Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện quảng trạch, tỉnh quảng bình theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (985.87 KB, 89 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ

cK

in

h

tế
H

uế

-----  -----

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đ
ại

họ

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA

Giảng viên hướng dẫn:

Lê Văn Hải



PGS.TS Nguyễn Xuân Khoát

ng

Sinh viên thực hiện:

ườ

Lớp: K44 KTCT

Tr

Niên khóa: 2010 - 2014

Huế 05/2014


Lời cảm ơn

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ


cK

in

h

tế
H

uế

Đểthực hiện và hoàn thành tốt khóa luận thực tập tốt nghiệp này em đã nhận
được sựquan tâm giúp đỡnhiệttình của quý thầy (cô) cùng với sựgiúp đỡcủa các anh
(chị
) phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Quảng Trạ
ch.
Em xin chân thành cám ơn quý thầy (cô) giáo trong khoa Kinh tếchính trị,
trường Đại học Kinh tế- Đại học Huếđã truyền đạt và trang bịcho em những kiến
thức quý báu trong quá trình học tập tại trường.
Em xin bày tỏlòng biết ơn sâu ắ
sc đến PGS.TS. Nguyễn Xuân Khoát - người
thầy đã nhiệttình hướng dẫn em trong thời gian thực tập vừa qua.
Em xin chân thành cám ơn ế
đn các anh (chị) phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện Quảng Trạch đã giúp đỡem hoàn thành tốtđềtài này.
Tuy em đã cốgắng hoàn thiện khóa luận thực tập với nội dung khá đầ
y đủsong
do thời gian thực tập và kiến thức còn hạn chếnên không thểtránh khỏi những thiế
u

sót. Em rất mong nhận được sựchỉbảo, góp ý, đánh giá của quý thầy (cô) đểkhóa
luận tốtnghiệp này được hoàn thiện hơn.
Đểtỏlòng biết ơn, em xin ử
gi lời đến Ban giám hiệu trường Đại họ
c Kinh tế
- Đại học Huếcùng với các thầ
y (cô) giáo trong khoa Kinh tếchính trịluôn mạnh khỏe
và hoàn thành tốt sựnghiệp trồng người của mình. Chúc anh (chị) phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn huyện Quảng Trạch công tác tốt và gặt hái được nhiều thành
công trong công việc cũng như cuộ
c sống.
Em xin chân thành cám ơn!
Quảng Trạ
ch, tháng 05 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Lê Văn Hải


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Xuân Khoát

MỤC LỤC
Mục lục ...........................................................................................................................i
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu ........................................................................iv
Danh mục các biểu đồ ..................................................................................................v

uế

Danh mục các bảng ......................................................................................................v


PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1

tế
H

1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................................1
3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................................3
4. Đối trượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................3
4.1. Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................................3

h

5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................3

in

6. Đóng góp của đề tài ....................................................................................................4

cK

7. Kết cấu đề tài ..............................................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG NGHỆP THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA5

họ

1.1. CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA............................................5
1.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông nghiệp.....................................5


Đ
ại

1.1.2. Đặc trưng của của cơ cấu kinh tế nông nghiệp......................................................7
1.1.3. Nội dung của cơ cấu kinh tế nông nghiệp .............................................................9
1.1.4. Quan niệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp......................................11

ng

1.1.5. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa

............................................................................................................................15

ườ

1.2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA .............16

Tr

1.2.1. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên...................................................................16
1.2.2. Nhóm nhân tố về điều kiện kinh tế - xã hội........................................................17
1.2.3. Nhóm nhân tố về tổ chức kỹ thuật......................................................................20
1.3. KINH NGHIỆM CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP CỦA
MỘT SỐ NƯỚC VÀ ĐỊA PHƯƠNG TRONG NƯỚC ...............................................21
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới .......................................................21

SVTH: Lê Văn Hải – K44 KTCT


i


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Xuân Khoát

1.3.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước ...............................................25
1.3.3. Bài học rút ra đối với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở huyện Quảng Trạch ...................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

uế

HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH .....................................................30
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HUYỆN

tế
H

QUẢNG TRẠCH ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG
NGHIỆP.........................................................................................................................30
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên................................................................................................30
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội.......................................................................................31

h

2.2. TÌNH HÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN


in

QUẢNG TRẠCH GIAI ĐOẠN 2008 - 2012...................................................................39
2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo ngành sản xuất .................................39

cK

2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo vùng, lãnh thổ ............................50
2.2.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo thành phần kinh tế......................54
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ

họ

NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN QUẢNG TRẠCH TRONG THỜI GIAN QUA.............55
2.3.1. Những chuyển biến tích cực trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở

Đ
ại

huyện Quảng Trạch .......................................................................................................55
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ..............................................................56
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH THEO

ng

HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA........................................................59
3.1. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU

ườ


KINH TẾ NÔNG NGHIỆP HUYỆN QUẢNG TRẠCH THEO HƯỚNG CÔNG
NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA .................................................................................59

Tr

3.1.1. Các quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Quảng Trạch theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa............................................................................59
3.1.2. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Quảng Trạch theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa............................................................................60
3.1.3. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Quảng Trạch .............61

SVTH: Lê Văn Hải – K44 KTCT

ii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Xuân Khoát

3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH
TẾ NÔNG NGHIỆP HUYỆN QUẢNG TRẠCH THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP
HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA .................................................................................................62
3.3.1. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư nhằm chuyển dịch cơ

uế

cấu nông nghiệp đúng hướng, hiệu quả.........................................................................62
3.3.2. Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng, vật chất và xã hội trên địa bàn huyện ...................63


tế
H

3.3.3. Mở rộng và phát triển thị trường .........................................................................65

3.3.4. Bổ sung, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa ...............................................................................................66
3.3.5. Phát triển khoa học - công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, chế

h

biến và đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường sinh thái ...............................................70

in

3.3.6. Phát triển nguồn nhân lực, hoàn thiện các cơ chế chính sách, nâng cao nguồn lực
quản lý ...........................................................................................................................71

cK

3.3.7. Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng và năng lực quản lý của Nhà nước trong
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp .......................................................................73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................75

họ

1. KẾT LUẬN...............................................................................................................75
2. KIẾN NGHỊ ..............................................................................................................77


Đ
ại

2.1 Đối với tỉnh Quảng Bình: ......................................................................................77
2.2 Đối với huyện Quảng Trạch: .................................................................................77
2.3 Đối với hộ gia đình: ...............................................................................................77

Tr

ườ

ng

Danh mục tài liệu tham khảo.........................................................................................78

SVTH: Lê Văn Hải – K44 KTCT

iii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Xuân Khoát

DANH MỤC VIẾT TẮT

: Đơn vị tính

NN


: Nông nghiệp

HTX

: Hợp tác xã

UBND

: Uỷ ban nhân dân

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h


tế
H

uế

ĐVT

SVTH: Lê Văn Hải – K44 KTCT

iv


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Xuân Khoát

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

uế

Biểu đồ 2.1: Thu nhập của người dân huyện Quảng Trạch năm 2012 ..................37

tế
H

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Tình hình sử dụng đất của huyện Quảng Trạch năm 2012 ...................33
Bảng 2.2: Tình hình cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội năm 2012 .................................34

Bảng 2.3: Thu nhập của người dân huyện Quảng Trạch năm 2012 ......................36

h

Bảng 2.4 : Nhân khẩu, lao động của hộ điều tra.......................................................38

in

Bảng 2.5 : Trình độ văn hóa của người lao động......................................................38
Bảng 2.6: Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp .........................................................39

cK

Bảng 2.7: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt..................................................41
Bảng 2.8: Diện tích cây trồng và cơ cấu diện tích cây trồng ngành trồng trọt......43
Bảng 2.9: Diện tích và cơ cấu cây lương thực, thực phẩm ......................................44

họ

Bảng 2.10: Diện tích và sản lượng cây công nghiệp .................................................45
Bảng 2.11: Số lượng và sản lượng chăn nuôi gia súc, gia cầm ................................46

Đ
ại

Bảng 2.12: Giá trị sản xuất và cơ cấu ngành lâm nghiệp qua các năm..................48
Bảng 2.13: Giá trị sản xuất ngành thủy sản..............................................................49

Tr


ườ

ng

Bảng 2.14:Cơ cấu giá trị sản xuất theo vùng, lãnh thổ ............................................51

SVTH: Lê Văn Hải – K44 KTCT

v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Xuân Khoát

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta với truyền thống là một nền nông nghiệp lúa nước, đến nay truyền
thống nay cũng đã, đang và được phát huy. Với lợi thế nguồn tài nguyên phong phú,

uế

khoảng 80% dân số sống ở nông thôn và 70% lao động làm việc trong ngành nông

tế
H

nghiệp, ngành này ngày càng khẳng định được vai trò quan trọng trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.


Nhận thức được vai trò quan trọng đó, đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm
1986 đã mở ra cho nền kinh tế nông nghiệp một hướng đi mới với một nền kinh tế

h

hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà

in

nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa và đặc biệt là nền kinh tế nông nghiệp đã
được chú trọng hơn. Đảng và Nhà nước ta luôn kiên trì chủ trương xây dựng một nền

cK

nông nghiệp hàng hóa phát triển mạnh và bền vững, với phương châm đưa nền nông
nghiệp nước ta từ nền sản xuất nhỏ, lạc hậu lên sản xuất hàng hóa lớn và có sức cạnh

họ

tranh thông qua nhiều biện pháp khác nhau: Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, qui
hoạch lại đất đai, chuyển dịch cơ cấu sản xuất… Đặc biệt, chuyển dịch cơ cấu sản xuất
được xác định là nhiệm vụ trọng tâm và chủ yếu trong quá trình công nghiệp hóa, hiện

Đ
ại

đại nông nghiệp, nông thôn.

Nghị quyết Đại hội lần thứ VII của Đảng đã khẳng định: “Sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa là khắc phục tính tự cấp, tự túc, khép kín


ng

chuyển mạnh sang nền sản xuất hàng hóa nhiều thành phần, gắn với thị trường trong
nước và nước ngoài. Đẩy mạnh xuất khẩu, tăng cường tích lũy nội bộ nền kinh tế quốc

ườ

dân nhanh chóng đưa đất nước tiến lên văn minh, hiện đại”.
Thực tiễn cho thấy, cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở nước ta trong những năm qua

Tr

có sự chuyển dịch tích cực, tiến bộ, tuy nhiên diễn ra chậm và khác biệt giữa các vùng,
miền, địa phương. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, để rút ngắn khoảng cách tụt
hậu giữa nước ta với các nước tiên tiến trên thế giới, một đòi hỏi cấp thiết đặt ra là các
nguồn lực kinh tế phải được khai thác sử dụng và phát huy gắn liền với quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lí.

SVTH: Lê Văn Hải – K44 KTCT

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Xuân Khoát

Quảng Trạch là huyện nằm về phía bắc của tỉnh Quảng Bình, với dân số
208,063 người (2012), diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ khá lớn so với các huyện

và thành phố trong tỉnh. Do vậy việc phát triển nông nghiệp luôn được Đảng bộ tỉnh
và huyện quan tâm và đặt lên hàng đầu. Hòa cùng với nhịp phát triển chung của nông

uế

nghiệp cả nước nền nông nghiệp của huyện cũng đang từng bước có sự chuyển dịch
thích hợp để tận dụng và phát huy tối đa lợi thế của huyện. Tuy vậy, quá trình chuyển

tế
H

dịch này cũng gặp phải những khó khăn và cản trở, do đó mà nông nghiệp của huyện
chưa thực sự phát triển xứng với tiềm năng vốn có, dẫn đến cơ cấu sản xuất nông
nghiệp vẫn còn nhiều bất cập: Chưa hình thành vùng sản xuất tập trung, hiệu quả sản
xuất, kinh doanh thấp, ... Cần phải có sự quan tâm đúng mức đến vấn đề này và có cái

in

h

nhìn đúng hơn về vai trò của chuyển dịch trong nông nghiệp. Đây cũng là vấn đề mà

ngại để có biện pháp tháo gỡ.

cK

Đảng bộ và nhân dân trong huyện quan tâm và đang cùng tìm ra những khó khăn trở

Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa”làm


họ

đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Đ
ại

Khi bàn về vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp nông thôn nói riêng luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, và
từ lâu đã được nhiều tổ chức, các nhà khoa học tập trung nghiên cứu như: “Những giải

ng

pháp kinh tế, tổ chức và quản lý nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn miền Trung” của tập thể tác giả: PTS Nguyễn

ườ

Văn Tiêm, PGS.PTS. Nguyễn Trung Quế, PTS. Nguyễn Tiến Mạnh, KS. Phạm Văn
Khiên, Viện Kinh tế Nông nghiệp, xuất bản năm 1997; “Những biện pháp kinh tế tổ

Tr

chức và quản lý để phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa và đổi mới cơ cấu kinh tế
nông thôn Bắc Bộ” của GS.TS Lương Xuân Qùy (chủ biên), NXB Nông Nghiệp, Hà
Nội 1996; “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền
kinh tế quốc dân” của TS. Ngô Đình Giao (chủ biên), NXB Chính trị Quốc gia xuất

bản năm 1994…Cùng nhiều công trình nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

SVTH: Lê Văn Hải – K44 KTCT

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Xuân Khoát

nghiệp, nông thôn của các nhà khoa học về chính sách và các hình thức tổ chức sản
nông nghiệp nông thôn Việt Nam khác.
Tuy nhiên, trên phạm vi địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình từ trước
đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách hệ thống về vấn đề này. Chính vì vậy

uế

đây cũng là một lý do để tôi lựa chọn đề tài “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa”

tế
H

làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
3. Mục đích nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn về cơ cấu kinh tế nông nghiệp và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.


in

h

- Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Quảng
Trạch và tìm ra nguyên nhân.

cK

- Đề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Quảng Trạch theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong thời gian tới.

họ

4. Đối trượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đ
ại

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

ng

- Về không gian: Huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- Về thời gian: Từ năm 2008 đến năm 2012.


ườ

5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để xem xét và phân tích

Tr

vấn đề một cách khoa học, khách quan.
- Ngoài ra đề tài còn sử dụng các phương pháp khác như:
+ Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập từ các văn kiện đại hội Đảng, sách,

báo, internet, báo cáo kinh tế xã hội của huyện Quảng Trạch, niên giám thống kê
huyện Quảng Trạch qua các năm…

SVTH: Lê Văn Hải – K44 KTCT

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Xuân Khoát

+ Phương pháp phân tích thống kê: Trên cơ sở số liệu đã thu thập được, tập
trung phân tích, làm rõ những vấn đề liên quan tới đề tài.
6. Đóng góp của đề tài
- Làm cơ sở cho địa phương nghiên cứu và vận dụng đưa ra đường lối chính

uế


sách để phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn của huyện.
- Ngoài ra đề tài còn làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm nghiên cứu

tế
H

vấn đề này.
7. Kết cấu đề tài

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

in

h

Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Quảng
Trạch, tỉnh Quảng Bình.

cK

Chương 3: Định hướng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại

Tr

ườ

ng


Đ
ại

họ

hóa.

SVTH: Lê Văn Hải – K44 KTCT

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Xuân Khoát
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHỆP THEO HƯỚNG

uế

CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
1.1. CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU

tế
H

KINH TẾ THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA


1.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông nghiệp
-

Khái niệm cơ cấu kinh tế

Sự phát triển của sản xuất dẫn đến quá trình phân công lao động xã hội. Tùy

h

thuộc vào tính chất sản phẩm, chuyên môn kỹ thuật mà chia thành từng ngành, lĩnh

in

vực khác nhau. Nhưng trong nền sản xuất, các ngành, lĩnh vực này không thể hoạt

cK

động một cách độc lập mà phải có sự tương tác qua lại lẫn nhau, hỗ trợ và thúc đẩy
nhau cùng phát triển. Từ đó đòi hỏi phải nhận thức đầy đủ về mối quan hệ giữa các bộ
phận. Sự phân công và mối quan hệ hợp tác trong hệ thống thống nhất là tiền đề cho

họ

quá trình hình thành cơ cấu kinh tế. Như vậy, cơ cấu kinh tế được dùng để chỉ cách tổ
chức, cấu tạo, sự điều chỉnh các yếu tố tạo nên một hình thể, một vật hay một bộ phận.

Đ
ại

Khi phân tích phân công lao động xã hội, Các Mác cho rằng: “Cơ cấu kinh tế

của xã hội là toàn bộ những quan hệ sản xuất phù hợp với quá trình phát triển nhất
định của các lực lượng sản xuất vật chất”. Các Mác cũng chú ý đến mặt chất và mặt
lượng của cơ cấu kinh tế, theo ông, cơ cấu kinh tế là “Một sự phân chia về chất và một

ng

tỉ lệ về số lượng của quá trình sản xuất xã hội”.

ườ

Kế thừa các quan niệm trên, có thể định nghĩa về cơ cấu kinh tế như sau: Cơ cấu

kinh tế là tổng thể các mối quan hệ chủ yếu về chất lượng và số lượng tương đối ổn định
của các yếu tố, các bộ phận của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong hệ thống tái

Tr

sản xuất xã hội, trong những điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể, trong những khoảng thời
gian nhất định và các yếu tố đó vận động hướng vào những mục tiêu nhất định.
Cơ cấu kinh tế mang tính khách quan phản ánh trình độ phát triển của xã hội và
các điều kiện phát triển của một quốc gia. Sự tác động từ chiến lược phát triển kinh tế,

SVTH: Lê Văn Hải – K44 KTCT

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Xuân Khoát


hay sự quản lý của Nhà nước có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm sự chuyển đổi cơ cấu
kinh tế trong một thời gian nhất định chứ không thể thay đổi hoàn toàn nó.
Mặt khác, cơ cấu kinh tế mang tính lịch sử xã hội nhất định. Cơ cấu kinh tế
được hình thành khi quan hệ giữa các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế được thiết lập

uế

một cách cân đối và sự phân công lao động diễn ra một cách hợp lý.
Sự vận động và phát triển của lực lượng sản xuất là xu hướng phổ biến ở mọi

tế
H

quốc gia. Song mối quan hệ giữa con người với con người, con người với tự nhiên

trong quá trình tái sản xuất mở rộng ở mỗi giai đoạn lịch sử, mỗi quốc gia lại có sự
khác nhau. Sự khác nhau đó bị chi phối bởi quan hệ sản xuất, đặc trưng văn hoá - xã
hội và các yếu tố lịch sử của mỗi dân tộc. Các nước có hình thái kinh tế - xã hội giống

in

h

nhau nhưng vẫn có sự khác nhau trong việc hình thành cơ cấu kinh tế, bởi vì điều kiện
kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển của mỗi nước có sự khác nhau.

cK

Cơ cấu kinh tế được hình thành một cách hợp lý khi chủ thể quản lý Nhà nước

có khả năng nắm bắt các quy luật khách quan, đánh giá đúng nguồn lực trong nước và
nước ngoài để tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình hình thành cơ cấu kinh

họ

tế. Nhưng sự tác động này không mang tính áp đặt ý chí mà là sự tác động mang tính
định hướng.

Đ
ại

Cơ cấu kinh tế được xem xét dưới các góc độ khác nhau như: cơ cấu ngành
kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế và cơ cấu thành phần kinh tế. Đây là ba bộ phận cơ bản và
có quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó, cơ cấu ngành kinh tế có vị trí chủ yếu trong cơ

ng

cấu kinh tế của mọi quốc gia.
-

Khái niệm cơ cấu kinh tế nông nghiệp

ườ

Việc xác định được cơ cấu kinh tế nông nghiệp một cách hợp lí là một vấn đề

cơ bản và rất quan trọng để phát triển kinh tế xã hội trong kinh tế nông nghiệp nói

Tr


riêng và phát triển kinh tế vùng nông thôn nói chung. Kinh tế nông nghiệp luôn tồn tại
và không ngừng phát triển luôn gắn liền với tổng thể các quan hệ kinh tế nhất định.
Các bộ phận cấu thành của cơ cấu kinh tế nông nghiệp có mối quan hệ chẽ với nhau
theo những tỷ lệ nhất định kể cả lượng và chất giữa các ngành, giữa các thành phần
kinh tế, các vùng kinh tế. Nông nghiệp không chỉ có vai trò quan trọng trong việc cung
cấp lương thực, thực phẩm cho đời sống con người mà còn là nơi cung cấp nguyên liệu
SVTH: Lê Văn Hải – K44 KTCT

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Xuân Khoát

cho công nghiệp, đồng thời còn là thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn và cung cấp
lao động cho công nghiệp và các ngành kinh tế khác. Có nhiều yếu tố khác nhau tác
động đến sản xuất nông nghiệp, nhưng có một yếu tố hết sức quan trọng - là một trong
những nguyên nhân và động lực thúc đẩy nền sản xuất nông nghiệp phát triển, đó

uế

chính là cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Từ sự phân tích trên, có thể định nghĩa cơ cấu kinh tế nông nghiệp như sau: Cơ

tế
H

cấu kinh tế nông nghiệp là tổng thể các mối quan hệ tương tác giữa các yếu tố của lực
lượng sản xuất thuộc lĩnh vực nông nghiệp trong khoảng thời gian và điều kiện kinh tế

xã hội nhất định.

Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là cấu trúc bên trong của ngành nông nghiệp, bao

in

h

gồm các bộ phận hợp thành ngành nông nghiệp và các mối quan hệ gắn bó hữu cơ lẫn
nhau theo từng tỷ lệ nhất định về mặt lượng và liên quan chặt chẽ về mặt chất giữa các

cK

bộ phận hợp thành đó trong điều kiện thời gian và không gian nhất định.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cơ cấu kinh tế
giữa các ngành nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản và cơ cấu kinh tế nội bộ của các

họ

ngành. Nếu hiểu theo nghĩa hẹp chỉ gồm cơ cấu giữa các ngành trồng trọt, chăn nuôi,
dịch vụ nông nghiệp và cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành đó.

Đ
ại

1.1.2. Đặc trưng của của cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.1.2.1. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang tính khách quan, được hình thành
trên cơ sở phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội

ng


Với trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất và phân công lao động
xã hội, thì sẽ có một cơ cấu kinh tế cụ thể thích ứng. Điều đó khẳng định rằng việc xác

ườ

lập cơ cấu kinh tế nông nghiệp cần phải tôn trọng tính khách quan của nó và không thể
áp đặt một cách tùy tiện.

Tr

Quá trình phát triển lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội tự nó - các

mối quan hệ kinh tế được xác lập theo một tỷ lệ nhất định mà ta gọi là cơ cấu. Vì thế
một cơ cấu kinh tế cụ thể trong nông nghiệp như thế nào và xu hướng chuyển dịch của
ra sao, là phụ thuộc vào sự chi phối của những điều kiện kinh tế, xã hội và điều kiện tự
nhiên nhất định chứ không tùy thuộc vào ý chí chủ quan của con người. Tuy vậy con
người cũng có thể tác động để góp phần thúc đẩy hoặc hạn chế quá trình hình thành và
SVTH: Lê Văn Hải – K44 KTCT

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Xuân Khoát

chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng ngày càng hợp lý và ngược lại. Nhằm đạt được
hiệu quả và phù hợp với mục tiêu thì sự tác động đó phải tôn trọng tính khách quan
của cơ cấu kinh tế.

1.1.2.2. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp mang tính lịch sử, xã hội nhất định

uế

Tính xã hội thể hiện ở chỗ nhằm đảm bảo và thỏa mãn tập quán, sở thích tiêu
dùng của con người. Xã hội loài người không ngừng phát triển, phân công lao động và

tế
H

nhu cầu tiêu dùng ở trình độ ngày càng cao theo hướng đa dạng hơn và chất lượng
hơn. Đây chính là nguyên nhân khách quan thúc đẩy việc xác lập cơ cấu kinh tế nông
nghiệp để thỏa mãn nhu cầu có tính xã hội hóa.

Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tổng thể các mối quan hệ kinh tế được xác lập

h

theo những tỷ lệ nhất định về mặt lượng trong thời gian cụ thể. Tại thời điểm đó do

in

những điều kiện cụ thể về kinh tế xã hội tự nhiên các tỷ lệ đó được hình thành và xác
lập theo một cơ cấu kinh tế nhất định. Khi có sự biến đổi trong các điều kiện nói trên

cK

thì lập tức các mối quan hệ này cũng thay đổi và hình thành một cơ cấu kinh tế mới
thích hợp hơn. Tùy hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của mỗi vùng mỗi quốc gia mà xác


họ

lập được một cơ cấu kinh tế nông nghiệp phù hợp với từng giai đoạn phát triển nhất
định. Không thể có một cơ cấu mẫu làm chuẩn mực trong mọi điều kiện.
1.1.2.3. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp không ngừng vận động phát triển theo

Đ
ại

hướng ngày càng hoàn thiện hợp lí và hiệu quả hơn
Xuất phát từ quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng là các sự vật,
hiện tượng không ngừng biến đổi để đạt trạng thái tốt hơn, phù hợp hơn với điều kiện

ng

phát triển. Quá trình phát triển và biến đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp luôn gắn bó chặt
chẽ với sự biến đổi của các yếu tố về lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội.

ườ

Cơ cấu kinh tế nông nghiệp cũng sẽ vận động biến đổi và phát triển thông qua sự
chuyển hóa của ngay bản thân nó. Cơ cấu cũ hình thành và mất đi để ra đời cơ cấu
mới, cơ cấu mới ra đời lại tiếp tục vận động phát triển rồi lại lạc hậu, nó lại được thay

Tr

thế bằng cơ cấu mới tiến bộ hơn và hoàn thiện hơn. Sự vận động và biến đổi là tất yếu,
phản ánh sự phát triển không ngừng của văn minh nhân loại.
1.1.2.4. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp vận động và phát triển trên địa bàn rộng lớn
Đặc trưng của sản xuất nông nghiệp là được tiến hành trên địa bàn rộng lớn,

phức tạp, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt. Ở mỗi vùng

SVTH: Lê Văn Hải – K44 KTCT

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Xuân Khoát

có điều kiện tự nhiên khác nhau thì cơ cấu kinh tế nông nghiệp khác nhau để phù hợp
với địa bàn đó. Không như cơ cấu các ngành khác trong nền kinh tế, cơ cấu kinh tế nông
nghiệp phát triển và dịch chuyển rộng khắp trên các địa hình và địa bàn khác nhau. Vì
vậy việc lùa chọn và áp dụng các mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải

uế

phù hợp với điều kiện của từng vùng, để phát huy tối đa các lợi thế của vùng.
1.1.3.1. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo ngành

tế
H

1.1.3. Nội dung của cơ cấu kinh tế nông nghiệp

Đây là nội dung quan trọng diễn ra sớm nhất và đóng vai trò quyết định trong
các nội dung của cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Cơ cấu ngành là nội dung chủ yếu của
chiến lược phát triển các ngành và là hạt nhân của cơ cấu kinh tế. Việc xác lập cơ cấu


in

h

ngành hợp lí, thích ứng với từng giai đoạn phát triển có ý nghĩa cực kì quan trọng đối
với sự phát triển của ngành.

cK

Sự phân công lao động theo ngành là cơ sở hình thành cơ cấu ngành. Phân công
lao động phát triển ở trình độ ngày càng cao, tỷ mỷ thì sự phân chia ngành càng đa
dạng và sâu sắc. Tiền đề của sự phân công lao động là năng suất lao động trong nông

họ

nghiệp ngày càng tăng. Trước hết chủ yếu là năng suất lao động trong khu vực sản
xuất lương thực phải đạt mức độ nhất định, đảm bảo chất lượng và số lượng lương

Đ
ại

thực cần thiết cho xã hội mới tạo ra sự phân công giữa người sản xuất lương thực với
người sản xuất nguyên liệu nông nghiệp, người làm lĩnh vực chăn nuôi, … tạo nên sự
phân công giữa người sản xuất nông nghiệp và người làm việc ở ngành nghề khác.

ng

Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và tiến bộ khoa học – kỹ thuật, đặc
biệt sự phát triển của nông nghiệp hiện đại, cơ cấu kinh tế nông nghiệp được cải biến


ườ

nhanh chóng theo hướng sản xuất hàng hóa, theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
Hiện nay trong nông nghiệp không chỉ bao gồm ngành trồng trọt và chăn nuôi

Tr

nó còn bao gồm cả ngành lâm nghiệp, thủy sản và dịch vụ nông nghiệp. Do vậy trong
cơ cấu ngành cần phải xét tới sự dịch chuyển của ngành thủy sản, lâm nghiệp và dịch
vụ. Cơ cấu ngành của kinh tế nông nghiệp bao gồm các nhóm ngành trồng trọt, chăn
nuôi, dịch vụ nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản. Trong mỗi nhóm ngành lại chia
thành những ngành hẹp hơn. Trong trồng trọt lại chia thành cây lương thực, cây thực

SVTH: Lê Văn Hải – K44 KTCT

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Xuân Khoát

phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả,… Trong chăn nuôi được phân chia
thành: Đại gia súc, tiểu gia súc, gia cầm,…
1.1.3.2. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo vùng, lãnh thổ
Sự phân công lao động theo ngành kéo theo sự phân công lao động theo lãnh

uế

thổ, đó là hai mặt của một quá trình gắn bó hữu cơ với nhau, thúc đẩy nhau phát triển.

Sự phân công lao động theo ngành bao giờ cũng diễn ra trên một vùng lãnh thổ nhất

tế
H

định. Vì vậy cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ chính là sự bố trí các ngành sản xuất và dịch
vụ theo không gian, nhằm khai thác tiềm năng và lợi thế so sánh của từng vùng.

Sự khác nhau điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội, lịch sử truyền thống, kinh
nghiệm sản xuất, tập quán,... của mỗi vùng là phổ biến ở tất cả các quốc gia trên thế

in

h

giới. Từ ý nghĩa đó, cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ nhằm mục đích khai thác triệt để có

lao động theo vùng, lãnh thổ.

cK

hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của mỗi vùng, liên kết hỗ trợ nhau tao ra sự phân công

Xu thế chuyển dịch cơ cấu vùng, lãnh thổ là đi vào chuyên môn hóa và tập
trung hóa hình thành vùng chuyên sản xuất hàng hóa lớn tập trung, có hiệu quả hơn,

họ

gắn cơ cấu từng khu vực với cơ cấu kinh tế của cả nước. Trong từng vùng, lãnh thổ coi
trọng chuyên môn hóa kết hợp với phát triển tổng hợp đa dạng các ngành sản xuất.


Đ
ại

So với cơ cấu ngành thì cơ cấu vùng lãnh thổ có tính trì trệ hơn, có sức ỳ hơn,
chậm chuyển dịch hơn vì thế bố trí các vùng chuyên môn hóa cần được xem xét thận
trọng, nếu sai phạm sẽ khó khắc phục và bị tổn thất lớn.

ng

Trong chiến lược phát triển các vùng cần xây dựng chính sách hỗ trợ đầu tư cho
các vùng sâu, vùng xa để đưa các vùng này vượt qua tình trạng tụt hậu so với vùng

ườ

đồng bằng.

1.1.3.3. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo thành phần kinh tế

Tr

Cơ cấu thành phần kinh tế là sự thể hiện vị trí, vai trò, mối quan hệ giữa các

thành phần kinh tế trong nông nghiệp. Do trình độ phát triển và trình độ xã hội hóa của
lực lượng sản xuất không đều nhau nên quan hệ sản xuất cũng đa dạng, thích ứng với
trình độ và tính chất của lực lượng sản xuất. Trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế
nông nghiệp vị trí, vai trò, mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế trong nông nghiệp
phát triển phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
SVTH: Lê Văn Hải – K44 KTCT


10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Xuân Khoát

Nền kinh tế thành phần trong nông nghiệp nước ta bao gồm: Kinh tế nhà nước,
kinh tế tập thể, kinh tế hộ nông dân… mỗi thành phần kinh tế có bản chất và đặc trưng
riêng, không biệt lập mà có quan hệ với nhau. Lợi ích của mỗi thành phần kinh tế vừa
thống nhất, mâu thuẫn với lợi ích chung của xã hội.

uế

Việc xác định đúng cơ cấu thành phần kinh tế sẽ là cơ sở đề ra chủ trương,
chính sách kinh tế đúng đắn nhằm tạo ra động lực thúc đẩy nông nghiệp phát triển theo

tế
H

định hướng chung của nền kinh tế. Tùy theo trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
và hiệu quả kinh doanh mà mỗi thành phần kinh tế có hình thức tổ chức riêng.

Kinh tế hộ gia đình và kinh tế trang trại là lực lượng chủ yếu trực tiếp tạo ra
nông sản phẩm cho nền kinh tế quốc dân và kinh tế hộ tự chủ đang trong xu hướng

in

h


chuyển dịch từ kinh tế hộ từ tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng hóa nhỏ tiến tới hình
thành các trang trại.

cK

Thành phần kinh tế nhà nước có xu hướng giảm mạnh. Vì thế Nhà nước cần có
biện pháp sắp xếp, rà soát lại, hoặc chuyển sang chức năng khác cho phù hợp với điều
kiện hiện nay.

họ

Kinh tế tập thể cũng chuyển đổi chức năng của mình sang các hợp tác xã kiểu
mới làm chức năng hướng dẫn sản xuất và công tác dịch vụ phục vụ nguyện vọng cho

Đ
ại

hộ nông dân mà trước đây chức năng của hợp tác xã là trực tiếp điều hành sản xuất.
1.1.4. Quan niệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là quá trình làm thay đổi cấu trúc và

ng

mối quan hệ của hệ thống nông nghiệp theo một chủ đích và định hướng nhất định
nghĩa là đưa hệ thống kinh tế nông nghiệp đến trạng thái phát triển tối ưu đạt hiệu quả

ườ

như mong muốn thông qua tác động điều khiển có ý thức, định hướng của con người
trên cơ sở nhận thức và vận đúng các quy luật khách quan. Hay nói cách khác, chuyển


Tr

dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là quá trình chuyển từ trạng thái cơ cấu kinh tế cũ
sang trạng thái cơ cấu kinh tế mới sao cho phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã
hội; phù hợp với sự phát triển khoa học công nghệ và nhu cầu thị trường nhằm sử dụng
hợp lý mọi yếu tố nguồn lực sản xuất ra nhiều hàng hóa đảm bảo cho nền nông nghiệp
phát triển nhanh, bền vững.

SVTH: Lê Văn Hải – K44 KTCT

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Xuân Khoát

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp được coi như một bộ phận cấu thành
trong chiến lược kinh tế - xã hội quốc gia, bởi lẽ, “Để triển khai công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trước hết phải thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nền nông nghiệp, mà trong đó nội dung cốt lõi của bước đi ban đầu là chuyển dịch

uế

cơ cấu kinh tế nông nghiệp và xây dựng nông thôn kiểu mới”.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế

tế
H


thị trường, tạo điều kiện đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội về nông sản,
là phương thức để nâng cao giá trị kim ngạch xuất khẩu của nước ta, tăng thu nhập
quốc dân. Nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng không chỉ dừng lại ở việc tiêu thụ
những sản phẩm thô mà hướng vào tiêu dùng những sản phẩm có hàm lượng chất

in

h

lượng cao và chỉ có chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hoá mới đáp ứng nhu cầu đó. Mặt khác với nhu cầu ngày càng cao của nhân dân hiện

cK

nay về nông sản thì chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải cải thiện đời sống
nhân dân và ổn định chính trị xã hội. Trong nền kinh tế thị trường thì thị trường luôn là
yếu tố quyết định cho sự phát triển kinh tế và đặc biệt nó ảnh hưởng quyết định đến

họ

việc hình thành và biến đổi cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói
riêng. Trong khi xã hội không ngừng phát triển nhu cầu của con người về tiêu dùng,

Đ
ại

thì nông sản cũng không ngừng tăng lên về số lượng, chất lượng và chủng loại, nhằm
đáp ứng đòi hỏi của thị trường. Vì thế không dừng lại ở cơ cấu kinh tế nông nghiệp
truyền thống mà đòi hỏi phải thực hiện chuyện dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đa dạng


ng

hoá sản phẩm và dịch vụ. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thành
công hay không, tuỳ thuộc vào chính sách thị trường có đưa ra tín hiệu đúng đắn để

ườ

giúp cho nông dân định hướng các hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp điều chỉnh
kịp thời khi cần thiết để đạt kết quả cao nhất.

Tr

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đảm bảo cho việc khai thác hợp lí mọi

tiềm năng lợi thế để sản xuất hàng hóa và hàng hóa xuất khẩu. Đối với các hoạt động
sản xuất diễn ra trong nông nghiệp thì các yếu tố nguồn lực đó là đất đai, lao động,
vốn, khoa học kỹ thuật, … Để duy trì các hoạt động sản xuất diễn ra bình thường, sản
xuất hàng hoá gắn với việc tập trung ruộng đất quy mô lớn đòi hỏi trình độ lao động có
tay nghề kĩ năng sản xuất hiện đại và công nghệ sản xuất tiên tiến. Chuyển dịch cơ cấu
SVTH: Lê Văn Hải – K44 KTCT

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Xuân Khoát

kinh tế nông nghiệp thành công khi hàng hoá có khả năng cạnh tranh chiếm được thị

trường. Sản xuất chỉ tăng nhanh khi mỗi hộ gia đình nông dân được trao quyền chủ
động và tạo điều kiện thuận lợi để tham gia sản xuất.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp làm tăng thu nhập và nâng cao đời

uế

sống cho người nông dân, tạo nhiều việc làm cải thiện đời sống nhân dân, xóa đói
giảm nghèo đạt kết quả tốt. Chuyển dịch tạo ra quá trình mới, các hoạt động sản xuất

tế
H

kinh doanh đa dạng có nhiều ngành nghề của nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản. Áp

dụng công nghệ sản xuất có khả năng tăng cao năng suất lao động từ ngành dịch vụ
nông nghiệp thì người nông dân có khả năng tiếp cận đầy đủ thông tin từ thị trường
phục vụ cho quá trình đầu vào đầu ra của quá trình sản xuất trong việc ra quyết định.

in

h

Thu nhập tăng nhu cầu của người tiêu dùng tăng kích thích người sản xuất mở rộng
quy mô, chuyển đổi cơ cấu mặt hàng, nâng cao chất lượng. Sự thay đổi về nhu cầu của

cK

thị trường trong và ngoài nước tạo động lực thúc đẩy dẩn tới thay đổi trong cơ cấu sản
xuất trong nông nghiệp.


Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp làm tăng trưởng nông nghiệp cao liên

họ

tục, tạo sự bình ổn về mặt chính trị xã hội đảm bảo an ninh lương thực cho toàn xã hội,
toàn tỉnh. Trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế trong và ngoài nước sự tăng trưởng của

Đ
ại

nông nghiệp như một tấm đệm che đỡ những biến động tạo thăng bằng cho nền kinh
tế. Chuyển dịch tạo ra sự bình ổn về mặt chính trị xã hội đảm bảo an ninh lương thực
cho toàn xã hội từ tự cung, tự cấp và trong nhiều giai đoạn còn thiếu về mặt số lượng

ng

đã ít nhiều gây ra sự mất ổn về mặt chính trị nhờ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp mà vấn đề đó được giải quyết kịp thời và tạo bước chuyển căn bản trong kinh

ườ

tế nông nghiệp. Khi có tiềm lực mạnh về kinh tế chúng ta có điều kiện phát triển kinh
tế xã hội ở những vùng sâu vùng xa. Chính trị ổn định là điều kiện quan trọng tạo môi

Tr

trường kinh doanh thuận lợi cho các thành phần kinh tế thu hút lượng vốn đầu tư nước
ngoài và những kinh nghiệm quản lí tiên tiến vào phát triển nông nghiệp. Chuyển dịch
vừa là động lực vừa là mục tiêu của sự phát triển, tạo sự bình ổn về chính trị theo tư
tưởng hoà nhập nhưng không hoà tan.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tạo một nền sản xuất chuyên môn hóa,
thâm canh tiên tiến. Bởi vì trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp các
SVTH: Lê Văn Hải – K44 KTCT

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Xuân Khoát

địa phương đã chú ý khai thác các lợi thế so sánh của địa phương mình để phát triển
sản xuất hàng hoá cho nên mỗi vùng mỗi địa phương đã tạo ra các vùng sản xuất cây
trồng vật nuôi đặc thù phù hợp với điều kiện đất đai khí hậu và điều kiện sản xuất ở
những nơi đó theo hướng tập trung chuyên môn hoá và sản xuất hàng hoá cho sản

uế

phẩm nông nghiệp đa dạng và phong phú. Kết quả của việc tập trung chuyên môn hoá
trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đã dẫn đến sự liên kết ngày

tế
H

càng chặt chẽ hơn nữa giữa các ngành nghề sản xuất ở nông thôn. Do đó đã tạo ra một
dây truyền sản xuất chặt chẽ không thể tách rời nhau. Nhờ chuyển dịch cơ cấu sản xuất
giá trị sản phẩm tạo ra trên 1 đơn vị diện tích tăng nhanh, chuyển dịch cơ cấu thành
công khi hàng hóa có khả năng cạnh tranh chiếm được thị trường.

in


h

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tạo cơ sở cho việc thay đổi bộ mặt
nông thôn nói chung và nông nghiệp nói riêng. Để giúp quá trình chuyển dịch cơ cấu

cK

kinh tế nông nghiệp thu được kết quả trong thời gian qua Đảng và Nhà nước đã ban
hành chính sách vốn vào đầu tư cho nông nghiệp nhằm tạo điều kiện huy động nguồn
vốn trong nước và ngoài nước đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của các ngành

họ

nông nghiệp, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống ở nông thôn.
Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp không chỉ sản xuất trồng trọt

Đ
ại

và chăn nuôi được phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá trên cơ sở khai thác lợi thế
của địa phương mà cơ sở hạ tầng nông thôn được tăng cường đầu tư xây dựng, vấn đề
y tế giáo dục cũng được cải thiện trình độ dân trí cũng được nâng cao một bước. Do đó

ng

việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đã và đang từng bước góp phần tích cực
tới quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá nông nghiệp nông thôn và quá trình xây dựng

ườ


nông thôn mới.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là yêu cầu xây dựng một nền nông

Tr

nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp tạo điều kiện giải quyết
vấn đề xoá đói giảm nghèo ở nhiều vùng nông thôn, tạo điều kiện phát triển năng lực
sản xuất, khuyến khích mọi lực lượng lao động trong các thành phần kinh tế hướng
vào việc sản xuất nông sản hàng hóa, giải quyết tốt mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm.

SVTH: Lê Văn Hải – K44 KTCT

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Xuân Khoát

1.1.5. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ bảy khoá VI và Đại hội đại biểu

uế

toàn quốc lần thứ VII Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định: Công nghiệp hoá, hiện

đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh,

tế
H

dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử

dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương
pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.

in

h

- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là quá trình xây dựng cơ

cK

sở vật chất, kĩ thuật và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo định
hướng sản xuất hàng hóa lớn, hiện đại, gắn nông nghiệp với công nghiệp và dịch vụ,
cho phép phát huy có hiệu quả cao mọi nguồn lực và lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt

họ

đới, mở rộng giao lưu trong nước và quốc tế nhằm nâng cao năng suất lao động xã hội
trong nông nghiệp và nông thôn, xây dựng nông thôn mới giàu có, công bằng, dân chủ,

Đ

ại

văn minh và xã hội chủ nghĩa. Thực chất công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
và nông thôn là quá trình phát triển nông thôn theo hướng tiến bộ kinh tế - xã hội của
một nước công nghiệp. Điều đó có nghĩa là không chỉ phát triển công nghiệp nông

ng

thôn mà bao gồm cả việc phát triển toàn bộ các hoạt động, các lĩnh vực sản xuất, dịch
vụ, và đời sống văn hóa, tinh thần ở nông thôn phù hợp với nền sản xuất công nghiệp ở

ườ

nông thôn và cả nước nói chung.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện

Tr

đại hoá:

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại

hóa là quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá
lớn, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; thực hiện cơ khí hoá, điện khí hóa,
thuỷ lợi hoá; ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ, trước hết là công nghệ sinh
học, đưa thiết bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào các khâu sản xuất nông - lâm SVTH: Lê Văn Hải – K44 KTCT

15



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Xuân Khoát

ngư nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của hàng
hóa nông - lâm - ngư nghiệp trên thị trường; gắn với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động công nghiệp,
dịch vụ, giảm dần tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động nông nghiệp; xây dựng kết cấu

uế

hạ tầng kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển nông thôn, bảo vệ môi trường sinh thái; tổ
chức lại sản xuất và xây dựng lại mối quan hệ sản xuất phù hợp; nâng cao đời sống vật

tế
H

chất, văn hoá, tinh thần cho nhân dân ở nông thôn.

1.2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
1.2.1. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên

in

h

Các nguồn lực tự nhiên có tác động quan trọng tới sự hình thành, vận động và
sự biến đổi của cơ cấu kinh tế nông nghiệp không giống nhau. Trong các nội dung của


cK

cơ cấu kinh tế nông nghiệp thì cơ cấu ngành, vùng chịu ảnh hưởng nhiều nhất của các
nguồn lực tự nhiên còn cơ cấu các thành phần kinh tế và cơ cấu kĩ thuật ảnh hưởng ít
hơn. Các nhân tố đất đai, thời tiết khí hậu, vị trí địa lí, có ảnh hưởng trực tiếp đến sự

họ

phát triển của nông nghiệp, qua đó ảnh hưởng tới sự phát triển của các ngành khác. Sự
khác nhau về điều kiện tự nhiên dẫn tới sự khác nhau về số lượng, quy mô các ngành

Đ
ại

kinh tế trong đó nông - lâm - ngư nghiệp là ngành chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều
kiện tự nhiên.

Các vùng khác nhau, một mặt do vị trí địa lí khác nhau, mặt khác do tính đa

ng

dạng phong phú của tự nhiên mà có các nguồn lực tự nhiên khác nhau. Do vậy một số
vùng có những điều kiện đặc biệt thuận lợi để phát triển một số ngành sản xuất tạo ra

ườ

những lợi thế so với những vùng khác của đất nước. Đây chính là cơ sở tự nhiên để
hình thành vùng kinh tế nói chung và vùng kinh tế nông nghiệp nói riêng. Các vùng

Tr


này được hình thành do phân công lao động xã hội theo lãnh thổ thông qua việc bố trí
ngành sản xuất trên các vùng lãnh thổ hợp lí để khai thác tiềm năng và lợi thế của
vùng. Vị trí địa lí thuận lợi, tiềm năng tài nguyên phong phú của mỗi vùng là điều kiện
thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển. Sự phát triển của ngành kinh tế, thành
phần kinh tế nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi đến lượt nó lại tạo điều kiện nảy sinh nhu

SVTH: Lê Văn Hải – K44 KTCT

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Xuân Khoát

cầu ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học công nghệ và ngày càng đựơc nâng cao
trong cơ cấu kĩ thuật của ngành kinh tế.
Cơ cấu sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện tự nhiên,
xong với sự phát triển của lực lượng sản xuất, khoa học công nghệ ở trình độ ngày

uế

càng cao thì có thể từng bước cải tạo được điều kiện tự nhiên cho phù hợp với mục
đích của mình trong sản xuất, khoa học công nghệ ở trình độ ngày càng cao thì con

tế
H

người có thể từng bước cải tạo được điều kiện tự nhiên, con người càng hạn chế được

những tác động tiêu cực của điều kiện tự nhiên đối với sản xuất nông nghiệp.
1.2.2. Nhóm nhân tố về điều kiện kinh tế - xã hội

Có nhiều nhân tố thuộc về điều kiện kinh tế xã hội có ảnh hưởng lớn tới cơ cấu

in

h

kinh tế nông nghiệp và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong đó phải kể
đến các nhân tố cơ bản sau: Thị trường, hệ thống chính sách của Nhà nước, cơ sở hạ

cK

tầng, nguồn lao động, kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh, mối quan hệ đối ngoại, sự
phát triển các khu công nghiệp và đô thị.

- Thị trường: Là lĩnh vực trao đổi sản phẩm hàng hóa, dịch vụ theo một giá cả

họ

nhất định và tại một thời điểm nhất định thực hiện giá trị của sản phẩm. Thông qua thị
trường, người sản xuất sẽ phải trả lời câu hỏi: Sản xuất cái gi? Sản xuất cho ai? Và sản

Đ
ại

xuất như thế nào? Nghĩa là chỉ sản xuất những sản phẩm mà thị trường cần. Trong cơ
chế tập trung bao cấp trước đây, người sản xuất chỉ tạo ra sản phẩm họ muốn (tự cung
tự cấp) bởi vậy mà sản xuất với quy mô nhỏ, phân tán, khi chuyển sang cơ chế thị


ng

trường sản xuất sẽ được tập trung hơn, quy mô lớn hơn, khối lượng sản phẩm tạo ra
nhiều hơn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Thị trường điều tiết sản xuất,

ườ

người sản xuất nói chung và người sản xuất nông nghiệp nói riêng phải lùa chọn bố trí
những cây trồng, vật nuôi hoặc những loại hình dịch vụ nông nghiệp hợp lý cho năng

Tr

suất, phẩm chất tốt đáp ứng nhu cấu thị trường góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp theo hướng ngày càng hiện đại hơn. Thực tiễn cho thấy nếu sản xuất ra
không đạt yêu cầu về chất lượng sản phẩm có giá thành cao thì dù công tác tiếp thị
được tiến hành dù hoàn hảo đến mấy cũng vô ích. Vì vậy khi giải quyết thị trường cho
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải đặt nó trong toàn bộ quá trình kinh
doanh để xem xét và giải quyết.
SVTH: Lê Văn Hải – K44 KTCT

17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Xuân Khoát

- Ảnh hưởng của chính sách kinh tế: Trong điều kiện kinh tế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Nhà nước sử dụng các chính

sách kinh tế và công cụ khác để thực hiện chức năng quản lý kinh tế vĩ mô. Chính sách
kinh tế là hệ thống các biện pháp kinh tế được thực hiện bằng các văn bản pháp qui,

uế

qui định tác động cùng chiều vào nền kinh tế nhằm thực hiện các mục tiêu đã định.
Chức năng chủ yếu của các chính sách kinh tế vĩ mô là tạo động lực kinh tế mà cốt lõi

tế
H

là lợi ích kinh tế của cá nhân từ đó mà thực hiện tiến hành các hoạt động kinh tế phù

hợp với định hướng của Nhà nước vào nền kinh tế thị trường trên cơ sở đảm bảo các
yếu tố thị trường phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực nhằm mục đích tạo điều
kiện cho nền kinh tế thị trường tăng trưởng với tốc độ cao và ổn định.

in

h

Nhà nước ban hành một số chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp: Chính sách đất đai qui định nông dân được giao đất, sử dụng một cách

cK

ổn định, lâu dài, yên tâm đầu tư thâm canh sản xuất ra nhiều sản phẩm,đảm bảo cho họ
có các quyền (chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp) nhằm thúc đẩy
nhanh quá trình tích tụ tập trung ruộng đất. Việc thực hiện các quyền trên còn đẩy


họ

nhanh quá trình phân công lao động, chuyển dịch cơ cấu theo hướng sản xuất ra nhiều
sản phẩm hàng hóa. Chính sách đầu tư, tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến tăng cường

Đ
ại

cơ sở vật chất, kỹ thuật, đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, đến thâm
canh sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp nông thôn. Chính sách thị trường hết sức
quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nhiều nơi sau khi sản xuất,

ng

chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi thành công đạt giá trị sản lượng rất cao nhưng
không bán được sản phẩm hoặc có bán được thì đủ để trang trải chi phí, không có lãi.

ườ

Những cơn sốt về vật tư xảy ra bất ngờ thường làm cho người sản xuất phải mua với
giá cao, lưu thông hàng hóa bị ách tắc gây khó khăn cho sản xuất.

Tr

- Cơ sở hạ tầng là một trong những nhân tố quan trọng trong sự hình thành cơ

cấu kinh tế nông nghiệp và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Khu vực nào
có cơ sở hạ tầng phát triển tốt thì sự chuyển dịch diễn ra nhanh chóng, hệ thống đường
giao thông nông thôn, giao thông nội đồng thông suốt thuận lợi cho công việc sản
xuất, vận chuyển tiêu thụ sản phẩm, hệ thống tưới tiêu được chủ động không gây ảnh


SVTH: Lê Văn Hải – K44 KTCT

18


×