xác định là giá trị sản

lượng hàng hóa (tiêu chí 1).

9


Theo Thông tư số 69/2000/TTLT kinh tế hộ được xác định là kinh tế trang
trại phải hội đủ cả 2 tiêu chí giá trị sản xuất hàng hoá và quy mô trên.
Để tạo điều kiện thuận lợi trong công tác quản lý và khích thích phát triển
kinh tế trang trại, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư số
74/2003/ TT-BNN nhằm hướng dẫn phương pháp định lượng để xác định kinh tế
trang trại như sau:
- Một hộ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản được xác định

Ế

là trang trại phải đạt một trong hai tiêu chí về giá trị sản lượng hàng hoá, dịch vụ bình

U

quân một năm, hoặc về quy mô sản xuất của trang trại như đã trình bày ở trên.

́H

- Đối với hộ sản xuất, kinh doanh tổng hợp có nhiều loại sản phẩm hàng hoá
của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản thì tiêu chí để xác định trang trại



là giá trị sản lương dịch vụ bình quân năm 40 triệu đồng.


Như vậy, những hộ tuy quy mô sản xuất nhỏ hơn quy định nhưng đạt giá trị

H

hàng hoá bình quân từ 40 triệu đồng trở lên và ngược lại những trang trại tuy chưa

IN

đạt mức giá trị hàng hoá trên vẫn được công nhận là trang trại.

K

Qua các tiêu chí xác định kinh tế trang trại nêu trên ta có thể phân biệt
những điểm khác nhau giữa kinh tế trang trại và kinh tế hộ bằng bảng sau

Kinh tế trang trại

Kinh tế hộ

̣I H

Tiêu chí

O

̣C

Bảng 1.1: So sánh kinh tế trang trại và kinh tế hộ

- Sản xuất hàng hoá


- Sản xuất tự túc

- Lao động

- Thuê lao động

- Lao động gia đình

- Có quản lý, có hạch toán, có

- Chế độ gia trưởng

Đ
A

- Mục tiêu

- Quản lý

- Quy mô

tích luỹ
- Diện tích lớn, vốn lớn, hàng

- Quy mô sản xuất nhỏ

hoá tập trung
-Chế độ canh tác


- Hiện đại

- Thủ công

- Kết luận

- Phù hợp với nền kinh tế sản

- Phù hợp với SX nhỏ

xuất phát triển cao
Nguồn: Tư liệu về kinh tế trang trại15

10


1.1.3 Phân loại trang trại và các điều kiện để hình thành và phát triển kinh tế
trang trại
1.1.3.1. Phân loại trang trại
Có nhiều cách phân loại kinh tế trang trại khác nhau.
a/ Theo cơ cấu sản xuất
+ Trang trại chuyên môn hóa: Là loại trang trại chỉ chuyên kinh doanh một
loại sản phẩm (trang trại chăn nuôi, trang trại trồng trọt, có trang trại chỉ chuyên

Ế

kinh doanh một loại cây trồng, chuyên nuôi một loại vật nuôi nào đó ...)

U


+ Trang trại kinh doanh tổng hợp: là trang trại kinh doanh nhiều loại sản

́H

phẩm (trang trại kinh doanh nhiều loại cây trồng, nhiều con vật nuôi, hoặc có trang



trại kinh doanh cả chăn nuôi, trồng trọt, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản và chế biến)
Theo thông tư 27/2011/TT-BNNPTNT thì trang trại phân theo cơ cấu sản

H

xuất bao gồm:

K

Trang trại chăn nuôi;

IN

Trang trại trồng trọt;

̣C

Trang trại lâm nghiệp;

O

Trang trại nuôi trồng thuỷ sản;


̣I H

Trang trại tổng hợp.
b/ Theo hình thức tổ chức quản lý, người ta chia kinh tế trang trại thành:

Đ
A

+ Trang trại gia đình: là kiểu trang trại độc lập sản xuất kinh doanh của từng

gia đình có tư cách pháp nhân. Đây là loại hình phổ biến trong tất cả các nước.
+ Trang trại liên doanh: Là kiểu trang trại do 2-3 trang trại gia đình tự

nguyện hợp nhất lại thành 1 trang trại lớn hơn, có tư cách pháp nhân mới, tăng thêm
năng lực về vốn, về tư liệu sản xuất để có sức cạnh tranh với các trang trại có quy
mô sản xuất lớn khác, và để hưởng ưu đãi của nhà nước đối với các trang trại lớn;
nhưng vẫn giữ nguyên quyền tự chủ điều hành sản xuất của từng trang trại củ.
+ Trang trại hợp doanh cổ phần: là loại trang trại được tổ chức theo nguyên
tắc một công ty cổ phần, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông

11


sản. Loại trang trại này thường có quy mô lớn và chuyên môn hóa sản xuất, sử dụng
lao động làm thuê là chủ yếu (trong và ngoài hợp doanh) để làm công việc quản lý
và sản xuất. Trang trại hợp doanh có loại hợp doanh gia đình khi các cổ đông chỉ là
người trong gia đình đóng cổ phần lập ra và loại hợp doanh phi gia đình. Cổ phần
của loại hợp doanh gia đình không bán trên thị trường chứng khoán, còn cổ phần
của các trang trại khác có bán trên thị trường.

c/ Theo mức độ sở hữu tư liệu sản xuất, người ta chia ra thành:

Ế

+ Trang trại của chủ trang trại có sở hữu toàn bộ tư liệu sản xuất từ đất đai,

U

chuồng trại, kho bãi đến công cụ máy móc.

́H

+ Trang trại mà chủ trang trại có sở hữu một phần tư liệu sản xuất, còn 1
phần thuê ngoài.



+ Trang trại mà chủ trại hoàn toàn không có tư liệu sản xuất, thuê toàn bộ
các cơ sở của một trang trại để sản xuất, từ đất đai mặt nước, rừng cây, đến những

H

chuồng trại, kho tàng, máy móc thiết bị

IN

d/ Theo cơ cấu thu nhập

K


+ Trang trại thuần nông: Thu nhập chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp
+ Trang trại thu nhập chủ yếu ngoài nông nghiệp, ngoài trang trại: loại này

O

̣C

có xu hướng ngày càng tăng ở các nước.

̣I H

e/ Theo phương thức điều hành sản xuất
+ Loại trang trại có chủ trang trại và gia đình ở ngay trang trại ở nông thôn

Đ
A

và trực tiếp điều hành cũng như trực tiếp lao động sản xuất.
+ Loại trang trại có chủ trang trại và gia đình không ở nông thôn, không ở

trang trại mà ở thị trấn, thành phố, nhưng vẫn trực tiếp điều hành trang trại, không
thuê người khác quản lý.
+ Loại trang trại có chủ trang trại sống và làm việc ở thành phố, và thuê
người quản lý điều hành trang trại ở nông thôn.
f/ Theo nguồn vốn
+ Trang trại thu hút vốn tại chỗ
+ Trang trại thu hút vốn từ địa phương khác đến

12



1.1.3.2 Điều kiện để hình thành và phát triển kinh tế trang trại
Để trang trại ra đời và phát triển cần có các điều kiện sau:
Các điều kiện đối với trang trại và chủ trang trại.
- Chủ trang trại phải là người có ý chí quyết tâm làm giàu từ nghề nông,
lâm, ngư.
- Chủ trang trại phải có tích lũy nhất định về kinh nghiệm sản xuất, về trí
thức và năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh.

Ế

- Có sự tập trung nhất định về quy mô các yếu tố sản xuất trước hết là ruộng

U

đất và tiền vốn.

phân tích kinh doanh.



Các điều kiện về môi trường và pháp lý:

́H

- Quản lý sản xuất kinh doanh của trang trại phải dựa trên cơ sở hạch toán và

- Có sự tác động tích cực và phù hợp của nhà nước.

H


- Có quỹ ruộng đất cần thiết và chính sách để tập trung ruộng đất.

IN

- Có sự hỗ trợ của công nghiệp chế biến.

K

- Có sự phát triển nhất định của kết cấu hạ tầng, trước hết là giao thông, thủy lợi.
- Có quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế xã hội

O

̣C

- Có sự phát triển nhất định của các hình thức liên kết kinh tế trong hoạt

̣I H

động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
- Có môi trường pháp lý thuận lợi cho trang trại ra đời và phát triển.

Đ
A

1.1.3.3 Vấn đề tổ chức quản lý kinh tế trang trại
Quản lý trang trại là quá trình chủ trang trại tác động vào các đối tượng bị

quản lý từ khi đầu tư sản xuất đến khi đưa sản phẩm ra tiêu thụ trên thị trường nhằm

mục đích sinh lời.
Mục tiêu, mục đích của hoạt động sản xuất ở trang trại là sản xuất hàng hoá.
Vì vậy, bản chất của vấn đề tổ chức quản lý trang trại như quản lý doanh nghiệp. Tuy
nhiên, trang trại có những điểm đặc thù riêng nên quá trình quản lý có sự khác biệt:
- Xác định chiến lược kinh doanh: Đòi hỏi chủ trang trại phải xác định
phương hướng, mục tiêu kinh doanh của trang trại. Sản xuất kinh doanh trong điều

13


kiện của nền kinh tế thị trường chủ trang trại giải quyết các vấn đề sau: Sản xuất và
dịch vụ cái gì? Sản xuất và dịch vụ như thế nào? Sản xuất và dịch vụ cho ai? Lợi
nhuận thu được bao nhiêu? Muốn giải quyết tốt các vấn đề trên, chủ trang trại phải
là người có đủ khả năng nắm bắt và xử lý kịp thời những thông tin của thị trường,
trên cơ sở đó đưa ra những quyết định chính xác đáp ứng được các nhu cầu thị hiếu
của người tiêu dùng. Việc xác định chiến lược kinh doanh của trang trại đúng
hướng nó sẽ góp phần vào sự thành công của trang trại.21

Ế

- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh: Trên cơ sở mục tiêu và những định

U

hướng của chiến lược kinh doanh, phân tích đánh giá tình hình diễn biến thực tế của

́H

hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm, chủ trang trại xây dựng kế hoạch sản




xuất kinh doanh hàng năm. Trong kế hoạch cần phải xây dựng nhiều phương án, tuỳ
điều kiện thích hợp chọn lựa phương án tối ưu để thực hiện. Kế hoạch phải được lập
cụ thể cho từng khâu chức năng của sản xuất: kế hoạch tài chính, kế hoạch về bố trí

H

sử dụng đất, kế hoạch lao động và các chính sách marketting. Có như vậy, hoạt

IN

động sản xuất của trang trại mới thích ứng với những biến động của thị trường.

K

- Tổ chức quản lý thực hiện: Từ kế hoạch, chủ trang trại cụ thể hoá phương

̣C

án kinh doanh, sắp xếp bố trí các nguồn lực, yếu tố sản xuất sao cho việc sử dụng

O

chúng nâng cao được hiệu quả kinh tế cao nhất. Mỗi một yếu tố sản xuất có biện

̣I H

pháp và cách thức tác động riêng:
+ Quản lý tư liệu sản xuất: quản lý tư liệu sản xuất là thực thi quyền sử dụng


Đ
A

chúng. Tuỳ theo trường hợp cụ thể của từng loại tư liệu sản xuất, nếu tư liệu sản
xuất thuộc sở hữu của chủ trang trại, chủ trang trại thực thi cả quyền sở hữu và
quyền sử dụng đối với tư liệu sản xuất của mình. Việc mua sắm trang bị máy móc,
công cụ lao động phải phù hợp với điều kiện năng lực sản xuất của trang trại, không
nên đầu tư quá mức hoặc quá lạc hậu, lỗi thời làm cho quá trình sử dụng không
mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực.
+ Quản lý sử dụng lao động: chủ trang trại phải xác định khối lượng công
việc, xây dựng định mức lao động từ đó xác định số lượng lao động. Thường ở các
trang trại ưu tiên sử dụng lao động gia đình, sau đó là lao động thuê ngoài. Do đặc

14


thù của sản xuất nông lâm ngư nghiệp, lao động sử dụng trong các trang trại bao
gồm lao động thường xuyên và lao động thời vụ, chủ trang trại vừa là người quản lý
nhưng cũng đồng thời là người trực tiếp lao động ở trang trại. Hiện tượng này
không thể có ở các doanh nghiệp. Trong sản xuất nông nghiệp, đây là yếu tố tích
cực phù hợp với điều kiện sản xuất làm cho hoạt động sản xuất có được kết quả và
hiệu quả nhất định.
+ Quản lý và sử dụng vốn: vốn là điều kiện tiên quyết để các chủ trang trại

Ế

thực hiện chiến lược sản xuất kinh doanh của mình, vốn của trang trại bao gồm vốn

U


cố định và vốn lưu động. Vốn cố định của trang trại biểu hiện bằng tiền của tài sản

́H

cố định bao gồm toàn bộ máy móc thiết bị, nhà cửa vật kiến trúc, vật nuôi sinh sản,
lấy sữa, cây lâu năm cho sản phẩm. Vốn lưu động biểu hiện bằng tiền của tài sản



lưu động như vốn bằng tiền, phân bón, thức ăn gia súc gia cầm, thuốc thú y ... và
sản phẩm đang chờ tiêu thụ. Tuỳ theo từng loại vốn mà chủ trang trại có các biện

H

pháp quản lý khác nhau. Nguồn vốn của trang trại bao gồm vốn tự có của hộ gia

IN

đình trang trại và vốn vay từ ngân hàng và các đối tượng khác. Mỗi loại vốn chủ

K

trang trại có biện pháp quản lý riêng, đặc biệt vốn lưu động cần phải quan tâm đến
tốc độ luân chuyển, vốn lưu động có tốc độ luân chuyển nhanh thì khả năng thu hồi

̣C

vốn sớm có điều kiện để tái đầu tư sản xuất trang trại.


O

- Công tác kiểm tra và điều phối: đây là một chức năng quan trọng của quản

̣I H

lý trang trại, vì trong quá trình hoạt động luôn có những diễn biến xãy ra, có những
thông tin phản hồi từ các đối tượng bị quản lý, chủ trang trại phải thường xuyên

Đ
A

kiểm tra giám sát nắm bắt thông tin và xử lý kịp thời những sai phạm cũng như
những ách tắc trong từng khâu công việc hàng ngày: tài chính, kỹ thuật, lao động và
thị trường. Trên cơ sở đó điều chỉnh các chiến lược kinh doanh sát với tình hình
thực tế. Nếu bỏ qua khâu này, sẽ khó có được một kết quả sản xuất như mục tiêu đã
đề ra.
Tóm lại, công tác tổ chức quản lý trang trại là việc làm hằng ngày của chủ
trang trại chứ không ai khác, nên đòi hỏi phải có kiến thức về khoa học quản lý nhất
định. Để có được kiến thức chủ trang trại phải trãi qua quá trình đào tạo hoặc tự đào
tạo thông qua học hỏi các chủ trang trại ở những trang trại làm ăn giỏi.

15


1.2 TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN THẾ GIỚI
VÀ Ở VIỆT NAM
1.2.1 Tình hình phát triển kinh tế trang trại trên thế giới
Xét về mặt lịch sử hình thành và phát triển kinh tế trang trại trên thế giới cho
thấy, kinh tế trang trại xuất hiện đầu tiên ở một số nước Tây Âu - cái nôi của cách

mạng công nghiệp thế giới vào cuối thế kỷ 17 từ sau cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ nhất.

Ế

Công nghiệp ngay từ khi bắt đầu phát triển đã đòi hỏi ngay một khối lượng

U

lớn nông sản hàng hoá như lương thực - thực phẩm để đáp ứng nhu cầu của lao

́H

động công nghiệp và cư dân các khu công nghiệp và nông sản làm nguyên liệu cho



công nghiệp hàng tiêu dùng. Kinh tế tiểu nông tuy có số lượng đông đảo nhưng chủ
yếu là sản xuất tự túc, không đáp ứng được yêu cầu về nông sản hàng hoá của công

H

nghiệp hoá, nên ngay lúc đó các nước công nghiệp hoá Tây Âu đã đi tìm kiếm loại

IN

hình tổ chức sản xuất nông nghiệp mới. 13

Trong hoạt động sản xuất nông lâm ngư nghiệp các nước Tây Âu lúc bấy giờ


K

đã hình thành 2 loại hình tổ chức sản xuất: Các cơ sở sản xuất nông nghiệp tập

̣C

trung quy mô lớn, sử dụng lao động làm thuê phỏng theo mô hình các xí nghiệp sản

O

xuất công nghiệp và các cơ sở sản xuất nông nghiệp phân tán, sử dụng lao động gia

̣I H

đình là chủ yếu có xuất xứ từ các hộ nông dân có ruộng đất, lao động và vốn, tiến
lên sản xuất nông sản hàng hoá với các quy mô và mức độ khác nhau.13

Đ
A

Thực tiễn sản xuất đã chứng minh là các xí nghiệp nông nghiệp quy mô lớn,

sản xuất tập trung sử dụng lao động làm thuê không đem lại hiệu quả như mong
muốn và ngày càng chứng tỏ là không phù hợp với đặc thù của sản xuất nông
nghiệp (nông, lâm , ngư). Khác với các xí nghiệp nông nghiệp có quy mô lớn, kinh
tế hộ nông dân phân tán, quy mô nhỏ, các trang trại gia đình sản xuất đem lại hiệu
quả cao, tạo ra nhiều nông sản hàng hoá với giá thành thấp hơn.
Chính Mác lúc đầu cùng nghĩ rằng loại hình tổ chức sản xuất nông nghiệp
của thời kỳ công nghiệp hoá phải là các xí nghiệp nông nghiệp tập trung, quy mô


16


×