Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

So sánh đặc điểm sinh trưởng và phát triển của giống chuối tiêu mới từ nguồn nguyên liệu ngoại nhập và giống chuối tiêu hồng trong vụ thu 2014 tại thị xã Sông Công – tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HÀ KIỀU VINH
Tên đề tài:
SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA GIỐNG
CHUỐI TIÊU MỚI TỪ NGUỒN NGUYÊN LIỆU NGOẠI NHẬP VÀ GIỐNG
CHUỐI TIÊU HỒNG TRONG VỤ THU 2014 TẠI THỊ XÃ SÔNG CÔNG TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Trồng trọt
Khoa

: Nông học

Khóa học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------



HÀ KIỀU VINH
Tên đề tài:
SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA GIỐNG
CHUỐI TIÊU MỚI TỪ NGUỒN NGUYÊN LIỆU NGOẠI NHẬP VÀ GIỐNG
CHUỐI TIÊU HỒNG TRONG VỤ THU 2014 TẠI THỊ XÃ SÔNG CÔNG TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Trồng trọt

Khoa

: Nông học

Khóa học

: 2011 - 2015

Giảng viên hƣớng dẫn

: TS. Lê Sỹ Lợi

Thái Nguyên - 2015



i

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên khóa (2011 – 2015), tôi đã học được rất nhiều kiến thức bổ ích,
đã rút được nhiều kinh nghiệm, khả năng tư duy… đó là tiền đề, động lực cho
tôi sau này ra trường.
Đến nay tôi đã hoàn thành đề tài, để có được kết quả thực tập này tôi
xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm Khoa Nông học cùng toàn thể các thầy, cô trong và ngoài khoa đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi học tập tại trường.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS.Lê Sỹ Lợi.
Là giáo viên đã tận tình chỉ bảo tôi trong thời gian thực tập tốt nghiệp và hoàn
thành đề tài.
Do hiểu biết của bản thân còn nhiều hạn chế nên khóa luận của tôi
không tránh khỏi khiếm khuyết, thiếu sót. Kính mong sự tham gia góp ý của
các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Hà Kiều Vinh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Đặc tính phân biệt M.acuminata và M.balbisiana ................................ 8

Bảng 2.2: Phân loại chuối theo số nhiễm sắc thể cơ sở ......................................... 8
Bảng 2.3: Hàm lượng dinh dưỡng ở một số giống chuối trồng phổ biến ở Việt
Nam ......................................................................................................................11
Bảng 2.4: Ảnh hưởng của đất trồng tới số nải và chiều dài quả chuối ................21
Bảng 2.5. Diện tích, năng suất, sản lượng chuối của một nước trên thế giới giai
đoạn 2010 – 2012 .................................................................................................23
Bảng 2.6: Diện tích, năng suất, sản lượng chuối Việt Nam .................................25
từ năm 2010 – 2013 ..............................................................................................25
Bảng 2.7. Diện tích, năng suất, sản lượng chuối ở một số vùng sinh thái của Việt
Nam năm 2013 .....................................................................................................26
Bảng 2.8: Diện tích, năng suất và sản lượng chuối của vùng Trung du và miền
núi phía Bắc năm 2013. ........................................................................................27
Bảng 4.1. Động thái chiều cao cây của 2 giống chuối thí nghiệm.......................34
Bảng 4.2. Động thái tăng trưởng đường kính gốc của 2 giống chuối ..................37
Bảng 4.3. Động thái ra lá của 2 giống chuối thí nghiệm .....................................40
Bảng 4.4 Chỉ số diện tích lá của 2 giống chuối....................................................43
Bảng 4.5 Thành phần và tỉ lệ hại của hai giống chuối thí nghiệm.......................46


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Đồ thị động thái chiều cao cây của hai giống chuối thí nghiệm ..........35
Hình 4.2. Đường kính gốc của hai giống chuối thí nghiệm .................................38
Hình 4.3 Số lá của 2 giống chuối thí nghiệm .......................................................41


iv


DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

CV%

: Hệ số biến động.

FAO

: Tổ chức Nông lương Liên hiệp quốc.

LSD05

: Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa ở mức 95%.

TT

: Thứ tự.


v

MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1.1.Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1
1.2.Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ....................................................................... 2
1.2.1.Mục tiêu của đề tài ....................................................................................... 2

1.2.2. Yêu cầu của đề tài ....................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn......................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài.............................................................................. 4
2.1.1 Giới thiệu chung về cây chuối .................................................................... 4
2.1.2. Nguồn gốc, sự phân bố và hệ thống phân loại chuối................................ 5
2.1.3. Ý nghĩa kinh tế và giá trị dinh dưỡng của cây chuối ................................ 9
2.1.4. Các nghiên cứu về đặc điểm thực vật học của cây chuối ......................13
2.1.5. Yêu cầu sinh thái.......................................................................................18
2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu chuối trong và ngoài nước ..................21
2.2.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu trên thế giới.......................................21
2.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước .............................................................24
PHẦN 3: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...30
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................30
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...............................................................30
3.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................30
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi .....................................30
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ...............................................................30
3.4.2 Phương pháp theo dõi ................................................................................31
3.4.3 Phương pháp xử lí số liệu..........................................................................32


vi

PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...........................33
4.1 Nghiên cứu động thái chiều cao cây của 2 giống chuối ................................33
4.2. Nghiên cứu động thái đường kính gốc của 2 giống chuối ........................36
4.3 Nghiên cứu động thái ra lá và chỉ số diện tích lá của 2 giống chuối .........39

4.3.1. Động thái ra lá của hai giống chuối .........................................................39
4.3.2. Động thái tăng trưởng diện tích lá của 2 giống chuối ............................42
4.4. Thành phần và tỉ lệ sâu bệnh hại của hai giống chuối ...............................45
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................47
5.1. Kết luận ........................................................................................................47
5.2 Đề nghị ..........................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chuối là loại trái cây có công dụng đa dạng, rất thông dụng ở Việt
Nam. Từ quả chuối, hoa chuối, thân chuối có thể chế biến ra nhiều món
ăn như chuối khô, chuối sấy, mứt chuối, rượu chuối, nước cốt chuối, bột
chuối,... Trái chuối tây, chuối tiêu, chuối hột có thể điều chế ra các bài
thuốc điều trị hơn 20 căn bệnh khác nhau: sỏi thận, tiêu chảy, rụng tóc,
tiểu đường, viêm loét dạ dày, phong thấp, hắc lào… Thân chuối còn được
dùng làm hàng thủ công mỹ nghệ hoặc chế biến thức ăn chăn nuôi gia súc, gia
cầm. Rác thải từ cây chuối còn được sử dụng làm than tổ ong, sản xuất chất
dẻo. Đặc biệt trái chuối bị hư hỏng, vặt bỏ trong quá trình thu hoạch, chế biến
còn được nghiên cứu nhằm phân hủy tạo ra một nguồn năng lượng điện mới.
Trong công tác sản xuất giống chuối, phần lớn cây chuối thường
được trồng bằng cây giống tách chồi. Chúng có độ đồng đều và chất
lượng quả không cao nên chưa đáp ứng yêu cầu của thị trường. Trong khi
đó, cây chuối được sản xuất bằng công nghệ nuôi cấy mô tế bào cho hệ số
nhân giống cao, sạch bệnh, đồng đều và sinh trưởng khỏe. Việc ứng dụng
phương pháp này để nhân nhanh giống chuối tiêu mới từ nguồn ngoại

nhập là một phương pháp có ý nghĩa quan trọng cho công tác giống cây
trồng, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Ở Việt nam, chuối tiêu hồng bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào
đã được áp dụng phổ biến ở nhiều vùng, nhiều địa phương. Qua thực tế
cho thấy giống chuối tiêu hồng có sức sinh trưởng và phát triển tốt.
Trong những năm gần đây Viện nghiên cứu và phát triển vùng – Bộ Khoa
học và Công nghệ đã đưa về trường Đại học Nông lâm một giống chuối
tiêu mới với mục đích đa dạng hóa giống chuối trong sản xuất. Việc đánh


2

giá khả năng sinh trưởng và phát triển của giống chuối tiêu mới trong điều
kiện sinh thái của địa phương là hết sức cần thiết. Dựa trên cơ sở đó chúng tôi
thực hiện đề tài: “So sánh đặc điểm sinh trưởng và phát triển của giống
chuối tiêu mới từ nguồn nguyên liệu ngoại nhập và giống chuối tiêu hồng
trong vụ thu 2014 tại thị xã Sông Công – tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
So sánh được đặc điểm sinh trưởng, phát triển của giống chuối tiêu
mới từ nguồn nguyên liệu ngoại nhập và giống chuối tiêu hồng trong vụ thu
2014 tại thị xã Sông Công, Thái Nguyên làm cơ sở cho chọn tạo giống chuối
tiêu đạt chất lượng cao, phù hợp với thị xã Sông Công – tỉnh Thái Nguyên.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- So sánh được động thái tăng trưởng thân, lá của hai giống chuối
tiêu nghiên cứu.
- Theo dõi thành phần và mức độ gây hại của các đối tượng sâu
bệnh chủ yếu trên hai giống chuối tiêu nghiên cứu.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học

- Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp những thông tin khoa học có
giá trị và có tính hệ thống về đặc điểm sinh trưởng, phát triển của 2 giống
chuối tiêu.
- Bổ sung nguồn tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, giảng dạy và
sản xuất giống chuối tiêu mới thương phẩm có năng suất cao.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Cung cấp những đặc điểm sinh trưởng và phát triển của 2 giống chuối
tiêu trong vụ thu 2014. Làm cơ sở cho xây dựng kỹ thuật thâm canh chuối
tiêu phù , bổ sung thêm giống vào cơ cấu giống chuối tiêu trong sản xuất cho


3

thị xã Sông Công – tỉnh Thái Nguyên nói riêng và vùng trung du miền núi
phía Bắc nói chung.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1 Giới thiệu chung về cây chuối
Chuối là loại cây ăn quả nhiệt đới hàng năm, dễ trồng và cho sản lượng
khá cao, trung bình có thể đạt năng suất 20 - 30 tấn/ha. Chuối có giá trị kinh
tế khá lớn và là mặt hàng xuất khẩu của nhiều nước. Bên cạnh đó, chuối cũng
là cây có giá trị dinh dưỡng cao gồm: nhiều chất bột, chất đạm, chất xơ, sinh
tố và nhiều khoáng chất. Đặc biệt chuối có hàm lượng kali rất cao và 10 loại
acid amin thiết yếu cho cơ thể. Theo Viện Nghiên cứu và Phát triển Nông
nghiệp Malaysia (MARDI), chuối là loại trái cây duy nhất hội tụ đầy đủ thành

phần những chất dinh dưỡng và năng lượng cần thiết cho cơ thể con người.
Do đó, chuối đặc biệt thích hợp để bổ sung khẩu phần dinh dưỡng cho trẻ em
và người già, có tác động ngăn ngừa và trị bệnh rất tốt. Nhờ những giá trị này
mà hiện nay chuối đang trở thành mặt hàng mang lại lợi nhuận cao cho người
nông dân ở hầu khắp các quốc gia trên thế giới đặc biệt là các quốc gia vùng
nhiệt đới với thị trường tiêu thụ hứa hẹn nhiều triển vọng.
Trồng cây ăn quả nói chung muốn có năng suất cao, phẩm chất quả tốt,
kéo dài chu kỳ kinh tế của cây cần áp dụng đúng kỹ thuật của từng loại cây.
Không những thế, mỗi loại giống lại có những yêu cầu, đòi hỏi riêng, chỉ khi
đáp ứng được những yêu cầu đó thì giống cây mới phát huy đầy đủ những đặc
tính tốt của nó, mang lại lợi ích thiết thực cho chủ vườn (Trần Thế Tục, 2008)
[5].
Ở nước ta, khí hậu bốn mùa đều phù hợp cho chuối phát triển, từ Bắc
đến Nam, đồng bằng cũng như miền núi, ở đâu và mùa nào cũng có chuối.
Chuối đối với người Việt Nam là rau, là quả, là lương thực, thực phẩm. Sản


5

lượng chuối ở ta hàng năm cũng khá, ngoài việc tiêu thụ nội địa, chúng ta còn
xuất khẩu một lượng khá lớn. Tuy vậy, so với nhiều nước xuất khẩu chuối thì
năng suất trồng chuối nước ta còn thấp, do việc trồng chuối ở nước ta hiện
nay chưa áp dụng được những biện pháp kỹ thuật hợp lý trong sản xuất.
Nghiên cứu sự sinh trưởng, phát triển của cây chuối tiêu nhằm đánh giá
đặc điểm của giống cũng như ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, biện pháp kỹ
thuật đến sự sinh trưởng và phát triển của chuối. Trên cơ sở đó xác định được
các biện pháp kỹ thuật canh tác, có ảnh hưởng tốt đến năng suất, chất lượng
chuối tại Sông Công – Thái Nguyên, góp phần nâng cao sản lượng chuối,
nâng cao thu nhập cho người dân, mở rộng thêm nguồn cung cấp chuối cho
thị trường nội địa và xuất khẩu.

2.1.2. Nguồn gốc, sự phân bố và hệ thống phân loại chuối
2.1.2.1. Nguồn gốc và phân bố
Cây chuối là một cây được con người sớm biết đến và được đưa về
trồng cách đây 3000 - 4000 năm. Là thức ăn chính của người nguyên thủy,
còn cung cấp xơ bẹ để làm quần áo cho họ che thân; khi biết chuyển từ kinh
tế hái lượm sang trồng tỉa, con người đã biết đưa cây chuối về trồng.
Về nguồn gốc cây chuối, nhiều tác giả nghiên cứu đã thống nhất là
chuối có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới Đông Nam Á, Ấn Độ, Nê Pan, Miến
Điện, bán đảo Đông Dương, Malaixia, Philippin...
Từ vùng khởi sinh cây chuối được đưa đi theo 2 đường:
- Phát triển về phía Tây: Ấn Độ - Ả Rập - Trung Mỹ - Nam Mỹ.
- Phát triển về phía Đông: Indonesia - châu Úc, Tân Ghinê và các quần
đảo Thái Bình Dương, Trung Mỹ (Trần Như Ý và cs, 2000) [8].
Cây chuối được trồng ở Nam Ấn Độ từ cách đây khoảng 500 năm trước
công nguyên và từ nơi này chúng được đưa đến Malaixia qua Mandagaca rồi
chuyển dịch về phương đông qua Thái Bình Dương đến Nhật Bản và Samoa ở


6

miền trung Thái Bình Dương khoảng 1000 năm sau công nguyên. Có lẽ chuối
được du nhập vào Đông Phi khoảng 500 năm sau công nguyên và được ổn
định ở Tây Phi khoảng 1400 năm sau công nguyên, cuối cùng chuối đã có mặt
ở vùng Caribê và Mỹ La Tinh ngay sau năm 1500 sau công nguyên
(Simmond 1962 - 1966 - 1976). Cuối thế kỷ XI cây chuối đã được trồng phổ
biến khắp các vùng nhiệt đới. Ở Nam Mỹ người ta đã thấy cây chuối được
trồng nhiều ở phía Nam Bolivia và hầu khắp Braxin. Ở châu Phi khu vực
trồng chuối trải rộng từ vùng Sahara tới Tanzania, ở phía Tây và Đông
Cotdivia qua Côngô đến các vùng Tây và Trung nước Nam Phi.
Những bằng chứng khảo cổ cho thấy: đầu thế kỷ I sau công nguyên

chuối đã được trồng ở Trung Quốc, sau đó vào năm 700 sau công nguyên
chuối được trồng ở vùng Địa Trung Hải. Khoảng thế kỷ XV người Tây Ba
Nha đã đưa chuối từ châu Âu về trồng ở đảo Cana của Đôminica và mãi đến
thế kỷ XIX chuối mới được buôn bán phổ biến trên thế giới.
Những bằng chứng khảo cổ khác lại cho thấy khoảng 10.000 năm trước
đây ở châu Á vào thời kỳ đồ đá, con người đã tìm thấy một giống cây đột biến
có thể ăn được mà không có hạt. Họ nhân giống chuối bằng cách tách mầm
con từ thân ngầm của cây mẹ để đem trồng, phương pháp này vẫn được duy
trì đến ngày nay. Điều này có ý nghĩa là các cây chuối đều giống nhau về mặt
di truyền (không có sự kết hợp gen giữa các cây khác nhau), do vậy qua thời
gian dài chúng sẽ mất đi đặc tính chống chịu sâu bệnh và một khi dịch bệnh
xuất hiện sẽ rất nghiêm trọng.
Vào những năm 50 giống chuối Gros Michel đã bị quét sạch khỏi trái
đất. Theo chân chuối Gros Michel là Cavendish hiện bị đe dọa bởi đại dịch
toàn cầu khác do nấm đen Sigatoka gây ra. Loại nấm này xuất hiện đầu tiên ở
núi Phú Sĩ (Nhật Bản) từ năm 1963, sau đó đã nhanh chóng phát tán và phá
hủy gần hết các cánh đồng chuối ở Amaron, làm giảm tới 70% sản lượng


7

chuối ở đây. Ngày nay chuối được trồng hầu hết ở các vùng nhiệt đới, Á nhiệt
đới ẩm, phân bố từ 300 vĩ Bắc đến 300 vĩ Nam.
Theo FAOSTAT, tổng diện tích trồng chuối trên toàn thế giới tính đến
năm 2010 là 4.771.944 ha tập trung chủ yếu ở các nước Trung và Nam Mỹ,
châu Á và châu Phi. Các nước trồng nhiều chuối là: Ấn Độ, Braxin, Ecuador,
Honduras, Philippin, Columbia, Panama, Thái Lan, Trung Quốc, Venezuela...
2.1.2.2. Phân loại
Cây chuối nói chung thuộc chi Musa do nhà phân loại học người Anh
CarlVon Linne (1707 - 1778) đặt ra để tưởng nhớ đến Antonius Musa một

thầy thuốc sống vào thời hoàng đế Rome thứ nhất Caius Octavius.
Việc phân loại chuối từ lâu đã là một vấn đề lớn đối với các nhà phân
loại thực vật. Ban đầu chuối được sắp xếp vào 2 loại chuẩn theo Linmaur là
chuối ăn tươi và chuối ăn luộc vì tinh bột ở những quả này khi chín không
chuyển hóa thành đường dễ tan. Nhưng sau đó những dòng chuối thu thập
được ngày càng nhiều, có những dòng có thể vừa ăn tươi vừa ăn luộc được
(khi quả xanh có thể ăn luộc, khi quả chín tinh bột lại chuyển hóa thành
đường dễ tiêu). Trước sự đa dạng của các giống chuối người ta nghĩ ra việc
gọi tên chúng bằng cả ngôn ngữ Latin và tên gọi thông thường của địa
phương.Việc phân loại đã trở nên lộn xộn khi các giống chuối ngày càng tăng.
Sau đó vấn đề phân loại chuối được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu
nhiều hơn, tiêu biểu là công trình phân loại của tác giả Kurs (1865) sau đó là
học giả Chesman (1948) và gần đây nhất là Simmond và Shepherd (1955).
Tất cả các loài chuối trồng hiện nay đều bắt nguồn từ 2 loài chuối dại là
Musa acuminata và Musa balbisiana. Tùy theo mức độ lai của 2 loài này mà
cho ra các giống chuối khác nhau (Trần Như Ý và cs, 2000) [8].


8

Bảng 2.1: Đặc tính phân biệt M.acuminata và M.balbisiana
(theo Simmonds 1966)
Đặc tính

M.acuminata (A)

M.balbisiana (B)

Màu sắc thân giả


Vết nâu đen từng đám

Xanh lục

Rãnh gân lá chính

Mở hình chữ U

Đóng hình chữ O

Cuống buồng

Ngắn

Dài

Thai hạt

2 hàng đều nhau

4 hàng không đều

Bẹ nải chuối

Cuốn ngược lên

Không cuốn ngược

Hình bẹ nải (bắp quả)


Hẹp (x/y < 0,28)

Rộng (x/y > 0,30)

Đầu bẹ nải

Nhọn

Hình trứng không nhọn

Do chuối có lịch sử trồng trọt lâu đời, biến dị cũng rất đa dạng nên việc
phân loại chuối gặp nhiều khó khăn. Theo một số nhà khoa học người Anh thì
hiện nay chuối có trên 300 giống (trong đó có 150 giống được tạo thành do
đột biến mầm) và họ phân loại dựa vào hệ thống phân loại trên cơ sở nhiễm
sắc thể của Simmond (1966). Theo hệ thống phân loại này chi Eumusa, thuộc
loài M.paradisiaca, có số nhiễm sắc thể là 11 và có 131 giống chuối ăn được
xếp trong 9 - 10 loài của chi Eumusa (Simmond 1982).
Bảng 2.2: Phân loại chuối theo số nhiễm sắc thể cơ sở
(Theo Simmonds 1982)
Chi

Số nhiễm sắc
thể cơ sở

Số loại

Phân bố

Autralimysa


10

5-6

Queenland đến Philippin

Callimusa

10

5-6

Đông Dương và Inclovesia

Eumusa

11

9 - 10

Nam Ấn Độ đến Nhật Bản

Rhodochlamys

11

5-6

Ấn Độ đến Đông Nam Á


Ingentimusa

14

1

Tân Ghine


9

Cho đến nay ngày càng có nhiều phương pháp phân loại chuối bổ sung
khác nhưng hệ thống phân loại dựa trên số nhiễm sắc thể của Simmonds và
Shepherd vẫn là phương pháp có vai trò quan trọng, không thể thiếu được
mặc dù còn hạn chế là chưa đề cập đến sự có mặt của dòng thuần
M.balbisiana colla và không đưa ra giới hạn cho nhóm này.
Các loài chuối trồng hiện nay thuộc dòng Musa acuminata có các loài như:
- Loài chuối có lưỡng bội thể AA: cây có đặc điểm màu lá xanh vàng,
vỏ mỏng, cây mảnh mai, quả ngắn, mập, thịt quả ngọt, thơm nhưng do vỏ
mỏng, vận chuyển gặp nhiều khó khăn nên ít xuất khẩu. Là loại chuối tiêu thụ
nội địa ăn tráng miệng tốt. Ở Việt Nam có giống chuối ngự thuộc nhóm này.
- Loài chuối có tam bội thể AAA: nhóm này gồm hầu hết các loài chuối
trồng xuất khẩu hiện nay như Grosmichel, cây cao trồng nhiều ở châu Mỹ
Latinh, Cavendis, Lacatan, Grandenaine, và Naine, giống chuối tiêu (chuối
già) ở Việt Nam cũng thuộc nhóm này.
- Loài tam bội thể có tính trội acuminata (AAB): loại này quả thường
phải nấu mới ăn được, trồng nhiều ở châu Phi và châu Mỹ. Ở Việt Nam có
giống chuối tây (chuối sứ) thuộc nhóm này.
- Loài tam bội thể có tính trội balbisiana (ABB): cây to cao, quả to, có
cạnh, dùng lấy bột. Ở Trung Mỹ loại chuối này có thể được trồng để che bóng

cho cao su, cà phê lúc còn nhỏ.
2.1.3. Ý nghĩa kinh tế và giá trị dinh dưỡng của cây chuối
2.1.3.1. Ý nghĩa kinh tế
Chuối được xem là một trong những loại quả phổ biến nhất trên thế
giới, chỉ đứng thứ hai sau cây ăn quả có múi về kim ngạch xuất nhập khẩu và
là loại trái cây có khối lượng xuất khẩu nhiều nhất, nhờ đó chuối đang dần trở
thành loại quả chính trong nền thương mại quốc tế. Theo thống kê của FAO
tổng lượng chuối xuất khẩu của thế giới năm 2009 là 18,32 triệu tấn. Ở các


10

nước đang phát triển, cùng với gạo, lúa mì, ngô, chuối đang là mặt hàng chủ
lực rất quan trọng, điều đó nói lên tầm quan trọng của chuối đối với việc đảm
bảo an ninh lương thực ở các nước này.
Chuối là cây ăn quả mà chỉ có vùng nhiệt đới mới có, cho nên có địa
bàn xuất khẩu rộng lớn. Theo thống kê của FAO, xuất khẩu chuối trên thế
giới có giá trị tổng cộng 8,08 tỷ USD trong năm 2009, làm cho chuối thực sự
là nguồn thu nhập quan trọng của nhiều nước.
Ở nước ta chuối từ lâu đã là cây trồng quen thuộc bởi không những nó
là cây trồng có thời gian sinh trưởng ngắn, sớm cho thu hoạch, dễ trồng và
cho sản lượng khá cao, có hiệu quả kinh tế lớn mà còn có khả năng thích ứng
khá tốt với nhiều loại đất đai, nhiều vùng khí hậu. Nó cũng yêu cầu kỹ thuật
song không có gì phức tạp và phù hợp với dân trí ở nước ta. Chuối là cây
trồng có năng suất khá cao, bình quân có thể đạt 20 - 30 tấn/ha. Trên thế giới
nhiều vùng trồng chuối đã đạt năng suất khá như: Paragoay: 35 tấn/ha;
Braxin: 50 tấn/ha. Những vùng thâm canh, chuyên canh cao như một số nước
Trung Mỹ (Panama, Costarica...) đã có điển hình đạt 100 tấn/ha.
Chuối là loại cây trồng có giá trị kinh tế cao và cần ít vốn đầu tư. Hàng
năm kim ngạch xuất khẩu chuối của Việt Nam sang Trung Quốc chiếm tỷ lệ

lớn và ổn định. Do vậy chuối luôn luôn là mặt hàng có giá trị cao trong các
nông sản xuất khẩu ở nước ta.
2.1.3.2. Giá trị dinh dưỡng
Chuối là cây trồng được sử dụng triệt để nhất. Người Trung Quốc có
nói bộ phận nào của cây chuối cũng đều là của quý giá. Từ củ chuối, thân
chuối, lá khô lá tươi, hoa, trái xanh trái chín đều có thể sử dụng được: để ăn,
làm rau sạch, làm kẹo chuối, mứt chuối, lá tươi và khô làm nguyên liệu gói,
trái chuối chín để cải thiện dinh dưỡng cho mọi người và làm hàng hoá.


11

Chuối có vỏ màu vàng, quả no tròn và dài, vỏ mỏng, thịt dẻo và mềm,
mùi vị thơm ngon, dinh dưỡng phong phú. Chuối có chứa 16 loại Acid amin
và nhiều Vitamin, thích hợp dùng cho cả người lớn và trẻ em.
Quả chuối chứa nhiều thành phần dinh dưỡng thiết yếu mà cơ thể cần,
vì thế mà nó còn được xem là kho cung cấp năng lượng trong thiên nhiên.
Hiện nay trên thế giới có 1/2 sản lượng chuối được dùng ăn tươi, 1/2 còn
lại được sử dụng dưới dạng nấu chín và chế biến thành các loại thực phẩm
khác (Nguyễn Văn Tó và cs, 2005) [4].
Kết quả phân tích hàm lượng dinh dưỡng ở một số giống chuối đang
trồng phổ biến ở Việt Nam được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.3: Hàm lƣợng dinh dƣỡng ở một số giống chuối trồng phổ biến ở
Việt Nam
(Đơn vị : %)
Giống

Nước Đường

Bột


Đạm

Axit

Lipit

Tro

VitaminC

Chuối tiêu

76,5

18,4

0,8

1,8

0,15

0,07

0,8

6,5

Chuối tây


70,5

22,5

0,8

1,5

0,20

0,05

0,8

4,0

Chuối ngự

75,0

17,1

1,1

1,8

0,10

0,12


0,8

9,0

chuối

(Nguồn: Đào Thanh Vân, Ngô Xuân Bình,(2002)) [6]
Ngoài Vitamin C trong quả chuối còn có một lượng Vitamin B1
(0,04%), B2 (0,05%) và rất giàu khoáng chất như P, Ca, Fe... (Phạm Văn
Duệ, 2006) [1].
Về giá trị năng lượng : 1kg quả chuối cho 1.100 - 1300 calo
1kg chuối khô cho 2790 calo
1kg hoa chuối cho 200 calo
1kg thân cây chuối cho 50 - 60 calo


12

Thành phần dinh dưỡng tính trên 100g chuối ăn được (Theo cách tính
của Tổ chức Nông - Lương thế giới - FAO, 1976) : hàm lượng protein: 1,8g,
lipid hàm lượng 0,2g, glucid hàm lượng 18,0g, vitamin A hàm lượng 80,0IU,
carotene hàm lượng 60IU, canxi hàm lượng 10,0mg, vitamin C hàm lượng
8,0mg, năng lượng 72,0 calo, kẽm hàm lượng 0,18g, sắt hàm lượng 0,4mg.
Chuối là một loại thực phẩm, đồng thời cũng là một dược liệu thiên
nhiên để hỗ trợ cho nhiều căn bệnh. So với quả táo, chuối có hàm lượng
Carbohydrate cao gấp 2 lần, protein cao gấp 4 lần, Vitamin A và sắt cao gấp 5
lần, những loại Vitamin và khoáng chất khác cao gấp 2 lần, hàm lượng
Phosphorus cao gấp 3 lần (Viện Nghiên cứu Rau quả, 2015) [9].
Trong chuối, hàm lượng kali (potassium) chiếm tỉ lệ rất cao, chứa nhiều

loại đường thiên nhiên như: fructose, sucrose, glucose, cung cấp một năng
lượng dồi dào cho cơ thể. Hai quả chuối có thể cung cấp năng lượng cho 90
phút luyện tập thể thao. Không những thế, chuối còn giúp điều trị một số
bệnh, nhờ đó chuối được xếp vào hạng “top” trong thực đơn hàng ngày (Viện
Nghiên cứu Rau quả, 2015) [9].
Mới đây, các nhà khoa học đã phát hiện ra rằng, quả chuối, loại trái cây
phổ thông trên thế giới là một thần dược. Chuối là loại trái cây dễ tiêu hóa, là
thực phẩm giàu chất carbon hydrate, các loại vitamin, nhiều chất khoáng.
Thành phần bổ dưỡng của chuối khác nhau trong từng loại chuối, trong từng
thời kỳ thu hoạch và khi sử dụng nó (xanh hay chín). Một quả chuối chín có
thể cung cấp đủ năng lượng calo trong mỗi ngày. Về dinh dưỡng, cứ 100g
chuối cung cấp 99 calo, rất bổ ích cho người chơi thể thao vì cơ bắp hấp thụ
đường trong chuối nhanh hơn. Chuối giúp phục hồi sức khỏe nhanh, nhưng
không nên ăn nhiều chuối khô, vì 100g chuối khô cung cấp đến 285 calo
(Viện Nghiên cứu Rau quả, 2015) [9].


13

Ngoài ra trong quả chuối chín có chứa 0,5 - 0,7% chất xơ hoà tan. Acid
hữu cơ trong chuối chủ yếu là Acid malic. Dù là chuối tươi hay chuối sấy
khô, đều chứa hàm lượng đường lớn, mỗi quả chuối có khoảng 335kj đường
(1kj = 0,24kcal ) (Long Tú Vân và cs, 2009) [7].
Như vậy cây chuối đem lại cho con người rất nhiều lợi ích, do đó ngành
trồng chuối cần được mở rộng hơn nữa trên cơ sở áp dụng rộng rãi các biện
pháp khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất để nâng cao năng suất chất lượng
của chuối.
2.1.4. Các nghiên cứu về đặc điểm thực vật học của cây chuối
* Bộ rễ
Rễ chuối thuộc lớp một lá mầm, rễ chùm. Ở cây con mọc từ hạt thì rễ

sơ cấp chỉ tồn tại trong thời gian ngắn, sau đó chỉ có rễ phụ mọc từ thân củ.
Đường kính rễ từ 5,1- 8,5mm. Mỗi điểm mắt, thân, củ có 1 - 3 rễ. Mỗi
thân củ thường có từ 200 - 300 rễ, đặc biệt có thể đạt tối đa 1000 rễ. Đầu rễ
chính bị tổn thương thì mọc ra chùm rễ ở đó (Phạm Văn Duệ, 2006) [1].
Người ta chia rễ chuối thành 2 lớp: lớp rễ ngang và lớp rễ đứng.
- Lớp rễ ngang: mọc xung quanh thân ngầm, phân bố trên lớp đất mặt,
phạm vi 10 - 20cm, nếu đất tốt, xốp tầng dày rễ có thể phát triển đến 35 70cm. Rễ này có thể phát triển cách xa tán lá đến 2m, giữ vai trò chủ đạo
trong việc cung cấp chất dinh dưỡng cho cây.
- Lớp rễ đứng: thường mọc từ phía đáy thân ngầm, đâm thẳng xuống
tầng đất sâu có thể sâu tới 1 - 1,5m, nó giữ vai trò chủ đạo trong việc giữ cho
cây vững chắc, ít bị đổ.
Rễ trong đất phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trước hết là thành phần cơ
giới, độ tơi xốp của đất, giống, mực nước ngầm và chế độ canh tác. Theo
Fawcett (1913) rễ của chuối có thể ăn sâu gần 5,2m, thường là 0,75m và chiều
ngang có thể ăn rộng 2 - 3,5m.


14

Rễ hoạt động mạnh ở nhiệt độ 25 - 300C. Thường mùa Xuân rễ bắt dầu
hoạt động mạnh. Từ tháng 4 - 9 rễ hoạt động mạnh nhất. Sau tháng 10 rễ phát
triển chậm dần và hầu như nghỉ trong mùa Đông.
Mùa Hè rễ phát triển chồi lên mặt đất để hô hấp, do đó cần tránh những
thao tác trong vườn chuối sẽ làm gẫy rễ (Trần Như Ý và cs, 2000) [8].
* Thân chuối
Thân chuối chia làm 2 phần: thân thật và thân giả.
Thân thật là củ chuối nằm trong đất và từ đó sinh ra các cây con tạo
thành bụi. Thân chuối sinh trưởng phát triển theo chiều ngang và có xu hướng
nhô dần lên mặt đất vì vậy thường có hiện tượng "trồi gốc" ở các vườn chuối
lâu năm. Ở Bắc Kạn, Thái Nguyên các vườn chuối trồng theo phương thức

quảng canh thường xảy ra hiện tượng này.
Kích thước và hình dáng thân phụ thuộc vào nhiều yếu tố và thường có
dạng tròn, tròn dẹp, hình trứng, hình chùy, đường kính khoảng 30cm, có trọng
lượng từ 2,5 - 3,0kg.
Thân giả do các bẹ lá mọc dài ôm sát lấy nhau, tạo thành một khối trụ tròn
nhẵn, có thể cao từ 2 - 5m, có khi cao 6 - 8m. Tùy theo loài, tùy vào cường độ
chăm bón mà thân giả có thể cao hay thấp, to hay nhỏ và màu sắc, độ bền chắc
cũng khác nhau. Do đó khả năng chống đổ, chống sâu bệnh cũng khác nhau.
Trong quá trình phát triển, thân giả cần được vệ sinh sạch sẽ để tránh
sâu bệnh đặc biệt là sâu đục thân.
Khi cây phân hóa mầm hoa thì thân củ mọc ra cuống chùm hoa. Cuống
này vươn dài lên vượt ra khỏi thân giả, đưa chùm hoa ra ngoài phát triển tạo
thành buồng quả chuối. Phần cuống đó gọi là thân ký sinh (Phạm Văn Duệ,
2006) [1].


15

Mỗi thân giả chỉ cho một buồng chuối độc nhất rồi chết và được các
nhánh ngang (chồi con) thay thế. Sự tồn tại được bảo đảm bằng sinh sản vô tính
(Chu Thị Thơm và cs, 2007) [3].
* Lá chuối
Lá chuối gồm có bẹ lá, cuống lá và phiến lá. Khi mới nảy chồi, cây có
lá kiếm, thường có 3 - 5 lá kiếm rồi cây mới hình thành lá thật. Lá cuốn thành
hình ống, một nửa cuốn vào trong, nằm gọn trong rãnh của gân chính, còn
nửa kia cuốn ngược lại bao ra ngoài gân chính, lá mọc xen kẽ hình xoắn ốc
cho nên điểm sinh trưởng luôn luôn được che kín hoàn toàn.
Theo các tác giả Trung Quốc cây chuối tiêu phân hóa hoa khi đạt được
27 lá thật. Tổng số lá thật của nó đạt 32 - 35 lá. Sau khi phân hóa hoa cây còn
ra tiếp 8 lá nữa thì hoa xuất hiện. Trước khi hoa ra, có xuất hiện một lá nhỏ

chỉ bằng 1/2 kích thước các lá khác. Tuổi thọ trung bình của một lá chuối là
90 ngày (phạm vi không quá 130 ngày). Nếu vườn chuối bị bệnh đốm lá
(Cercospora musac Zim), thì tuổi thọ lá giảm nhanh. Giải phẫu lá thấy giữa
các gân lá có các "tế bào bản lề" nó nằm giữa điểm giao nhau của cuống lá
chính và gân phụ, những tế bào này rất mẫn cảm với điều kiện ngoại cảnh.
Khi môi trường hạn, nắng gay gắt các tế bào này mất nước làm cho nó xẹp
lại, 2 mép phiến lá rủ xuống để giảm bớt sự thoát hơi nước. Ngược lại khi môi
trường dư thừa nước hoặc trời râm mát, các tế bào này hút nước, căng lên và
làm cho phiến lá trải rộng ra.
Giải phẫu cũng cho thấy mô cơ giới và bó dẫn ở lá chuối và bẹ chuối
thường tập trung thành bó nên nó có độ bền cơ giới. Một số loài có thể dùng
làm dây thừng.
Sự ra lá của cây chuối phụ thuộc vào nhiệt độ và độ ẩm của đất. Thuận
lợi thì 7 - 10 ngày ra một lá: lá to, dày, xanh đậm. Nếu gặp hạn, thiếu dinh


16

dưỡng, nhiệt độ thấp thì 20 - 30 ngày mới được một lá: lá nhỏ, mỏng, màu
xanh nhạt.
Ở miền Nam hiện tượng khác biệt này ít hơn và chu kỳ từ trồng đến lúc
ra hoa cũng ngắn hơn.
Qua nghiên cứu thấy quan hệ giữa diện tích lá và năng suất của cây có
tương quan rất chặt. Nhìn vào bộ lá của cây chuối có thể dự đoán được tình
hình phát triển của cây, là căn cứ để xác định việc bón phân đem lại hiệu quả
tốt. Khi nhìn vào một cây chuối, nếu thấy có số lá xanh trên cây từ 10 - 12 lá,
phiến lá rộng, mềm mại, màu xanh bóng thì ta không cần bón thêm phân nữa
và chắc chắn sẽ cho năng suất khá. Ngược lại lá cây ít, màu xanh vàng, mỏng,
cần bón thêm phân thúc.
Cũng cần chú ý hạn chế sự rách lá (gió, bão) vì rách lá làm vỡ mạch

dẫn, ảnh hưởng đến quang hợp, giảm năng suất (Trần Như Ý và cs, 2000) [8].
* Hoa và quả chuối
Khi cây chuối có từ 28 - 35 lá thì phân hóa hoa. Thời gian phân hóa hoa
đến khi hoa nhú ra khỏi thân giả dài 60 - 85 ngày. Hoa chuối xếp trên trục hoa
thành các chùm nải. Mỗi chùm nải có một lá bắc màu đỏ. Chuối tiêu có 6 - 12
chùm nải tạo được thành quả. Chuối tây có 4 - 8 chùm nải tạo được thành
quả; các chùm hoa sau đó không tạo được thành quả và hoa sẽ rụng dần nên
phải cắt bỏ phần hoa không quả (cắt bi chuối) (Phạm Văn Duệ, 2006) [1].
Cấu tạo một hoa đơn bao gồm đủ các bộ phận: đế, đài, tràng, nhị, nhụy
(thuộc loại hoa đủ). Song căn cứ vào hình thái của ha người ta chia ra làm 3
loại: hoa cái, hoa lưỡng tính và hoa đực (Trần Như Ý và cs, 2000) [8].
Hoa cái là phần sẽ phát triển thành quả chuối sau này, thường tập trung
ở gốc chùm hoa, luôn luôn nở trước các hoa khác và quyết định đến năng suất
của cây chuối. Số hoa cái nhiều hay ít được quyết định ngay từ khi phân hóa
hoa. Lúc này nếu cây chuối sung sức, đủ đạm thì số hoa cái sẽ nhiều.


17

Số lượng hoa lưỡng tính trên chùm hoa ít, khả năng hình thành quả kém.
Hoa đực là phần không thể phát triển thành quả được và rụng dần theo thời gian.
Quá trình chuyển đổi từ sinh trưởng dinh dưỡng sang sinh trưởng sinh
thực cần có một số điều kiện nhất định, mà trong đó quan trọng nhất là sự tích
lũy dinh dưỡng (gồm hàm lượng hydrat cacbon, các chất có đạm và các chất
vô cơ...). Vì vậy trồng chuối vào vụ nào thuận lợi, cây sinh trưởng nhanh, bón
phân đầy đủ, cây nhanh chóng đạt được số lá tối đa, thì sẽ sớm ra hoa.
Quả chuối thuộc loại quả mọng phần ăn được do tử phòng phát triển
thành. Khi mới phát dục quả còn mang cạnh, càng già quả tròn dần. Khi gặp
điều kiện lạnh khô (mùa Đông) trọng lượng quả chỉ bằng 1/2 mùa Hè, quả
ngắn, có cạnh. Mùa Hè quả thẳng, tròn, bình quân trọng lượng quả chuối tiêu

89 - 90g. Lớn có thể từ 130 - 150g. Quả phát triển liên tục từ tuần đầu đến
tuần 10 - 12. Sau đó là giai đoạn tích lũy và chuyển hóa trong quả.
Trong quá trình chọn lọc, các loài chuối không hạt được chú ý phát
triển. Trong sản xuất hiện nay nơi nào chăm sóc kém thì một số loài lại quay
trở lại tính hoang dã của tổ tiên chúng, lại mang hạt (Trần Như Ý và cs, 2000)
[8].
* Chồi con và sự đẻ chồi của chuối
Chồi con là thế hệ tiếp theo để duy trì nòi giống của chuối. Chồi được
mọc ra từ thân thật. Các chồi ở vị trí thấp của cây mọc trước, dần dần lên các
chồi phía trên. Thường sau trồng 6 - 7 tháng thì cây bắt đầu mọc chồi (nhất là
từ sau khi cây phân hóa hoa).
Chồi mọc khỏe hay yếu phụ thuộc vào điều kiện môi trường. Đủ nước,
đủ dinh dưỡng, nhiệt độ từ 25 - 350C, chồi mọc khỏe cả về số lượng và tốc
độ. Sau mùa Xuân chồi mọc sớm song yếu, tháng 4 - 7 - 8 chồi mọc khỏe và
tăng dần, cho những cây con chất lượng tốt nhất. Sau tháng 10 tốc độ mọc
chồi chậm dần.


×