Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Công tác quản lý rừng cộng đồng và ảnh hưởng của rừng cộng đồng đến sinh kế của người dân ở xã yang mao, huyện krông bông, tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.89 KB, 66 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

cK

in

h

tế
H

uế

-----  -----

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

họ

CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG VÀ ẢNH HƯỞNG
CỦA RỪNG CỘNG ĐỒNG ĐẾN SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN Ở

ng

Đ
ại

XÃ YANG MAO, HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐẮK LẮK


Tr

ườ

Sinh viên thực hiện:
Trần Thị Hà
Lớp: K45 KTTNMT
Niên khóa: 2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn:
ThS. Lê Thị Quỳnh Anh

Huế 05/2015


Lời Cảm Ơn

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK


in

h

tế
H

uế

Được sự phân công của Trường Đại học Kinh Tế - Huế, Khoa
Kinh Tế và Phát Triển, được sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn và các
cô giáo, thầy giáo trong khoa. Được sự đồng ý tiếp nhận của UBND
xã Yang Mao, huyện Krông Bông. Trong khuôn khổ đợt thực tập cuối
khóa tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Công tác quản lý rừng cộng
đồng và ảnh hưởng của rừng cộng đồng đến sinh kế của người dân ở
xã Yang Mao, huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk”.
Đến nay đề tài đã hoàn thành tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến:
- Trường Đại Học Kinh Tế Huế, Khoa KT&PT.
- Cô giáo Ths. Lê Thị Quỳnh Anh người đã hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình thực tập.
- Các cô giáo, thầy giáo trong khoa KT & PT.
- Các anh chị cán bộ lãnh đạo ở xã Yang Mao đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong bước đầu tiếp xúc với thực tế.
- Gia đình và bạn bè đã quan tâm, động viên tinh thần và chia sẽ
kiến thức để tôi thực hiện tốt khóa luận.
Đến nay đề tài nghiên cứu đã hoàn thành, tuy nhiên do bước đầu
nghiên cứu kiến thức còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm trong xây dựng
đề tài nên chắc chắn khóa luận này không thể tránh khỏi những thiếu
sót.

Kính mong các thầy cô tận tình giúp đỡ và bạn bè góp ý để đề tài
này được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn!
Huế, tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Hà


Khóa luận tốt nghiêp

GVHD:ThS. Lê Thị Quỳnh Anh
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................i
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii

uế

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................v
DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................vii

tế
H

TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI....................................................... viii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................................2

in


h

3. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................................3

cK

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................................4
1.Tài nguyên rừng .....................................................................................................................4

họ

1.1. Khái niệm rừng ..................................................................................................................4
1.2. Vai trò của rừng .................................................................................................................4

Đ
ại

1.3. Phân loại rừng....................................................................................................................6
1.4. Tình hình tài nguyên rừng trên thế giới ...........................................................................7
1.5. Tình hình tài nguyên rừng ở Việt Nam............................................................................8

ng

2. Quản lý rừng bền vững .........................................................................................................9
3. Sinh kế .................................................................................................................................10

ườ


4. Rừng cộng đồng và quản lí rừng dựa vào cộng đồng.......................................................10
4.1. Rừng cộng đồng...............................................................................................................10

Tr

4.2. Quản lý rừng cộng đồng..................................................................................................11
4.3. Quyền tài sản trong quản lý rừng cộng đồng.................................................................12
4.4. Phân chia lợi ích trong quản lý rừng cộng đồng………………………………….13
4.5. Lâm nghiệp cộng đồng ..................................................................................................14
4.6. Lịch sử hình thành và phát triển hình thức quản lý rừng cộng đồng ở trên thế giới
và ở Việt Nam ........................................................................................................................14
SVTH: Trần Thị Hà – Lớp K45 KT TNMT

ii


Khóa luận tốt nghiêp

GVHD:ThS. Lê Thị Quỳnh Anh

4.7. Tình hình quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam ............................................................16
4.8. Hiện trạng quản lí rừng cộng đồng ở huyện Krông Bông ............................................20
4.9. Hệ thống các chỉ tiêu.......................................................................................................21
CHƯƠNG II: CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA

uế

RỪNG CỘNG ĐỒNG ĐẾN SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN Ở XÃ YANG MAO,
HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐẮK LẮK ......................................................................23


tế
H

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu..........................................................................................23
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.........................................................................................................23
2.1.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................................................23
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu .......................................................................................................23

in

h

2.1.1.3. Đặc điểm về địa hình.................................................................................................23
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội................................................................................................24

cK

2.1.2.1. Dân số và lao động ....................................................................................................24
2.1.2.2. Tình hình đất đai và sử dụng đất đai của xã.............................................................25
2.1.2.3. Cơ sở hạ tầng của địa bàn nghiên cứu......................................................................26

họ

2.1.2.4. Nhận xét chung về điều kiện kinh tế, xã hội............................................................28
2.2. Công tác quản lí rừng cộng đồng ở xã Yang Mao, huyện Krông Bông.......................29

Đ
ại


2.2.1. Điều kiện căn cứ giao rừng ..........................................................................................29
2.2.1.1. Căn cứ giao rừng........................................................................................................29
2.2.1.2. Điều kiện giao rừng ...................................................................................................29

ng

2.2.2. Hiện trạng khu rừng được giao ....................................................................................30
2.2.3. Quy trình và các bước tiến hành giao rừng cho cộng đồng .......................................31

ườ

2.2.4. Tiến hành xây dựng quy ước........................................................................................33
2.2.5. Công tác quản lý và bảo vệ rừng cộng đồng...............................................................35

Tr

2.3. Ảnh hưởng của rừng cộng đồng đến sinh kế của người dân ở xã Yang Mao ..................37
2.3.1. Ảnh hưởng đến cơ cấu đất...........................................................................................37
2.3.2. Ảnh hưởng đến cơ cấu thu nhập ..................................................................................38
2.3.3. Ảnh hưởng đến việc khai thác tài nguyên...................................................................40
2.3.4. Ý kiến của người dân về ảnh hưởng của rừng cộng đồng đến kinh tế hộ gia đình
cũng như nguồn tài nguyên rừng............................................................................................43
SVTH: Trần Thị Hà – Lớp K45 KT TNMT

iii


Khóa luận tốt nghiêp

GVHD:ThS. Lê Thị Quỳnh Anh


2.4. Những thuận lợi và khó khăn trong việc quản lý rừng cộng đồng ở xã Yang Mao,
huyện Kông Bông, tỉnh Đắk Lắk ...........................................................................................45
2.4.1. Thuận lợi........................................................................................................................45
2.4.2. Khó khăn .......................................................................................................................45

uế

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP...................................................................47
3.1. Định hướng phát triển lâm nghiệp của tỉnh ............................................................47

tế
H

3.2. Giải pháp chủ yếu để phát triển lâm nghiệp cộng đồng và cải thiện sinh kế của

người dân.................................................................................................................................48
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................50
1. Kết luận................................................................................................................................50

in

h

2. Kiến nghị .............................................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................53

Tr

ườ


ng

Đ
ại

họ

cK

PHỤ LỤC

SVTH: Trần Thị Hà – Lớp K45 KT TNMT

iv


Khóa luận tốt nghiêp

GVHD:ThS. Lê Thị Quỳnh Anh

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chú giải

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Hợp Quốc

FRA


Forest Resources Asessment

HGĐ

Hộ gia đình

ITTO

Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế

LNCĐ

Lâm nghiệp cộng đồng

LNXH

Lâm nghiệp xã hội

PH

Phòng hộ

QLR

Quản lý rừng

QLRBV

Quản lý rừng bền vững


QLRCĐ

Quản lý rừng cộng đồng

RVAC

Mô hình Rừng – Vườn – Ao – Chuồng

họ

cK

in

h

tế
H

uế

Ký hiệu

Ủy ban nhân dân

Tr

ườ


ng

Đ
ại

UBND

SVTH: Trần Thị Hà – Lớp K45 KT TNMT

v


Khóa luận tốt nghiêp

GVHD:ThS. Lê Thị Quỳnh Anh

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Diện tích rừng và đất rừng cộng đồng tham gia quản lý theo vùng ................17

uế

Bảng 2: Kết quả thực hiện giao rừng tự nhiên trên địa bàn huyện Krông Bông...........21
Bảng 3: Tình hình dân số và lao động xã Yang Mao từ 2012 - 2014 ...........................25

tế
H

Bảng 4: Tình hình sử dung đất của xã Yang Mao từ 2012 – 2014 ...............................25
Bảng 5: Trạng thái và diện tích rừng được giao tại xã Yang Mao năm 2011 ...............31

Bảng 6: Kết quả kiểm tra rừng thời kỳ 2012 – 2014 tại xã Yang Mao .........................36
Bảng 7: Diễn biến tài nguyên rừng của xã Yang Mao qua các năm từ 2011 - 2014 ....36

in

h

Bảng 8: Cơ cấu đất nông nghiệp của các hộ điều tra năm 2014 ...................................37
Bảng 9: Cơ cấu thu nhập của các hộ điều tra năm 2014 ...............................................40

cK

Bảng 10: Chủng loại sản phẩm, phương tiện và cách thức khai thác các sản phẩm từ
rừng tự nhiên của các hộ................................................................................................41
Bảng 11: Số lần khai thác và nguồn thu nhập từ rừng tự nhiên của các hộ sau khi tham

họ

gia QLRCĐ (2014) so với trước khi tham gia QLRCĐ (2011) ....................................42
Bảng 12: Tình hình vi phạm pháp luật lâm nghiệp tại xã Yang Mao ...........................43

Đ
ại

Bảng 13: Ý kiến của người dân về ảnh hưởng của rừng cộng đồng đến kinh tế hộ gia

Tr

ườ


ng

đình cũng như nguồn tài nguyên rừng...........................................................................44

SVTH: Trần Thị Hà – Lớp K45 KT TNMT

vi


Khóa luận tốt nghiêp

GVHD:ThS. Lê Thị Quỳnh Anh

TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
TÊN ĐỀ TÀI: CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG VÀ ẢNH
HƯỞNG CỦA RỪNG CỘNG ĐỒNG ĐẾN SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN Ở XÃ

1. Mục tiêu nghiên cứu

tế
H

 Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý rừng cộng đồng.

uế

YANG MAO, HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐẮK LẮK

 Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý rừng cộng đồng ở xã Yang Mao.


 Ảnh hưởng của rừng cộng đồng đến sinh kế của người dân xã Yang Mao.

h

 Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý rừng cộng

 Thu thập số liệu thứ cấp

cK

2. Phương pháp nghiên cứu

in

đồng tại xã Yang Mao, huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk.

Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp này được sử dụng để thu thập và

họ

nghiên cứu các báo cáo số liệu thống kê cũng như các thông tin được nêu trong đề tài.
Các số liệu thứ cấp này được thu thập qua các công cụ tìm kiếm Internet, từ
UBND xã Yang Mao, phòng ban huyện Krông Bông.

Đ
ại

 Thu thập số liệu sơ cấp

Điều tra chọn mẫu: Để nghiên cứu công tác quản lý rừng cộng đồng và ảnh

hưởng của rừng cộng đồng đến sinh kế của người dân ở xã Yang Mao, huyện Krông

ng

Bông, tỉnh Đắk Lắk, tôi đã chọn cách điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên với cách chọn mẫu

ườ

một lần, tôi đã chọn 50 hộ gia đình thuộc 4 thôn, gồm 30 hộ tham gia quản lý rừng
cộng đồng và 20 hộ không tham gia quản lý rừng cộng đồng.
Phương pháp điều tra: Việc thu thập số liệu được thực hiện bằng cách phỏng vấn

Tr

trực tiếp các hộ gia đình với bảng hỏi được thiết kế sẵn cho mục đích nghiên cứu.
Phương pháp thảo luận nhóm.
 Phương pháp phân tích số liệu
Sử dụng công cụ kinh tế để tổng hợp và phân tích số liệu, các số liệu tiến hành
xử lí bằng Excel.
SVTH: Trần Thị Hà – Lớp K45 KT TNMT

vii


Khóa luận tốt nghiêp

GVHD:ThS. Lê Thị Quỳnh Anh

3. Phạm vi thời gian
Tình hình quản lý rừng của xã Yang Mao huyện Krông Bông từ 2011- 2014.

4. Kết quả đạt được

uế

 Đề tài đã trình bày được hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý rừng cộng đồng.
 Tìm hiểu được thực trạng công tác quản lý rừng cộng đồng ở xã Yang Mao.

tế
H

 Phân tích được ảnh hưởng của rừng cộng đồng đến sinh kế của người dân xã
Yang Mao.

 Đã đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in


h

rừng cho cộng đồng tại xã Yang Mao, huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk.

SVTH: Trần Thị Hà – Lớp K45 KT TNMT

viii


Khóa luận tốt nghiêp

GVHD:ThS. Lê Thị Quỳnh Anh
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước phát triển sẽ kéo theo những hệ lụy không thể lường trước đối với con
người và xã hội đặc biệt là vấn đề suy thoái rừng đang ngày một diễn ra nghiêm trọng

uế

không chỉ ở Việt Nam mà còn ở hầu hết các nước trên thế giới, ảnh hưởng đến hệ sinh
thái, đa dạng sinh học, và biến đổi môi trường nói chung.

tế
H

Rừng gắn bó chặt chẽ với cuộc sống của con người. Xã hội ngày càng phát triển
đã khẳng định vai trò không thể thay thế của rừng trong nền kinh tế quốc dân và đời
sống con người, rừng cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp như công


h

nghiệp giấy sợi, công nghiệp khai thác than, rừng còn cung cấp nhiều đặc sản quý

in

hiếm về động vật, thực vật có giá trị sử dụng và xuất khẩu cao. Tuy nhiên, việc quản lí
và sử dụng chưa bền vững và nhu cầu rất lớn về khai hoang đất rừng và lâm sản cho

cK

phát triển kinh tế xã hội nên diện tích và chất lượng rừng ngày càng bị suy giảm.
Hiện nay có rất nhiều loại rừng đang bị đe dọa và cần được bảo vệ như: Rừng

họ

phòng hộ, rừng sản xuất, rừng cộng đồng… một trong những loại rừng mà ta nói đến
đây đó là quản lí rừng cộng đồng.

Vai trò của rừng rất quan trọng không chỉ liên quan đến kinh tế mà nó còn liên

Đ
ại

quan đến môi trường như điều hòa khí hậu, nơi để nghĩ dưỡng mỗi khi con người mệt
mỏi căng thẳng trong cuộc sống vì thế đây là một nơi mà con người có thể lấy lại được
sự cân bằng từ thiên nhiên, đó là một không gian sống tuyệt vời mà rừng mang lại cho

ng


con người. Tuy nhiên hiện nay dưới áp lực gia tăng dân số cùng với những đặc thù như
hiện nay chủ yếu tập trung dân cư miền núi thì tỷ lệ rừng tự nhiên đã giảm sút cho nên

ườ

nhà nước đang có những chính sách để nhằm chấn chỉnh lại trong công tác quản lý
một trong những bước liên quan đến quyền sử dụng và quản lý đó là quản lý nhà nước

Tr

hiện nay đặc biệt là chính sách quản lý rừng cộng đồng. Chính sách này đã có những
thành quả ban đầu như trong đánh bắt thủy sản, rừng trở nên một nơi sinh sống bền
vững, bên cạnh những thứ đạt được thì cũng có nhiều hạn chế trong công tác quản lý.
Quản lí rừng cộng đồng đã tồn tại từ lâu đời, gắn liền với sự sinh tồn và tín
gưỡng của các cộng đồng dân cư sống dựa vào rừng, với những bất cập như hiện nay
thì việc bảo vệ và quản lí rừng cộng đồng đang là một bài toán khó giải, làm sao để
SVTH: Trần Thị Hà – Lớp K45 KT TNMT

1


Khóa luận tốt nghiêp

GVHD:ThS. Lê Thị Quỳnh Anh

cộng đồng có thể khai thác để phát triển kinh tế xã hội mà vẫn không làm suy giảm tài
nguyên rừng.
Quản lý rừng cộng đồng (QLRCĐ) đang trở thành một trong những phương thức
quản lý rừng phổ biến ở Việt Nam. Luật đất đai 2003 và Luật bảo vệ và phát triển rừng


uế

2004 ra đời đã tạo hành lang pháp lý cơ bản cho quản lý rừng cộng đồng thông qua
hình thức giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn. Lúc này cộng đồng được xem là một

tế
H

chủ rừng thực sự, họ được xác lập quyền sử dụng đất, sử dụng rừng, thiết lập quyền

lợi, nghĩa vụ và cơ chế hưởng lợi rõ ràng. Trong những năm qua, nhiều chương trình,
dự án về quản lý rừng cộng đồng của chính phủ, các tổ chức Quốc tế được thực hiện
nhiều nơi trên đất nước ta với nhiều hoạt động và đã mang lại những kết quả nhất định.

h

Vì những lý do trên, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài ‘‘Công tác quản lý rừng

in

cộng đồng và ảnh hưởng của rừng cộng đồng đến sinh kế của người dân ở xã Yang

cK

Mao, huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk” cho bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của
mình để mọi người có cái nhìn toàn diện và hiểu rõ hơn về đặc điểm cũng như xuất
phát từ thực tế hiện nay về quản lí rừng cộng đồng một cách có hiệu quả và bền vững.

họ


Do trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thực tế của bản thân còn nhiều hạn chế, bài
làm sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, rất mong nhận được sự đóng góp ý

Đ
ại

kiến từ phía các thầy, cô giáo để đề tài này được hoàn thiện hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu

 Hệ thống hóa cơ sở lí luận về rừng cộng đồng.

ng

 Tìm hiểu thực trạng quản lí rừng cộng đồng.
 Ảnh hưởng của rừng cộng đồng đến sinh kế của người dân.

ườ

 Đề xuất những giải pháp để khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả của công tác

Tr

quản lí rừng cộng đồng tại xã Yang Mao, huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk.
3. Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung chủ yếu vào tìm hiểu công tác quản lý

rừng cộng đồng cũng như phân tích những thay đổi về sinh kế của người dân do quản
lý rừng cộng đồng; những khó khăn, thuận lợi và cơ hội quản lý rừng cộng đồng.
 Không gian nghiên cứu: Tại xã Yang Mao, huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk.


SVTH: Trần Thị Hà – Lớp K45 KT TNMT

2


Khóa luận tốt nghiêp

GVHD:ThS. Lê Thị Quỳnh Anh

4. Phương pháp nghiên cứu
 Thu thập số liệu thứ cấp
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp này sử dụng để thu thập nghiên
cứu, báo cáo số liệu thống kê và các thông tin được nêu trong đề tài.

uế

 Thu thập số liệu sơ cấp

Điều tra chọn mẫu: Để nghiên cứu công tác quản lý rừng cộng đồng tại xã Yang

tế
H

Mao, huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk, tôi đã chọn 50 hộ gia đình, gồm 30 hộ tham
gia quản lý rừng cộng đồng và 20 hộ không tham gia quản lý rừng cộng đồng.

Phương pháp điều tra: Việc thu thập số liệu được thực hiện bằng cách phỏng vấn

 Phương pháp so sánh.


cK

 Phương pháp thảo luận nhóm.

in

nghiên cứu.

h

trực tiếp các hộ gia đình với bảng hỏi được thiết kế và chuẩn bị sẵn cho mục đích

 Phương pháp phân tích số liệu.

Tr

ườ

ng

Đ
ại

xử lí bằng Excel.

họ

Sử dụng công cụ kinh tế để tổng hợp và phân tích số liệu. Các số liệu tiến hành

SVTH: Trần Thị Hà – Lớp K45 KT TNMT


3


Khóa luận tốt nghiêp

GVHD:ThS. Lê Thị Quỳnh Anh

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Tài nguyên rừng
1.1. Khái niệm rừng

uế

Rừng là quần xã sinh vật trong đó cây rừng là thành phần chủ yếu. Quần xã sinh

tế
H

vật phải có diện tích đủ lớn. Giữa quần xã sinh vật và môi trường, các thành phần
trong quần xã sinh vật phải có mối quan hệ mật thiết để đảm bảo khác biệt giữa hoàn
cảnh rừng và các hoàn cảnh khác.

Rừng là một tổng thể cây gỗ, có mối liên hệ lẫn nhau, nó chiếm một phạm vi

h

không gian nhất định ở mặt đất và trong khí quyển (Morozov 1930). Rừng chiếm phần


in

lớn bề mặt trái đất và là một bộ phận của cảnh quan địa lý.

Nhà lâm học nổi tiếng M.E. Tcachenco (1952) đã đưa ra khái niệm về rừng:

cK

Rừng là một bộ phận của cảnh quan địa lý, nó được tạo ra bởi một tổng thể lớn các cây
gỗ, giữa chúng có mối quan hệ sinh học chặt chẽ với nhau và với hoàn cảnh xung

họ

quanh trên phạm vi một lãnh thổ nhất định.

Hội nghị các nhà khoa học Liên Xô ngày 1 – 1 – 1974 đã đi đến thống nhất định
nghĩa về rừng: Rừng là bộ phận cảnh quan địa lý, trong đó bao gồm tổng thể cây gỗ,

Đ
ại

cây bụi, cây cỏ, động vật và vi sinh vật. Trong quá tŕnh phát triển của ḿnh chúng có
mối quan hệ sinh học lẫn nhau với hoàn cảnh bên ngoài.
Như chúng ta đã biết rừng luôn luôn có sự cân bằng động có tính ổn định, tự

ng

điều hòa và tự phục hồi để chống lại những biến đổi của hoàn cảnh và những biến đổi
về số lượng sinh vật, những khả năng này được hình thành do kết quả của sự tiến hóa


ườ

lâu dài và kết quả của sự chọn lọc tự nhiên của tất cả các thành phần rừng, rừng có khả

Tr

năng tự phục hồi và trao đổi.
1.2. Vai trò của rừng
Rừng là một hệ sinh thái mà quần xã cây rừng giữ vai trò chủ đạo trong mối quan

hệ tương tác giữa sinh vật với môi trường. Rừng có vai trò rất quan trọng đối với cuộc
sống của con người cũng như môi trường: Cung cấp nguồn gỗ, củi, điều hòa, tạo ra
oxy, điều hòa nước, là nơi cư trú động thực vật và tàng trữ các nguồn gen quý hiếm,

SVTH: Trần Thị Hà – Lớp K45 KT TNMT

4


Khóa luận tốt nghiêp

GVHD:ThS. Lê Thị Quỳnh Anh

bảo vệ và ngăn chặn gió bão, chống xói mòn đất, đảm bảo cho sự sống, bảo vệ sức
khỏe của con người…
Chính vì vậy mà rừng có một vai trò hết sức quan trọng:
 Cung cấp lâm sản, đặc sản phục vụ nhu cầu tiêu dùng xã hội, trước hết là gỗ
 Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, cho xây dựng cơ bản.

uế


và lâm sản ngoài gỗ.

tế
H

 Cung cấp động vật, thực vật là đặc sản phục vụ nhu cầu tiêu dùng của các tầng
lớp dân cư.

 Rừng cung cấp các khu sinh thái, cảnh quan thiên nhiên cho con người.

h

 Cung cấp dược liệu quý phục vụ nhu cầu chữa bệnh và nâng cao sức khỏe cho

in

con người.

cầu đời sống xã hội.

cK

 Cung cấp lương thực thực phẩm, nguyên liệu chế biến thực phẩm phục vụ nhu
 Rừng giữ không khí trong lành: Do chức năng quang hợp của cây xanh, rừng

họ

là một nhà máy sinh học tự nhiên thường xuyên thu nhận CO2 và cung cấp O2. Đặc
biệt ngày nay khi hiện tượng nóng dần lên của trái đất do hiệu ứng nhà kính, vai trò

của rừng trong việc giảm lượng khí CO2 là rất quan trọng.

Đ
ại

 Rừng điều tiết nước, phòng chống lũ lụt, xói mòn: Rừng có vai trò điều hòa
nguồn nước giảm dòng chảy bề mặt chuyển nó vào lượng nước ngấm xuống đất và vào
tầng nước ngầm. Khắc phục được xói mòn đất, hạn chế lắng đọng lòng sông, lòng hồ,

ng

điều hòa được dòng chảy của các con sông, con suối (tăng lượng nước sông, nước suối
vào mùa khô, giảm lượng nước sông suối vào mùa mưa).

ườ

 Rừng bảo vệ độ phì nhiêu và bồi dưỡng tiềm năng của đất: Ở vùng có đủ rừng

thì dòng chảy bị chế ngự, ngăn chặn được nạn bào mòn, nhất là trên đồi núi dốc tác

Tr

dụng ấy có hiệu quả lớn, nên lớp đất mặt không bị mỏng, mọi đặc tính lý hóa và vi
sinh vật học của đất không bị phá hủy, độ phì nhiêu được duy trì. Rừng lại liên tục tạo
chất hữu cơ. Điều này thể hiện ở qui luật phổ biến: Rừng tốt tạo ra đất tốt, và đất tốt
nuôi lại rừng tốt.

SVTH: Trần Thị Hà – Lớp K45 KT TNMT

5



Khóa luận tốt nghiêp

GVHD:ThS. Lê Thị Quỳnh Anh

 Rừng có tác dụng điều hòa khí hậu toàn cầu thông qua việc giảm lượng nhiệt
chiếu từ mặt trời xuống trái đất, do rừng có độ che phủ lớn, rừng còn có vai trò rất
quan trọng trong việc duy trì và điều hòa lượng carbon trên trái đất do vậy rừng có tác
dụng trực tiếp đến sự biến đổi khí hậu toàn cầu.

uế

 Các loại thực vật sống có khả năng tích trữ lượng carbon trong khí quyển, vì
vậy sự tồn tại của thực vật rừng cũng như hệ sinh thái rừng có vai trò rất quan trọng

tế
H

trong việc chống lại hiện tượng nóng dần lên của trái đất. Theo thống kê thì trong đất
(tính đến độ sâu 30m) carbon trong sinh khối và trong toàn bộ hệ sinh thái rừng là 638
Gt (Giga), lượng carbon này lớn hơn nhiều so với lượng carbon có trong khí quyển, do

h

đó trong nghị định thư Kyoto nêu lên các giải pháp quan trọng trong tiến trình cắt

in

giảm khí nhà kính là tăng cường các hoạt động trồng rừng, tái trồng rừng và quản lý

bền vững các hệ sinh thái.

cK

 Rừng là lá phổi xanh hấp thụ CO2, tái sinh oxy, điều hòa khí hậu cho khu vực
trước hết rừng có ảnh hưởng đến nhiệt độ, độ ẩm không khí, thành phần khí quyển và

1.3. Phân loại rừng
 Theo chức năng

họ

có ý nghĩa điều hòa khí hậu.

Đ
ại

Rừng phòng hộ: Nhằm điều tiết nguồn nước cho các dòng chảy, các hồ chứa để
hạn chế lũ lụt, giảm xói mòn, bảo vệ đất, ngăn sự bồi lấp lòng sông, lòng hồ. Chủ yếu
là những nơi đồi núi có độ dốc cao. Gồm rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ

ng

ven biển và rừng phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái.
Rừng sản xuất: Bao gồm các loại rừng sử dụng để sản xuất kinh doanh gỗ, đặc

ườ

sản rừng, động vật rừng và kết hợp bảo vệ môi trường sinh thái.
Rừng đặc dụng: Được sử dụng cho mục đích đặc biệt như bảo tồn thiên nhiên,


Tr

mẩu chuẩn hệ sinh thái, bảo tồn nguồn gen động thực vật, phục vụ nghiên cứu khoa
học… Bao gồm các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu văn hóa lịch
sử và môi trường.
 Theo trữ lượng
Rừng giàu: Trữ lượng rừng trên 150 m3 /ha.
Rừng trung bình: Trữ lượng rừng nằm tổng khoảng (80 – 100) m3 /ha.
SVTH: Trần Thị Hà – Lớp K45 KT TNMT

6


Khóa luận tốt nghiêp

GVHD:ThS. Lê Thị Quỳnh Anh

Rừng kiệt: Trữ lượng rừng thấp hơn 50 m3 /ha. Là rừng có sẵn trong tự nhiên
hoặc phục hồi bằng tái sinh tự nhiên.
Rừng tự nhiên: Rừng nguyên sinh: Là rừng chưa hoặc ít bị tác động bởi con
người, thiên tai; cấu trúc của rừng còn tương đối ổn định.

uế

Rừng nhân tạo: Là rừng được hình thành do con người trồng, bao gồm:

- Rừng trồng lại sau khi khai thác rừng trồng đã có.
- Rừng tái sinh tự nhiên từ rừng trồng đã khai thác.
1.4. Tình hình tài nguyên rừng trên thế giới


tế
H

- Rừng trồng mới trên đất chưa có rừng.

Tài nguyên rừng trên thế giới đang ngày càng bị thu hẹp về diện tích và trữ

1973 là 3.8 ha, năm 1995 còn 2,3 tỷ ha.

in

h

lượng. đầu thế kỷ XX diện tích rừng thế giới là 6 tỷ ha. Năm 1958 là 4.4 tỷ ha, năm

cK

Tốc độ mất rừng hằng năm trên thế giới là 20 triệu ha, trong đó rừng nhiệt đới bị
mát nhiều nhất. Năm 1990 châu phi và mỹ la tinh còn 75% diện tích rừng nhiệt đới,
Châu Á còn 40%.

họ

Theo dự báo đến năm 2010 rừng nhiệt đới còn 20 – 25% ở một sô Châu Phi,
Châu Mỹ La Tinh và Đông Nam Á.

Đ
ại


Rừng ôn đới không giảm về diện tích nhưng lượng và trữ lượng gỗ bị suy giảm
đáng kể do ô nhiễm không khí. Theo tính toán giá trị kinh tế rừng ở Châu Âu 30 tỷ
USD mỗi năm.

ng

Tốc độ mất rừng trong những năm gần đây càng ngày càng gia tăng mạnh dự
đoán đến năm 2020 khoảng 40% rừng còn lại bị phá hủy nghiêm trong.

ườ

Theo FRA, 2000 (Forest Resources Assessment 2000) có khoảng 178 triệu ha

rừng trồng chiếm 5% diện tích rừng thế giới. Châu Á chiếm tỷ lệ lớn nhất với 62%

Tr

rừng trồng thế giới. Mười quốc gia chiếm tỷ lệ lớn nhất thế giới là Trung Quốc, Ấn
Độ, Liên Bang Nga, Mỹ, Nhật Bản, Indonesia, Brazin, Thái Lan. Ukraina và Cộng
Hòa Iran (chiếm khoảng 80%). Các quốc gia còn lại chiếm khoảng 20%.
Diện tích rừng thế giới bình quân trên đầu người là 0,6 ha/người. Tuy nhiên có
sự chênh lệch lớn giữa các quốc gia. Châu Á có diện tích rừng trên đầu người thấp
nhất, trong khi đó Châu Đại Dương và Nam Mỹ có một diện tích rừng đáng kể. Chỉ có
SVTH: Trần Thị Hà – Lớp K45 KT TNMT

7


Khóa luận tốt nghiêp


GVHD:ThS. Lê Thị Quỳnh Anh

22 quốc gia có trên 3 ha có rừng trên đầu người và cũng chỉ có 5 % dân số trên thế giới
sống trong các quốc gia đó hầu hết là ở Brazin và Liên Xô cũ. Trái lại ¾ dân số thế
giới sống trong các quốc gia diện tích trên đầu người nhỏ hơn 0,5 ha, phần lớn ở các
quốc gia có dân số đông ở Châu Á và Châu Âu (nguồn FRA, 2000).

uế

Diện tích rừng đang bị suy giảm nghiêm trọng tại nhiều nơi trên thế giới do tình
trạng khai thác rừng bừa bãi, thiếu quy hoạch đặc biệt là nạn chặt phá rừng ngày càng

tế
H

tăng đặc biệt là ở những vùng nhiệt đới. Theo FAO từ năm 1950 rừng nhiệt đới mất
khoảng 50% nhiều nhất là ở Trung Mỹ (60%), Trung Phi (52%), Nam Phi và Đông
Nam Á tương ứng là 37 và 38%.
1.5. Tình hình tài nguyên rừng ở Việt Nam

h

Việt Nam là một nước nhiệt đới nằm ở vùng Đông Nam Á, có tổng diện tích lãnh

in

thổ khoảng 331,700 km2, kéo dài từ 9 – 23 độ vĩ bắc, trong đó diện tích rừng và đất
tích khoảng 60 triệu km2.

cK


rừng là 20 triệu ha, chiếm khoảng 20% diện tích toàn quốc, trước đây rừng chiếm diện

Theo các tài liệu đã có được, năm 1943, Việt Nam có 14,3 triệu ha rừng tỉ lệ che

họ

phủ 43% diện tích, giai đoạn đến năm 1990 chỉ còn 9,18 triệu ha, độ che phủ rừng đạt
27,2%: Thời kỳ 1980 – 1990 bình quân mỗi năm hơn 100 nghìn ha rừng đã bị mất,

Đ
ại

rừng ngập mặn ven biển cũng bị suy giảm nghiêm trọng giảm 80% diện tích do chuyển
đổi thành các ao đầm nuôi trồng thủy hải sản thiếu quy hoạch.
Giai đoạn 1995 đến nay, tổng diện tích rừng và độ che phủ có chiều hướng tăng

ng

lên. Năm 2009 diện tích rừng là 13,62 triệu ha, độ che phủ 36,7%, tuy nhiên tỉ lệ rừng
nguyên sinh vẫn chỉ ở mức 8% so với 50% của các nước trong khu vực. Tỷ lệ che phủ

ườ

rừng của việt nam từ 27,2% trong những năm đầu thập kỉ 90 của thế kỷ 20 đã lên
39,5% vào năm 2010, độ che phủ rừng bình quân tăng 0,4%/năm. Cùng với tốc độ

Tr

khôi phục diện tích rừng, năng suất, chất lượng rừng việt nam cũng được cải thiên.

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến sự thu hẹp rừng đó là do áp lực dân số, do cơ

chế thị trường, giá cả một số mặt hàng nông, lâm, sản tăng cao, nhu cầu về đất canh
tác các mặt hàng này cũng tăng theo nên đã kích thích người dân phá rừng lấy đất
trồng các loại cây có giá trị cao hoặc buôn bán đât, hậu quả chiến tranh hóa học do mỹ
gây ra ở việt nam để lại một hậu quả rất nặng nề đối với rừng. Nhu cầu về thị trường
SVTH: Trần Thị Hà – Lớp K45 KT TNMT

8


Khóa luận tốt nghiêp

GVHD:ThS. Lê Thị Quỳnh Anh

các loại gỗ lâm sản cao vì vậy mà các hoạt động khai thác, buôn bán trái phép gỗ và
các lâm sản ngoài gỗ tăng mạnh.
2. Quản lý rừng bền vững
Trong thời gian gần đây quản lí rừng bền vững đã trở thành một nguyên tắc đối

uế

với quản lí kinh doanh rừng đồng thời cũng là một tiêu chuẩn mà quản lí kinh doanh
rừng phải đạt tới.

tế
H

Theo ITTO (Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế), QLRBV là quá trình quản lí những
lâm phận ổn định nhằm đạt được một hoặc nhiều hơn những mục tiêu quản lí rừng đã

đề ra một cách rõ ràng, như đảm bảo sản xuất liên tục những sản phẩm và dich vụ
mong muốn mà không làm giảm đáng kể những giá trị di truyền và năng suất tương lai

in

h

của rừng và không gây ra những tác động không mong muốn đối với môi trường tự
nhiên và xã hội.

cK

Theo tiến trình Hensinki, QLRBV là sự quản lí rừng và đất rừng theo cách thức
và mức độ phù hợp để duy trì tính đa dạng sinh học, năng suất, khả năng tái sinh, sức
sống của rừng và duy trì tiềm năng của rừng trong quá trình thực hiện và trong tương

họ

lai, các chức năng sinh thái, kinh tế và xã hội của rừng ở cấp địa phương, cấp quốc gia
và toàn cầu và không gây ra những tác hại đối với hệ sinh thái khác.

Đ
ại

Quản lý rừng bền vững phải nhằm mục đích đảm bảo các giá trị từ rừng đáp ứng
nhu cầu hiện tại trong khi vẫn đảm bảo khả năng sắn có đóng góp của chúng cho nhu
cầu phát triển lâu dài (theo FAO 1991).

ng


Các khái niệm trên đều bảo đảm sự bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường như:
+ Bền vững về kinh tế là bảo đảm kinh doanh rừng lâu dài liên tục với năng suất,

ườ

hiệu quả ngày càng cao (không khai thác lạm vào vốn rừng: Duy trì và phát triển diện
tích, trữ lượng rừng. Áp dụng các biện pháp kĩ thuật làm tăng năng suất rừng).

Tr

+ Bền vững về xã hội là bảo đảm kinh doanh rừng phải tuân thủ các luạt pháp

thực hiện tốt các nghĩa vụ đóng góp của xã hội, bảo đảm quyền hạn vầ quyền lợi cũng
như mối quan hệ tốt với nhân dân, với công đồng địa phương.
+ Bền vững về môi trường là bảo đảm kinh doanh rừng duy trì được khả năng
phòng hộ môi trường và duy trì được tính đa dạng sinh học của rừng.

SVTH: Trần Thị Hà – Lớp K45 KT TNMT

9


Khóa luận tốt nghiêp

GVHD:ThS. Lê Thị Quỳnh Anh

3. Sinh kế
Sinh kế được xem như là “sự tập hợp các nguồn lực và khả năng mà con người
có được kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để sống cũng
như để đạt các mục tiêu và ước nguyện của họ”.


uế

Về cơ bản các hoạt động sinh kế là do mỗi cá nhân hay hộ gia đình tự quyết
định dựa vào năng lực và khả năng của họ, đồng thời chịu tác động của các thể chế

tế
H

chính sách và các mối quan hệ xã hội và mỗi cá nhân và hộ gia đình tự thiết lập trong
cộng đồng.

Sinh kế được xem như là một trong những tâm điểm chính mà người dân đặc
biệt quan tâm nó ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của mỗi người dân. Sinh kế là

in

h

điều kiện cần thiết cho quá trình phát triển, nâng cao đời sống của con người nhưng
vẫn đáp ứng được đòi hỏi về chất lượng môi trường tự nhiên.

4.1. Rừng cộng đồng

cK

4. Rừng cộng đồng và quản lí rừng dựa vào cộng đồng

Rừng cộng đồng là rừng của thôn đã được quản lý theo truyền thống trước đây


họ

(quản lý theo các luật tục truyền thống), rừng trồng của các hợp tác xã, rừng tự nhiên
đã được giao cho các hợp tác xã trước đây mà sau khi chuyển đổi hoặc giải thể, hợp

Đ
ại

tác xã đã giao lại cho các xã hoặc các thôn quản lý. Những diện tích rừng này có thể
nhà nước chưa cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đã công nhận quyền sử
dụng đất của cộng đồng, song trên thực tế mặc nhiên cộng đồng đang tổ chức quản lý

ng

sử dụng và hưởng lợi từ những khu rừng đó.
- Rừng cộng đồng đã tồn tại lâu đời, nó gắn với lợi ích cuộc sống của người

ườ

dân, gắn với tâm linh, tự do tín ngưỡng của cộng đồng.
- Rừng và đất do cộng đồng quản lý được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau

Tr

và có thể phân thành 3 loại sau:
+ Rừng và đất do cộng đồng tự công nhận và quản lý theo truyền thống tự nhiên

từ nhiều đời nay.
+ Rừng và đất rừng được chính quyền địa phương giao cho cộng đồng.
+ Rừng và đất rừng do các tổ chức, cơ quan Nhà nước, các nông lâm trường giao

cho cộng đồng.
SVTH: Trần Thị Hà – Lớp K45 KT TNMT

10


Khóa luận tốt nghiêp

GVHD:ThS. Lê Thị Quỳnh Anh

4.2. Quản lý rừng cộng đồng
Trên thế giới khái niệm quản lý rừng cộng đồng lần đầu tiên được tổ chức FAO
đưa ra vào năm 1978 trong hội nghị lâm nghiệp thế giới được hiểu là tất cả các hoạt
động lâm nghiệp mà cộng đồng người dân tham gia, bao gồm những hoạt động nhỏ lẻ

uế

ở các khu vườn, đến thu hái các sản phẩm lâm nghiệp cho nhu cầu cuộc sống của
người dân và đến việc trồng cây ở các trang trại cây hàng hóa, sản xuất chế biến các

tế
H

sản phẩm lâm nghiệp ở quy mô hộ gia đình, hợp tác xã để tăng thu nhập cho những
cộng đồng sống trong rừng.

Tổ chức Fern (2005) đã đưa ra một khái niệm đơn giản hơn được hiểu như sau:
QLRCĐ là tiến trình quản lý, bảo vệ và phát triển rừng dựa vào những kiến thức bản

in


h

địa, cấu trúc truyền thống, những lễ hội và luật tục của cộng đồng.
Cũng có một khái niệm khác về quản lý rừng cộng đồng được đưa ra đó là cộng

cK

đồng dân cư thôn quản lý rừng thuộc quyền sở hữu hoặc thuộc quyền sử dụng chung
của cộng đồng, được hình thành chủ yếu thông qua chính sách giao đất, giao rừng cho
cộng đồng dân cư thôn.

họ

Vai trò của quản lý rừng cộng đồng:

- Góp phần vào việc tổ chức lại sản xuất nông nghiệp, giải quyết việc làm và

Đ
ại

nâng cao đời sống tinh thần cho cộng đồng.
- Nhằm bảo vệ có hiệu quả diện tích rừng tự nhiên hiện còn nhằm phát huy tính
năng và tác dụng nhiều mặt của khu rừng này, phục vụ kinh tế xã hội, an ninh quốc

ng

phòng văn hóa du lịch trên địa bàn.
- Làm cho rừng có chủ thực sự, cả cộng đồng lẫn từng người dân gắn bó với khu


ườ

rừng trên nền tảng lợi ích của việc bảo vệ và phát triển khu rừng gắn liền cụ thể sát
thực với lợi ích cụ thể của họ, tạo động lực thúc đẩy mạnh mẽ việc bảo vệ và phát triển

Tr

rừng trên toàn vùng.
Phương thức quản lý rừng cộng đồng cũng đơn giản thông qua sử dụng nguồn

vốn và lao động hiện có của cộng đồng là chủ yếu. Các thành viên trong cộng đồng
cùng nhau quản lý, bảo vệ rừng và hoàn toàn dựa trên nguyên tắc tự nguyện, cùng
có lợi.

SVTH: Trần Thị Hà – Lớp K45 KT TNMT

11


Khóa luận tốt nghiêp

GVHD:ThS. Lê Thị Quỳnh Anh

Có thể phân chia thành 5 hình thức rừng cộng đồng sau:
+ Rừng được nhà nước giao cho cộng đồng dân cư thôn bản quản lý.
Rừng cộng đồng là hình thức quản lý chủ yếu và chiếm phần lớn diện tích của
mỗi bản. Cộng đồng các bản có nội quy riêng quy định việc bảo vệ, khai thác sử dụng

uế


và xử phạt nếu có vi phạm luật tục.
+ Rừng được nhà nước giao cho nhóm hộ quản lý.

tế
H

Đối tượng quản lý là rừng chung của bản nhưng được chia cho các nhóm hộ theo
từng vùng để dễ quản lý bảo vệ và thực chất việc sử dụng rừng vẫn là chung của bản.

Nét nổi bật là trách nhiệm của các hộ đối với rừng cộng đồng được quy định cụ thể
hơn và giúp bản dễ dàng quản lý. Do vậy trong quá trình quản lý và bảo vệ không xảy

in

h

ra tranh chấp về diện tích và tài nguyên rừng giữa các nhóm sử dụng trong bản.
+ Rừng do cộng đồng quản lý theo luật tục, hương ước.

cK

+ Rừng giao cho cộng đồng liên thôn quản lý.

+ Rừng giao cho nhóm sở thích (câu lạc bộ quản lý).
Trong 5 hình thức trên thì hình thức 1,2,4 và 5 được nhà nước công nhận chính

họ

thức và ở hình thức 3 rừng cộng đồng được quản lý theo hương ước, chưa được nhà
nước chính thức công nhận nhưng mặc nhiên được thừa nhận.


Đ
ại

Theo Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, có quy định nếu cộng đồng được
giao rừng tự nhiên thì cộng đồng chỉ có quyền sử dụng chứ không có quyền sở hữu
khu rừng đó và được thực hiện thông qua chính sách hưởng lợi từ rừng, đương nhiên

ng

nếu cộng đồng quản lý rừng trồng được hình thành bằng nguồn vốn tự có của mình thì
cộng đồng có quyền sở hữu khu rừng đó.

ườ

4.3. Quyền tài sản trong quản lý rừng cộng đồng
 Cộng đồng dân cư thôn được giao rừng có các quyền sau đây:

Tr

 Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng rừng ổn

định, lâu dài phù hợp với thời hạn giao rừng.
 Được khai thác, sử dụng lâm sản và các lợi ích khác của rừng vào mục đích công

cộng và gia dụng cho thành viên trong cộng đồng; được sản xuất Lâm nghiệp - Nông
nghiệp - Ngư nghiệp kết hợp theo quy định của Luật này và quy chế quản lý rừng.

SVTH: Trần Thị Hà – Lớp K45 KT TNMT


12


Khóa luận tốt nghiêp

GVHD:ThS. Lê Thị Quỳnh Anh

 Được hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên diện tích rừng được giao.
 Được hướng dẫn về kỹ thuật, hỗ trợ về vốn theo chính sách của Nhà nước để
bảo vệ và phát triển rừng và được hưởng lợi ích do các công trình công cộng bảo vệ,
cải tạo rừng mang lại.

uế

 Được bồi thường thành quả lao động, kết quả đầu tư để bảo vệ và phát triển
rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 và các quy định khác

tế
H

của pháp luật có liên quan khi Nhà nước có quyết định thu hồi.
4.4. Phân chia lợi ích trong quản lý rừng cộng đồng

Thuật ngữ “phân chia lợi ích” được hiểu khác nhau theo mỗi người. QLRCĐ có
thể mang lại cho cộng đồng những lợi ích như sau:

in

h


- Thu nhập bằng tiền mặt từ bán tài nguyên hay từ công việc QLRCĐ.
- Những lợi ích không tính được bằng tiền như sử dụng nguồn tài nguyên phục

cK

vụ cho cuộc sống đời thường, yên tâm hơn về quyền sử dụng các nguồn tài nguyên,
trao quyền hợp pháp của chính phủ cho các nhóm bị cách li với xã hội, nâng cao năng
lực cộng đồng và học tập được từ các thành viên và các nhóm, giữ gìn các giá trị văn

họ

hóa, tôn giáo gắn liền với tài nguyên thiên nhiên.

Đồng thời lợi ích của những người tham gia vào QLRCĐ là lợi ích về mặt môi

Đ
ại

trường bao gồm cả việc duy trì các dịch vụ môi trường như bảo vệ vùng phòng hộ đầu
nguồn, tích lũy cacbon và bảo tồn đa dạng sinh học.
Ngoài lợi ích nói trên còn có khoản tiền hỗ trợ cho những người tham gia QLRCĐ.

ng

Đi đôi với hưởng lợi các chi phí QLRCĐ của các nhóm khác nhau trong một
cộng đồng có thể không đồng đều. Để hiểu được cơ chế phân chia lợi ích này, đòi hỏi

ườ

chúng ta phải xem xét ai là người phải trả phí và số lượng chi phí tương đối trên các

nhóm lợi ích khác nhau.

Tr

Có hai vấn đề chính được đề cập khi phân tích cơ chế phân chia lợi ích, thông

qua hoạt động quản lí tài nguyên có sự tham gia của cộng đồng, lợi ích nào thực sự của
cộng đồng? Lợi ích và chi phí sẽ được phân bổ như thế nào trong cộng đồng?
Các vấn đề về quản lí, điều kiện tài nguyên cũng như các điều kiện kinh tế xã hội
trong cộng đồng có thể đóng vai trò chủ chốt trong việc phân bổ chi phí và lợi ích.

SVTH: Trần Thị Hà – Lớp K45 KT TNMT

13


Khóa luận tốt nghiêp

GVHD:ThS. Lê Thị Quỳnh Anh

Phân bổ lợi ích trong công đồng: Cần có thông tin về cơ cấu quản lí cấp địa
phương (các quyết định về phân chia lợi ích được hình thành như thế nào? Vai trò của
các tổ chức địa phương hiện có và mới thành lập trong phân bổ lợi ích là gì?) và các
thông tin về điều kiện địa phương (điều kiện cộng đồng ảnh hưởng như thế nào đến

uế

việc phân chia cơ chế hưởng lợi gồm có nội lực, mối quan tâm, năng lực, trách nhiệm
và mối quan hệ khác nhau giữa các cá nhân và các nhóm trong cộng đồng).


tế
H

4.5. Lâm nghiệp cộng đồng

Lâm nghiệp cộng đồng không chỉ giới hạn trong việc trồng cây rừng trang trại,
khu nhà ở hay ven đường mà còn cả tập quán du canh, việc sử dụng quản lý rừng tự
nhiên và cung cấp các sản phẩm cây trồng từ nhiều nguồn khác nhau.

in

h

Một số quan niệm về LNCĐ cũng được gọi là LNXH: Theo Wietsum (1994) đã
nêu ra khái niệm: “Lâm nghiệp xã hội có thể được xem xét như một chiến lược phát

cK

triển hoặc can thiệp của các nhà lâm nghiệp và các tổ chức phát triển khác với mục
đích khuyến khích sự tham gia tích cực của người dân vào các hoạt động quản lí rừng
ở mức độ nhỏ khác nhau, như là một biện pháp nâng cao cuộc sống của người dân địa

họ

phương”.

Theo Arnold (1992) đã đưa ra: LNCĐ là một thuật ngữ bao trùm các hoạt động

Đ
ại


gắn kết người dân nông thôn với trồng rừng cũng như các sản phẩm và lợi ích thu
được từ rừng trồng và rừng tự nhiên.
Các khía cạnh của LNCĐ đều có sự tham gia của các ngành khác nhau như:

ng

nông nghiệp, lâm nghiệp và phát triển nông thôn. Vì vậy LNCĐ là quá trình nhà nước
giao rừng và đất rừng cho các hộ dân để động đồng quản lý, bảo vệ và phát triển rừng

ườ

theo hướng bền vững góp phần cải thiện sinh kế của cộng đồng ngày càng tốt hơn.
4.6. Lịch sử hình thành và phát triển hình thức quản lý rừng cộng đồng ở

Tr

trên thế giới và ở việt nam
Trên thế giới:
Ở những thời kì khác nhau quản lí rừng cộng đồng đã tồn tại và phát triển từ lâu

đời cho đến bây giờ, việc hình thành quản lý rừng cộng đồng trên thực tế là do điều
kiện kinh tế xã hội ỡ mỗi nơi đều khác nhau, phần lớn đời sống của tất cả người dân

SVTH: Trần Thị Hà – Lớp K45 KT TNMT

14


Khóa luận tốt nghiêp


GVHD:ThS. Lê Thị Quỳnh Anh

đều phụ thuộc rất nhiều vào rừng, vì vậy QLRCĐ cũng đóng góp một phần quan
trọng vào việc ngăn chặn sự suy giảm của rừng.
Về phương diện khoa học thì QLRCĐ được nhận diện vào những năm đầu của
thập kỷ 70, khi mà hạn hán ở Châu Phi và lũ lụt ở Châu Á đã làm cho tài nguyên rừng

uế

bị suy giảm một cách nghiêm trọng. Nhiên liệu và chất đốt cho các cộng đồng nông
thôn trở nên ngày một khó khăn hơn. Vì thế mà các kinh nghiệm quản lí rừng cộng

tế
H

đồng ở Ấn Độ (mô hình lâm nghiệp xã hội), Hàn Quốc (mô hình vườn cây cấp bản),
Thái Lan (mô hình rừng cấp bản), và ở Tanzania (trồng rừng cấp bản) đã được các
nhà khoa học ở trên thế giới chú ý và hiểu đó là một giải pháp quan trọng nhằm phát
triển rừng và giải quyết vấn đề chất đốt ở nông thôn.

in

h

Trong thập kỉ 80 các dự án phát triển rừng cộng đồng được mở rộng trên khắp
toàn thế giới đặc biệt là ở Ấn Độ và Nepal. Bất chấp những tranh luận thì rừng cộng

cK


đồng vẫn phát triển rất tự nhiên và một cách nhanh chóng hơn, thu hút được rất nhiều
các quốc gia trên thế giới quan tâm và tham gia. Đây cũng chính là một chiến lược

Ở Việt Nam:

họ

quan trọng để quản lí, phát triển và bảo vệ rừng ngày một hiệu quả hơn.

Trên cả phương diện lý thuyết cũng như thực tế các hoạt động như giao đất giao

Đ
ại

rừng đang được nhìn nhận và thông qua, trong những năm 1990 và đầu những năm
2000 chính phủ đã tiến hành giao rừng cho các cộng đồng dân cư thôn bản để thử
nghiệm mô hình quản lý rừng cộng đồng dưới sự hỗ trợ của các nhà tài trợ và trong

ng

khuôn khổ các chương trình dự án cấp quốc gia.
Tuy nhiên quản lí rừng cấp thôn bản chỉ thực sự được công nhận về mặt pháp lý

ườ

sau khi Luật Bảo Vệ và Phát triển Rừng được ban hành năm 2004, dựa trên bộ luật
này mà Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn thành lập chương trình thí điểm

Tr


quản lý rừng cộng đồng vào năm 2006, nhằm xây dựng một quy trình thực hiện rừng
cộng đồng dễ dàng hơn.
Từ những năm 1960, Nhà nước thực hiện kiểm soát tập trung các nguồn rừng

trên khắp cả nước và rất phổ biến ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Khi đó người dân
không được sử dụng đất rừng vì thế mà làm cho chính sách của nhà nước gặp khó

SVTH: Trần Thị Hà – Lớp K45 KT TNMT

15


Khóa luận tốt nghiêp

GVHD:ThS. Lê Thị Quỳnh Anh

khăn và mâu thuẫn hơn với các chế độ quản lý rừng cộng đồng (William D.Sunderlin
và Huỳnh Thu Ba 2005; Sikor và Apel 1998).
Từ những năm 1991 – 1993, việc kiểm soát rừng của Nhà nước một cách chặt
chẽ trước đây đã được hủy bỏ, các hộ gia đình được giao đất, giao rừng để quản lý

uế

rừng tự nhiên thay thế các lâm trường quốc doanh (Sikor và Apel 1998).
Vì thế ở nước ta quản lý rừng cộng đồng đã được xuất hiện ở các cộng đồng dân

tế
H

tộc miền núi và đến ngày nay nó vẫn đang được giữ và ngày một hoàn thiện hơn ở tất

cả các địa phương.

4.7. Tình hình quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam
a. Diễn biến

h

Ở Việt Nam, quản lý rừng cộng đồng là thực tiễn có từ lâu đời và đang trở thành

in

một phương thức quản lý rừng có hiệu quả được nhà nước quan tâm, khuyến khích

cK

phát triển. Phương thức quản lý rừng này rất sinh động, phong phú mang lại hiệu quả
trong quản lý rừng và phát triển cộng đồng vùng cao.

Theo kết quả kiểm kê, cả nước đến đầu năm 2000 diện tích có rừng là

họ

10.915.592 ha, trong đó Nhà nước đã công nhận quyền sử dụng cho các chủ rừng là
7.956.592 ha, còn lại 2.958.671 ha, đất có rừng chưa được giao. Theo báo cáo đến

Đ
ại

tháng 6/2001, các cộng đồng dân cư thuộc 1203 xã, 146 huyện của 24 tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương quản lý 2.348.295 ha rừng và đất chưa có rừng quy hoạch trồng


Tr

ườ

ng

rừng, chiếm khoảng 15,5 % diện tích đất lâm nghiệp trong toàn quốc.

SVTH: Trần Thị Hà – Lớp K45 KT TNMT

16


×