Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

PHÁT TRIỂN bền VỮNG LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG ở HUYỆN mộ đức, TỈNH QUẢNG NGÃI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 110 trang )

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Một trong những nội dung định hướng phát triển kinh tế nông thôn do Đại
hội IX đề ra là: Mở mang các làng nghề, phát triển các điểm công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ. Bởi các nghề thủ công truyền thống
có khả năng thu hút nhiều lao động, góp phần tích cực giải quyết tình trạng thất
nghiệp, tăng thu nhập cho lao động nông thôn góp phần xói đói giảm nghèo và cũng

Ế

là thực hiện mục tiêu “ly nông bất ly hương" ở nông thôn.

U

Làng nghề ở Việt Nam trong đó một bộ phận quan trọng là làng nghề thủ

́H

công truyền thống với sản phẩm đặc trưng là hàng thủ công mỹ nghệ tinh xảo. Các
sản phẩm này vừa mang giá trị kinh tế vừa hàm chứa nghệ thuật văn hóa dân tộc.



Phát triển làng nghề nói chung và làng nghề truyền thống nói riêng còn mang ý
nghĩa là giữ gìn quảng bá bản sắc văn hóa dân tộc trong quá trình hội nhập kinh tế

H

quốc tế.

IN



Mộ Đức là 1 trong 14 huyện, thành phố của tỉnh Quảng Ngãi là huyện có

K

nhiều ngành nghề và làng nghề truyền thống. Từ lâu, Mộ Đức đã được nhiều người
biết đến với các làng nghề truyền thống như: Chế biến nước mắm Đức Lợi, trồng

O

̣C

dâu nuôi tằm Đức Hiệp, đúc đồng Đức Hiệp, sản xuất gạch ngói Đức Nhuận, đánh

̣I H

sợi, đan võng Đức Chánh, bánh tráng Thi Phổ, làm chổi Đức Lân, nuôi tôm trên cát
Đức Phong. Ngoài ra còn nhiều làng nghề mới như làm nấm, ấp trứng, làm quạt...

Đ
A

Sự phát triển các ngành nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện đã
góp phần đáng kể đối với sự phát triển kinh tế xã hội, giải quyết việc làm, nâng cao
đời sống cho người lao động ở địa phương. Tuy nhiên, trong những năm gần đây,
các ngành nghề còn phát triển cầm chừng, quy mô nhỏ, thậm chí có nhiều nghề
đang bị mai một, sản phẩm chưa có thị trường tiêu thụ ổn định, thu nhập của người
lao động còn thấp, môi trường tại các làng nghề và nhiều cơ sở sản xuất chưa được
quan tâm đúng mức, điều này ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội
của huyện. Để khắc phục những hạn chế trên nhằm tạo điều kiện cho các làng nghề

truyền thống của huyện trong thời gian tới phát triển hơn nên tôi chọn đề tài: “ Phát

1


triển bền vững làng nghề truyền thống ở huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi” làm luận
văn thạc sĩ kinh tế của mình.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Phát triển bền vững làng nghề truyền thống đã được nhiều nhà khoa học quan
tâm, nghiên cứu và đã công bố các công trình như:
- Bùi Văn Vượng (2002), “Làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam”,
NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội. Trong công trình này tác giả đã tập trung nghiên

Ế

cứu sự phát triển của các làng nghề khu vực đồng bằng Bắc Bộ và phân tích một số

U

làng nghề tiêu biểu đậm nét văn hóa của làng nghề truyền thống Việt Nam.

́H

- PGS.TS. Đào Duy Huân (2006), “Giải pháp để phát triển làng nghề phi
nông nghiệp ngoại thành TP. Hồ Chí Minh khi Việt Nam gia nhập WTO”, tạp chí



Phát triển kinh tế. Trong bài viết này tác giả đã nghiên cứu thực trạng phát triển của
các làng nghề và đưa ra các giải pháp để phát triển các làng nghề trong những năm


H

tới.

IN

- TS. Trần Minh Yến (2003), “Phát triển làng nghề truyền thống trong quá

K

trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa”. Tác giả đã đi sâu phân tích vai trò của làng
nghề truyền thống và giải pháp để phát triển làng nghề.

O

̣C

- GS.TS Trần Văn Chử (2005), “Phát triển thị trường cho làng nghề tiểu thủ

̣I H

công nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng trong giai đoạn hiện nay”. Tác giả đã tập
trung nghiên cứu sự phát triển của các làng nghề vùng đồng bằng sông Hồng và đưa

Đ
A

ra những định hướng về thị trường giúp làng nghề phát triển.
- TS. Mai Thế Hởn (2000), “Phát triển làng nghề truyền thống quá trong quá


trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa ở vùng ven thủ đô Hà Nội”. Tác giả phân tích
sự cần thiết phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình thực hiện CNH- HĐH
và đề ra giải pháp phát triển.
- TS. Nguyễn Vĩnh Thanh (2006), “Xây dựng thương hiệu sản phẩm làng
nghề truyền thống ở đồng bằng sông Hồng hiện nay”. Tác giả phân tích thực trạng
của các làng nghề truyền thống ở đồng bằng sông Hồng và đưa ra giải pháp nhằm
xây dựng thương hiệu cho làng nghề phát triển.

2


- TS. Vũ Thị Thoa (2009), “Làng nghề truyền thống đồng bằng sông Hồng sau
khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới”. Tác giả đã tập trung nghiên
cứu thực trạng phát triển của làng nghề sau khi nước ta gia nhập tổ chức WTO và
định hướng phát triển cho tới gian tới.
Ngoài ra còn có nhiều bài viết và công trình nghiên cứu về LN, LNTT trên
các tạp chí cộng sản, tạp chí kinh tế.
Nói chung, các công trình tiếp cận với nhiều góc độ khác nhau cả về lý luận

Ế

và thực tiễn về các lĩnh vực phát triển LNTT. Song các công trình này chưa đề cập

U

đến một cách toàn diện vấn đề phát triển LNTT trên 3 nội dung: kinh tế- xã hội- môi

́H


trường gắn với các yếu tố của sự liên kết, cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế. Chưa
có công trình nào đề cập đến nội dung PTBVLNTT ở huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng



Ngãi dưới góc độ kinh tế chính trị. Vì vậy, đây là đề tài độc lập, không trùng tên và

3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

H

nội dung với các công trình khoa học đã công bố trong và ngoài nước.

IN

Luận văn được thực hiện nhằm mục đích hệ thống hóa những vấn đề lý luận

K

và thực tiễn phát triển bền vững làng nghề truyền thống trong giai đoạn hiện nay ở
nước ta. Trên cơ sở đó phân tích thực trạng và đề xuất, định hướng, giải pháp chủ

̣I H

Quảng Ngãi.

O

̣C


yếu đẩy mạnh sự phát triển bền vững làng nghề truyền thống ở huyện Mộ Đức, tỉnh

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đ
A

Để thực hiện mục đích và nội dung nghiên cứu luận văn đã sử dụng các
phương pháp sau:
- Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Phương pháp sưu tầm các nguồn tư liệu gồm: tư liệu thành văn, các nguồn
nghiên cứu trước đây về làng nghề (được lưu trữ dưới nhiều hình thức khác nhau)
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê.
- Phương pháp điều tra, khảo sát và kế thừa kết quả những công trình đã nghiên
cứu.

3


5. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là sự phát triển bền vững làng nghề
truyền thống ở huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.
- Sự phát triển của LNTT được xem xét trên ba nội dung kinh tế, xã hội, môi
trường.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Về không gian: Trên địa bàn huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.

Ế

- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu sự phát triển một số làng nghề truyền


U

thống giai đoạn 2006-2011.

́H

7. KẾT CẤU LUẬN VĂN

Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ



lục, luận văn được kết cấu làm 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển bền vững làng

H

nghề truyền thống.

K

Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.

IN

Chương 2: Thực trạng phát triển bền vững làng nghề truyền thống ở huyện

Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển bền vững làng nghề truyền


Đ
A

̣I H

O

̣C

thống ở huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.

4


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
1.1. Khái quát chung về phát triển bền vững
1.1.1. Quan niệm phát triển bền vững
Phát triển là quy luật chung của mọi thời đại. Tăng trưởng kinh tế để cải
thiện mức sống là mục tiêu quan tâm của các quốc gia. Tăng trưởng kinh tế là sự

Ế

tăng lên về quy mô sản lượng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Sự

U

tăng trưởng được so sánh theo các thời điểm gốc sẽ phản ánh tốc độ tăng trưởng.


́H

Đó là sự tăng quy mô sản lượng nhanh hay chậm so với thời điểm gốc.
Tăng trưởng kinh tế là mức gia tăng GDP hay GNP năm sau so với năm



trước. Nếu gọi GDP0 là tổng sản phẩm quốc nội năm trước, GDP1 tổng sản phẩm

H

quốc nội năm sau thì mức tăng trưởng kinh tế năm sau so với năm trước là:

IN

GDP1- GDP0

K

GDP0

* 100%

100%

GNP1- GNP0
GNP0

* 100%


Đ
A

̣I H

O

̣C

Hoặc tính theo mức độ tăng GNP thì:

Tăng trưởng kinh tế thể hiện bằng sự tăng lên về số lượng, chất lượng hàng

hóa, dịch vụ và các yếu tố sản xuất ra, do đó tăng trưởng kinh tế là tiền đề vật chất
để giảm bớt tình trạng đói nghèo. Tăng trưởng kinh tế là vấn đề có ý nghĩa quyết
định đối với mọi quốc gia trên con đường vượt lên khắc phục sự lạc hậu, hướng tới
giàu có, thịnh vượng. [1, tr9 ]
Tăng trưởng kinh tế làm cho thu nhập của dân cư tăng, phúc lợi xã hội và
chất lượng cuộc sống của cộng đồng được cải thiện như: Kéo dài tuổi thọ, giảm tỷ lệ
suy dinh dưỡng và tử vong ở trẻ em…

5


Vì thế các lý thuyết về phát triển kinh tế ra đời vào thập niên 40 của thế kỷ
XX đều chú trọng đến vấn đề tăng trưởng và phát triển kinh tế. Năm 1955 có “Lý
thuyết về mô hình kinh tế nhị nguyên”. Lý thuyết này do nhà kinh tế học Athur
Lewis (Jamaica) đưa ra, ông là người nhận được giải thưởng Noel kinh tế năm 1979.
Tư tưởng cơ bản của mô hình này là chuyển số lao động dư thừa sang ngành hiện

đại do tư bản nước ngoài đầu tư. Theo ông, chuyển lao động từ lĩnh vực nông
nghiệp sang công nghiệp có hai tác dụng: Một là; chuyển bớt lao động ra khỏi lĩnh

Ế

vực nông nghiệp, chỉ để lại một số lượng lao động nông nghiệp phù hợp, do đó lao

U

động nông nghiệp có năng suất cao hơn. Hai là; chuyển lao động sang lĩnh vực công

́H

nghiệp, với giá cho thuê công nhân thấp, các chủ doanh nghiệp thu hồi vốn có lợi
nhuận và mở rộng sản xuất.



Năm 1961 có “ Lý thuyết cất cánh” do nhà kinh tế Mỹ W.W Rostow đưa ra.
Có thể khẳng định rằng: các lý thuyết trên chỉ mới chú trọng đến các nhân tố thúc

H

đẩy tăng trưởng kinh tế như thị trường, vốn mà không quan tâm đến vấn đề bất bình

IN

đẳng. Các ông coi bất bình đẳng là sự đồng hành không thể tránh khỏi trong quá

K


trình phát triển kinh tế [6]. Chính điều này đã dẫn đến hậu quả:
Thứ nhất, tăng trưởng kinh tế theo hướng phát triển công nghiệp, nhưng kinh

O

̣C

tế nông thôn không được chú trọng, phát triển không đồng đều về kinh tế giữa các

̣I H

vùng miền, chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, gia tăng khoảng cách giữa
người giàu và người nghèo.

Đ
A

Thứ hai, tăng trưởng kinh tế nhưng chất lượng cuộc sống của đại bộ phận
dân cư không được nâng lên, không hướng đến sự tiến bộ, công bằng xã hội; mà
trái lại nó lại tạo ra sự bất bình đẳng:
+ Tạo ra sự bất bình đẳng trong tiêu dùng: 1/5 dân số thế giới coi là nghèo
chỉ tiêu thụ 2% lượng hàng hóa. Trong khi đó 1/5 dân số thế giới coi là giàu thì tiêu
thụ đến 86% lượng hàng hóa dịch vụ.
+ Nước giàu thải ra 3/4 lượng khí CO; 3/4 trong tổng lượng chất thải rắn và
khác thải khác.
+ Tạo ra sự bất bình đẳng trong sử dụng tài nguyên: nước giàu 1/4 dân số thế

6



giới nhưng lại tiêu thụ 3/4 tổng năng lượng tiêu thụ trên thế giới. Trong khi đó nước
nghèo chiếm 3/4 dân số thế giới nhưng chỉ tiêu thụ 1/4 tổng năng lượng tiêu thụ
toàn cầu.
Như vậy, các lý thuyết phát triển kinh tế ra đời vào thập niên 40 của thế kỷ
XX không đem lại lợi ích cho tất cả mọi người trong xã hội, không thể thúc đẩy xã
hội phát triển.
Cho đến sau thập kỷ 70, các lý thuyết phát triển kinh tế nhưng quan tâm đến

Ế

cả vấn đề xã hội, con người ra đời đó là: vào năm 1971 Simonkuznet, ông là nhà

U

kinh tế học người Mỹ nhận thưởng Nobel với mô hình lý thuyết phát triển kinh tế

́H

theo hình chữ U ngược: giai đoạn đầu tăng trưởng kinh tế thì gia tăng bất bình đẳng

vấn đề xã hội, bất bình ngày càng giảm [6].



nhưng đến giai đoạn nhất định tăng trưởng kinh tế đi cùng với việc giải quyết các

Giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế có mối quan hệ mật thiết với

H


nhau. Muốn phát triển kinh tế phải có tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng kinh tế

IN

là tiền đề phát triển kinh tế nhưng không phải sự tăng trưởng nào cũng dẫn đến

K

phát triển kinh tế.

Vậy dưới góc độ kinh tế chính trị, phát triển kinh tế là sự tăng trưởng kinh

O

̣C

tế gắn liền với sự hoàn thiện cơ cấu, thể chế kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc

̣I H

sống. Nội dung của phát triển kinh tế:
+ Tăng GDP và GNP tính theo đầu người; mức tăng trưởng của quốc gia.

Đ
A

+ Biến đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ.
+ Tăng mức nhu cầu cơ bản của xã hội; đảm bảo công bằng xã hội.
Từ những nội dung trên đặt ra yêu cầu của phát triển kinh tế là:

Thứ nhất, tăng trưởng kinh tế phải dựa trên cơ cấu kinh tế hợp lý tiến bộ để
đảm bảo tính bền vững.
T h ứ h a i , tăng trưởng phải đi đôi công bằng xã hội. Chất lượng sản
phẩm ngày càng cao phù hợp sự biến đổi xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái.
Thứ ba, mức tăng trưởng kinh tế phải lớn hơn mức tăng dân số.
Như vậy phát triển kinh tế bao hàm tăng trưởng kinh tế và công bằng xã

7


hội. Tăng trưởng và phát triển kinh tế là điều kiện cơ bản đầu tiên để giải quyết
công bằng xã hội, là mục tiêu phấn đấu của toàn thể nhân loại và là động lực
quan trọng của sự phát triển.
Khái niệm phát triển bền vững có nguồn gốc từ những năm 70 và lần đầu tiên
được sử dụng trong tác phẩm "Chiến lược bảo tồn thế giới" do Hiệp hội bảo tồn
thiên nhiên thế giới (IUCN) đề xuất năm 1980. Mục tiêu tổng thể của chiến lược là
"đạt được sự phát triển bền vững bằng cách bảo vệ các tài nguyên sinh vật". Thời

Ế

điểm này, khái niệm phát triển bền vững mới chỉ đề cập một nội dung hạn hẹp, nhấn

U

mạnh tính bền vững về mặt tài nguyên sinh thái nhằm kêu gọi việc bảo tồn các tài

́H

nguyên sinh vật. Và nó được phổ biến rộng rãi trong báo cáo Brundland "Tương lai
của chúng ta" (1987) và đã được đề cập chi tiết trong báo cáo "Chăm lo cho Trái




đất" (1991) và "Chương trình Nghị sự 21" (1992).

Trong hơn 30 năm qua, đã có rất nhiều định nghĩa về phát triển bền vững kể

H

cả các tổ chức quốc tế nói chung và các nhà nghiên cứu Việt Nam nói riêng, đã

IN

được giới thiệu:

K

- Theo quan điểm của Ủy ban Môi trường và phát triển thế giới (WCED):
+ Trong báo cáo "Tương lai của chúng ta" (1987) đã đưa ra định nghĩa:

O

̣C

"Phát triển bền vững là sự phát triển không chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu của

̣I H

thế hệ hiện tại mà còn không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của
các thế hệ tương lai".


Đ
A

+ Trong báo cáo "Chăm lo Trái đất" (1991) đưa ra định nghĩa: "Phát
triển bền vững là sự nâng cao chất lượng đời sống con người trong lúc đang
tồn tại, trong khuôn khổ đảm bảo của các hệ thống sinh thái"; còn tính bền
vững là một đặc điểm đặc trưng của mọi quá trình hoặc một trạng thái có thể
duy trì mãi mãi.
- Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và phát triển tại Rio de
Janeiro (Braxin) năm 1992 và Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về phát triển
bền vững tại Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 xác định: Phát triển

8


bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa
ba mặt của sự phát triển, bao gồm:
+ Phát triển kinh tế (nhất là tăng trưởng kinh tế).
+ Phát triển xã hội (nhất là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, xoá đói
giảm nghèo và giải quyết việc làm).
+ Bảo vệ môi trường (nhất là xử lý, khắc phục môi trường, phục hồi và
cải thiện chất lượng môi trường, phòng chống cháy và chặt phá rừng, khai

Ế

thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên).

U


- Theo quan điểm của Ngân hàng Thế giới (WB): Phát triển bền vững là sự

́H

phát triển mà trong đó các giá trị kinh tế, môi trường và xã hội luôn luôn tương tác
với nhau trong suốt quá trình quy hoạch, phân bố lợi nhuận công bằng giữa các tầng



lớp trong xã hội và khẳng định các cơ hội cho sự phát triển kế tiếp, duy trì một cách
liên tục cho các thế hệ mai sau.

H

- Tiếp tục được bổ sung, hoàn chỉnh năm 2002, tại Hội nghị Thượng đỉnh về

IN

phát triển bền vững toàn cầu họp tại Giô-han-ne-xbuoc (Cộng hòa Nam Phi) đánh

K

giá 10 năm việc thực hiện chương trình nghị sự 21.
Các Hội nghị đều khẳng định: “PTBV là quá trình phát triển có sự kết hợp

O

̣C

chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa 3 mặt của sự phát triển. Đó là, phát triển kinh tế,


̣I H

công bằng xã hội và bảo vệ môi trường” và một trong những nội dung cơ bản nhất
là con người, trung tâm của sự phát triển.

Đ
A

Mối quan hệ giữa 3 yếu tố này có thể được mô hình hoá như sau:

9


Phát triển bền vững về kinh tế, thể hiện một cách khái quát ở sự ổn định và
không ngừng gia tăng sản xuất của quốc gia, thường được biểu thị bằng các tiêu chí
tổng sản phẩm quốc gia (GNP), tổng sản phẩm trong nước (GDP), GDP bình quân
đầu người, mức tăng trưởng của GDP, sức mua tương đương (PPP)...
Mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế là:
+ Duy trì tăng trưởng kinh tế nhanh và ổn định trên cơ sở nâng cao không
ngừng tính hiệu quả, hàm lượng khoa học - công nghệ và sử dụng tiết kiệm tài

Ế

nguyên thiên nhiên và cải thiện môi trường.

U

+ Thay đổi mô hình và công nghệ sản xuất, mô hình tiêu dùng theo hướng


́H

sạch hơn và thân thiện với môi trường.
+ Thực hiện quá trình "công nghiệp hoá sạch".



+ Phát triển bền vững nông nghiệp và nông thôn.

+ Phát triển bền vững từng vùng, từng địa phương.

H

Phát triển bền vững về mặt xã hội, thể hiện ở sự phân phối quyền lợi và các

IN

cơ hội một cách công bằng giữa các tầng lớp xã hội, giới và các thế hệ. Tính bền

K

vững về xã hội thường được đánh giá qua chỉ số phát triển con người (HDI), hệ số
bình đẳng thu nhập (hệ số Gini), các chỉ tiêu về giáo dục, dịch vụ y tế,...

O

̣C

Mục tiêu phát triển bền vững về xã hội là:


̣I H

+ Tập trung nỗ lực để xoá đói giảm nghèo, tạo thêm việc làm.
+ Tiếp tục hạ thấp tỷ lệ gia tăng dân số, giảm bớt sức ép của sự gia tăng dân

Đ
A

số và tình trạng thiếu việc làm.
+ Phân phối hợp lý dân cư và lực lượng lao động theo vùng, bảo vệ môi

trường bền vững ở các địa phương, trước hết là các đô thị trong quá trình đô thị hoá.
+ Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo để nâng cao trình độ dân trí, trình
độ nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu phát triển đất nước.
+ Phát triển về số lượng và nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế và chăm sóc
sức khoẻ nhân dân, cải thiện các điều kiện lao động và vệ sinh môi trường sống.
Phát triển bền vững về mặt môi trường, là khai thác hợp lý, sử dụng tiết
kiệm và có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý và kiểm

10


soát có hiệu quả ô nhiễm môi trường, bảo vệ tốt môi trường sống; khắc phục suy
thoái và cải thiện chất lượng môi trường.
Mục tiêu phát triển bền vững về môi trường là:
+ Sử dụng hợp lý, bền vững và chống thoái hoá tài nguyên đất.
+ Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững tài nguyên khoáng sản.
+ Bảo vệ môi trường và tài nguyên biển, ven biển, hải đảo.
+ Bảo vệ và phát triển rừng.


U

+ Quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại.

Ế

+ Giảm ô nhiễm không khí ở các đô thị và khu công nghiệp.

́H

+ Bảo tồn đa dạng sinh học.

+ Giảm nhẹ biến đổi khí hậu và hạn chế những ảnh hưởng có hại của biến



đổi khí hậu, góp phần phòng, chống thiên tai.

Từ khi khái niệm phát triển bền vững được đưa ra lần đầu tiên, đến nay có rất

H

nhiều định nghĩa về phát triển bền vững. Tuy nhiên, một trong những định nghĩa

IN

được chấp nhận một cách rộng rãi nhất là do Ủy ban Môi trường thế giới (WCED)

K


nêu ra. Định nghĩa về phát triển bền vững nêu trên khá hấp dẫn về triết học, song
định nghĩa này đã đặt ra nhiều cách hiểu và khó khi đưa ra áp dụng trong thực tiễn.

O

̣C

Bởi lẽ, định nghĩa này thường được giải thích là thế hệ sau phải được thừa hưởng

̣I H

đầy đủ những gì thiên nhiên đã ban phát cho các thế hệ trước, điều này làm mất đi
tính chủ động, sáng tạo của thế hệ sau và khả năng phát triển kinh tế, xã hội và đề ra

Đ
A

những chương trình cần thiết để giảm đói nghèo ở nhiều nước đang phát triển.
Nhìn chung, khái niệm phát triển bền vững có nội hàm rất rộng và thậm

chí tồn tại nhiều quan điểm khác nhau. Tổng hợp những quan điểm được sự đồng
thuận căn bản nhất có thể hiểu rằng: Phát triển bền vững là sự phát triển trong
đó kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển là kinh tế,
xã hội và môi trường nhằm thoả mãn được nhu cầu của xã hội hiện tại nhưng
không gây tổn hại cho khả năng ấy của các thế hệ tương lai [12].
Để đánh giá sự phát triển bền vững đòi hỏi phải có các tiêu chí phát triển
bền vững là:

11



+ Sự tăng trưởng kinh tế cao và ổn định;
+ Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội;
+ Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên;
+ Bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường.
Các tiêu chí này một mặt cụ thể hoá chính sách, chiến lược, kế hoạch phát
triển, mặt khác là căn cứ để kiểm tra, đánh giá quá trình phát triển.
1.1.2. Quan niệm về phát triển bền vững ở Việt Nam

Ế

- Phát triển bền vững trong điều kiện hội nhập kinh tế là vấn đề mang tính

U

chất toàn cầu và là mục tiêu phấn đấu của mọi quốc gia. Chiến lược phát triển bền

́H

vững ở mỗi nước được xây dựng dựa trên điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ thể của
nước đó và phải được thực hiện bằng các chiến lược phát triển kinh tế xã hội với



tổng thể các giải pháp và những bước đi phù hợp. Việt Nam là một trong số gần
200 nước tham gia chương trình nghị sự 21. Tháng 9 năm 2002, Việt Nam đã giới

H

thiệu dự thảo lần đầu phát triển bền vững, tại hội nghị Thượng đỉnh về phát


IN

triển bền vững toàn cầu họp tại Johanesburg (Cộng hòa Nam Phi).

K

- Ngày 17 tháng 8 năm 2004 Việt Nam đã có Quyết định số 153/2004/QĐ TTg phê duyệt và ban hành “Định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam”

O

̣C

(Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam) nhằm phát triển bền vững đất nước trên

̣I H

cơ sở kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa phát triển kinh tế, phát triển xã
hội và bảo vệ môi trường.

Đ
A

Theo đó đưa ra những nguyên tắc PTBV ở Việt Nam dựa trên 8 nguyên tắc
phù hợp với các tuyên bố của Rio de Janerio:
Nguyên tắc 1: Con người là trung tâm của phát triển bền vững.
Nguyên tắc 2: Coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm của giai đoạn
phát triển sắp tới, đảm bảo an ninh lương thực, năng lượng để phát triển bền
vững, kết hợp chặt chẽ hợp lý hài hòa với phát triển xã hội, khai thác hợp lý, sử
dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên trong giới hạn cho phép về mặt sinh thái và

bảo vệ môi trường.
Nguyên tắc 3: Bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường phải được coi là

12


một yếu tố không thể tách rời của quá trình phát triển.
Nguyên tắc 4: Quá trình phát triển phải đảm bảo đáp ứng một cách công
bằng nhu cầu của thế hệ hiện tại và không gây trở ngại tới cuộc sống của các
thế hệ tương lai.
Nguyên tắc 5: Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực cho công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, thúc đẩy phát triển nhanh mạnh và bền vững đất nước.
Nguyên tắc 6: Phát triển bền vững là sự nghiệp của toàn Đảng, các cấp

U

thể xã hội, các cộng đồng dân cư và mọi người dân.

Ế

chính quyền, các bộ, ngành và địa phương, của các cơ quan doanh nghiệp, đoàn

́H

Nguyên tắc 7: Gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển bền vững đất nước.



Nguyên tắc 8: Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và

bảo vệ môi trường với đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.

H

Trên cơ sở 8 nguyên tắc, định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam

IN

gồm 5 phần:

K

Phần 1: Phát triển bền vững - con đường tất yếu ở Việt Nam.
Phần này đã đánh giá thực trạng ở Việt Nam trên các mặt kinh tế xã hội,

O

̣C

sử dụng tài nguyên bảo vệ môi trường. Từ đó xác định mục tiêu, quan điểm,

̣I H

nguyên tắc chính và hoạt động ưu tiên nhằm phát triển bền vững.
Phần 2: Những lĩnh vực kinh tế cần ưu tiên nhằm phát triển bền vững bao

Đ
A

gồm: Duy trì tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững; Thay đổi mô hình sản xuất và tiêu

dùng theo hướng thân thiện với môi trường; Thực hiện quá trình “Công nghiệp hoá
sạch”, phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững.
Phần 3: Những lĩnh vực xã hội cần ưu tiên nhằm phát triển bền vững bao
gồm: Nỗ lực xoá đói giảm nghèo, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; Tiếp tục giảm
mức tăng dân số và tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động; Định hướng quá
trình đô thị hoá và di dân nhằm phát triển bền vững các đô thị, phân bổ hợp lý dân cư
và lao động theo vùng; Nâng cao chất lượng giáo dục để nâng cao trình độ dân trí
và trình độ nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu sự nghiệp phát triển đất nước; Phát triển số

13


lượng, nâng cao chất lượng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, cải thiện điều kiện lao
động và vệ sinh môi trường.
Phần 4: Những lĩnh vực sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và
kiểm soát ô nhiễm bao gồm: Chống suy thoái đất, sử dụng hiệu quả và bền vững tài
nguyên đất; Bảo vệ môi trường nước và sử dụng bền vững tài nguyên nước; Khai thác
hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản; Bảo vệ môi trường biển, ven biển,
hải đảo và phát triển tài nguyên biển; Bảo vệ và phát triển rừng; Giảm ô nhiễm không

Ế

khí ở các đô thị và khu công nghiệp; Quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại; Giảm

U

nhẹ biến đổi khí hậu và hạn chế những ảnh hưởng có hại của biến đổi khí hậu, phòng

́H


và chống thiên tai.

Phần 5: Tổ chức thực hiện phát triển bền vững bao gồm 3 lĩnh vực chính: Hoàn



thiện vai trò lãnh đạo của nhà nước trong lĩnh vực tổ chức thực hiện phát triển bền vững;
Huy động toàn dân tham gia thực hiện phát triển bền vững; Hợp tác quốc tế để phát triển

H

bền vững [10,11].

IN

Trong mục 4 Điều 3 Bộ luật Bảo vệ môi trường số 52 của Quốc hội

K

nước CHXHCN Việt Nam, có định nghĩa “PTBV là phát triển đáp ứng được nhu
cầu thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của

O

̣C

các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng

̣I H


kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường”.
Phát triển bền vững cũng đã trở thành mục tiêu của sự phát triển, điều này

Đ
A

được thể hiện rất rõ thông qua đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp
luật của Nhà nước ta. Từ năm 1991, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ
tướng Chính Phủ) Võ Nguyên Giáp đã ban hành Quyết định số 187-CT về triển
khai thực hiện “Kế hoạch quốc gia về Môi trường và Phát triển bền vững giai đoạn
1991-2000”. Năm 1998, Bộ Chính trị đã ra Chỉ thị số 36-CT/TW về “Tăng cường
công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ CNH- HĐH đất nước”. Quan điểm phát
triển bền vững tiếp tục được bổ sung, hoàn thiện tại các kỳ Đại hội.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (năm 2001) của Đảng và trong
Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 2001- 2010 chỉ rõ: “Phát triển nhanh, hiệu quả

14


và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và
bảo vệ môi trường, bảo đảm sự hài hòa giữa môi trường nhân tạo và môi trường
thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học”[11].
Trong giai đoạn thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 2001- 2006,
sự phát triển của kinh tế dẫn đến những thay đổi theo chiều hướng xấu đi về môi
trường, lãng phí nguồn tài nguyên thiên nhiên. Chính vì vậy, Đại hội X của Đảng
đã rút ra bài học đầu tiên trong 5 bài học kinh nghiệm lớn từ thực tiễn hơn 20 năm

Ế

đổi mới đất nước là “Bài học về phát triển nhanh và bền vững”. Phát triển bền


U

vững đã và đang trở thành đường lối, quan điểm của Đảng và định hướng chính

́H

sách phát triển của nước ta.

Trong Báo cáo chính trị tại Đại hội IX, Đảng ta đã khẳng định bài học về



mục tiêu phải bảo đảm phát triển bền vững nền kinh tế, đó là: “Phát triển nhanh gắn
liền với phát triển bền vững, phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong Chiến

H

lược”; “Phát triển bền vững là cơ sở để phát triển nhanh, phát triển nhanh để tạo

IN

nguồn lực cho phát triển bền vững. Phát triển nhanh và bền vững phải luôn gắn chặt

K

với nhau trong quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế - xã
hội”[10,tr.62].

O


̣C

So với Đại hội IX, X, quan điểm phát triển bền vững theo Đại hội XI của

̣I H

Đảng ta đã có nội hàm rộng hơn, gắn kết chặt chẽ hợp lý, hài hòa giữa các mục tiêu
kinh tế - xã hội - môi trường. Đảng ta khẳng định: “Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu

Đ
A

kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, coi chất lượng, năng suất, hiệu quả, sức
cạnh tranh là yêu cầu ưu tiên hàng đầu, chú trọng phát triển theo chiều sâu, phát
triển kinh tế tri thức; tăng trưởng kinh tế phải kết hợp với phát triển văn hóa, thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của
nhân dân; phát triển kinh tế - xã hội phải luôn coi trọng bảo vệ và cải thiện môi
trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu”[11, tr. 98].

15


1.2. Phát triển bền vững làng nghề truyền thống
1.2.1. Một số vấn đề chung về làng nghề truyền thống
1.2.1.1. Nghề truyền thống
Khái niệm và đặc trưng
Truyền thống là thuật ngữ dùng để chỉ giá trị, yếu tố, quan niệm của một
cộng đồng người hay của xã hội lưu giữ trong một thời gian dài từ thế hệ này qua
thế hệ khác. Truyền thống biểu hiện tính kế thừa là chủ yếu tuy nhiên cũng có sự


Ế

phát triển theo lịch sử. Truyền thống được biểu hiện ở hình thức: Truyền thống học

U

tập, lễ hội truyền thống, truyền thống dòng họ, nghề truyền thống [14].

́H

Theo thông tư 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thì: “Nghề truyền thống là nghề đã được hình thành từ lâu đời,



tạo ra những sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, được lưu truyền và phát triển đến
ngày nay hoặc có nguy cơ mai một, thất truyền”.

H

Đặc trưng cơ bản nhất của mỗi nghề truyền thống là: Phải có kỹ thuật và

IN

công nghệ truyền thống, đồng thời có các nghệ nhân và đội ngũ thợ lành nghề. Sản

K

phẩm làm ra phải có tính hàng hóa, đồng thời có tính nghệ thuật và mang đậm bản

sắc văn hóa dân tộc.

O

̣C

Những nghề truyền thống thường được truyền trong một gia đình, một dòng

̣I H

họ, một làng, một vùng. Trong những làng nghề truyền thống, đa số người dân đều
hành nghề truyền thống đó. Ngoài ra, họ còn có thể phát triển những nghề khác,

Đ
A

những nghề này chiếm tỷ lệ nhỏ hơn so với nghề truyền thống.
Ngày nay, việc sản xuất các sản phẩm có tính truyền thống được hỗ trợ bởi

quy trình công nghệ mới với nhiều loại nguyên liệu mới. Do vậy khái niệm nghề
truyền thống cũng được nghiên cứu và mở rộng hơn.
Nghề được công nhận là nghề truyền thống (Theo Thông tư 116/2006/TTBNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) phải đạt 3 tiêu chí sau:
1. Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm tính đến thời điểm được
công nhận.
2. Nghề tạo ra sản phẩm mang bản sắc văn hóa dân tộc.

16


3. Nghề gắn với tên tuổi của một hoặc nhiều nghệ nhân hoặc tên của một

làng nghề.
Phân loại nghề truyền thống:
Hiện nay nước ta tồn tại nhiều nghề truyền thống khác nhau, phân bố khắp
nơi trong cả nước. Việc phân loại các nhóm nghề tương đối khó khăn, nó chỉ mang
ý nghĩa tương đối, bởi vì một số nghề có thể vừa thuộc nhóm này song cũng có thể
vừa thuộc nhóm khác. Mặt khác, một số nghề đối với địa phương được coi là nghề

Ế

truyền thống, nhưng trên phạm vi vĩ mô có thể chưa được gọi là nghề truyền thống.

U

Có nhiều cách phân loại nghề, tuy nhiên có thể xem xét một số cách như sau:

́H

- Phân loại theo trình độ kĩ thuật:

+ Loại nghề có kỷ thuật đơn giản như đánh sợi, đan võng, sản xuất bánh



tráng, sản xuất chổi đót, sản xuất gạch ngói…Sản phẩm của những nghề này có tính
chất thông dụng, phục vụ nhu cầu hằng ngày của dân cư nông thôn.

H

+ Loại nghề có kĩ thuật phức tạp như nghề gốm, đúc đồng…Các nghề này


IN

không chỉ có kĩ thuật công nghệ phức tạp mà còn đòi hỏi nhiều ở người thợ sự sáng

K

tạo và khéo léo. Sản phẩm có giá trị kinh tế, vừa mang tính văn hóa; không chỉ tiêu
thụ ở trong nước mà còn có thể xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới.

O

̣C

- Phân loại theo tính chất kinh tế:

̣I H

+ Loại nghề thường phụ thuộc vào nền kinh tế nông nghiệp tự nhiên, đây là
nghề phụ của hầu hết gia đình nông dân, sản phẩm ít mang tính chất hàng hóa, chủ

Đ
A

yếu là phục vụ nhu cầu tại chỗ như: Chế biến nông sản, sản xuất công cụ như cày
bừa, liềm hái…
+ Loại nghề mà hoạt động của nó độc lập với quá trình sản xuất nông nghiệp,

những nghề này được phát triển bởi sự tiến bộ của trình độ kỹ thuật công nghệ và
trình độ tay nghề của người thợ, đặc biệt sản phẩm tạo ra trở thành hàng hóa, đem
lại thu nhập cao cho người sản xuất, tiêu biểu là: Nghề dệt, gốm sứ, kim hoàn…

Tuy nhiên, cách phân loại trên chỉ phụ thuộc trong điều kiện trước đây,
ngày nay trong nền kinh tế thị trường, nhiều nghề đã phát triển mạnh. Dựa vào giá

17


trị sử dụng của các sản phẩm, có thể phân loại các ngành nghề truyền thống theo các
nhóm chính như sau:
+ Các ngành nghề sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ như gốm sứ,
chạm khảm gỗ, chạm khắc đá, thêu, vàng bạc…
+ Các ngành nghề phục vụ cho sản xuất và đời sống như: Nề, mộc, hàn, đúc
đồng, gang, nhôm, sản xuất vật liệu xây dựng, công cụ…
+ Các ngành nghề sản xuất các mặt hàng tiêu dùng như: Dệt vải, dệt chiếu,

Ế

khâu nón…

́H

bánh, nấu rượu, nấu đường mật, chế biến thủy sản...

U

+ Các ngành nghề chế biến lương thực thực phẩm như: Xay xát, làm bún

1.2.1.2. Làng nghề truyền thống




Làng nghề

Thôn, làng là một thuật ngữ dùng để chỉ một đơn vị hành chính ở nông thôn

H

bao hàm là một tập hợp cộng đồng dân cư trên lãnh thổ xác định, có khả năng độc

IN

lập về kinh tế. Trong điều kiện chống ngoại xâm, thiên tai thì họ là một cộng đồng

nước, mái đình, nhà thờ.

K

thống nhất. Họ còn là một cộng đồng văn hóa gắn liền biểu tượng cây đa, giếng

O

̣C

Làng, theo định nghĩa của Từ điển Tiếng Việt, là một khối người quây quần

̣I H

ở một nơi nhất định trong nông thôn. Làng là một tế bào của xã hội của người Việt,
là một tập hợp dân cư chủ yếu theo quan hệ láng giềng. Đó là một không gian lãnh

Đ

A

thổ nhất định, ở đó tập hợp những người dân quần tụ lại cùng sinh sống và sản xuất.
Một số địa phương hiện nay không còn được gọi là làng mà thay vào đó là những
tên gọi khác như phố, khối phố. Tuy nhiên, dù tên gọi là có thay đổi nhưng bản chất
của cộng đồng dân cư đó vẫn gắn với nông thôn thì vẫn được xem là làng.
Các làng nghề ở nước ta được chia làm 4 loại chính:
- Làng thuần nông hay còn gọi là làng nông nghiệp, là những làng nghề nông
một cách thuần túy.
- Làng buôn bán, là làng làm nghề nông có thêm nghề buôn bán của một số
thương nhân chuyên nghiệp hoặc bán chuyên nghiệp.

18


- Làng nghề, là làng làm nghề nông nghiệp nhưng có thêm một số nghề thủ
công. Làm nghề chài lưới, đánh cá sống ở ven sông, ven biển.
Sự xuất hiện của các làng nghề thủ công ở các làng quê lúc đầu chỉ là ngành
nghề phụ, chủ yếu được nông dân tiến hành trong lúc nông nhàn. Về sau, do quá
trình phân công lao động, các ngành nghề thủ công tách dần khỏi nông nghiệp
nhưng lại phục vụ trực tiếp cho nông nghiệp, khi đó người thợ thủ công có thể
không còn sản xuất nông nghiệp nhưng họ vẫn gắn chặt với làng quê mình. Khi

Ế

nghề thủ và công phát triển, số người chuyên làm nghề thủ công và sống được bằng

U

nghề này tăng lên, điều này đang diễn ra ngay trong các làng quê và đó là cơ sở cho


́H

sự tồn tại của các làng nghề ở nông thôn.

Từ những luận điểm và lý luận trên đã có nhiều định nghĩa về làng nghề



được đưa ra. Đề tài sử dụng khái niệm làng nghề theo Thông tư 116/2006/TT-BNN
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: “Làng nghề là một hoặc nhiều cụm

H

dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên

IN

địa bàn một xã, thị trấn có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một

K

hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau”.

Thực tế cho thấy “Làng nghề” là một tập hợp từ thể hiện một không gian

O

̣C


vùng quê nông thôn, ở đó có những hộ thuộc một số dòng tộc nhất định sinh sống.

̣I H

Ngoài sản xuất nông nghiệp, họ còn có một số nghề sản xuất phi nông nghiệp.
Trong các làng nghề này tồn tại đan xen nhiều mối quan hệ kinh tế, xã hội phong

Đ
A

phú và phức tạp. Làng nghề là những làng ở nông thôn có những nghề phi nông
nghiệp chiếm ưu thế về số hộ, số lao động và thu nhập so với nghề nông.
Như vậy khái niệm làng nghề có thể bao gồm những nội dung chính sau:

“Làng nghề là một thiết chế kinh tế- xã hội ở nông thôn, được cấu thành bởi hai yếu
tố làng và nghề, tồn tại trong một không gian địa lí nhất định trong đó bao gồm
nhiều hộ gia đình sinh sống bằng nghề thủ công là chính, giữa họ có mối liên kết
chặt chẽ về kinh tế- xã hội và văn hóa”
Làng nghề truyền thống
Khái niệm LNTT được khái quát dựa trên hai khái niệm nghề truyền thống

19


và làng nghề nêu trên. Theo Thông tư 116/2006/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn: “LNTT là làng nghề có nghề truyền thống được hình thành từ
lâu đời”.
Có thể hiểu về LNTT, trước hết nó được tồn tại và phát triển lâu đời trong
lịch sử, trong đó gồm có một hoặc nhiều nghề thủ công truyền thống, là nơi có
nhiều hộ gia đình chuyên làm nghề truyền thống lâu đời, giữa họ có sự liên kết, hỗ

trợ nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Họ có cùng tổ nghề và đặc biệt các

Ế

thành viên luôn ý thức tuân thủ những ước chế xã hội và gia tộc [38].

U

Như vậy LNTT được hình thành từ lâu đời, trải qua thử thách của thời gian

́H

vẫn duy trì và phát triển, được lưu truyền từ đời này qua đời khác. Trong các LNTT
thường có đại bộ phận dân số làm nghề cổ truyền hoặc một vài dòng họ chuyên làm



nghề theo kiểu cha truyền con nối, nghĩa là việc dạy nghề được thực hiện bằng
phương pháp truyền nghề.

H

1.2.1.3. Đặc trưng làng nghề truyền thống ở Việt Nam

IN

- Điều kiện sản suất kinh doanh gắn bó với sản xuất nông nghiệp và hộ gia

K


đình nông thôn.

Làng nghề truyền thống ở nước ta ra đời và phát triển từ làng sản xuất nông

O

̣C

nghiệp. Vì vậy, trong lịch sử lâu dài đó là mối quan hệ hai chiều chặt chẽ được thể

̣I H

hiện dưới nhiều hình thức và mức độ khác nhau. Xuất phát từ nhu cầu sản xuất và
tiêu dùng của người nông dân trong một nền kinh tế tự cấp, tự túc nghề thủ công

Đ
A

dần dần xuất hiện với tư cách là nghề phụ, việc phụ trong các gia đình nông dân và
nhanh chóng phát triển ở nhiều làng quê.
Mặc dù những nghề này chỉ mang tính chất là nghề phụ của người nông dân,

nhưng do được chuyên môn hóa theo sự phân công lao động nhất định nên năng
suất, chất lượng sản phẩm ngày càng tăng lên, số sản phẩm làm ra không những chỉ
đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng mà còn có thể dư thừa để đem trao đổi trên
thị trường nông thôn. Hoạt động của các nghề thủ công đã ngày càng gắn liền với
các quan hệ hàng hóa tiền tệ, gắn liền với thị trường. Sự trao đổi ngày càng được
mở rộng hơn bởi sự tăng lên của nhu cầu sản xuất và tiêu dùng. Trên cơ sở đó các

20



hoạt động thương nghiệp nhỏ trong nông thôn cũng phát triển, và nó đã thực sự trở
thành cầu nối của sự giao lưu giữa hoạt động sản xuất thủ công với hoạt động sản
xuất nông nghiệp. Các nghề thủ công truyền thống tuy phát triển độc lập với sản
xuất nông nghiệp nhưng vẫn có mối quan hệ gắn bó sản xuất nông nghiệp và hộ gia
đình nông thôn. Cho đến nay, khi trình độ phân công lao động xã hội đã đạt ở trình
độ cao hơn nhưng sự phát triển của các LNTT luôn gắn bó chặt chẽ với nông
nghiệp, nông thôn. Sự gắn bó này được thể hiện ở hai mối quan hệ:

Ế

Một là, quan hệ trong trao đổi tư liệu sản xuất. Các LNTT sản xuất và cung

U

cấp tư liệu sản xuất cho nông nghiệp, góp phần xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho

́H

nông nghiệp, còn nông nghiệp lại là nơi cung cấp nguyên vật liệu cho quá trình sản
xuất của các LNTT.



Hai là, quan hệ trong trao đổi tư liệu tiêu dùng được gắn với quá trình nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của nông dân cũng như trong quá trình đô thị hóa

H


nông thôn.

IN

- Về sản phẩm

K

Sản phẩm của làng nghề truyền thống nhằm để phục vụ đời sống sinh hoạt và
sản xuất. Nó là các vật dụng hàng ngày, có thể là những sản phẩm vừa có giá trị sử

O

̣C

dụng, vừa có giá trị thẩm mỹ hoặc chỉ là vật để dùng trang trí trong nhà, công sở,

̣I H

nơi tôn nghiêm như đình chùa. Các sản phẩm của làng nghề mang tính chủ quan
sáng tạo, hoàn toàn phụ thuộc vào trình độ và bàn tay khéo léo của người thợ. Dưới

Đ
A

bàn tay của người thợ thủ công, một số sản phẩm thủ công mỹ nghệ đạt độ tinh xảo
điêu luyện, có giá trị nghệ thuật cao.
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh nên sản phẩm của LNTT in đậm dấu ấn

người thợ nên khó sản xuất đại trà, mà chỉ sản xuất đơn chiếc. Nhược điểm này làm

cho làng nghề khó đáp ứng đơn đặt hàng lớn do chất lượng sản phẩm không đồng
đều.
- Kỹ thuật công nghệ
Trong cơ chế thị trường, sự tồn tại và phát triển của LNTT phải dựa trên sức
sống của chính nó, sức sống đó phải thể hiện khả năng cạnh tranh của các LNTT là

21


kỹ thuật công nghệ.
Kỹ thuật sản xuất đặc trưng trong làng nghề truyền thống là công cụ thủ
công, phương pháp, công nghệ mang tính cổ truyền do lịch sử để lại và do chính
người lao động trong làng nghề tạo ra. Kỹ thuật đặc biệt nhất của LNTT là đôi bàn
tay vàng của người thợ được tích lũy qua nhiều thế hệ, giữ được tính chất bí truyền
của nghề.
Do không được tổng kết thành lý luận hoặc được truyền miệng hoặc truyền

Ế

nghề trực tiếp trong gia đình, trong dòng họ, trong làng nên lịch sử có những bí

U

quyết đã thất truyền.

́H

- Tổ chức sản xuất kinh doanh

Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh trong các LNTT hiện nay chủ yếu là hộ




gia đình với đặc điểm lao động là các thành viên trong gia đình, chỉ khi thời vụ hoặc
có đơn đặt hàng lớn thì mới thuê thêm lao động. Mọi thành viên trong gia đình đều

H

có thể tham gia, tùy theo độ tuổi, trình độ tay nghề để làm công việc phù hợp nhưng

IN

bao giờ cũng có ít nhất 1 hoặc 2 người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật, quản lý,

K

điều hành, giao dịch. Vì vậy, mô hình sản xuất hộ gia đình là quy mô nhỏ.
Hiện nay ở nước ta, mô hình sản xuất truyền thống chiếm hơn 90% các mô

O

̣C

hình tổ chức sản xuất kinh doanh trong các làng nghề hiện nay. Đây là mô hình tổ

̣I H

chức sản xuất phù hợp nhất với cơ sở vật chất ở các LNTT có nhiều ưu điểm như
tranh thủ thời gian lao động, linh hoạt trong sản xuất, tương thích giữa qui mô, năng


Đ
A

lực sản xuất và trình độ quản lý. Bên cạnh đó, nó cũng có những nhược điểm đó là
các chủ hộ không có kiến thức về quản lý kinh tế, khó tiếp cận và chậm ứng dụng
khoa học công nghệ, năng lực sản xuất còn hạn chế, do tham gia lao động sớm dễ
dẫn tới hiện tượng bỏ học…
Trong quá trình sản xuất, cũng đã xuất hiện mô hình tổ sản xuất là sự liên
kết, hợp tác giữa các hộ gia đình để cùng sản xuất, chia sẽ những khó khăn và lợi
ích thông qua thỏa thuận bằng hợp đồng miệng giữa các hộ gia đình.
Mặt khác, thời gian gần đây cũng đã xuất hiện mô hình hợp tác xã theo Luật
hợp tác xã và doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp. Mặc dù mới xuất hiện và chiếm

22


tỷ trọng nhỏ nhưng các mô hình sản xuất này đã khẳng định được vai trò của mình
trong xu thế hội nhập của các làng nghề [13].
1.2.2. Quan điểm và nội dung phát triển bền vững làng nghề truyền thống ở
Việt Nam
1.2.2.1. Quan điểm về phát triển bền vững làng nghề truyền thống
Có nhiều quan điểm khác nhau về phát triển bền vững LNTT:
- Phát triển bền vững làng nghề truyền thống chính là quá trình phát triển

Ế

sản xuất, kinh doanh của các LNTT. Nhằm thoả mãn nhu cầu đa dạng và ngày

U


càng phát triển của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng

́H

nhu cầu đó của các thế hệ tương lai.

- Thực chất sự phát triển bền vững LNTT về kinh tế là sự tăng trưởng



kinh tế, tăng năng suất lao động trong thời gian dài.

- Về xã hội là nâng cao chất lượng cuộc sống, mức sống, trình độ dân trí

H

và các giá trị đạo đức của làng nghề.

IN

- Về môi trường là hạn chế ô nhiễm, bảo vệ môi trường.

K

LNTT là một hoạt động kinh tế tổng hợp có định hướng về tài nguyên rõ
rệt và có nội dung văn hoá sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hoá

O

̣C


cao. Chính vì vậy, sự phát triển làng nghề bền vững đòi hỏi có sự nỗ lực chung và

̣I H

đồng bộ của toàn xã hội.

Như vậy, phát triển bền vững LNTT là một nội dung trong chiến lược

Đ
A

phát triển bền vững mà Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra. Hoạt động làng nghề
chính là một thực thể gắn liền với phát triển bền vững [35].
1.2.2.2. Nội dung phát triển làng nghề truyền thống
a. Nội dung phát triển làng nghề truyền thống về kinh tế
Việc phát triển bền vững LNTT phải đảm bảo tăng năng suất lao động, gia
tăng giá trị sản lượng, thu hút lao động vào ngành nghề phi nông nghiệp, nâng cao
thu nhập, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, thay đổi mô hình sản xuất
tiêu dùng, thông qua:
Thứ nhất, tăng năng suất lao động nhằm giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao

23


sức cạnh tranh của sản phẩm LNTT. Năng suất lao động phụ thuộc vào các yếu tố
sau:
+ Thực hiện tốt công tác dạy nghề, truyền nghề trong LNTT đảm bảo cho
người lao động theo nghề có khả năng duy trì, bảo tồn các kỹ xảo truyền thống, tích
lũy được kinh nghiệm, ngày càng thành thục khéo léo.

+ Có khả năng ứng dụng công nghệ tiến tiến vào một số công đoạn sản xuất
nhưng vẫn đảm bảo sự tinh xảo, độc đáo của nghề truyền thống; gia tăng hàm

Ế

lượng chất xám trong sản phẩm; tiết kiệm tiêu hao năng lượng, giảm bớt mức độ

U

nặng nhọc cho người lao động; nâng cao hiệu suất sử dụng tư liệu sản xuất; giảm

́H

bớt sự phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên trong quá trình sản xuất.

+ Các chủ thể sản xuất kinh doanh trong các làng nghề được trang bị các



kiến thức về marketing, xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm; tổ chức quản lý
sản xuất và hiệu quả.

H

Thứ hai, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông thôn

IN

theo hướng CNH - HĐH. Điều này thể hiện qua: Tăng tỷ trọng công nghiệp -


K

TTCN, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp; chuyển lao động từ sản xuất nông
nghiệp có thu nhập thấp sang ngành nghề phi nông nghiệp có thu nhập cao hơn; tạo

O

̣C

ra một nền kinh tế đa dạng ở nông thôn với sự thay đổi về cơ cấu, phong phú, đa

̣I H

dạng về loại hình sản phẩm.
Thứ ba, gia tăng giá trị sản lượng, làm tăng giá trị sản phẩm hàng hóa, đóng

Đ
A

góp đáng kể cho kinh tế địa phương.
Thứ tư, góp phần thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển; kích thích sự ra

đời và phát triển của các ngành nghề liên quan mật thiết với nó như dịch vụ, thương
mại, vận tải, thông tin liên lạc…
Thứ năm, từng bước hình thành phố chợ sầm uất, các trung tâm giao lưu
buôn bán, dịch vụ và trao đổi hàng hóa, dần dần tạo lập cụm dân cư với lối sống đô
thị ngày một rõ nét, tiến đến đô thị hóa trở thành các thị tứ, thị trấn.
b. Nội dung phát triển làng nghề về xã hội
Sự phát triển làng nghề về xã hội phải đảm bảo tạo việc làm, thu nhập ổn


24


định cho người lao động, góp phần xói đói giảm nghèo, tăng quỹ phúc lợi, nâng cao
trình độ dân trí, xây dựng nông thôn mới, bảo tồn văn hóa vùng miền ở các làng
quê, thông qua:
Thứ nhất, tạo thêm nhiều việc làm mới, thu hút nhiều lao động vào các
ngành nghề phi nông nghiệp, nhất là lao động nông nhàn, tăng thêm thu nhập cho
lao động nông thôn. Giải quyết việc làm không chỉ trong làng nghề mà còn thu hút
lao động vùng lân cận, từ đó tạo ra động lực để phát triển kinh tế- xã hội của địa

Ế

phương. Các làng nghề phát triển thì có thu nhập ổn định và mức sống sẽ cao các

U

vùng thuần nông.

́H

Thứ hai, tận dụng và thu hút nhiều lao động, từ lao động thời vụ nông nhàn
đến lao động trên độ tuổi hay dưới độ tuổi, hạn chế việc di cư từ vùng này sang



vùng khác.

Thứ ba, các LNTT phát triển tạo ra nguồn tích lũy lớn và ổn định cho ngân


H

sách địa phương, từ đó đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông thôn (hệ thống

IN

điện, trường học, cấp thoát nước…); tăng sức mua của người dân và thu hẹp

K

khoảng cách giữa thành thị và nông thôn.

Thứ tư, nâng cao học vấn của người dân, thể hiện trình độ dân trí văn minh

O

̣C

cao hơn; góp phần xói đói giảm nghèo; giải quyết tốt các vấn đề xã hội như văn

̣I H

hóa, giáo dục, chăm sóc sức khỏe của người dân trong làng nghề, giảm các tệ nạn
xã hội như trộm cắp, ma túy, mại dâm…

Đ
A

Thứ năm, phát triển các LNTT gắn liền với bảo tồn giá trị văn hóa dân tộc vì
nó là kết tinh của lao động vật chất và lao động tinh thần, được tạo nên bởi bàn tay

tài hoa và óc sáng tạo của người thợ thủ công. Giữ gìn và phát huy được tính đa
dạng và bản sắc văn hóa dân tộc thông qua các hoạt động lễ hội hay hương ước của
LNTT.
c. Nội dung phát triển làng nghề truyền thống về môi trường
Phát triển LNTT về môi trường phải đảm bảo giảm thiểu tác hại ô nhiễm
môi trường do quá trình sản xuất kinh doanh gây ra; có kế hoạch, quy hoạch khai
thác, sử dụng tiết kiệm nguồn nguyên liệu; đa dạng hóa, nghiên cứu, sử dụng nguồn

25


×