Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Phân tích chuỗi giá trị sản phẩm cà phê tại huyện hướng hóa, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 105 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.

uế

Huế, tháng 3 năm 2014

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế
H

LÊ QUANG ĐIỆP


i


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn với đề tài: “Phân tích chuỗi giá trị sản phẩm cà phê tại
huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị” tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của

uế

các Thầy, Cô giáo Trường Đại Học Kinh tế Huế và các cơ quan trên địa bàn tỉnh

tế
H

Quảng Trị.

Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Hoàng Văn Liêm, người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy Cô giáo trường Đại học kinh tế Huế, Khoa

h

sau Đại học trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã đóng góp nhiều ý kiến quý

in

báu để tôi hoàn thành luận văn này.


Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện, Phòng Nông nghiệp, Trung tâm

cK

Khuyến nông - Khuyến lâm huyện Hướng Hoá, tỉnh Quảng trị; các Phòng Ban; các
xã trên địa bàn huyện Hướng Hóa đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi thu thập

họ

thông tin, số liệu và tham gia thảo luận đóng góp ý kiến trong quá trình thực hiện
luận văn.

Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới bố mẹ, vợ, con, cơ quan và bạn bè đã

Đ
ại

động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Huế, tháng 03 năm 2014
Tác giả

Tr

ườ

ng

Lê Quang Điệp

ii



TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: LÊ QUANG ĐIỆP
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Niên khóa: 2012 – 2014

uế

Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG VĂN LIÊM

Tên đề tài: PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM CÀ PHÊ TẠI HUYỆN

tế
H

HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ

1. Tính cấp thiết của đề tài

Cà phê là một trong những mặt hàng xuất khẩu có giá trị của Việt Nam. Hiện

h

nay, Việt Nam là nước đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu cà phê chỉ sau Brazil. Tuy

in

nhiên, Việt Nam nằm ở khu vực bất ổn định cao về thị trường, sự biến động giá cả

cà phê thế giới ảnh hưởng rất lớn đến ngành cà phê của trong nước.

cK

Tại huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị, cà phê được coi là cây công nghiệp chủ
lực cần đầu tư và phát triển. Sản phẩm cà phê Catimor Hướng Hóa được đánh giá có

họ

chất lượng cao, vị đắng vừa phải, thơm. Tuy vậy, những năm gần đây, giá cả xuống
thấp và thiếu ổn định đã ảnh hưởng rất lớn đến người sản xuất cà phê trên địa bàn.

2. Phương pháp nghiên cứu
-

Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử;

Đ
ại

-

Phương pháp nghiên cứu tài liệu về các công trình nghiên cứu, các văn
bản, văn kiện có liên quan;
Phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp;

-

Phương pháp điều tra, phỏng vấn trực tiếp;


-

Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia, phương pháp kế thừa,…

ườ

ng

-

Tr

3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
Tác giả xây dựng bức tranh toàn cảnh về ngành hàng cà phê tại Hướng Hóa,

xác định các hoạt động tạo giá trị của từng tác nhân. Từ đó, xây dựng hệ thống các
giải pháp cho các khâu trong ngành hàng cà phê của huyện Hướng Hóa.

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Ý nghĩa
Hiệp hội công nghiệp cà phê Brazil

BVTV

Bảo vệ thực vật


GDP

Tổng giá trị sản phẩm quốc nội

GTZ

Cơ quan hợp tác kỹ thuật Đức

HTX

Hợp tác xã

ICO

Tổ chức cà phê thế giới

KN-KL

Khuyến nông - khuyến lâm

KT-XH

Kinh tế - xã hội

M4P

Thị trường cho người nghèo

NFC


Hiệp hội những người trồng cà phê Columbia

THCS

Trung học cơ sở

TQM

Hệ thống quản lý chất lượng

UBND

Ủy ban nhân dân

USD

Đô la Mỹ

UTZ

Chứng nhận chất lượng tốt bên trong của sản phẩm nông nghiệp

họ

cK

in

h


tế
H

uế

ABIC

4C

Bộ quy tắc chung cho cộng đồng cà phê
Liên kết Nhà nước – Doanh nghiệp – Nhà khoa học – Nhà nông

Tr

ườ

ng

4N

Đ
ại

VietGAP Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt

iv


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH

HÌNH
Hình 1.1

Chuỗi giá trị của M. Porter (1985) ............................................................9

Hình 1.2- Các mối quan hệ trong một chuỗi giá trị đơn giản..................................11

uế

Hình 1.3- Chuỗi giá trị ngành lâm nghiệp, đốn gỗ và đồ gỗ nội thất......................12
Các thành phần chung của một bản đồ chuỗi giá trị tuyến tính cơ sở ....13

Hình 1.5

Nhận diện các quá trình trong chuỗi giá trị cà phê tại huyện Hướng Hóa,

tế
H

Hình 1.4

tỉnh Quảng Trị .........................................................................................21
Hình 1.6

Các đối tượng tham gia trong chuỗi giá trị cà phê..................................22

in

BIỂU ĐỒ


h

Hình 2.1 Phân đoạn chính của chuỗi giá trị cà phê...................................................55

Biểu đồ 2-1 Giá cà phê nhân Arabica tại sàn Thương mại New York giai đoạn

cK

1998-2013 (USD/tấn)..............................................................................51
Biểu đồ 2-2 Giá cả cà phê quả tươi trên thị trường Hướng Hóa - Quảng Trị qua các

họ

năm 2010-2013........................................................................................52
Biểu đồ 2-3 Cơ cấu nguồn cung cấp giống cà phê tại Hướng Hóa...........................58
SƠ ĐỒ

Tr

ườ

ng

Đ
ại

Sơ đồ 2-1 Chuỗi giá trị cà phê huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị ..........................61

v



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2-1 Diện tích, sản lượng cà phê Hướng Hoá giai đoạn 2009 -2012 ................48
Bảng 2-2 Cơ cấu mẫu................................................................................................53
Bảng 2-3 Đặc điểm hộ sản xuất cà phê .....................................................................56

uế

Bảng 2-4 Cơ cấu thu nhập của hộ .............................................................................57
Bảng 2-5 Diện tích, số năm kinh doanh cà phê ........................................................57

tế
H

Bảng 2-6 Đặc điểm nhà thu gom cà phê ...................................................................59
Bảng 2-7 Cơ cấu chi phí sản xuất cà phê của nông dân giai đoạn kinh doanh .........62
Bảng 2-8 Giá trị gia tăng của chuỗi giá trị cà phê Hướng Hóa.................................63

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK


in

h

Bảng 2-9 Tổng hợp phân phối lợi ích giữa các tác nhân trong chuỗi .......................66

vi


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

uế

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii

tế
H

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iv
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH...........................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi

MỤC LỤC................................................................................................................ vii

h


PHẦN I. MỞ ĐẦU .....................................................................................................1

in

1.Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1

cK

2.Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................................3
3.Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................3
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................4

họ

5.Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................5
6.Giới hạn của luận văn...............................................................................................5
7.Cấu trúc luận văn .....................................................................................................6

Đ
ại

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................7
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM...........7
1.1.Một số khái niệm cơ bản .......................................................................................7

ng

1.1.1.Khái niệm chuỗi giá trị.......................................................................................7
1.1.2.Chuỗi giá trị của mặt hàng cà phê [15] ............................................................14


ườ

1.1.3.Tác nhân ...........................................................................................................15
1.1.4.Chuỗi cung và quản lý chuỗi cung...................................................................15

Tr

1.1.5.Giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị sản phẩm cà phê ........................................16
1.1.6.Bản đồ chuỗi giá trị ..........................................................................................18
1.1.7.Người vận hành chuỗi giá trị............................................................................18
1.2.Phân tích chuỗi giá trị .........................................................................................19
1.2.1.Bản chất của việc phân tích chuỗi giá trị .........................................................19

vii


1.2.2.Nội dung của phân tích chuỗi giá trị ................................................................20
1.2.3.Lợi ích của việc phân tích chuỗi giá trị............................................................28
1.2.4.Ý nghĩa của phân tích chuỗi giá trị sản phẩm ..................................................29
1.3.Cơ sở thực tiễn phân tích chuỗi giá trị sản phẩm................................................30

uế

1.3.1.Kinh nghiệm phân tích chuỗi giá trị của các nước và Việt Nam .....................30
1.3.2.Phân tích chuỗi giá trị của Việt Nam ...............................................................41

tế
H

1.3.3.Bài học kinh nghiệm được rút ra......................................................................42

CHƯƠNG II :THỰC TRẠNG CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM CÀ PHÊ TẠI

HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ .........................................................44
2.1Tình hình cơ bản của địa bàn nghiên cứu ............................................................44

in

h

2.1.1Điều kiện tự nhiên .............................................................................................44
2.1.2Điều kiện kinh tế xã hội ....................................................................................45

cK

2.2Thực trạng sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm Cà phê tại huyện Hướng Hóa,
tỉnh Quảng Trị ...........................................................................................................46
2.2.1Sản xuất .............................................................................................................46

họ

2.2.2Chế biến và tiêu thụ...........................................................................................50
2.2.3Giá cả.................................................................................................................51

Đ
ại

2.3Thực trạng chuỗi giá trị sản phẩm cà phê tại huyện Hướng Hóa,
tỉnh Quảng Trị ...........................................................................................................53
2.3.1Xuất phát điểm của chuỗi..................................................................................53


ng

2.3.2Sơ đồ chuỗi giá trị .............................................................................................54
2.3.3Phân tích kinh tế chuỗi......................................................................................62

ườ

2.3.4Hoạt động thúc đẩy và hỗ trợ của các tổ chức đến chuỗi giá trị cà phê tại
Hướng Hóa. ...............................................................................................................68

Tr

2.4Cơ hội và thách thức đối với sản phẩm cà phê tại Hướng Hóa ...........................69
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM
CÀ PHÊ TẠI HUYỆN HƯỚNG HÓA,TỈNH QUẢNG TRỊ ...................................71
3.1Giải pháp chung cho sự liên kết trong toàn chuỗi................................................71
3.2Giải pháp cho các tác nhân hộ sản xuất ...............................................................72

viii


3.3Giải pháp cho các tác nhân khâu thu gom ...........................................................73
3.4Giải pháp cho các tác nhân khâu chế biến/xuất khẩu ..........................................74
3.5Giải pháp trong khâu tiêu thụ sản phẩm ..............................................................75
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................77

uế

1. Kết luận .................................................................................................................77
2. Kiến nghị ...............................................................................................................78


tế
H

TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................81

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

PHỤ LỤC..................................................................................................................83

ix


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Chuỗi giá trị là khái niệm được Micheal E. Porter khởi xướng vào những
năm 1980 trong cuốn sách “Lợi thế cạnh tranh”. Theo ông, “chuỗi giá trị là một tập

uế

hợp những hoạt động để đưa một sản phẩm từ khi còn là ý tưởng đến khi được sản

xuất, đưa và sử dụng và cả dịch vụ sau bán hàng” [14]. Hay, chuỗi giá trị là hàng

tế
H

loạt các hoạt động tạo ra và hình thành giá trị của sản phẩm/dịch vụ. Các giá trị này
được tích luỹ trong tổng giá trị sản phẩm/dịch vụ của một công ty nhất định. Hoạt
động của một công ty được chia ra thành “các hoạt động cơ bản” và các “hoạt động

h

hỗ trợ”. Các hoạt động này diễn ra trên thị trường và trong mối quan hệ giữa nhà

in

cung cấp, người mua và các đối thủ cạnh tranh. Các hoạt động cơ bản gồm:
Logistics đầu vào; Sản xuất/chế tạo; Logistics sau sản xuất; Marketing, bán hàng và

cK

Dịch vụ khách hàng. Trong khi đó, các hoạt động hỗ trợ gồm: Quản lý nguồn nhân
lực, tài chính; Phát triển công nghệ bao gồm cả công nghệ sản xuất, công nghệ


họ

marketing, công nghệ sạch, quản lý quan hệ với khách hàng và các công nghệ khác
và Mua sắm, cung ứng dịch vụ và vật tư phục vụ cho sản xuất.
Như vậy, chuỗi giá trị bao gồm các hoạt động thống nhất và có quan hệ chặt

Đ
ại

chẽ với nhau từ khâu lựa chọn nhà cung ứng đầu vào, tổ chức sản xuất, marketing,
phân phối và cả dịch vụ sau bán hàng cho người tiêu dùng cuối cùng. Những hoạt
động này có thể được chia sẽ giữa các nhà sản xuất, các doanh nghiệp khác nhau và

ng

tạo nên một chuỗi cung ứng thống nhất.
Chuỗi giá trị sản phẩm cà phê có thể được mô tả là chuỗi gồm hàng loạt các

ườ

hoạt động tạo ra và hình thành nên giá trị của cà phê từ khâu trồng, chăm sóc thu
hoạch cà phê, chế biến thô, chế biến sâu và phân phối, tiêu thụ cà phê trên thị

Tr

trường với sự tham gia của tất cả các bên liên quan từ người nông dân trồng cà phê
tới các công ty chế biến, công ty thương mại và phân phối sản phẩm cà phê tới
người tiêu dùng.
Thị trường cà phê là một thị trường đặc thù khác biệt với các sản phẩm nông
sản khác, chịu sự chi phối rất lớn của điều kiện thời tiết, khí hậu, các chính sách của


1


những quốc gia sản xuất và những nước nhập khẩu cà phê. Điều này đã tạo nên
nhiều khu vực thị trường khác nhau. Trong đó, phải kể đến là những khu vực thị
trường phát triển ổn định, giá trị cao và các khu vực thị trường bất ổn định, giá trị
thấp. Mặc dù là quốc gia đứng thứ hai thế giới về sản xuất và xuất khẩu cà phê

uế

nhưng Việt Nam lại nằm trong khu vực thị trường bất ổn định và giá trị thấp nên bất
kỳ sự biến động xấu nào của thị trường cà phê thế giới sẽ ngay lập tức ảnh hưởng

tế
H

tới tất cả các tác nhân trong ngành cà phê.

Cà phê đóng góp một phần hết sức quan trọng trong công cuộc xoá đói, giảm
nghèo và nâng cao đời sống cho khu vực nông thôn, miền núi và vùng sâu, vùng xa
của Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam có quy mô lớn và có chiều

in

h

hướng tăng qua các năm. Năm 2010, kim ngạch xuất khẩu cà phê đạt 1,7 tỷ USD,
năm 2013 đạt 3,038 tỷ USD. Cà phê của Việt Nam đã được xuất khẩu tới hơn 100


cK

quốc gia và vùng lãnh thổ. Tuy nhiên, giá trị gia tăng của mặt hàng cà phê Việt Nam
trong chuỗi giá trị hiện nay vẫn còn thấp.

Ở Quảng Trị, cà phê được xem là một trong những cây công nghiệp chủ lực

họ

của tỉnh nhà nói chung và của huyện Hướng Hóa nói riêng. Xác định đây là cây xóa
đói giảm nghèo và là cây làm giàu của người dân nên trong nhiều năm qua cây cà

Đ
ại

phê luôn được các cấp chính quyền và địa phương dành sự quan tâm đặc biệt trong
đầu tư và phát triển. Sản xuất cà phê đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh nhà, tăng thu nhập cho người dân, tạo việc làm ổn định cho hàng ngàn

ng

lao động, đóng góp nguồn thu đáng kể nộp vào ngân sách Nhà nước. Chính quyền
địa phương đã đưa ra nhiều chính sách ưu đãi để kích thích người trồng cũng như

ườ

những doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này. Tuy nhiên, trong những năm trở lại
đây, sản xuất cà phê bên cạnh những thuận lợi cũng gặp không ít khó khăn và thách

Tr


thức. Do Quảng Trị nằm trong khu vực thị trường bất ổn định nên đã chịu ảnh
hưởng rất lớn từ sự biến động giá cả cà phê Thế giới. Giá cà phê nhân xuất khẩu
giảm đã gây ra khó khăn lớn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cà phê trên
địa bàn, cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người trồng cà phê. Câu hỏi
đặt ra là “Tại sao người trồng cà phê vẫn chưa thể làm giàu trên mãnh đất của họ,

2


thậm chí họ lại bị tái nghèo trở lại?”. Là sản phẩm xuất khẩu nhưng tình hình sản
xuất, kinh doanh cà phê trên địa bàn đã và đang gặp phải những vấn đề bất cập như:
Giá cả thấp và thiếu ổn định, phần lớn sản phẩm của người sản xuất đều bán qua
thương lái dưới dạng cà phê quả tươi. Sự liên kết trong sản xuất và kinh doanh cà

uế

phê trên địa bàn là hết sức lỏng lẽo, các tác nhân trong chuỗi hoạt động chỉ vì lợi ích
riêng của mình mà không quan tâm đến lợi ích lâu dài của toàn chuỗi nên người

tế
H

nông dân vẫn luôn là người chịu thiệt hại nhiều nhất dù giá cả cao hay thấp.

Việc phân tích chuỗi giá trị sản phẩm cà phê tại huyện Hướng Hóa, tỉnh
Quảng Trị có ý nghĩa rất quan trọng. Nó sẽ giúp các nhà quản lý kinh tế, các nhà
chỉ đạo sản xuất hiểu rõ hơn hoạt động sản xuất, kinh doanh cà phê, những mối

in


h

quan hệ, các tương tác và sự phân phối lợi ích của các tác nhân trong chuỗi, từ đó
đề xuất những giải pháp tác động hợp lý, tạo một mối liên kết chặt chẽ hơn nữa giữa

thu nhập cho từng tác nhân.

cK

các tác nhân tham gia trong chuỗi, sự gắn kết của mô hình 4N để nâng cao giá trị

Chính những lý do trên, tác giả đã lựa chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài

họ

“Phân tích chuỗi giá trị sản phẩm cà phê tại huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng
Trị” nhằm đưa ra những giải pháp thiết thực góp phần giải quyết những khó khăn

Đ
ại

trong sản xuất và tiêu thụ cà phê của tỉnh nhà trong thời gian tới.

2. Câu hỏi nghiên cứu

Nghiên cứu đề tài này nhằm trả lời được các câu hỏi:
Có những tác nhân nào đang tham gia vào chuỗi giá trị sản phẩm Cà phê tại

ng


-

Hướng Hóa?
Giá trị gia tăng của sản phẩm qua từng mắt xích trong chuỗi thay đổi như thế nào?

ườ

-

Cần làm gì để cải thiện chuỗi giá trị sản phẩm cà phê của huyện Hướng Hóa?

Tr

3. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung
Nghiên cứu này được tiến hành để phân tích chuỗi giá trị sản phẩm cà phê

trong đó đi sâu xem xét hoạt động thị trường của các tác nhân tham gia trong chuỗi
giá trị, từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển chuỗi giá trị sản phẩm cà phê tại

3


huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị, tạo điều kiện nâng cao thu nhập cho những
người trồng cà phê và những tác nhân tham gia trong chuỗi.
b. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về chuỗi giá trị nói chung và chuỗi

uế


giá trị sản phẩm cà phê nói riêng.
- Lập bản đồ và phân tích kinh tế chuỗi giá trị sản phẩm cà phê tại huyện

tế
H

Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.

- Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao giá trị gia tăng trong chuỗi
giá trị sản phẩm cà phê tại huyện Hướng Hóa cho những năm tiếp theo.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

in

h

a. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn lấy chuỗi giá trị sản phẩm cà phê tại huyện Hướng Hóa, tỉnh
b. Phạm vị nghiên cứu
a. Về không gian

cK

Quảng Trị làm đối tượng nghiên cứu.

họ


Luận văn nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm cà phê tại huyện Hướng Hóa,
tỉnh Quảng Trị, nơi trồng cà phê duy nhất của tỉnh, trong đó các nội dung nghiên

Đ
ại

cứu sẽ tập trung ở các xã Hướng Phùng, Tân Liên, Hướng Tân và Thị trấn Khe
Sanh nơi có diện tích trồng cà phê lớn nhất huyện.
b. Về thời gian

ng

Các thông tin thứ cấp phục vụ công tác phân tích, nghiên cứu được thu thập
từ 3 năm trở lại đây, cụ thể từ năm 2010 – 2013.

ườ

Thông tin sơ cấp được điều tra thu thập bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp

các tác nhân tham gia trong chuỗi bằng bảng câu hỏi cấu trúc từ tháng 12 năm 2013.

Tr

Các giải pháp đưa ra áp dụng cho năm 2014 và các năm tiếp theo.
c. Về nội dung
Luận văn tập trung phân tích những nội dung cơ bản cấu thành chuỗi giá trị,

đặc điểm, tính chất, mối quan hệ và lợi ích các tác nhân trong chuỗi.

4



5. Phương pháp nghiên cứu
Để có cái nhìn khái quát về chuỗi giá trị sản phẩm cà phê, tác giả đã sử dụng
phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử trong nghiên cứu giá trị gia
tăng của chuỗi giá trị sản phẩm. Trên cơ sở đó, đưa ra khái niệm và xác định chuỗi

uế

giá trị sản phẩm cà phê;
Để có cơ sở tư liệu, thông tin phục vụ cho việc phân tích thực trạng thị

tế
H

trường cà phê cũng như phân tích thực trạng giá trị gia tăng của sản phẩm cà phê,
tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu về các công trình nghiên cứu, các
văn bản, văn kiện có liên quan;

h

Phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp, phương pháp phân tích

in

chuỗi, là phương pháp mà tác giả sử dụng để phân tích, so sánh nhằm khái quát hoá
được bức tranh tổng hợp về thực trạng chuỗi giá trị sản phẩm cà phê tại Hướng

cK


Hóa;

Nhằm củng cố, cập nhật thêm những thông tin, số liệu sơ cấp phục vụ cho
việc phân tích thực trạng giá trị gia tăng trong luận văn, tác giả sử dụng phương

họ

pháp điều tra, thu thập thông tin trực tiếp thông qua việc phỏng vấn trực tiếp các hộ
nông dân, các cơ sở thu gom, các doanh nghiệp thu mua, chế biến, xuất khẩu cà phê

Đ
ại

trên địa bàn huyện Hướng Hóa;

Một số phương pháp khác mà tác giả đã sử dụng trong luận văn gồm
phương pháp lấy ý kiến chuyên gia, phương pháp kế thừa,…

ng

6. Giới hạn của luận văn

Theo lý luận chung, chuỗi giá trị của sản phẩm phải được nghiên cứu từ khâu

ườ

cung ứng đầu vào, sản xuất, đến người tiêu dùng cuối cùng. Tuy vậy, sản phẩm cà
phê mà người tiêu dùng cuối cùng sử dụng rất phong phú và đa dạng. Trong một

Tr


đơn vị sản phẩm cà phê có thể bao gồm các giống, loại cà phê đến từ các vùng miền
và thậm chí của các quốc gia khác nhau.
Do thời gian và kinh phí hạn chế, mặt khác mục tiêu đặt ra là cải thiện giá trị

gia tăng cho các hộ nông dân sản xuất cà phê, nên luận văn chỉ nghiên cứu đến các
tác nhân trên địa bàn huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị mà không nghiên cứu đến

5


các Công ty, nhà máy ngoài tỉnh hay nước ngoài, cũng như không thể điều tra,
nghiên cứu đến người tiêu dùng cuối cùng.

7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung

Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn chuỗi giá trị sản phẩm

uế

của luận văn được kết cấu gồm 3 chương:

tế
H

Chương 2. Thực trạng chuỗi giá trị sản phẩm cà phê tại huyện Hướng Hóa,
tỉnh Quảng Trị

Chương 3. Một số giải pháp phát triển chuỗi giá trị sản phẩm cà phê tại


Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.

6


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUỖI
GIÁ TRỊ SẢN PHẨM
1.1. Một số khái niệm cơ bản

uế


1.1.1. Khái niệm chuỗi giá trị

tế
H

Khung phân tích Filière

Các học giả Pháp là những người đầu tiên khởi xướng khái niệm chuỗi và
được gọi là lý thuyết về phương pháp chuỗi (filière). Phương pháp này gồm các
trường phái tư duy nghiên cứu khác nhau và sử dụng nhiều lý thuyết như phân tích

h

hệ thống, tổ chức ngành, kinh tế ngành, khoa học quản lý và kinh tế chính trị Mác

in

xít. Chuỗi giá trị theo phương pháp tiếp cận Filière (từ tiếng Pháp có nghĩa là ‘sợi

cK

chỉ’). Khái niệm này được sử dụng để mô tả dòng đầu vào vật chất và dịch vụ trong
quá trình sản xuất ra một sản phẩm sau cùng (hàng hóa hay dịch vụ). Các học giả
người Pháp xây dựng trên các phân tích về quá trình giá trị gia tăng trong nghiên

họ

cứu và phân tích hệ thống nông nghiệp Hoa Kỳ những năm 1960s, từ đó đưa ra
những gợi ý để phân tích quá trình hội nhập hàng dọc và hợp đồng công nghiệp chế


Đ
ại

biến trong nông nghiệp Pháp trong thập niên 60. Cho đến những năm 1980, phương
pháp này được ứng dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới. Trong
thời gian này, khung filière không chỉ tập trung vào hệ thống sản xuất nông nghiệp
mà còn chú trọng đặc biệt đến mối liên kết giữa hệ thống này với công nghiệp chế

ng

biến, thương mại, xuất khẩu và khâu tiêu dùng cuối cùng. Nghiên cứu trong chính
sách công nghiệp mang lại cho phiên bản hiện đại của phân tích Filière một bình

ườ

diện kinh tế - chính trị, khi nó xem xét đến vai trò đóng góp của các thể chế Nhà
nước, vào cái mà thực chất là các mối quan hệ định lượng kỹ thuật, qua đó đưa phân

Tr

tích này đến gần hơn với phân tích chuỗi giá trị hiện đại về mặt phân tích [2].
Trong lý thuyết về chuỗi, khái niệm chuỗi được sử dụng để mô tả hoạt động

có liên quan đến quá trình sản xuất ra sản phẩm cuối cùng. Phương pháp chuỗi chịu
ảnh hưởng nhiều của những phân tích về nền kinh tế Hoa Kỳ trong những năm
1950, nên chủ yếu tập trung và việc đo lường đầu vào, đầu ra và giá trị gia tăng

7



được tạo ra trong các công đoạn của quá trình sản xuất. Phương pháp này đặc biệt
nhấn mạnh sự đóng góp của bộ phận kế toán và đề xuất hai luồng tư tưởng quan
trọng. (i) Việc đánh giá chuỗi về mặt kinh tế và tài chính chú trọng vào vấn đề tạo
thu nhập và phân phối trong chuỗi hàng hóa và phân tách các chi phí và thu nhập

uế

giữa các thành phần tham gia chuỗi trong nội địa và quốc tế. Từ đó, phân tích sự
ảnh hưởng của chuỗi đến nền kinh tế quốc dân và sự đóng góp của nó vào GDP

tế
H

theo phương pháp ảnh hưởng; (ii) Chú trọng vào chiến lược của các chủ thể tham

gia chuỗi. Việc phân tích chuỗi là giúp các cá nhân và bộ phận trong chuỗi xây
dựng các chiến lược căn cứ vào giá trị gia tăng tạo ra trong phần hoạt động của các
ca nhân hay bộ phận

in

h

Tuy nhiên, phân tích filière có xu hướng được xem là có tính chất tĩnh, phản
ánh các mối quan hệ vào một thời điểm cụ thể. Nó không cho thấy các dòng hàng

cK

hóa hay tri thức đang tăng trưởng hay thu hẹp và cũng không thể hiện sự thăng trầm
của các tác nhân. Cho dù không có lý do gì về mặt khái niệm giải thích tại sao điều

này quả đúng như vậy, phân tích filière được áp dụng cho chuỗi giá trị nội địa, vì

họ

thế chỉ dừng lại trong biên giới quốc gia. Về sau, các lý thuyết về chuỗi giá trị vẫn
thường đề cập đến phương pháp này như là cơ sở lý luận về phân tích giá trị.

Đ
ại

Chuỗi giá trị theo Micheal E. Porter
Luồng nghiên cứu thứ hai liên quan đến công trình của Giáo sư Micheal E.
Porter (1985) trong cuốn sách “Lợi thế cạnh tranh: Tạo lập và duy trì thành tích

ng

vượt trội trong kinh doanh” được dịch sang tiếng Việt vào năm 2009 [10],[14].
Khái niệm về giá trị gia tăng trong khuôn khổ chuỗi giá trị được coi như là yếu tố để

ườ

tạo nên, duy trì lợi thế cạnh tranh bền vững của một tổ chức trong kinh doanh ở thế
kỷ 21. Theo Micheal Porter, khái niệm chuỗi giá trị được sử dụng nhằm mục đích

Tr

giúp các doanh nghiệp có thể tìm ra các lợi thế cạnh tranh trong thực tế và tiềm
năng của mình. Porter cho rằng, một công ty có thể cung cấp cho khách hàng một
sản phẩm hay dịch vụ có giá trị tương đương với đối thủ cạnh tranh của mình với
chi phí thấp hơn hoặc chi phí cao hơn nhưng có những đặc tính mà khách hàng

mong muốn. Ông lập luận rằng, nếu nhìn vào một doanh nghiệp như là một tổng thể

8


những hoạt động, những quá trình thì khó, thậm chí là không thể tìm ra được một
cách chính xác lợi thế cạnh tranh của họ là gì. Nhưng điều này có thể thực hiện
được dễ dàng khi phân tách thành những hoạt động bên trong. Theo cách đó, Porter
phân biệt rõ giữa các hoạt động cơ bản hay những hoạt động chính, trực tiếp góp

có ảnh hưởng gián tiếp đến giá trị cuối cùng của sản phẩm.

uế

phần tăng thêm giá trị cho sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ và các hoạt động hỗ trợ

tế
H

M. Porter cho rằng: “Mỗi doanh nghiệp là một tập hợp của các hoạt động để
thiết kế, sản xuất, bán hàng, phân phối và hỗ trợ sản phẩm của họ”. Tất cả các hoạt
động này có thể được thể hiện trong một chuỗi giá trị như Hình 0.1. Chuỗi giá trị
của một doanh nghiệp và phương pháp thực hiện những hoạt động đơn lẻ của doanh

in

h

nghiệp phản ánh quá trình lịch sử của doanh nghiệp đó, của chiến lược, phương
pháp triển khai chiến lược và đặt nền móng kinh tế cho bản thân các hoạt động này.


cK

Ông cũng cho rằng mặc dù các doanh nghiệp trong cùng một ngành có thể có những
chuỗi giá trị tương tự nhau, nhưng các đối thủ cạnh tranh thường có những chuỗi
giá trị khác nhau. Những khác biệt trong chuỗi giá trị của các đối thủ là nguồn gốc

họ

cơ bản của lợi thế cạnh tranh. Chuỗi giá trị của doanh nghiệp trong ngành sẽ phần
nào thay đổi để tạo những khác biệt trong dòng sản phẩm, hoặc những người mua

Tr

ườ

ng

Đ
ại

khác, những khu vực địa lý khác, những kênh phân phối khác.

Hình 0.1 Chuỗi giá trị của M. Porter (1985)
( Nguồn:[10])
Với lý luận của mình, ông phân tích rằng những hoạt động cơ bản trong

chuỗi bao gồm:

9



- Hậu cần bên trong (hậu cần đến): đó là hoạt động tiếp nhận, quản lý dự trữ
các nguyên vật liệu và phân phối những nguyên vật liệu này đến những nơi trong
doanh nghiệp theo yêu cầu của kế hoạch sản xuất.
- Hoạt động tác nghiệp (sản xuất): quá trình chuyển đổi những đầu vào thành

uế

sản phẩm và dịch vụ cuối cùng.
- Hậu cần bên ngoài: việc quản lý dự trữ và phân phối sản phẩm cuối cùng

tế
H

của doanh nghiệp.

- Marketing và bán hàng: xác định nhu cầu của khách hàng và bán hàng.
- Dịch vụ khách hàng: hoạt động hỗ trợ sau khi sản phẩm và dịch vụ đã được
chuyển cho khách hàng như lắp đặt, hậu mãi, giải quyết khiệu nại, đào tạo,...

in

h

Những hoạt động bỗ trợ bao gồm:

- Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp: bao gồm những yếu tố như cơ cấu tổ

cK


chức, hệ thống kiểm soát, văn hóa công ty,...

- Quản trị nguồn nhân lực: tuyển dụng lao động, thuê lao động, đào tạo phát
triên và thù lao lao động.

họ

- Phát triển công nghệ: các công nghệ hỗ trợ cho các hoạt động tạo ra giá trị
gia tăng.

Đ
ại

- Thu mua: mua các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, công nghệ, thiết bị
và các dịch vụ đầu vào khác...

Lợi nhuận của một doanh nghiệp sẽ phụ thuộc vào việc doanh nghiệp thực

ng

hiện các hoạt động hiệu quả như thế nào. Nếu doanh nghiệp biết cách tạo ra giá trị
gia tăng cho sản phẩm và khách hàng sẳn sàng trả cho giá trị này thì doanh nghiệp

ườ

đã tạo ra được thặng dư về giá trị. Ông đề xuất một doanh nghiệp có thể có được lợi
thế cạnh tranh của mình nhờ tập trung vào chiến lược giá thấp hoặc tạo ra sự khác

Tr


biệt của sản phẩm hay dịch vụ hay là sự kết hợp cả hai cách thức này.
Khái niệm chuỗi giá trị của Micheal E. Porter trong tác phẩm này chỉ đề cập

đến quy mô ở doanh nghiệp. Mô hình chuỗi giá trị ông đưa ra đã được coi như là
một công cụ rất lợi hại để phân tích lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua
việc trả lời câu hỏi: “ở hoạt động nào thực sự là doanh nghiệp có lợi thế hơn những

10


đối thủ cạnh tranh khác?” và “doanh nghiệp sẽ cạnh tranh dựa vào chi phí thấp, sự
khác biệt của sản phẩm hay dịch vụ hay là kết hợp của cả hai yếu tố trên?”.
Phương pháp tiếp cận toàn cầu Kaplinsky và Morris 2001
Nếu như khái niệm chuỗi giá trị của Micheal E. Porter chỉ tập trung nghiên

uế

cứu ở quy mô của doanh nghiệp, thì Kaplinsky và Morris trong cuốn “Value chain
Handbook” lại mở rộng ở phạm vi của chuỗi giá trị. Theo các tác giả này, “Chuỗi

tế
H

giá trị là tập hợp các hoạt động bao gồm sản phẩm từ khi mới chỉ là ý tưởng, qua

các giai đoạn sản xuất khác nhau, phân phối đến người tiêu dùng và cuối cùng là
Sản xuất: Đề cập đến

phát triển sản


quá trình chuyển đổi

phẩm

từ đầu vào thành đầu

Tiêu thụ và
tái sử dụng

họ

cK

ra cuối cùng

Marketing

in

Thiết kế và

h

vứt bỏ sau khi sử dụng”. [3],[16],[17]

Hình 0.2- Các mối quan hệ trong một chuỗi giá trị đơn giản

Đ
ại


Nguồn: [16]

Hai tác giả này cũng đưa ra hai khái niệm về chuỗi giá trị: chuỗi giá trị đơn

ng

giản và chuỗi giá trị mở rộng. Theo họ thì chuỗi giá trị đơn giản (minh họa

Hình 0.2) bao gồm bốn hoạt động cơ bản trong một vòng đời sản phẩm là

ườ

thiết kế và phát triển sản phẩm, sản xuất, marketing và cuối cùng là tiêu thụ và tái
sử dụng. Quan niệm về chuỗi giá trị này được áp dụng để phân tích toàn cầu hóa, cụ

Tr

thể là nó được sử dụng để tìm hiểu cách thức mà các công ty và các quốc gia hội
nhập toàn cầu và để đánh giá các yếu tố quyết định đến phân phối thu nhập toàn
cầu.
Kaplinsky và Morris cho rằng: “Phân tích về chuỗi giá trị cho thấy giữa các
hoạt động có liên quan đến vòng đời của sản phẩm có mối liên hệ với nhau một cách

11


chặt chẽ. Những hoạt động này không chỉ được thiết lập theo một chiều dọc mà còn có
tác động qua lại lẫn nhau”[3]. Ví dụ, bộ phận thiết kế và phát triển sản phẩm không
chỉ có ảnh hưởng đến thậm chí quyết định bản chất của quá trình sản xuất mà còn ảnh

hưởng đến nội dung của hoạt động marketing. Ngược lại, hoạt động marketing cũng

uế

góp phần ảnh hưởng đến hoạt động thiết kế và phát triển sản phẩm, vì trong quá trình
này người ta luôn phải tính đến việc sản phẩm sẽ được đưa ra thị trường như thế nào.

tế
H

Lẽ dĩ nhiên trong đời thực, chuỗi giá trị phức tạp hơn nhiều. Vì trong chuỗi

thường có xu hướng có nhiều mắt xích hơn. Ví dụ như trường hợp ngành đồ gỗ nội
thất chẳng hạn (Hình 0.3). Chuỗi giá trị này liên quan đến việc cung ứng đầu vào
giống cây trồng, hóa chất, thiết bị và nước cho ngành lâm nghiệp. Các súc gỗ đốn

in

h

được chuyển sang khu vực nhà máy cưa, nơi nhận các đầu vào sơ khai từ ngành máy
móc. Từ đó, gỗ xẻ được chuyển đến các nhà sản xuất đồ gỗ; tiếp đến các nhà sản xuất

cK

này lại nhận đầu vào từ các ngành máy móc, keo và sơn và cũng dựa vào các kỹ năng
thiết kế và quảng bá thương hiệu từ ngành dịch vụ. Tùy thuộc vào thị trường phục vụ,
đồ gỗ được chuyển sang các công đoạn trung gian khác nhau cho đến khi tới tay khách

họ


hàng sau cùng; và sau khi sử dụng, họ lại chuyển đồ gỗ đi tái chế [16].
Máy móc
Nước

Đ
ại

Giống

ng

Hóa chất

Tr

ườ

Thiết kế

Máy móc

Lâm nghiệp
Nhà máy cưa

Nhà máy SX đồ gỗ

DV thâm canh

Máy móc

Kho vận, dịch vụ
chất lượng
Sơn, keo, vải bọc,…

Khách hàng
Người bán buôn
trong nước
Bán lẻ trong nước

Người bán buôn
nước ngoài

Người tiêu dùng

Tái chế

12

Bán lẻ nước ngoài


Hình 0.3-Chuỗi giá trị ngành lâm nghiệp, đốn gỗ và đồ gỗ nội thất
Nguồn: [16]
Chuỗi giá trị mở rộng: Đề xuất một mô hình phức tạp hơn mô hình giản đơn

uế

rất nhiều bởi nó tính đến cả liên kết thượng nguồn và liên kết hạ nguồn của doanh

tế

H

nghiệp, nghĩa là tính đến liên kết ngành dọc trong quá trình từ khi các yếu tố đầu
vào được tạo thành cho đến khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
Phương pháp tiếp cận của Eschborn GTZ

Phương pháp tiếp cận “Liên kết chuỗi giá trị - ValueLinks” (2007) của

h

Eschborn GTZ và “Thị trường cho người nghèo – công cụ phân tích chuỗi giá trị” M4P

in

(2007). Theo phương pháp tiếp cận này thì: Chuỗi giá trị là một loạt các hoạt động kinh
doanh (hay chức năng) có quan hệ chặt chẽ với nhau, từ việc cung cấp các đầu vào cho

cK

đến sản xuất và phân phối một sản phẩm nào đó đến người tiêu dùng cuối cùng. Theo
định nghĩa trên, phân tích chuỗi giá trị được tiến hành theo các bước sau: (i) Lập sơ đồ

họ

chuỗi giá trị: Sơ đồ chuỗi giá trị thể hiện các chức năng của chuỗi được thực hiện bởi
những nhà vận hành chuỗi và nó cũng mô tả được mối liên hệ giữa các tác nhân trong
chuỗi như Hình 0.4. (ii) Mô tả và lượng hoá chi tiết các chuỗi giá trị - chuỗi giá trị nhà

Đ
ại


cung ứng, chuỗi giá trị nhà sản xuất, chuỗi giá trị thị trường và chuỗi giá trị khách hàng
và (iii) Tính giá trị gia tăng, hiệu quả kinh tế và phân phối thu nhập giữa các tác nhân

Tr

ườ

ng

trong từng chuỗi giá trị và chung cho cả ngành hàng.[2],[8]

13


h

tế
H

Các loại nhà vận hành chuỗi và mối quan hệ của họ

uế

Các chức năng căn bản

in

Hình 0.4 Các thành phần chung của một bản đồ chuỗi giá trị tuyến tính


cK

cơ sở

Nguồn: [2],[8]

Như vậy, khái niệm về chuỗi giá trị đã bao hàm cả tổ chức và điều phối, các

họ

chiến lược và quan hệ quyền lực của những người tham gia khác nhau trong chuỗi.

1.1.2. Chuỗi giá trị của mặt hàng cà phê [15]

Đ
ại

Chuỗi giá trị mặt hàng cà phê không chỉ đơn thuần là chuỗi giá trị hàng hoá
nói chung và chuỗi giá trị hàng nông sản nói riêng, mà nó còn mang những đặc
trưng riêng của mặt hàng này (tính truyền thống lâu đời, là một thị trường

ng

trường thường xuyên biến động, bao gồm: biến động về cung cầu, giá cả, đáng chú
ý là sự biến động về điều chỉnh trong phân phối thu nhập giữa các khâu khác

ườ

nhau tham gia trong chuỗi).
Theo Fitter và Kaplinsky (2001), một chuỗi giá trị ngành công nghiệp cà phê


Tr

có thể được mô tả như sau:
- Nông dân trồng cà phê và sơ chế cà phê sau khi thu hái bằng các phương

pháp xử lý khô hoặc ướt. Trong khâu này, người nông dân sẽ nhận được một mức
thu nhập thông qua việc bán cà phê hạt;
- Hạt cà phê lại được các nhà thu gom, chế biến thu mua và tiếp tục được chế

14


biến bằng phương pháp chế biến khô hoặc ướt. Trong khâu này, các nhà thu gom và
sơ chế sẽ nhận được một phần lợi nhuận từ hoạt động thu gom và sơ chế hạt cà phê;
- Cà phê hạt tiếp tục được cà nhà xuất khẩu thu mua và bán cho các nhà nhập
khẩu. Trong khâu này, các nhà xuất khẩu sẽ nhận được phần lợi nhuận từ việc bán

uế

cà phê cho các nhà nhập khẩu với giá cao hơn;
- Cà phê sau khi được các nhà nhập khẩu mua về và tiếp tục chế biến, rang xay

tế
H

sau đó bán cho các nhà phân phối bán buôn. Trong khâu này, các nhà rang xay cà phê sẽ
thu được phần lợi nhuận từ việc bán cà phê với giá cao hơn cho các nhà bán buôn;
- Cuối cùng, các nhà rang xay, các nhà bán buôn sẽ bán cà phê cho các nhà
bán lẻ với mức giá bán lẻ cho công chúng tiêu dùng trong nước, hoặc cho cho các


in

h

nhà hàng, quán bar hay quán cà phê,…

1.1.3. Tác nhân

cK

Tác nhân là một “ tế bào” sơ cấp với các hoạt động kinh tế là trung tâm, hoạt
động độc lập và tự quyết định hành vi của mình. Tác nhân có thể là những hộ hay
những doanh nghiệp... tham gia trong các ngành hàng thông qua hoạt động kinh tế

họ

của họ [11]. Có thể chia tác nhân làm hai loại: Tác nhân là người thực hiện và tác
nhân tinh thần có tính tượng trưng. Nếu theo nghĩa rộng, người ta dùng tác nhân để

Đ
ại

nói một tập hợp các đơn vị có cùng một hoạt động

1.1.4. Chuỗi cung và quản lý chuỗi cung
Theo Ganeshan & Harrison: “Chuỗi cung ứng là một chuỗi hay một tiến

ng


trình bắt đầu từ nguyên liệu thô cho tới khi sản phẩm làm ra hay dịch vụ tới tay
người tiêu dùng cuối cùng. Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các lựa chọn về phân

ườ

phối và các phương tiện để thực hiện thu mua nguyên liệu, biến đổi các nguyên liệu
này qua khâu trung gian để sản xuất ra sản phẩm, phân phối sản phẩm này tới tay

Tr

người tiêu dùng” (Introduction to Supply Chain Management – Ganeshan &
Harrison).
Để xem xét sự khác biệt giữa chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng ta khái niệm

hóa chuỗi cung ứng như là tập hợp con của chuỗi giá trị. Tất cả nhân viên bên trong
một tổ chức là một phần của chuỗi giá trị. Điều này lại không đúng đối với chuỗi

15


cung ứng. Các hoạt động chính đại diện cho bộ phận hoạt động của chuỗi giá trị, và
đây chính là những điều ám chỉ đến chuỗi cung ứng. Ở cấp độ tổ chức, chuỗi giá trị
là rộng hơn chuỗi cung ứng vì nó bao gồm tất cả các hoạt động dưới hình thức của
các hoạt động chính và hoạt động bổ trợ. Hơn nữa, khái niệm chuỗi giá trị ban đầu

uế

tập trung chủ yếu vào các hoạt động nội bộ, trong khi chuỗi cung ứng, theo định
nghĩa, tập trung vào cả nội bộ và bên ngoài. Để phản ánh ý kiến hiện tại, chúng ta


tế
H

phải mở rộng mô hình chuỗi giá trị ban đầu, tập trung chủ yếu vào các thành phần
nội bộ, bao gồm cả nhà cung cấp và khách hàng nằm ở vị trí ngược dòng và xuôi
dòng của chuỗi so với tổ chức trọng tâm. Các cấp độ của nhà cung cấp và khách
hàng hình thành cơ sở của chuỗi giá trị mở rộng hoặc khái niệm doanh nghiệp mở

in

h

rộng, với tuyên bố rằng sự thành công chính là chức năng quản lý một cách hiệu
quả nhóm các doanh nghiệp liên kết với nhau qua khách hàng và nhà cung cấp ở

cK

cấp độ đầu tiên (nghĩa là doanh nghiệp chỉ xem xét nhà cung cấp và khách hàng của
mình mà thôi). Các doanh nghiệp tiến bộ thấu hiểu rằng quản lý chi phí, chất lượng
và phân phối yêu cầu phải quan tâm đến nhà cung cấp ở cấp độ khá xa so với doanh

họ

nghiệp (nhà cung cấp cấp hai, ba...).

Chúng ta có thể thấy rằng một chuỗi cung ứng được tổ chức tốt sẽ giúp chuỗi

Đ
ại


giá trị tạo ra được nhiều giá trị hơn cho doanh nghiệp. Và ngược lại, chuỗi giá trị
hoạt động có hiệu quả thì chuỗi cung ứng cũng xuyên suốt, giúp doanh nghiệp đạt
hiệu quả cao.

ng

1.1.5. Giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị sản phẩm cà phê
Giá trị gia tăng là thước đo về giá trị được tạo ra trong nền kinh tế. Khái

ườ

niệm này tương đương với tổng giá trị được tạo ra bởi những người vận hành chuỗi
(Doanh thu của chuỗi = Giá bán cuối cùng * Số lượng bán ra).

Tr

Xuất phát từ các lý luận về giá trị gia tăng của sản phẩm và giá trị gia tăng các

mặt hàng nông sản. Giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị sản phẩm cà phê được khái quát
như sau: Giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị mặt hàng cà phê là sự tăng thêm về mặt giá
trị qua từng khâu từ sản xuất đến tiêu thụ của sản phẩm này. Theo đó, giá trị gia tăng
trong các khâu của chuỗi giá trị sản phẩm cà phê được xác định như sau:

16


×