Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn dưới tác động của thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa ở thành phố đồng hới tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (740.31 KB, 114 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
CNH - HĐH và đô thị hóa là con đường phát triển của mọi quốc gia trên thế
giới. Trong thời đại công nghệ phát triển như vũ bão hiện nay, kinh tế tri thức đang
đi vào cuộc sống và toàn cầu hóa là một xu thế không thể cưỡng lại được thì CNH HĐH là con đường giúp các nước chậm phát triển và đang phát triển rút ngắn

Ế

khoảng cách so với các nước đi trước.

U

Thực tiễn phát triển của nhiều quốc gia trong những năm gần đây cho thấy

́H

CNH - HĐH và đô thị hóa là nhân tố quyết định thay đổi phương thức sản xuất,



chuyển từ nền kinh tế sản xuất nông nghiệp truyền thống, tiểu nông sang phương
thức sản xuất mới hiện đại, do đó cũng làm thay đổi bộ mặt nông thôn. Trong nền

H

kinh tế hiện đại, CNH - HĐH và đô thị hóa có sự gắn bó chặt chẽ với nhau, tạo

IN

thành một tiến trình thống nhất thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.


Về mặt kinh tế, CNH - HĐH làm thay đổi phương thức sản xuất và cơ cấu nền

K

kinh tế, chuyển nền kinh tế sang một bước phát triển mới về chất, đó là nền kinh tế

̣C

dựa trên nền đại công nghiệp và dịch vụ chất lượng cao.

O

Về mặt xã hội, đó là quá trình đô thị hóa. Trong nền kinh tế hiện đại, đô thị

̣I H

hóa không chỉ đơn thuần là sự hình thành các đô thị mới mà còn là nấc thang tiến
hóa vượt bậc của xã hội với trình độ văn minh mới, phương thức phát triển mới. Đó

Đ
A

là cách thức tổ chức, bố trí lức lượng sản xuất, cơ cấu lại nền kinh tế.
Hiện nay, quá trình CNH - HĐH và đô thị hóa ở nước ta nói chung và tại

thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình nói riêng đang diễn ra mạnh mẽ. Để đáp ứng
nhu cầu cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội và đô thị hoá địa phương, thực hiện
mục tiêu đưa thành phố Đồng Hới lên đô thị loại II, trong những năm qua (từ năm
2000 đến nay) nhiều ha đất nông nghiệp, lâm nghiệp - nuôi trồng thuỷ sản trên địa
bàn thành phố bị thu hồi để phục vụ mục tiêu chung. Mặt khác, theo quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất toàn thành phố từ năm 2006 - 2010 và định hướng quy hoạch sử
dụng đất giai đoạn 2010 - 2020 thì sẽ có sự biến động lớn về diện tích đất các loại

1


theo xu hướng đất nông nghiệp ngày càng giảm dần. Việc thu hồi đất trên địa bàn
thành phố, hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đất để phục vụ phát triển kinh tế xã
hội là đúng, đáp ứng yêu cầu phát triển hiện tại và tương lai. Tuy nhiên, vấn đề trên
đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc làm và đời sống của một bộ phận nông dân,
những người bị mất đất trong quá trình đô thị hóa của thành phố.
Xuất phát từ thực trạng trên, tôi đã chọn đề tài: “Việc làm và thu nhập của
lao động nông thôn dưới tác động của thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa ở
thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình” làm luận văn thạc sỹ của mình.

U

Ế

2. Mục tiêu nghiên cứu

́H

+ Mục tiêu chung: Đánh giá thực trạng việc làm và thu nhập của lao động
nông thôn bị thu hồi đất cho quá trình đô thị hóa. Đề xuất các giải pháp tạo việc



làm, tăng thu nhập cho các nông hộ sau khi thu hồi đất ở thành phố Đồng Hới.
+ Mục tiêu cụ thể:


H

- Góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về việc làm và thu

IN

nhập của người lao động sau khi thu hồi đất cho quá trình đô thị hóa.
- Đánh giá được mức độ tác động của việc thu hồi đất đến việc làm và thu

K

nhập của người dân.

̣C

- Đưa ra một số giải pháp nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông

O

thôn sau khi thu hồi đất.

̣I H

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu

Đ
A


Sự thay đổi việc làm và thu nhập của các lao động nông nghiệp bị thu hồi đất
trên địa bàn thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình.
Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Nghiên cứu trên phạm vi thành phố Đồng Hới.
+ Về thời gian:
- Nguồn số liệu sơ cấp: Số liệu điều tra người lao động bị thu hồi đất
trên địa bàn thành phố Đồng Hới năm 2010 - 2011.
- Nguồn số liệu thứ cấp: Đánh giá về thực trạng việc làm và thu nhập
của các hộ nông dân sau khi thu hồi đất trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2009.

2


4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp điều tra chọn mẫu
- Số liệu sơ cấp: Để phù hợp với điều kiện, đặc điểm nghiên cứu trên địa bàn
thành phố Đồng Hới, tôi tiến hành chọn 5 xã phường điều tra: Xã Bảo Ninh,
phường Đồng Sơn, Đồng Phú, Phú Hải, Đức Ninh Đông. Tổ chức phân tổ điều tra
và sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có phân loại. Cơ cấu mẫu điều tra
được phân thành 3 nhóm theo diện tích đất bị thu hồi: Nhóm I: thu hồi <50% diện

Ế

tích; nhóm II: thu hồi từ 50% đến cận 70% diện tích; nhóm III: thu hồi từ 70% đến

U

100%. Kết quả điều tra 145 hộ; trong đó nhóm I có 50 hộ, nhóm II có 52 hộ, nhóm

́H


III có 43 hộ.

- Số liệu thứ cấp: Trong quá trình thực hiện luận văn tôi đã sử dụng các tài



liệu đã được công bố ở: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình năm 2009 và Niên
giám thống kê thành phố Đồng Hới 2005, 2006, 2007, 2008, 2009. Thống kê, kiểm

H

kê diện tích đất theo đơn vị hành chính - Sở Tài nguyên và Môi trường Tỉnh Quảng

IN

Bình. Các tài liệu từ UBND thành phố Đồng Hới…Ngoài ra, trong quá trình phân

K

tích chúng tôi còn tham khảo một số giáo trình, các báo cáo khoa học, tạp chí
chuyên ngành và mạng internet… có liên quan đến đề tài.

O

̣C

4.2. Phương pháp phân tổ thống kê

̣I H


Phân tổ các mẫu điều tra theo độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn… nhằm hệ
thống hoá các số liệu điều tra và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm và

Đ
A

thu nhập của lao động sau thu hồi đất.
4.3. Phương pháp thống kê, phân tích kinh tế
Thống kê các số liệu cần thu thập, xây dựng hệ thống bảng biểu đánh giá

tác động việc thu hồi đất nông nghiệp đến việc làm và thu nhập của lao động
nông thôn.
4.4. Phương pháp duy vật biện chứng
Đánh giá thực trạng thu hồi đất trong mối quan hệ tác động qua lại giữa việc
làm và thu nhập của lao động bị thu hồi đất và quá trình đô thị hóa của thành phố
Đồng Hới.

3


5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, các nội dung của luận văn thông qua ba
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học của việc thu hồi đất, việc làm và thu nhập.
Chương 2: Thực trạng việc làm và thu nhập của lao động nông thôn bị thu
hồi đất trên địa bàn thành phố Đồng Hới.
Chương 3: Quan điểm, định hướng và một số giải pháp nhằm hạn chế tác

Ế


động tiêu cực của việc thu hồi đất nông nghiệp đến việc làm và thu nhập của người

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H

U

lao động nông nghiệp thành phố Đồng Hới.

4


Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT, VIỆC LÀM VÀ
THU NHẬP

1.1 Khái quát chung về lao động, việc làm và thu nhập của người lao động
1.1.1. Khái niệm về lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con người thông qua các công cụ lao

U

Ế

động tác động lên đối tượng lao động nhằm biến đổi chúng thành của cải vật chất

́H

cần thiết cho nhu cầu của mình và xã hội.

Lao động là yếu tố đầu vào không thể thiếu được của mọi quá trình sản xuất,



là quá trình con người sử dụng sức lao động hay năng lực lao động bao gồm toàn bộ
thể lực và trí lực của mình để phát động và đưa vào các tư liệu hoạt động lao động

H

tạo ra sản phẩm. Do vậy, trong quá trình lao động, sức lao động là yếu tố tích cực và

IN


hoạt động nhiều nhất, bởi sức lao động là một trong những nguồn lực khởi đầu của

K

quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm hàng hóa.
Lực lượng lao động hay dân số hoạt động kinh tế bao gồm những người đủ 15

̣C

tuổi trở lên đang có việc làm hay không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc.

O

Trong đó lực lượng quan trọng nhất là dân số hoạt động kinh tế trong độ tuổi lao

̣I H

động gồm những người đủ 15 - 55 tuổi đối với nữ, đến 60 tuổi đối với nam đang có
việc làm hoặc không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc. Trên thực tế vẫn có

Đ
A

một số lao động, thường là lao động nông nghiệp mặc dù ngoài độ tuổi nhưng vẫn
tham gia lao động như thiếu niên từ 13 - 15 tuổi hay những người nữ trên 55 tuổi,
nam trên 60 tuổi.
Dân số không hoạt động kinh tế, bao gồm số người từ 15 tuổi trở lên không
thuộc bộ phận có việc làm và không có việc làm. Những người này không hoạt
động kinh tế vì các lý do: đang đi học, đang làm công việc nội trợ cho bản thân hoặc
gia đình, tàn tật không có khả năng lao động, các lý do vì sức khỏe, hoặc ở vào tình

trạng khác.

5


1.1.2. Quan niệm về việc làm
Tùy theo tình trạng việc làm mà dân số hoạt động kinh tế được chia làm hai
loại: người có việc làm và người thất nghiệp.
Theo quan niệm của tổ chức lao động quốc tế (ITO), người có việc làm là
người đang làm việc trong các lĩnh vực ngành nghề, các dạng hoạt động có ích
không bị pháp luật nghiêm cấm, đem lại thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình
đồng thời góp một phần cho xã hội.

Ế

Một định nghĩa khác cụ thể hơn thì người có việc làm là những người thuộc

U

nhóm dân số hoạt động kinh tế mà trong tuần lễ trước điều tra người đó:

́H

- Đang làm việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc lợi nhuận bằng tiền công
hoặc hiện vật.



- Đang làm công việc không được hưởng tiền lương hay lợi nhuận trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của hộ gia đình mình.


H

- Đã có công việc trước đó song tại thời điểm điều tra tạm thời không làm việc

IN

và sẽ làm việc trở lại sau thời gian tạm nghỉ

K

Căn cứ vào thời gian làm việc và nhu cầu làm thêm mà người có việc làm
được chia thành hai loại, người đủ việc làm và người thiếu việc làm.

O

̣C

- Người đủ việc làm bao gồm những người có thời gian làm việc trong tuần lễ

̣I H

trước điều tra lớn hơn hoặc bằng 40 giờ nhưng không có nhu cầu làm thêm hoặc số
giờ đó bằng hoặc lớn hơn số giờ quy định cho từng ngành nghề riêng biệt.

Đ
A

- Người thiếu việc làm bao gồm những người có thời gian làm việc trong tuần
lễ trước điều tra nhỏ hơn 40 giờ, hoặc số giờ làm việc nhỏ hơn quy định và có nhu

cầu làm thêm( trừ những người có thời gian làm việc dưới 8 giờ, có nhu cầu làm
thêm mà không tìm được việc).
Người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động có sức lao động
nhưng chưa có việc làm, đang có nhu cầu làm việc nhưng chưa tìm được việc làm.
Hay thất nghiệp là một tình trạng tồn tại một số người trong lực lượng lao động
muốn làm việc nhưng chưa tìm được việc làm ở mức tiền công đang thịnh hành.

6


1.1.3. Khái niệm về thu nhập
Về bản chất, theo nghĩa rộng thu nhập gồm hai bộ phận hợp thành: thù lao cần
thiết (tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương…) và
phần có được từ thặng dư sản xuất (hoặc lợi nhuận). Tuy nhiên, ở phạm trù khác
nhau (toàn bộ nền kinh tế, ngành kinh tế, doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân)
biểu hiện của thu nhập có những đặc thù riêng biệt. Sau đây là một số khái niệm về
thu nhập của lao động:

Ế

- Theo từ điển kinh tế thị trường thì “ thu nhập cá nhân là tổng số thu nhập đạt

U

được từ các nguồn thu khác nhau của cá nhân trong thời gian nhất định, thu nhập cá

́H

nhân từ nhiều nguồn khác nhau đều từ thu nhập quốc doanh”.


- Theo Robert. Gorden thì “ thu nhập cá nhân là thu nhập mà các hộ gia đình



nhận được từ mọi người bao gồm các khoản làm ra và các khoản chuyển nhượng.
Thu nhập cá nhân khả dụng là thu nhập cá nhân trừ đi các khoản thuế cá nhân”.

H

Tóm lại: thu nhập của người lao động là số tiền mà họ nhận được từ các nguồn

IN

thu và họ được toàn quyền sử dụng cho bản thân và cho gia đình”.
1.2 Đô thị hóa và sự cần thiết phải thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa

K

1.2.1. Khái niệm đô thị hóa

̣C

Trên quan điểm kinh tế quốc dân: “ Đô thị hóa là quá trình biến đổi và phân

O

bổ lại lực lượng sản xuất trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân cư, hình thành,

̣I H


phát triển các hình thức và điều kiện sống theo chiều sâu trên cơ sở hiện đại hóa cơ
sở vật chất, kỹ thuật và tăng quy mô dân số ở các đô thị. Đó là quá trình tập trung,

Đ
A

tăng cường, phân hóa các hoạt động trong đô thị và nâng cao tỷ lệ dân số thành thị
trong các vùng, các quốc gia cũng như trên thế giới. Đồng thời đô thị hóa cũng là
quá trình phát triển của các thành phố lớn và phổ biến rộng rãi lối sống thành thị
trong dân cư”.
Trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, tiến trình phát triển xã hội đã có
sự thay đổi cơ bản là:1) phát triển đô thị kèm theo sự thu hẹp xã hội nông thôn; 2)
làm thay đổi căn bản xã hội nông thôn theo hướng công nghiệp. Cùng với quá trình
công nghiệp hóa, đô thị hóa được coi như một khía cạnh quan trọng trong sự vận
động đi lên của xã hội. Đô thị hóa có hai hình thức biểu hiện chủ yếu:

7


- Một là; đô thị hóa theo chiều rộng: trong đó quá trình đô thị hóa diễn ra tại
các đô thị trước đây không phải là đô thị. Đó cũng chính là quá trình mở rộng quy
mô diện tích các đô thị hiện có trên cơ sở hình thành các khu đô thị mới, các quận,
phường mới. Đô thị hóa theo chiều rộng là hình thức phổ biến hiện nay ở các nước
đang phát triển trong thời kỳ đầu công nghiệp hóa.
- Hai là; đô thị hóa theo chiều sâu: đó là quá trình hiện đại hóa nâng cao trình
độ của các đô thị hiện có. Đô thị hóa theo chiều sâu là quá trình thường xuyên và là

Ế

yêu cầu tất yếu của quá trình tăng trưởng và phát triển. Quá trình đó đòi hỏi các nhà


U

quản lý đô thị, các thành phần kinh tế trên địa bàn đô thị thường xuyên vận động,

đại hóa mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội.



1.2.2. Đặc điểm chủ yếu của quá trình đô thị hóa

́H

tận dụng tối đa những tiềm năng có sẵn, hoạt động có hiệu quả cao trên cơ sở hiện

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa ở nước ta cũng chính là quá trình

H

cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ, cơ cấu

IN

lại công việc, phân bố lại dân cư theo hướng tăng nhanh khối lượng dân cư sống ở

K

khu vực thành thị và giảm mạnh số lượng, tỷ lệ dân cư sống ở khu vực nông thôn.
Quá trình hình thành các đô thị ở nước ta trong những năm gần đây có một số đặc


O

̣C

điểm chủ yếu sau đây:

̣I H

- Hình thành các trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ trong các đô thị
lớn: sự hình thành các trung tâm có tính chất chuyên ngành trong những đô thị lớn

Đ
A

là xu thế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đô thị, là biểu hiện của tính chuyên
môn hóa cao trong sản xuất, kinh doanh.
- Hình thành các trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ ở các vùng

ngoại ô: sự hình thành các trung tâm của mỗi vùng là tất yếu khách quan nhằm đáp
ứng các nhu cầu của sản xuất, đời sống ngày càng tăng nhanh của chính vùng đó là
hạt nhân lan tỏa sang các vùng khác. Đó cũng là biểu hiện của tính tập trung hóa
trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, quy mô sản xuất và hoạt động
thương mại - dịch vụ phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội và quy mô
dân số của vùng để đảm bảo hoạt động có hiệu quả. Đồng thời các trung tâm này

8


còn là điểm nối, sự chuyển tiếp giữa các đô thị lớn làm cho tính hiệu quả của hệ
thống đô thị được nâng cao. Trong quá trình đô thị hóa, các trung tâm này sẽ trở

thành những đô thị vệ tinh của các đô thị lớn.
- Mở rộng các đô thị hiện có: việc mở rộng các đô thị hiện có theo mô hình
làn sóng là xu thế tất yếu khi nhu cầu xây dựng về đất đô thị tăng và khả năng mở
rộng có thể thực hiện tương đối dễ dàng. Xu hướng này tạo sự ổn định và giải quyết
vấn đề quá tải cho đô thị hiện có.

Ế

- Chuyển một số vùng nông thôn thành đô thị: đây là xu hướng hiện đại trong

U

quá trình công nghiệp hóa nông thôn ở nước ta. Vấn đề cơ bản là tạo nguồn tài

́H

chính để xây dựng kết cấu hạ tầng hiện đại.

- Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất: cả hai hình thức đô thị hóa đều dẫn đến sự



chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất, hình thức phát triển theo chiều rộng đưa đến tình
trạng thu hẹp đất canh tác nông nghiệp nhanh chóng. Một phần đất do nhà nước thu

H

hồi để xây dựng các công trình, một phần đất dân cư bán cho những người từ nơi

IN


khác đến ở, làm cơ sở sản xuất kinh doanh. Hình thức phát triển theo chiều sâu cũng

K

dẫn đến tình trạng thay đổi mục đích sử dụng đất. Trong quá trình đô thị hóa, nhà
nước chủ động chuyển đổi mục đích sử dụng đất nhằm tạo tiền đề cho sự phát triển

O

̣C

kinh tế - xã hội.

̣I H

- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế: trong quá trình đô thị hóa, cơ cấu ngành kế trong
đô thị, trong vùng và cả nền kinh tế đều thay đổi theo hướng giảm tỷ trọng trong

Đ
A

khu vực nông nghiệp, tăng tỷ trọng khu vực CN - DV. Khi đô thị mở rộng ra vùng
ngoại vi nhằm giải quyết vấn đề quá tải dân số, hình thành các khu dân cư đô thị thì
các hoạt động thương mại, dịch vụ phát triển, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hướng tăng khu vực thương mại, dịch vụ.
- Thay đổi hình thái kiến trúc: hình thái kiến trúc đô thị được biểu hiện tập
trung ở các kiểu nhà ở. Kiểu nhà ở phản ánh trình độ văn hóa, mức sống, đặc điểm
xã hội ở mỗi thời kỳ.
- Hình thành nhanh chóng kết cấu hạ tầng: quá trình đô thị hóa là quá trình

hình thành nhanh chóng kết cấu hạ tầng kỹ thuật bắt đầu bằng hệ thống giao thông,

9


tiếp theo đó là hệ thống điện, nước, thông tin liên lạc, trường học, bệnh viện, trung
tâm thương mại, dịch vụ và cuối cùng là khu dân cư.
- Thay đổi lối sống: thay đổi tập quán sinh hoạt, lối sống, phương thức kiếm
sống là kết quả tất yếu của quá trình đô thị hóa. Người dân sẽ nhanh chóng thích
nghi và biến đổi tập quán cho phù hợp với lối sống đô thị hiện đại.
- Thay đổi cơ cấu dân cư: cơ cấu dân cư theo tuổi, giới, theo tầng lớp xã hội,
theo nghề nghiệp cũng biến đổi trong quá trình đô thị hóa. Sự phân hóa giàu nghèo

Ế

ngày càng rõ nét. Thu nhập của dân cư nói chung tăng lên nhưng tốc độ tăng của

U

mỗi nhóm xã hội, mỗi nghề nghiệp rất khác nhau. Cơ cấu giàu nghèo có quan hệ

́H

chặt chẽ với cơ cấu nghề nghiệp, việc làm của người lao động [11].
1.2.3 Sự cần thiết phải thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa



Thực tiễn nước ta trong những năm qua cho thấy công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và đô thị hóa tất yếu sẽ dẫn đến một bộ phận đất đai được chuyển đổi mục đích


H

sử dụng.Trong quá trình đó, Nhà nước sẽ thực hiện thu hồi đất để xây dựng các khu

IN

công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình công cộng

K

phục vụ lợi ích quốc gia. Đô thị hóa là xu thế đã, đang và diễn ra ở các vùng trên
khắp cả nước. Đây là một hướng đi nhằm góp phần thay đổi bộ mặt của đất nước,

O

̣C

giúp nước ta thoát khỏi nghèo và lạc hậu. Lẽ dĩ nhiên quá trình đô thị hóa tất yếu

̣I H

dẫn đến sự phân bố lại các nguồn lực trong đó có nguồn lực về đất đai. Một bộ phận
đất đai, trước hết là đất nông nghiệp được chuyển sang phục vụ cho việc xây dựng

Đ
A

các khu công nghiệp, khu chế xuất mở rộng các khu đô thị cũ và xây dựng các khu
đô thị mới. Xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng và các công trình công cộng phục

vụ lợi ích quốc gia.
Hiện nay, đô thị hóa ở nước ta đang diễn ra đồng thời cả hai quá trình; đô thị
hóa theo chiều rộng và đô thị hóa theo chiều sâu. Từ nay cho đến năm 2020, khi nền
kinh tế ở nước ta cơ bản trở thành một nền kinh tế công nghiệp - đô thị hóa đã và
đang tiếp tục diễn ra với quy mô lớn theo chiều rộng. Đó là quá trình hình thành các
trung tâm công nghiệp, dịch vụ, các khu đô thị mới. Do vậy việc thu hồi đất để xây
dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội là một tất yếu

10


có vai trò quan trọng trong quá trình CNH - HĐH và đô thị hóa. Tác động này thể
hiện rõ ở những điểm sau:
- Thứ nhất; nhờ có đất thu hồi mới có thể xây dựng các khu công nghiệp, khu
chế xuất thu hút hàng trăm các dự án đầu tư ở trong và ngoài nước.
- Thứ hai; việc thu hồi chuyển đổi mục đích sử dụng đất làm cho quá trình đô
thị hóa được đẩy mạnh.
- Thứ ba; tạo điều kiện nâng cấp và xây dựng mới khá đồng bộ và tương đối

Ế

hiện đại hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và an ninh

U

quốc phòng.

́H

- Thứ tư; việc hình thành các khu công nghiệp, khu đô thị mới đã tạo điều

kiện thu hút đầu tư, giải quyết việc làm cho hàng triệu lao động với thu nhập tương



đối khá, giúp họ từng bước cải thiện không còn manh mún, nhỏ lẻ.
Tóm lại, nếu CNH - HĐH và đô thị hóa là tất yếu khách quan đối với nước ta

H

thì việc thu hồi đất phục vụ CNH - HĐH và đô thị hóa là vấn đề có ý nghĩa quan

IN

trọng. Vì thế, muốn quá trình CNH - HĐH và đô thị hóa diễn ra thuận lợi và hiệu

K

quả cần có những biện pháp thu hồi đất đúng đắn đặc biệt là khi thu hồi đất sản xuất
nông nghiệp.

O

̣C

1.2.4. Những tác động của quá trình đô thị hóa đối với nông thôn

̣I H

Đô thị hóa là hệ quả tất yếu của nền kinh tế phát triển theo hướng CNH HĐH ở bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Nó đã trở thành xu thế chung của quá


Đ
A

trình chuyển từ nền kinh tế văn minh nông nghiệp lên văn minh công nghiệp.
Đầu thế kỷ XX, cả thế giới có khoảng 10% dân số sống ở đô thị, đến nay là

50% và sẽ tiếp tục tăng trưởng trong tiến trình đô thị hóa, đặc biệt là ở những nước
đang phát triển. Vào những năm 1050 dân cư đô thị chỉ chiếm 16% dân số ở các
nước, đến năm 1985 tăng lên là 30% và theo ước tính của Liên Hiệp Quốc số cư
dân ở đô thị đang phát triển là hơn 2 tỷ người, tăng vọt từ 31 đô thị (1950) lên 150
đô thị (1991) và 297 đô thị (2000). Như vậy tốc độ đô thị hóa ở mỗi vùng miền là
khác nhau. Trên thế giới, có những quốc gia bắt đầu đô thị hóa rất sớm và tốc độ đô
thị hóa rất nhanh như Seoul ( Hàn Quốc) được hình thành từ 600 năm trước đây,

11


nhưng từ những năm 1990 trở lại đây đã phát triển nhanh chóng, năm 1990 chỉ có
10 triệu dân chiếm 25% dân số cả nước đến năm 1995 là 24,4 triệu dân chiếm 45%
dân số cả nước [6].
Thành phố Tokyo của Nhật Bản từ những năm 1960 đô thị hóa đã diễn ra
mạnh mẽ với diện tích 2187km2 , dân số chiếm 12 triệu người chiếm trên 50% các
hoạt động kinh tế - xã hội của cả nước và hiện tại là một trong những thành phố có
dân số đông nhất thế giới với trên 30 triệu dân.

Ế

Qua đó, cho chúng ta thấy đô thị hóa ở các nước Châu Á diễn ra mạnh mẽ

U


trong mấy thập kỷ gần đây và đi kèm với quá trình đó là quá trình suy giảm đất

́H

nông nghiệp cùng sự gia tăng dân số đô thị và sự phát triển kinh tế của các ngành



phi nông nghiệp cộng với sự ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên bức xúc
hơn…Để giảm bớt áp lực dân số đô thị và ô nhiễm môi trường, các quốc gia đều

H

quy hoạch, mở rộng các thành phố. Tokyo đã mở rộng 7 tỉnh xung quanh như

IN

(Saitama, Kanarawa, Chima, Gumma, Tochigi, Ibaraki và Yamanashi), lập vành đai
xanh, hạn chế các phương tiện cá nhân đi lại để giảm bớt ô nhiễm; Trung Quốc

K

cũng đã quy hoạch vành đai xanh và mở rộng 12 thành phố về tinh cách đều xung

̣C

quanh Bắc Kinh 40km [40].

O


Từ đầu những năm 1980, Việt Nam bắt đầu đổi mới khu vực nông nghiệp,

̣I H

sau đó là các khu vực kinh tế khác. Giống như Lào, Trung Quốc, đây cũng là thời
điểm Việt Nam bắt đầu làm rõ các vấn đề sở hữu, quản lý và sử dụng đất đai trong

Đ
A

hệ thống chính sách và pháp luật về đất đai. Một điểm nổi bật trong chế độ sở hữu
đất đai mới này là việc nhà nước phân 3 loại quyền cơ bản về đất đai do các thực
thể khác nhau nắm giữ đó là: quyền sở hữu thuộc về toàn dân, quyền quản lý của
nhà nước và quyền sử dụng được giao cho các cá nhân, hộ gia đình và tổ chức nắm
giữ, sử dụng trong một thời gian nhất định tùy thuộc vào từng loại đất. Do đó, khi
thu hồi quyền sử dụng đất, nhà nước chỉ đền bù cho người nắm giữ quyền sử dụng
đất giá trị kinh tế của quyền sử dụng đất và những giá trị vật chất khác hiện diện
trên diện tích đất bị thu hồi. Đây thường là điểm mấu chốt gây mâu thuẫn giữa

12


người nắm giữ quyền sử dụng đất và các cơ quan phụ trách việc thu hồi và đền bù
quyền sử dụng đất.
Khởi đầu đổi mới ở Việt Nam đã ngụ ý một quá trình công nghiệp hóa. Đến
đầu những năm 1990, CNH chính thức trở thành một khẩu hiệu quốc gia để Đảng
và Nhà nước thực hiện chính sách phát triển của mình trong nhiều khu vực và trên
nhiều địa bàn của cả nước. Đi cùng với công nghiệp hóa là đô thị hóa. Các thành
phố ở Việt Nam xuất hiện từ thời trung đại, tuy nhiên đô thị hóa chỉ gia tăng nhanh


Ế

chóng từ đầu những 1990. Trong số các trung tâm đô thị, Hà Nội là thủ đô lâu đời

U

nhất ở Việt Nam. Vào thế kỷ 19, đây là một trung tâm hành chính, kinh tế với 36

́H

phố phường và mỗi phố phường được đặt tên gắn với hàng hóa trao đổi ở phố đó.
Đầu những năm 2000, Hà Nội có 4 quận và 5 huyện. Từ 8 - 2008, thủ đô Hà Nội



được mở rộng sang toàn bộ tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh của Tỉnh Vĩnh Phúc và 4
xã của tỉnh Hòa Bình [6].

H

Giống như Trung Quốc, công nghiệp hóa và đô thị hóa ở Việt Nam trong hai

IN

mươi năm qua đã thu hồi một diện tích lớn đất nông nghiệp. Tuy nhiên, cho đến

K

thời điểm này, Việt Nam chưa có những số liệu đầy đủ, hệ thống và chính xác về


̣C

tổng diện tích các loại đất; đặc biệt là đất nông nghiệp bị thu hồi từ đầu những năm

O

1990 để phục vụ mục đích công nghiệp hóa và đô thị hóa trong cả nước. Các tài liệu

̣I H

còn thiếu tính hệ thống cho thấy ở cấp độ quốc gia từ 1990 đến 2003 có 697.417 ha
đất thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp, cơ sở hạ tầng và các mục đích phi

Đ
A

nông nghiệp khác (Lê Du Phong 2005:9) và 200.000 ha (theo Báo Nhân dân 2005).
Ở Hà Nội, hơn một thập kỷ vừa qua để phục vụ cho việc phát triển kinh tế,

công nghiệp hóa và đô thị hóa đã nhanh chóng mở rộng khu đô thị của thành phố.
Theo quy hoạch của thành phố, trong vòng 10 năm từ năm 2000 đến 2010 hơn
11.000 ha đất, trong đó đất công nghiệp chiếm một tỷ lệ quan trọng được chuyển
đổi thành đất đô thị và đất công nghiệp để phục vụ cho 1.736 dự án. Ước tính việc
chuyển đổi này sẽ làm mất việc làm truyền thống của 150.000 nông dân.
Giai đoạn 1990 trở lại đây, đô thị hóa ở Việt nam phát triển mạnh. Năm 1990
cả nước mới có 500 đô thị lớn nhỏ, năm 2000 đã tăng lên tốc độ 649 đô thị và năm

13



2003 là 650 đô thị, trong đó có 5 đô thị loại I; 10 đô thị loại II; 13 đô thị loại III; 59
đô thị loại IV và 570 đô thị loại V. Theo phân cấp quản lý cả nước có 4 thành phố
trực thuộc trung ương, 83 thành phố thị xã thuộc tỉnh còn lại là các thị trấn. Dân số
đô thị tăng từ 12,87 triệu năm 1986 (chiếm 19,30% dân số cả nước) lên 13 triệu
năm 1990 (chiếm 20,75%) năm 2000 chiếm 25%, năm 2005 chiếm 25,3%. Tính đến
nay cả nước có trên 730 đô thị bao gồm hai đô thị đặc biệt là Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh; 7 đô thị loại I là Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, Huế, Vinh, Nha

Ế

Trang và Đà Lạt 13 đô thị loại II; 36 đô thị loại III; 40 đô thị loại IV và 635 đô thị

U

loại V, tỷ lệ dân số đô thị là 40% [10].

́H

Các khu công nghiệp phát triển mạnh, năm 1991 có một khu công nghiệp mới
nhưng đến năm 2003 cả nước đã thành lập thêm 82 khu công nghiệp tập trung, 22



đô thị mới và 18 khu kinh tế cửa khẩu. Cùng với sự gia tăng dân số, tăng trưởng
không gian đô thị hóa cũng đạt tỷ lệ đáng kể, đất đô thị tăng từ 0,2% tổng diện tích

H

đất tự nhiên của quốc gia (1999) lên 1% (2003). Chúng ta có thể thấy được qua


IN

bảng sau:

̣I H

Dân số đô thị

O

Dân số (triệu người)

̣C

Chỉ tiêu

K

BẢNG 1.1: TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DÂN SỐ ĐÔ THỊ CỦA VIỆT NAM
1990

2000

2010

2025

66,15


79,8

92,06

108,6

14,18

21,65

32

50,68

21,89

27,4

34,76

47,73

(triệu người)

Đ
A

Tỉ lệ dân số đô thị (%)

Nguồn: Theo dự báo của Liên Hợp Quốc


Năm 2000 tỷ lệ dân số đô thị thế giới là 51% (ở Châu Á trung bình là 28%;
Châu Phi là 32%; Châu Mỹ La Tinh là 68%), như vậy ta thấy rằng dân số đô thị
nước ta còn thấp. Mặt khác, sự phân bố đô thị theo lãnh thổ cũng không đều, vùng
đồng bằng Bắc Bộ là 2,7 đô thị/1000k2, Bắc Trung Bộ là 1,5 đô thị/1000k2, vùng
Nam Trung Bộ là 0,9 đô thị/1000k2, vùng Nam Bộ là 1,9 đô thị/1000k2. Vì vậy
trong định hướng phát triển đô thị ở Việt Nam không đơn thuần là đưa người sống ở

14


nông thôn lên thành thị mà vấn đề là phải đầu tư vào nông thôn để xây dựng cơ sở
hạ tầng, phát triển công nghiệp chế biến nông sản, mở rộng dịch vụ đời sống để
giảm dần sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn, xây dựng nông thôn mới theo
định hướng đô thị hóa.
Quá trình đô thị hoá nói trên đã có những mặt tác động nhất định đến khu vực
nông thôn theo 2 hướng tích cực và tiêu cực.
1.2.4.1. Về tác động tích cực

Ế

- Khi đô thị hóa theo chiều rộng thì diện tích và dân số không ngừng gia tăng,

U

các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp và các hoạt động kinh tế đô thị không ngừng

́H

được mở rộng. Sự hình thành các đô thị mới được tạo trên cơ sở phát triển các khu

công nghiệp và trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ, ở vùng nông thôn và



ngoại ô là xu hướng tất yếu của sự phát triển, là nhân tố mở đường thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển.

H

- Đối với các vùng đô thị hóa theo chiều sâu thì mật độ dân số có thể tiếp tục

IN

tăng cao, phương thức và các hoạt động kinh tế ngày càng đa dạng, thực lực khoa

K

học kỹ thuật công nghệ ngày càng tăng, hiệu quả kinh tế xã hội cũng ngày càng cải
thiện và nâng cao.

O

̣C

- Đô thị sẽ là nơi cung cấp những cơ sở kỹ thuật để CNH – HĐH nông nghiệp

̣I H

nông thôn như: thủy lợi hóa, điện khí hóa, cơ giới hóa… xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội từng bước hình thành nông thôn hiện đại.


Đ
A

- Đô thị là thị trường tiêu thụ nông sản hàng hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển toàn diện nông – lâm – ngư nghiệp nhằm tạo ra nhiều sản phẩm hàng
hóa có chất lượng đáp ứng nhu cầu của công nghiệp chế biến, của thị trường trong
và ngoài nước.
- Đô thị còn là nơi tạo nguồn vốn, cung cấp vốn cho nông thôn. Mặc dù chính
các đô thị cũng đang thiếu vốn đầu tư cho sự phát triển của mình, đặc biệt là ở các
nước đang phát triển, nhưng các đô thị tạo điều kiện thu nhập khá hơn nhiều so với
nông thôn.

15


Phát triển ĐTH

Phát triển và phân bổ các
ngành công nghiệp mới

Tăng việc làm và
DS trong vùng

Cung cấp kết
cấu hạ tầng
tốt hơn cho
SX và đời
sống




Phát triển các ngành
SX đáp ứng nhu cầu
đầu vào của công
nghiệp

Tăng nguồn
thu cho ngân
sách

̣I H

O

̣C

K

Thu hút vốn đầu tư và sự
phân bổ của DN mới

IN

H

Nâng cao trình độ lao
động của CN

́H


U

Ế

Tạo ra các ngoại ứng
tới các hoạt động kinh
tế

Nâng cao phúc lợi xã hội
cho các vùng

Đ
A

Mở rộng quy mô và phát
triển các ngành DV đáp
ứng nhu cầu sản xuất và
đời sống

SƠ ĐỒ 1.1: VAI TRÒ VÀ TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ

- Đô thị hóa nông thôn mạnh mẽ sẽ hạn chế được sự di chuyển lao động từ
nông thôn ra thành thị. Vì đô thị hóa bao gồm cả việc đưa công nghiệp về nông thôn
qua các xí nghiệp vừa và nhỏ, thu hút lao động nông thôn đồng thời xây dựng lối
sống đô thị ở vùng nông thôn. Và chính điều này sẽ tạo ra những đô thị sầm uất, thị

16



trường được mở rộng cả về quy mô lẫn phạm vi ảnh hưởng. Các đô thị với thị
trường của nó sẽ gắn kết sự phát triển các xí nghiệp nhỏ trên địa bàn huyện, nhất là
các xí nghiệp chế biến các mặt hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống với dịch vụ
tổng hợp và thương mại. Qua đó, góp phần công nghiệp hóa nông thôn phát triển
kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa, đa dạng hóa các ngành nghề và
sản phẩm, tạo ra nhiều việc làm và tăng thu nhập cho người nông dân.
Vậy có thể xem đô thị là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân, có vai trò

Ế

thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. Sự phát triển đô thị kích thích

U

tăng trưởng và phát triển của các vùng lãnh thổ xung quanh và toàn bộ nền kinh tế,

́H

lan truyền tiến bộ công nghệ, văn hóa, xã hội. Sơ đồ 1.1 biểu thị rõ hơn vai trò và
tác động tích cực của quá trình đô thị hóa



1.2.4.2. Về tác động tiêu cực

Sự phát triển nhanh chóng của các đô thị là nguyên nhân chính gây ảnh hưởng

H

đáng kể đến môi trường và tài nguyên thiên nhiên, đến cân bằng sinh thái khi tài


IN

nguyên đất bị khai thác triệt để cho xây dựng đô thị, khối lượng khai thác và sử

K

dụng nước sạch tăng, ô nhiễm các chất thải công nghiệp và sinh hoạt, giảm diện tích
cây xanh và mặt nước, bùng nổ gia tăng cơ giới. Giới khoa học cảnh báo nguy cơ

O

̣C

động đất đang tăng lên cùng với quá trình đô thị hóa nhanh chóng trên toàn cầu gây

̣I H

thiệt hại lớn về người và của.
- Vấn đề phân tầng xã hội: phân tầng xã hội, phân hóa giàu nghèo là một thực

Đ
A

tế đang diễn ra ở các đô thị. Trong lĩnh vực sản xuất, phân tầng xã hội được thể hiện
trong sự chênh lệch và thù lao. Trong lĩnh vực giáo dục là tình trạng thất học, bỏ
học của học sinh là con em của các gia đình nghèo.
- Vấn đề văn hóa xã hội và lối sống đô thị: đây là vấn đề hết sức nhức nhối
hiện nay, nhiều khía cạnh tốt đẹp của văn hóa truyền thống bị mai một, các tệ nạn
xã hội tăng.

- Sự gia tăng dòng dân cư từ nông thôn ra đô thị cũng gây nên những áp lực
đáng kể về nhà ở và vệ sinh môi trường, an ninh trật tự, tệ nạn xã hội… gây khó
khăn trong công tác quản lý đô thị.

17


- Đối với nước ta, với 80% dân cư sống ở nông thôn và khoảng 60% lực lượng
lao động làm việc trong khu vực nông nghiệp khi đô thị hóa diễn ra, đất đai bị thu
hồi thì bộ phận dân cư thiếu việc làm và khó khăn trong chuyển đổi việc làm sẽ tăng
lên nhanh chóng. Thậm chí có một bộ phận dân cư phải chuyển đổi chỗ ở do đất ở
bị thu hồi và cuộc sống của họ bị xáo trộn.
Như vậy, những tác động tiêu cực của đô thị hóa trong nông thôn chủ yếu
xuất phát từ việc thu hồi đất nông nghiệp. Do vậy, nhiệm vụ cấp bách là phải có quy

Ế

hoạch cụ thể, các công tác sau quy hoạch như bồi thường, hỗ trợ tái định cư, giải

U

quyết việc làm cho lao động nhằm hạn chế những tác động tiêu cực do quá trình đô

́H

thị hóa gây ra.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm tăng thu nhập cho người lao động




bị thu hồi đất

Trên thực tế, đất bị thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị , kết

H

cấu hạ tầng kinh tế xã hội, các công trình công cộng, phục vụ lợi ích quốc gia chủ

IN

yếu là đất nông nghiệp. Những người bị mất đất chủ yếu là nông dân. Đất đai là tư

K

liệu sản xuất chủ yếu của người nông dân, không thể thay thế được. Vì thế, khi mất
tư liệu sản xuất, người nông dân mặc nhiên trở thành người thất nghiệp. Việc làm

̣C

và giải quyết việc làm cho người nông dân trở thành vấn đề bức xúc nhất của vấn đề

O

thu hồi đất. Trong các nhân tố ảnh hưởng thì có hai nhân tố chủ yếu đó là: nhân tố

̣I H

thuộc về chủ thể và các nhân tố bên ngoài.
1.3.1. Các nhân tố thuộc về chủ thể


Đ
A

Việc chuyển những người nông dân bị thu hồi đất sang làm công nghiệp và

dịch vụ dường như là một tất yếu của quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Song điều hết sức khó khăn là đa số những người nông dân bị thu hồi
đất là những người lao động giản đơn theo kiểu cha truyền, con nối, trình độ văn
hóa thấp lại không được đào tạo về nghề nghiệp, chuyên môn, vốn lại không
có…Do đó, họ rất khó kiếm được việc làm tốt.
+ Trình độ văn hoá - chuyên môn
Trong điều kiện sản xuất như hiện nay, trình độ văn hoá - chuyên môn có tác
động rất lớn đến khả năng tìm kiếm việc làm của người lao động

18


Ông Nguyễn Lương Trào, Thứ trưởng thường trực Bộ Lao động Thương binh
xã hội nêu, nguyên nhân phổ biến của người nông dân trong việc chuyển nghề và
tìm kiếm việc làm mới là do không đáp ứng được yêu cầu về tay nghề, nhiều địa
bàn có tới hàng ngàn lao động mất việc làm nhưng chỉ có 10 – 20 người là đã qua
đào tạo nghề
Một nguyên nhân thường gặp ở các vùng chuyển đổi đất là nhận thức của
người lao động còn ỷ lại vào chính sách hỗ trợ Nhà nước, vào tiền đền bù mà chưa

Ế

tự mình tìm kiếm việc làm. Ông Trào còn cho biết, một nguyên nhân khác là việc tổ


U

chức, chỉ đạo, tuyên truyền hướng dẫn cho người lao động ở các địa phương còn

́H

hạn chế.
+ Độ tuổi



Tuổi của lao động có ảnh hưởng nhất định đến tìm kiếm việc làm và thu nhập
của họ. Những đối tượng lao động có độ tuổi từ 15 đến 35 tuổi, đây là những lao

H

động trẻ, khoẻ, khả năng tiếp cận nhanh với những công việc mới, những công việc

IN

nặng nhọc, khả năng đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật rất lớn. Do đó

K

khả năng chuyển đổi ngành nghề, tìm kiếm việc làm cao; những đối tượng này ít có
kinh nghiệm trong công việc. Ngược lại, những lao động trên 35 tuổi có kinh

O

̣C


nghiệm trong công việc nhưng họ lại khó có khả năng chuyển đổi ngành nghề và

̣I H

tìm kiếm việc làm hơn.

Thu hồi đất diễn ra, các lao động có đất bị thu hồi mất việc làm. Trong số

Đ
A

những người lao động bị mất việc này, nhóm bị ảnh hưởng nhiều nhất là từ 35 tuổi
trở lên (chiếm khoảng 50%). Đây là số người lao động quá tuổi tuyển dụng, độ tuổi
khó thích nghi với môi trường lao động mới [2]
Tuy nhiên, theo bà Phan Lệ Xiêm, Phó ban Kinh tế (Hội Nông dân Việt
Nam), nhiều nông dân thiếu việc làm là do sự thất hứa của các chủ sử dụng lao
động trước và sau khi đầu tư tại địa phương, khiến tỷ lệ sử dụng lao động rất thấp.
+ Đối với các vấn đề về vốn
Vốn là một yếu tố quyết định đến quy mô cũng như khả năng sản xuất của hộ
gia đình. Đối với các hộ nông dân thì vốn đầu tư lại càng quan trọng vì người dân ít

19


có khả năng đi vay vốn ở nhiều nơi, đồng thời mức vay của người nông dân không
nhiều nên việc mở rộng quy mô là rất khó khăn.
Nguồn vốn của người nông dân có được là từ tiết kiệm chi tiêu, vay ngân hàng
và một phần nhận từ tiền đền bù đất thu hồi. Việc sử dụng vốn hợp lý và hiệu quả là
điều rất cần thiết đối với người lao động. Với các mục đích sử dụng vốn như đào tạo

nghề, kinh doanh, mua sắm hoặc học tập của con cái; tất cả các mục đích sử dụng
đó đều có ảnh hưởng đến việc làm.

Ế

1.3.2. Các nhân tố bên ngoài

U

+ Chính sách đào tạo nguồn nhân lực

́H

Phần lớn lao động ở khu vực nông thôn không được đào tạo nghề nên khi bị thu
hồi đất, khả năng tự tìm kiếm việc làm là rất hạn chế. Vì thế, vai trò của Nhà nước



trong việc đào tạo nghề cho người lao động là rất quan trọng.

Trong những năm qua, Bộ lao động Thương binh và Xã hội đã đề ra giải pháp

H

trong thời gian tới sẽ hỗ trợ cho đào tạo dạy nghề cho người lao động vùng chuyển

IN

đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp. Theo đó, lập quỹ hỗ trợ đào tạo nghề, tăng


K

cường tư vấn dịch vụ hướng nghiệp và dạy nghề, nhất là đối tượng 15-30 tuổi, đồng
thời đào tạo tại chỗ chuyển đổi nghề đối với lao động trên 35 tuổi với những công

O

̣C

việc không đòi hỏi kỹ năng phức tạp. Giải pháp khác là đào tạo phương pháp quản lý

̣I H

tiếp cận thị trường cho đội ngũ kinh doanh vừa và nhỏ, tạo cơ hội mở rộng sản xuất,
thu hút thêm lao động [13].

Đ
A

Chính sách này sẽ góp phần cải thiện và nâng cao trình độ tay nghề cho các
lao động, giúp lao động có thể làm việc tại các lĩnh vực ngành nghề có trình độ
chuyên môn khác nhau. Nhằm đáp ứng được nhu cầu phát triển của các doanh
nghiệp trên cơ sở biết được những thông tin và nhu cầu việc làm để tránh được số
lao động dư thừa tại các lĩnh vực không phát triển còn các lĩnh vực phát triển lại
thiếu lao động.
UBND xã, phường cũng cần chủ động liên kết với các trung tâm dạy nghề
nhằm tăng cường công tác tư vấn, hướng nghiệp, dạy nghề nhất là đối với thanh
niên - lao động ở độ tuổi 15 đến 30 nhằm chuẩn bị cho họ các điều kiện về tay nghề

20



để chuyển đổi ngành nghề. Hỗ trợ đào tạo lại đối với những lao động tuổi cao
nhưng vẫn có khả năng chuyển đổi.
+ Chính sách xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động có những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đối với việc làm
và thu nhập của người lao động. Mặt tích cực, là đã giải quyết được số lượng lao
động không có việc làm có nhu cầu đi làm việc tại nước ngoài, nó có thể tạo thu
nhập cao cho người lao động nếu tìm kiếm công việc hợp lý, thuận lợi. Mặt tiêu

Ế

cực, là chỉ tuyển những lao động trẻ tuổi và người lao động phải bỏ ra kinh phí một

U

lần quá lớn nằm ngoài khả năng của họ, do đó phần lớn phải vay ngân hàng. Hạn

́H

chế nữa là trình độ ngoại ngữ và khả năng giao tiếp yếu nên cũng gây khó khăn
trong công việc.



Theo Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Mai Ái Trực (nhiệm kỳ Quốc
hội khoá XI), những năm qua, Chính phủ đã dành nhiều ưu tiên giải quyết việc làm

H


cho người dân có đất bị thu hồi, nhưng chưa đáp ứng nhu cầu (ước tính tạo việc làm

IN

cho khoảng 55.000 người/năm). Trong hai năm 2006 và 2007, Chương trình mục

K

tiêu quốc gia về việc làm cũng đã dành 22 tỷ đồng bổ sung vốn vay giải quyết việc
làm cho gần 10 nghìn lao động bị thu hồi đất. Bên cạnh đó, xuất khẩu lao động cũng

O

̣C

là một kênh quan trọng cho người dân có đất bị thu hồi [13].

̣I H

+ Chính sách thu hút vốn đầu tư
Các nhà đầu tư, các chủ dự án cần tạo điều kiện để người dân được góp vốn

Đ
A

vào các dự án bằng giá trị đất bị thu hồi. Chủ trương này đã được nêu ra từ Hội nghị
BCH trung ương lần thứ 5 khoá IX, phù hợp với Luật Đất đai hiện hành, nhưng đến
nay vẫn chưa được nhiều địa phương và các dự án thực hiện. Các hướng dẫn cụ thể
để thực hiện chủ trương này cần được triển khai để người dân có đất bị thu hồi có
điều kiện tiếp tục duy trì vị thế làm chủ đối với một tư liệu sản xuất mới là các dự

án mới được đưa vào hoạt động.
Thông thường, người dân bị thu hồi đất sau khi nhận được tiền đền bù, thường
tiêu dùng cho nhiều mục đích khác nhau, ít người nghĩ đến việc phải tìm cho mình
một công việc mới sau khi không còn đất để canh tác nông nghiệp. Giải pháp này

21


nếu được thực hiện, sẽ tạo điều kiện cho người dân góp vốn vào những dự án có
triển vọng đạt hiệu quả cao, từ đó có điều kiện đảm bảo cuộc sống ổn định một cách
tương đối cùng với hoạt động của các dự án. Mặt khác, nhà đầu tư (người sử dụng
đất) không phải bỏ ra nhiều tiền để đền bù mà lại phát hành được cổ phiếu cho
chính chủ đất cũ.
Đối với những người không có được nguyện vọng góp vốn bằng giá trị đất bị
thu hồi, họ vẫn nhận được tiền đền bù theo quy định của từng dự án để có phương

Ế

án đầu tư phù hợp.

U

+ Sự phát triển các doanh nghiệp, nhà máy trên địa bàn

́H

Sự phát triển các doanh nghiệp, nhà máy trên địa bàn càng nhiều thì cơ hội tạo
việc làm cho người lao động càng cao. Tuy nhiên, do lao động nông nghiệp sau khi




bị thu hồi đất chưa được đào tạo lại về trình độ chuyên môn. Do đó, không đáp ứng
được nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp.

H

Để giải quyết tốt công tác thu hút lao động vào làm việc trong các doanh

IN

nghiệp, nhà máy, điều quan trọng nhất là địa phương cần yêu cầu các doanh nghiệp,

K

nhà máy thu hút chính lao động trên địa bàn tỉnh, thành phố, ưu tiên số lao động ở
vùng có đất bị thu hồi. Thực tế, lực lượng lao động được thu hút vào các doanh

O

̣C

nghiệp, nhà máy còn rất ít do không đáp ứng được nhu cầu công việc của các doanh

̣I H

nghiệp. Đó là do phần nhiều lao động nông nghiệp sau khi bị thu hồi đất chưa được
đào tạo lại về trình độ chuyên môn .

Đ
A


Thứ trưởng Nguyễn Lương Trào cho biết, hầu hết các địa phương đều yêu cầu
hoặc khuyến khích các doanh nghiệp đóng tại địa phương, đặc biệt là doanh nghiệp
sử dụng đất thu hồi ưu tiên tuyển lao động tại chỗ. Chẳng hạn, Hà Nội quy định mỗi
hecta đất thu hồi phục vụ cho dự án, chủ dự án phải đào tạo tại chỗ và tuyển dụng ít
nhất 10 lao động địa phương; Hưng Yên quy định doanh nghiệp thuê 100m2 sẽ phải
nhận 1 lao động địa phương; Hải Dương quy định hỗ trợ cho doanh nghiệp kinh phí
đào tạo lao động nếu tuyển dụng lao động khu vực thu hồi đất nông nghiệp.
Tuy nhiên, trước thực trạng ở một số địa phương vẫn thiếu việc làm, thừa lao
động, ông Trào giải thích, doanh nghiệp tuyển dụng cũng cần phải đáp ứng yêu cầu

22


sản xuất kinh doanh của họ; có doanh nghiệp tuyển dụng lao động tại chỗ một thời
gian rồi lại thải hồi vì họ không đáp ứng yêu cầu công việc. Một trong những
nguyên nhân là do người lao động không chịu học nghề một cách nghiêm túc.Theo
ông Trào, cần phải tuyên truyền thêm, vận động thêm để người lao động có trách
nhiệm hơn.
Theo Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Mai Ái Trực, tới đây, để xử lý
vấn đề tồn tại trong giải quyết việc làm cho người nông dân thuộc diện thu hồi đất,

Ế

Nhà nước phải có chính sách vĩ mô để xử lý chung cho cả nước. Phải gắn chiến

U

lược về phát triển kinh tế xã hội với việc bố trí lực lượng sản xuất hợp lý giữa các


́H

vùng, đồng thời có quy hoạch kế hoạch sử dụng đất một cách hợp lý, để trên cơ sở
đó địa phương chủ động đề ra các kế hoạch giải quyết việc làm đối với người lao



động trong vùng bị thu hồi đất.
1.4.1. Ở các nước trên thế giới

H

1.4. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động sau thu hồi đất

IN

+ Kinh nghiệm của Trung Quốc

K

- Phát triển các xí nghiệp địa phương để thu hút lao động. Các chính sách
khuyến khích phát triển các xí nghiệp địa phương đã làm cho công cuộc cải cách và

O

̣C

mở cửa của Trung Quốc diễn ra sâu rộng hơn. Các doanh nghiệp địa phương đóng

̣I H


vai trò chính trong việc thu hút lực lượng lao động dôi dư ở nông thôn trong quá
trình đô thị hóa. Chính sách khuyến khích đầu tư của nhà nước cùng với sự đầu tư

Đ
A

của kinh tế tư nhân của khu vực phi nông nghiệp đã thúc đẩy sự phát triển của các
doanh nghiệp địa phương có tốc độ tăng trưởng rất cao.
- Xây dựng các đô thị quy mô vừa và nhỏ để giảm bớt lao động nhập cư vào

các thành phố lớn. Trung Quốc cho rằng có hai cách để chuyển đổi lao động dư
thừa trong nông thôn. Cách thứ nhất là chuyển họ sang các ngành công nghiệp, dịch
vụ ở các vùng nông thôn. Cách thứ hai là chuyển họ đến thành phố. Các chính sách
đúng đắn trong việc thúc đẩy hình thành các khu đô thị quy mô nhỏ đã gặt hái được
những thành công đáng khích lệ. Theo các nhà kinh tế Trung Quốc, lợi thế của việc
phát triển các đô thị nhỏ là các đô thị này dân số ít, nhiều ngành công nghiệp có khả

23


năng thu hút nhiều lao động; những đô thị này nằm giữa thành phố và nông thôn sẽ
đem lại cho nó những đặc trưng về lối sống ở cả hai khu vực nên người nông dân sẽ
dễ dàng định cư ở đây hơn; Ở các đô thị nhỏ người nông dân sẽ dễ dàng hơn trong
việc kinh doanh do điều kiện cạnh tranh thấp và yêu cầu về vốn nhỏ. Chính vì vậy,
chính phủ Trung Quốc đã tạo điều kiện để hình thành hơn 19.000 đô thị nhỏ. Trong
những năm 1990, các đô thị nhỏ đã thu hút trên 30 triệu lao động nông nghiệp dư
thừa, chiếm hơn 30% tổng số lao động nông thôn dư thừa [11].

Ế


+ Kinh nghiệm của Nhật Bản

U

Quá trình công nghiệp hóa ở Nhật Bản cũng bắt đầu bằng thời gian tăng

́H

trưởng trong nông nghiệp. Nhật Bản luôn là nước bị giới hạn bởi tài nguyên đất đai
ít và dân số đông, diện tích canh tác bình quân của một hộ nông dân khoảng 0,8 ha.



Nhật Bản thực hiện chính sách đưa nông nghiệp về nông thôn. Chính điều này đã
làm cơ cấu nông thôn thay đổi, các ngành phi nông nghiệp đã đóng góp ngày càng

H

tăng vào thu nhập của người dân nông thôn (năm 1950 tỷ lệ này là 29% đã tăng lên

IN

85% năm 1990). Việc chú trọng phát triển công nghiệp thu hút nhiều lao động trong

K

giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa đã cơ bản giải quyết được vấn đề việc

O


càng giảm.

̣C

làm cho lao động nông nghiệp, mặc dù diện tích đất canh tác nông nghiệp ngày

̣I H

Chính phủ Nhật Bản đã thành lập mạng thông tin việc làm trên khắp đất nước
với mục đích cung cấp đầy đủ các việc làm từ các tổ chức, doanh nghiệp qua

Đ
A

internet đến những người đang tìm việc, giúp họ có những lựa chọn phù hợp với
năng lực điều kiện của mình. Chính phủ cũng bồi dưỡng những công nhân có tay
nghề cao qua việc hỗ trợ tài chính, tạo cơ hội phát triển năng lực, nâng cao chất
lượng các tổ chức giáo dục đào tạo. Hoạt động giải quyết việc làm cho người cao
tuổi cũng được chú trọng để xóa bỏ những bất cân đối về việc làm do tuổi tác gây
ra. Các loại hình tuyển dụng và thuê mướn cũng được đa dạng hóa, coi trọng các
công việc làm thêm không chính thức như làm bán thời gian, tạm thời hoặc bất
thường. Chế độ tuyển dụng được thay đổi theo khu vực, không tập trung chủ yếu tại
các đô thị lớn như trước kia mà chuyển sang các khu vực lân cận và địa phương.

24


Từ chính sách của Nhật Bản trong quá trình đô thị hóa có thể rút ra một số bài
học kinh nghiệm sau:

- Không ngừng phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trên cơ sở
nhu cầu lao động của xã hội.
- Phát triển mạnh mẽ những ngành nghề ứng dụng nhiều tiến bộ khoa học - kỹ
thuật và những ngành sử dụng nhiều lao động.
- Phát triển hệ thống dịch vụ việc làm và thông tin thị trường lao động.

Ế

- Thực hiện cải cách chế độ tiền lương, thu nhập của người lao động.

U

+ Kinh nghiệm của Đài Loan

́H

Quá trình công nghiệp hóa của Đài Loan khởi đầu từ khu vực nông thôn.



Chính quyền Đài Loan đã dành ưu tiên hàng đầu về vốn đầu tư, cơ chế, chính sách
cho nông nghiệp, nông thôn. Trong những năm 1950, 2/3 viện trợ từ Mỹ được dành

H

cho phát triển kết cấu hạ tầng và nông nghiệp, chỉ 1/5 cho công nghiệp. Khi nông

IN

nghiệp phát triển, lao động dư thừa trong khu vực nông thôn mới chuyển sang các

ngành công nghiệp nhẹ cần nhiều lao động và sau cùng mới là phát triển công

K

nghiệp nặng.

̣C

Vào những năm 1950, do đất đai hạn chế cộng với số lượng dân di cư từ Đại

O

lục sang, dẫn đến nguy cơ thất nghiệp lớn ở nông thôn, nhưng nhờ công nghiệp

̣I H

nông thôn phát triển nên đã thu hút nhiều lao động. Lao động nông nghiệp từ chỗ
chiếm trên 50% những năm 1950 đã giảm xuống còn 14,2% năm 1988. Lao động

Đ
A

được chuyển sang hoạt động phi nông nghiệp đã không gây ra tình trạng di dân số
lượng lớn từ nông thôn vào thành thị mà họ có thể làm việc ngay tại các nhà máy ở
vùng lân cận. Có thể khái quát những kinh nghiệm của Đài Loan trong việc giải
quyết việc làm khu vực nông thôn trong quá trình đô thị hóa là:
- Nông nghiệp được ưu tiên phát triển làm cơ sở để phát triển công nghiệp
nông thôn, trước hết là công nghiệp chế biến nông sản.
- Chú trọng phát triển doanh nghiệp nông thôn quy mô vừa và nhỏ, lấy công
nghệ sử dụng nhiều lao động là chính.


25


×