Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa trên địa bàn xã quế thọ, huyện hiệp đức, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (812.2 KB, 101 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
--------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆPĐẠI HỌC

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ
SẢN XUẤT LÚA TRÊN ĐỊA BÀN XÃ QUẾ THỌ
HUYỆN HIỆPĐỨC - TỈNH QUẢNG NAM

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:

Nguyễn Thị Thương
Lớp: K43A-KTNN
Niên khóa: 2009 - 2013

ThS. Lê Thị Quỳnh Anh

Huế, tháng 05 năm 2013


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Quỳnh Anh

Lời Cảm Ơn
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi
còn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của Quý thầy cô giáo trường Đại học


Kinh tế Huế, gia đình, bạn bè, cũng như nhiều cá nhân và tổ chức. Qua đây, tôi
xin phép bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến:
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo - Th.S. Lê Thị Quỳnh Anh
người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tận tình trong suốt quá trình thực tập,
nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến lãnh đạo trường Đại học Kinh Tế
Huế, các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy tôi trong suốt bốn năm học, trang bị
cho tôi những kiến thức cần thiết để có thể hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp và
nghề nghiệp trong tương lai.
Ủy ban nhân dân Xã Quế Thọ, Hội Đồng Nhân Dân - Ủy Ban Nhân Dân
Huyện Hiệp Đức, đặc biệt là các chú, các bác trong Ban Nông Nghiệp Xã đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi học hỏi kinh nghiệm thực tế và các hộ gia đình đã
nhiệt tình giúp đỡ tôi tiến hành điều tra thu thập số liệu để nghiên cứu đề tài.
Lời cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người
thân đã chia sẻ, động viên tôi trong suốt bốn năm học vừa qua và quá trình thực
hiện khóa luận tốt nghiệp.
Do thời gian thực tập, kiến thức và khả năng còn hạn chế nên nội dung đề
tài này không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy cô và bạn bè giúp
đỡ, góp ý để đề tài này được hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thương

SVTH: Nguyễn Thị Thương - Lớp: K43A - KTNN

i


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Lê Thị Quỳnh Anh
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................i
MỤC LỤC .......................................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................................v
DANH MỤC BẢN ĐỒ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ..................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU...........................................................................................vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU.......................................................................................... viii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................4
5. Nội dung nghiên cứu.................................................................................................4
6. Cấu trúc đề tài nghiên cứu ........................................................................................4
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................5
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................5
1.1. Cơ sở lý luận ..........................................................................................................5
1.1.1. Lý luận chung về hiệu quả kinh tế .................................................................5
1.1.1.1. Khái niệm ................................................................................................5
1.1.1.2. Ý nghĩa, bản chất và các phương pháp xác định hiệu quả kinh tế ..........6
1.1.1.3. Hệ thống các chỉ tiêu ...............................................................................8
1.1.1.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất............................................9
1.1.1.5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất lúa..................................10
1.1.2. Đặc điểm kinh tế và kỹ thuật thâm canh lúa ................................................10
1.1.2.1. Nguồn gốc, xuất xứ ...............................................................................10
1.1.2.2. Giá trị dinh dưỡng của cây lúa ..............................................................11
1.1.2.3. Giá trị kinh tế của cây lúa......................................................................11
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lúa....................................................12

1.1.3.1. Nhóm nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên ................................................13

SVTH: Nguyễn Thị Thương - Lớp: K43A - KTNN

ii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Quỳnh Anh

1.1.3.2. Nhóm nhân tố kinh tế xã hội .................................................................13
1.1.3.3. Nhóm nhân tố kĩ thuật ...........................................................................14
1.2. Cơ sở thực tiễn .....................................................................................................14
1.2.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới.......................................................14
1.2.2. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam........................................................17
1.2.3. Tình hình sản xuất lúa trên địa bàn huyện Hiệp Đức...................................19
CHƯƠNG II. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LÚA TRÊN ĐỊA
BÀN XÃ QUẾ THỌ - HUYỆN HIỆP ĐỨC TỈNH QUẢNG NAM......21
2.1. Khái quát tình hình sản xuất lúa trên địa bàn nghiên cứu ...................................21
2.2. Tình hình chung về địa bàn nghiên cứu...............................................................23
2.2.1. Điều kiện tự nhiên của xã Quế Thọ .............................................................23
2.2.1.1. Vị trí địa lý.............................................................................................23
2.2.1.2. Địa hình, địa mạo ..................................................................................24
2.2.1.3. Thời tiết, khí hậu ...................................................................................25
2.2.1.4. Chế độ thủy văn.....................................................................................26
2.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội ...............................................................................26
2.2.2.1. Tình hình sử dụng đất đai ......................................................................26
2.2.2.2. Tình hình dân số và lao động ................................................................28
2.2.2.3. Tình hình cơ sở hạ tầng .........................................................................29

2.2.2.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.........................30
2.3. Năng lực sản xuất của các hộ điều tra .................................................................31
2.3.1. Đặc điểm chung của các hộ điều tra ............................................................32
2.3.2. Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra..................................33
2.3.3. Tình hình sử dụng đất đai của các hộ điều tra .............................................34
2.3.4. Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của các hộ điều tra ................................35
2.3.5. Tình hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất lúa của các hộ điều tra ......36
2.3.6. Chi phí đầu tư của các hộ điều tra................................................................37
2.3.6.1. Chi phí giống .........................................................................................37
2.3.6.2. Chi phí phân bón mua ngoài..................................................................40
2.3.6.3. Chi phí thuốc bảo vệ thực vật................................................................42
2.3.6.4. Chi phí thủy lợi, thu hoạch và một số chi phí thuê ngoài khác .............44

SVTH: Nguyễn Thị Thương - Lớp: K43A - KTNN

iii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Quỳnh Anh

2.4. Kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của các hộ điều tra ..........................................46
2.4.1. Chi phí sản xuất và kết cấu chi phí sản xuất ................................................46
2.4.1.1. Chi phí sản xuất và kết cấu chi phí sản xuất vụ Đông Xuân.................46
2.4.1.2. Chi phí sản xuất và kết cấu chi phí sản xuất vụ Hè Thu ......................49
2.4.2. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của các hộ điều tra ...............................51
2.4.3. Kết quả, hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của các hộ điều tra ..........................52
2.4.4. Một số nhân tố ảnh hưởng đến kết quả, hiệu quả sản xuất lúa ....................56
2.4.4.1. Ảnh hưởng của quy mô đất đai .............................................................56

2.4.4.2. Ảnh hưởng của chi phí trung gian .........................................................59
2.5. Phân tích sự phụ thuộc của năng suất lúa và một số nhân tố ảnh hưởng chủ
yếu bằng hàm sản xuất dạng Cobb-Douglas ......................................................63
2.6. Tình hình tiêu thụ lúa trên địa bàn xã ..................................................................67
2.7. Khó khăn và rủi ro trong sản xuất lúa..................................................................69
2.7.1. Những khó khăn của người dân trong hoạt động sản xuất lúa tại địa phương .......69
2.7.2. Những rủi ro gặp phải trong sản xuất lúa.....................................................70
2.7.2.1. Rủi ro trong sản xuất .............................................................................70
2.7.2.2. Rủi ro về thị trường ...............................................................................71
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LÚA TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
QUẾ THỌ - HUYỆN HIỆP ĐỨC TỈNH QUẢNG NAM .................72
3.1. Định hướng ..........................................................................................................72
3.2. Một số giải pháp phát triển sản xuất lúa trên địa bàn xã Quế Thọ ......................73
3.2.1. Giải pháp về đất đai......................................................................................73
3.2.2. Giải pháp thị trường .....................................................................................74
3.2.3. Nhóm giải pháp về kỹ thuật .........................................................................74
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................77
1. Kết luận...................................................................................................................77
2. Kiến nghị.................................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

SVTH: Nguyễn Thị Thương - Lớp: K43A - KTNN

iv


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Lê Thị Quỳnh Anh

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNH-HĐH

:

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

UBND

:

Ủy Ban Nhân Dân

BTH GTNT

:

Bê tông hóa giao thông nông thôn

NTM

:

Nông thôn mới

DS-GĐ & TE

:


Dân số - gia đình và trẻ em

BHYT

:

Bảo hiểm y tế

KHKT

:

Khoa học kỹ thuật

KTTT

:

Kinh tế trang trại

BVTV

:

Bảo vệ thực vật

TBKT

:


Tiến bộ kỹ thuật

ĐVT

:

Đơn vị tính

BQC

:

Bình quân chung

GT

:

Giá trị

SL

:

Số lượng

ĐX

:


Đông Xuân

HT

:

Hè Thu

BAS

:

Bắc An Sơn

PB

:

Phú Bình

GO

:

Tổng giá trị sản xuất

IC

:


Chi phí trung gian

VA

:

Giá trị gia tăng

IPM

:

Chương trình quản lý dịch bệnh

SRI

:

Chương trình cấy mạ non

TGTHKN

:

Tham gia tập huấn khuyến nông

ICM

:


Chương trình ba giảm ba tăng

SVTH: Nguyễn Thị Thương - Lớp: K43A - KTNN

v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Quỳnh Anh

DANH MỤC BẢN ĐỒ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bản đồ 1: Bản đồ huyện Hiệp Đức................................................................................24

Biểu đồ 1: Kết quả sản xuất lúa vụ Đông Xuân ............................................................55
Biểu đồ 2: Kết quả sản xuất lúa vụ Hè Thu...................................................................55

Sơ đồ 1: Chuỗi cung sản phẩm lúa trên địa bàn xã Quế Thọ ........................................67

SVTH: Nguyễn Thị Thương - Lớp: K43A - KTNN

vi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Quỳnh Anh

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1 : Diện tích, năng suất và sản lượng lúa thế giới (2009 - 2011).........................16
Bảng 2: Diện tích lúa Việt Nam so với ở một số nước trên thế giới (1987 - 2011).....17
Bảng 3. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của Việt Nam (2005 - 2012)....................18
Bảng 4: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa huyện Hiệp Đức năm 2009 - 2011 ..........19
Bảng 5: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa năm 2011 phân theo xã, thị trấn ..............21
Bảng 6: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa tại xã Quế Thọ qua 3 năm (2010-2012) ..22
Bảng 7: Tình hình sử dụng ruộng đất ở xã Quế Thọ qua 3 năm 2010-2012.................27
Bảng 8: Đặc điểm cơ bản của các chủ hộ điều tra.........................................................32
Bảng 9: Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra......................................33
Bảng 10: Tình hình đất đai của các hộ điều tra .............................................................34
Bảng 11: Tình hình tư liệu sản xuất của các hộ điều tra ...............................................35
Bảng 12: Tình hình ứng dụng TBKT vào sản xuất lúa của các hộ điều tra ..................37
Bảng 13: Tình hình đầu tư giống của các hộ điều tra....................................................38
Bảng 14: Tình hình đầu tư phân bón của các hộ điều tra ..............................................40
Bảng 15: Chi phí thuốc bảo vệ thực vật của các hộ điều tra .........................................42
Bảng 16: Chi phí dịch vụ thuê ngoài và chi phí thuê lao động của các hộ điều tra ......44
Bảng 17: Cơ cấu chi phí sản xuất vụ Đông Xuân của các hộ điều tra ..........................47
Bảng 18: Cơ cấu chi phí sản xuất vụ Hè Thu của các hộ điều tra.................................50
Bảng 19: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của các hộ điều tra.................................51
Bảng 20: Kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ điều tra năm 2012 .........................53
Bảng 21: Ảnh hưởng của quy mô đất đai đến kết quả và hiệu quả sản xuất lúa...........57
Bảng 22: Ảnh hưởng của chi phí trung gian đến kết quả và hiệu quả sản xuất lúa ......62
Bảng 23: Kết quả ước lượng hàm sản xuất Cobb-Douglas ...........................................64
Bảng 24: Những khó khăn của nông hộ trong quá trình sản xuất lúa ...........................69

SVTH: Nguyễn Thị Thương - Lớp: K43A - KTNN

vii



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Quỳnh Anh

TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Lý do chọn đề tài
Quế Thọ là một trong những xã từ lâu đã gắn liền và luôn đi đầu trong hoạt động
sản xuất lúa của huyện, đứng đầu về diện tích và sản lượng lúa của toàn huyện. Sản
xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ trên 80% giá trị sản xuất của toàn xã, đời sống của nhân
dân vẫn phụ thuộc chủ yếu vào cây lúa. Tuy nhiên, năng suất lúa trên địa bàn xã có
khuynh hướng tăng giảm không đồng đều. Sản xuất lúa nói riêng, sản xuất nông
nghiệp nói chung vẫn còn gặp một số khó khăn nhất định. Xuất phát từ thực tiễn đó,
đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa trong bối cảnh mới nhằm tìm ra những hướng đi
thích hợp và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa là một việc làm
thiết thực và quan trọng.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp nói
chung và sản xuất lúa nói riêng.
- Đánh giá kết quả, hiệu quả sản xuất lúa ở các nông hộ trên địa bàn xã.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng suất lúa của các nông hộ.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu.
- Phương pháp phân tổ.
- Phương pháp phân tích thống kê.
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo.
- Phương pháp phân tích hồi quy.
4. Kết quả nghiên cứu
Nghiên cứu kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa, xác định được các nhân tố
ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của một số nông hộ ở các thôn thuộc

xã Quế Thọ, huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam nhằm đánh giá tình hình sản xuất lúa ở
các nông hộ trên địa bàn và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng suất lúa của
các nông hộ.

SVTH: Nguyễn Thị Thương - Lớp: K43A - KTNN

viii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Quỳnh Anh

Năng suất lúa mà các hộ nông dân đạt được trong vụ Đông Xuân là 2,75
tạ/sào và Hè Thu là 2,48 tạ/sào. Qua kết quả hồi quy, có thể thấy rằng các yếu tố
đầu vào đều ảnh hưởng tích cực đến năng suất lúa. Do đó, nếu hộ nông dân tăng
mức đầu tư các yếu tố đầu vào hợp lý thì năng suất không ngừng tăng lên. Trong
đó, hai yếu tố đầu vào là phân chuồng và phân kali ảnh hưởng khá lớn đến năng
suất. Chính vì vậy, các hộ nông dân cần chú ý đầu tư cho hợp lý, tiết kiệm được chi
phí nhưng mang lại hiệu quả kinh tế cao.

SVTH: Nguyễn Thị Thương - Lớp: K43A - KTNN

ix


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Quỳnh Anh
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ


1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang hòa mình vào trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới theo
hướng CNH-HĐH đất nước, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp- nông thôn theo
hướng giảm dần tỉ trọng nông nghiệp tăng dần tỉ trọng các ngành công nghiệp và
dịch vụ. Tuy nhiên, không vì thế mà vai trò của nông nghiệp không còn là ngành
quan trọng như trước đây. Nó vẫn là ngành chủ đạo của nền kinh tế, đóng góp rất lớn
vào tỷ trọng GDP của đất nước. Trong đó, lúa là cây trồng có vị trí chiến lược quan
trọng trong sản xuất nông nghiệp nói chung cũng như trong cơ cấu sản xuất nông sản
hàng hóa nói riêng.
Lúa gạo là sản phẩm cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của con người. Ở Việt
Nam lúa gạo không những đem lại nhiều giá trị dinh dưỡng, đảm bảo an ninh lương
thực quốc gia mà còn đem lại giá trị kinh tế cao. Ngoài ra, xuất khẩu lúa gạo là một
ngành kinh tế đem lại nguồn ngoại tệ cao cho quốc gia. Việt Nam được mệnh danh là
“một quốc gia có nền văn minh lúa nước”. Trong những năm gần đây, năng suất, sản
lượng gạo của Việt Nam không ngừng được cải thiện. Từ một nước phải nhập khẩu
lương thực vào những năm 70-74 của thế kỉ XX thì đến năm 1998 xuất khẩu 3,8 triệu
tấn gạo; năm 2012 với việc xuất khẩu trên 8 triệu tấn gạo, Việt Nam đã trở thành một
quốc gia xuất khẩu gạo đứng thứ nhất trên thế giới.
Quế Thọ là một trong những xã của huyện Hiệp Đức có truyền thống trồng lúa từ
lâu đời. Hiện nay, ở xã diện tích đất chưa sử dụng của xã chiếm 9,14% so với diện tích
đất tự nhiên nhưng chủ yếu phần lớn là diện tích đất đồi núi và núi đá không có rừng
cây chiếm tỷ lệ lớn. Trong những năm gần đây, năng suất lúa trên địa bàn có sự chênh
lệch, thay đổi khá lớn bên cạnh chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên thì còn chịu ảnh
hưởng của các yếu tố đầu vào như: giống, phân bón, thuốc BVTV….là những thách
thức lớn mà người dân phải đối mặt. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra trong điều kiện khan
hiếm đất sản xuất hiện nay là làm thế nào để tăng sản lượng cây trồng mà không phải
tăng diện tích sản xuất, gia tăng các yếu tố đầu vào cũng như các chính sách, điều kiện
kỹ thuật từ các cơ quan chính quyền. Vì vậy việc đánh giá đúng thực trạng, chính xác


SVTH: Nguyeãn Thò Thöông - Lôùp: K43A - KTNN

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Quỳnh Anh

hiệu quả kinh tế sản xuất lúa có ý nghĩa rất quan trọng để từ đó đưa ra các giải pháp
hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa của xã Quế Thọ nói riêng cũng như tỉnh
Quảng Nam nói chung. Xuất phát từ thực trạng đó, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “
Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa trên địa bàn xã Quế Thọ, huyện Hiệp Đức,
tỉnh Quảng Nam” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Hệ thống hóa một số vấn đề về lý luận và thực tiễn để đánh giá hiệu quả kinh
tế và hiệu quả sản xuất cây lúa nói riêng.
 Đánh giá thực trạng sản xuất lúa trong thời gian qua trên địa bàn xã và xác
định các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất lúa của các hộ điều tra.
 Xác định những thuận lợi và khó khăn mà nông hộ gặp phải trong quá trình
sản xuất lúa.
 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa trên địa bàn xã.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này tôi sử dụng các phương pháp sau:
 Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Phương pháp này nhằm
xây dựng tiền đề lý luận cho đề tài. Trên cơ sở đó xem xét các sự vật, hiện tượng sự
vận động và biến đổi của nó trong mối quan hệ phổ biến và liên hệ chặt chẽ với nhau.
Thông qua cách nhìn nhận xem xét vấn đề đó để có cơ sở đánh giá bản chất của sự vật,
hiện tượng trong điều kiện cụ thể của địa phương.
 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu:

- Chọn địa điểm điều tra: Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương nghiên cứu,
tôi đã lựa chọn địa điểm điều tra ở các thôn: Bắc An Sơn và Phú Bình. Đây là những
thôn trồng lúa điển hình của xã người dân ở đây có truyền thống trồng lúa từ rất lâu đời.
- Chọn mẫu điều tra: Tổng số mẫu điều tra là 60 mẫu tương đương với 60 hộ
thuộc 2 thôn trên địa bàn xã, các mẫu này được điều tra theo phương pháp chọn mẫu
ngẫu nhiên không lặp.
- Thu thập số liệu:
+ Số liệu sơ cấp: được thu thập từ điều tra hộ thông qua các phiếu điều tra phỏng
vấn trực tiếp được thiết kế sẵn phục vụ cho mục đích nghiên cứu.

SVTH: Nguyeãn Thò Thöông - Lôùp: K43A - KTNN

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Quỳnh Anh

+ Số liệu thứ cấp: Được thu thập thông qua các nguồn tài liệu như: báo cáo tình
hình kinh tế - xã hội của xã, báo cáo tình hình kinh tế - xã hội huyện, đặc điểm tự
nhiên xã Quế Thọ, niên giám thống kê của huyện Hiệp Đức – tỉnh Quảng Nam, thông
tin từ các nguồn khác: sách, và một số trang web…
 Phương pháp phân tổ thống kê: Hiệu quả kinh tế chịu tác động của nhiều yếu
tố do đó việc phân tổ thống kê nhằm phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu
quả kinh tế, phải nghiên cứu các nhân tố trong mối quan hệ với nhau và với kết quả,
hiệu quả sản xuất.
 Phương pháp phân tích hồi quy: Sử dụng phương pháp hồi quy nhằm xác định
các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lúa của các nông hộ. Công cụ để phân tích mối
quan hệ này là hàm sản xuất Cobb-Douglas. Đây là mô hình biểu hiện sự phụ thuộc

giữa kết quả với các yếu tố đưa vào sản xuất.
Mô hình hàm Cobb-Douglas tôi đã sử dụng có dạng như sau:
Y= A. X1α1. X2α2. X3α3. X4α4. X5α5. X6 α6 e α7.D
Lôgarit hóa 2 vế ta có phương trình:
LnY= LnA + α1X1 + α2X2 + α3X3 + α4X4 + α5X5 + α6X6 + α7D
Trong đó:
Y: Năng suất lúa (kg/sào)

A: Hằng số

X1: Lượng giống sử dụng (kg/sào)

X2: Lượng phân đạm sử dụng (kg/sào)

X3: Lượng phân lân sử dụng (kg/sào)

X4: Lượng phân kali sử dụng (kg/sào)

X5: Chi phí thuốc bảo vệ thực vật

X6: Lượng phân chuồng sử dụng (kg/sào)

(1000đ/sào)

X7: Hệ số biến giả TGTHKN (D)
D=1: Có tham gia
D=1: Chưa tham gia

 Phương pháp tổng hợp và phân tích kinh tế: Tôi sử dụng phương pháp này
nhằm tổng hợp các số liệu đã điều tra được trên cơ sở đó để phân tích sự khác nhau về

mức độ đầu tư thâm canh giữa các vụ sản xuất, mối quan hệ giữa các yếu tố riêng biệt
như: quy mô sử dụng đất, chi phí trung gian, công lao động…từ đó đánh giá mức độ
ảnh hưởng của một số nhân tố cơ bản tới kết quả sản xuất.

SVTH: Nguyeãn Thò Thöông - Lôùp: K43A - KTNN

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Quỳnh Anh

 Phương pháp chuyên gia chuyên khảo: Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi có
trao đổi tham khảo ý kiến của các cán bộ trong các cơ quan chức năng địa phương, các
thôn trưởng và ý kiến của của các hộ nông dân nhằm có cách nhìn khách quan hơn để
hoàn thiện đề tài một cách tốt nhất.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả kinh tế sản xuất
lúa của các hộ nông dân và các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả cũng như hiệu quả sản
xuất lúa của một số nông hộ ở các thôn điển hình trên địa bàn xã Quế Thọ - huyện
Hiệp Đức – tỉnh Quảng Nam.
 Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hinh sản xuất lúa của các
hộ nông dân ở hai vụ Đông Xuân và Hè Thu năm 2012.
Thời gian thực hiện đề tài: 21/01/2013 – 11/05/2013.
+ Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn xã Quế Thọ - Hiệp Đức




Quảng Nam.
5. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu và đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa.
6. Cấu trúc đề tài nghiên cứu
Đề tài gồm 3 phần với nội dung:
- Phần I: Đặt vấn đề
- Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu. Phần này gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Đánh giá hiệu quả sản xuất lúa trên địa bàn xã Quế Thọ - huyện Hiệp
Đức - tỉnh Quảng Nam
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất
lúa trên địa bàn xã Quế Thọ - huyện Hiệp Đức - tỉnh Quảng Nam
- Phần III: Kết luận và kiến nghị

SVTH: Nguyeãn Thò Thöông - Lôùp: K43A - KTNN

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Quỳnh Anh

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Lý luận chung về hiệu quả kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm
Hiệu quả kinh tế - một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng về mặt lý luận và thực
tiễn, là chỉ tiêu hàng đầu đánh giá chất lượng hoạt động kinh tế - xã hội. Mọi lĩnh vực

sản xuất đều lấy hiệu quả kinh tế làm tiêu chuẩn đánh giá hoạt động sản xuất của
mình. Bởi với họ, hiệu quả kinh tế là thước đo chính xác và khách quan nhất.
Hiệu quả kinh tế được xem như là tỉ lệ giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra
hay ngược lại là chi phí trên một đơn vị sản phẩm hay là sinh lời của đồng vốn. Với
các yếu tố đầu vào hay lượng tài nguyên nhất định, để tạo ra một khối lượng sản phẩm
lớn nhất có thể có là mục tiêu chung của nhà sản xuất. Hay nói cách khác, ở mức sản
lượng nhất định làm thế nào để đạt được mức sản lượng ấy sao cho chi phí tài nguyên
và lao động là thấp nhất. Điều này cho thấy quá trình sản xuất thể hiện mối quan hệ
mật thiết giữa yếu tố đầu vào và đầu ra, là biểu hiện tất cả các mối quan hệ cho thấy
tính hiệu quả của sản xuất.
Tìm hiểu khái niệm hiệu quả kinh tế ta sẽ hiểu được vì sao hiệu quả kinh tế lại
mang một tầm quan trọng đến thế.
Bàn về hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp, có rất nhiều tác giả đã đưa ra quan
điểm thống nhất với nhau, đó là các tác giả Farrell (1957), Schultz (1964), Rizzo(
1979) và Ellis (1993). Các tác giả cho rằng: “Hiệu quả kinh tế được xác định bởi việc
so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra (các nguồn nhân lực, tài lực, vật lực,
tiền vốn...) để đạt được kết quả đó”. Các tác giả cho rằng, cần phân biệt rõ 3 khái niệm
về hiệu quả: Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ các nguồn lực và hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kỹ thuật: Là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí
đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật
hay công nghệ áp dụng. Nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem
lại thêm bao nhiêu đơn vụ sản phẩm. Hiệu quả kỹ thuật của việc sử dụng các nguồn

SVTH: Nguyeãn Thò Thöông - Lôùp: K43A - KTNN

5


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Lê Thị Quỳnh Anh

lực thể hiện thông qua các mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra, giữa các đầu vào với
nhau và giữa các loại sản phẩm khi nông dân ra quyết định sản xuất.
Hiệu quả phân bổ: Là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố giá sản phẩm và giá đầu
vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí chi thêm về
đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính
đến yếu tố về giá đầu vào và giá của đầu ra. Vì thế, nó còn được gọi là hiệu quả giá.
Xác định hiệu quả này giống như việc xác định các điều kiện về lý thuyết biên để tối
đa hóa lợi nhuận, điều này có nghĩa là giá trị biên của sản phẩm phải bằng giá trị chi
phí biên của nguồn lực sử dụng vào sản xuất.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế trong đó đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả
phân bổ. Tức là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng
các nguồn lực sản xuất đạt được. Nếu đạt được một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật
hay hiệu quả phân phối thì mới là điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ để đạt
hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả hai chỉ tiêu hiệu quả
kỷ thuật và hiệu quả phân phối thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế.
Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế như đã trình bày ở trên, chúng ta có thể hiểu:
“Hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và
tiền vốn) nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác định”.
1.1.1.2. Ý nghĩa, bản chất và các phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
 Ý nghĩa, bản chất hiệu quả kinh tế
Trên bình diện xã hội, các chi phí bỏ ra để đạt một kết quả nào đó chính là hao
phí lao động xã hội. Cho nên thước đo của hiệu quả là mức độ tối đa hóa trên một đơn
vị hao phí lao động xã hội tối thiểu. Nói cách khác, hiệu quả chính là sự tiết kiệm tối
đa các nguồn lực cần có. Thực chất, khái niệm hiệu quả kinh tế đã khẳng định bản chất
của hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là phản ánh mặt chất
lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực nhằm đạt
được mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.

Nghiên cứu về bản chất kinh tế, các nhà kinh tế học đã dưa ra những quan điểm
khác nhau nhưng đều thống nhất về bản chất chung của nó. Nhà sản xuất muốn có lợi

SVTH: Nguyeãn Thò Thöông - Lôùp: K43A - KTNN

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Quỳnh Anh

nhuận thì phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định như: vốn, lao động, vật lực…
Chúng ta tiến hành so sánh kết quả đạt được sau mỗi quá trình sản xuất kinh doanh với
chi phí bỏ ra thì có được hiệu quả kinh tế. Sự chênh lệch này càng cao thì hiệu quả
kinh tế càng lớn và ngược lại.
Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm
lao động xã hội. Đây là hai mặt của một vấn đề về hiệu quả kinh tế. Hai mặt này có
quan hệ mật thiết với nhau, gắn liền với quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội, là
quy luật tăng năng suất và tiết kiệm thời gian. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả
kinh tế là đạt kết quả tối đa về chi phí nhất định và ngược lại, đạt hiệu quả nhất định
với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả chi phí để
tạo ra nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Nói tóm lại, bản chất của
hiệu quả kinh tế xã hội là hiệu quả của lao động xã hội và được xác định bằng tương
quan so sánh giữa lượng kết quả thu được với lượng hao phí lao động xã hội bỏ ra.
 Các phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
Thứ nhất, Hiệu quả kinh tế được xác định bằng cách lấy kết quả thu được chia cho
chi phí bỏ ra (dạng thuận) hoặc lấy chi phí bỏ ra chia cho kết quả thu được (dạng nghịch).
Dạng thuận : Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa kết quả thu được và
chi phí bỏ ra:


H 

Q
C

Trong đó:
H: Hiệu quả kinh tế (lần)
Q: Kết quả thu được (nghìn đồng, triệu đồng…)
C: Chi phí bỏ ra (nghìn đồng, triệu đồng…)
Công thức này cho biết nếu bỏ ra một đơn vị chi phí sẽ tạo ra được bao nhiêu đơn
vị kết quả, nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực.
Dạng nghịch : Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa chi phí bỏ ra và
kết quả thu được.

h

C
Q

SVTH: Nguyeãn Thò Thöông - Lôùp: K43A - KTNN

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Quỳnh Anh

Trong đó:

h: Hiệu quả kinh tế (lần)
Q: Kết quả thu được (nghìn đồng, triệu đồng…)
C: Chi phí bỏ ra (nghìn đồng, triệu đồng…)
Công thức này cho biết để đạt được một đơn vị kết quả cần tiêu tốn bao nhiêu
đơn vị chi phí.
Hai loại chỉ tiêu này mang ý nghĩa khác nhau nhưng có mối liên hệ mật thiết với
nhau, cùng được sử dụng để phản ánh hiệu quả kinh tế. Các chỉ tiêu trên còn được gọi
là chỉ tiêu toàn phần.
Ưu điểm của phương pháp này phản ánh rõ nét trình độ sử dụng các nguồn lực,
xem xét được một đơn vị nguồn lực sử dụng đã mang lại bao nhiêu đơn vị kết quả,
hoặc một đơn vị kết quả thu được cần phải chi phí bao nhiêu đơn vị nguồn lực.
Thứ hai, Hiệu quả kinh tế được xác định bằng phương pháp hiệu quả cận biên
bằng cách so sánh phần giá trị tăng thêm và chi phí tăng thêm.
Dạng thuận: Hb = Q/C
Thể hiện cứ tăng thêm một đơn vị chi phí thì sẽ tăng thêm bao nhiêu đơn vị kết quả.
Dạng nghịch: Hb =C/Q
Thể hiện để tăng thêm một đơn vị kết quả cần đầu tư thêm bao nhiêu đơn vị chi phí.
Trong đó:
Hb : hiệu quả cận biên (lần)
Q : lượng tăng giảm của kết quả (nghìn đồng, triệu đồng…)
C : lượng tăng giảm của chi phí (nghìn đồng, triệu đồng…)
Phương pháp này sử dụng nghiên cứu đầu tư theo chiều sâu, đầu tư cho tái sản
xuất mở rộng. Nó cho biết được một đơn vị đầu tư tăng thêm bao nhiêu đơn vị của kết
quả tăng thêm. Hay nói cách khác, để tăng thêm một đơn vị đầu ra cần bổ sung thêm
bao nhiêu đơn vị đầu vào.
Có nhiều phương pháp xác định Hiệu quả kinh tế, mỗi cách đều phản ánh một
khía cạnh nhất định về hiệu quả. Vì vậy, tùy vào mục đích nghiên cứu, phân tích và
thực tế mà lựa chọn phương pháp nào sao cho phù hợp.
1.1.1.3. Hệ thống các chỉ tiêu


SVTH: Nguyeãn Thò Thöông - Lôùp: K43A - KTNN

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Quỳnh Anh

 Chỉ tiêu đánh giá đặc điểm chung của hộ sản xuất lúa
- Tuổi.
- Trình độ văn hóa.
- Tổng số nhân khẩu.
- Tổng số lao động...
 Chỉ tiêu đánh giá mức độ đầu tư các yếu tố sản xuất
-

Chi phí phân bón/sào.

-

Chi phí giống/sào.

-

Chi phí thuốc bảo vệ thực vật/sào.

-

Chi phí thuê lao động/sào.


-

Chi phí khác/sào.

 Chỉ tiêu đánh giá nguồn lực lao động của nông hộ
-

Quy mô vốn.

-

Quy mô đất đai.

-

Quy mô trang bị tư liệu sản xuất.

1.1.1.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất
 Tổng giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích ( GO ): là toàn bộ của cải vật
chất và dịch vụ hữu ích, trực tiếp do lao động sáng tạo ra trong thời kì nhất định
thường là một năm.
GO = Qi * Pi
Trong đó:
Qi: Lượng sản phẩm i được sản xuất ra.
Pi: Giá của sản phẩm loại i.
 Chi phí trung gian trên một đơn vị diện tích ( IC): bao gồm những khoản chi
phí vật chất và dịch vụ được sử dụng trong quá trình sản xuất nông nghiệp.
 Giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích( VA): là kết quả cuối cùng thu được
sau khi trừ chi phí trung gian của một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó.

VA = GO – IC
 Thu nhập hổn hợp (MI): Là phần giá trị gia tăng còn lại sau khi đã trừ đi các

SVTH: Nguyeãn Thò Thöông - Lôùp: K43A - KTNN

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Quỳnh Anh

khoản chi phí: khấu hao tài sản cố định, thuế, phí.
MI = VA – KHTSCĐ – Thuế
 Lợi nhuận (LN): Là phần thu nhập hỗn hợp còn lại sau khi đã trừ đi chi phí lao
động gia đình và chi phí hiện vật của gia đình.
LN = MI – chi phí lao động gia đình – chi phí hiện vật của hộ
1.1.1.5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất lúa
Giá trị sản xuất trên chi phí trung gian( GO/IC): chỉ tiêu này cho biết việc bỏ ra
một đồng chi phí trung gian đầu tư thu được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất.
Hiệu suất chi phí trung gian tính theo giá trị gia tăng (VA/IC): được tính bằng
phần giá trị gia tăng bình quân tên một đơn vị chi phí trung gian bỏ ra. Nó cho biết sẽ
có bao nhiêu thu nhập được đem lại từ một đơn vị chi phí trung gian bỏ ra. Đây là một
chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh tế.
Giá trị gia tăng thu được trên giá trị sản xuất (VA/GO): chỉ tiêu này cho biết 1
đồng giá trị sản xuất thu được ta nhận được bao nhiêu đồng giá trị gia tăng.
1.1.2. Đặc điểm kinh tế và kỹ thuật thâm canh lúa
1.1.2.1. Nguồn gốc, xuất xứ
Cây lúa (tên khoa học là Oryza sativa) là một trong những loại ngũ cốc có lịch sử
trồng trọt có từ lâu đời và sản phẩm của cây lúa là hạt gạo đã trở thành loại thực phẩm

hết sức quan trọng cho con người. Theo thống kê của cơ quan thực phẩm Liên Hiệp
Quốc trên thế giới thì có khoảng 147.5 triệu ha đất trồng lúa và 90% diện tích này là
thuộc các nước Châu Á, các nước Châu Á cũng sản xuất 92% tổng sản lượng lúa gạo
trên thế giới. Có thể nói rằng Châu Á là một trung tâm sản xuất gạo lớn nhất thế giới.
Căn cứ vào tài liệu khảo cổ của Trung Quốc, Ấn Độ và Việt Nam, cây lúa đã có
mặt hơn 3000 năm trước công nguyên. Ở Trung Quốc, cây lúa đã có mặt ở Triết Giang
khoảng 5000 năm, ở hạ lưu sông Dương Tử là 4000 năm. Theo kết quả khảo cổ học
trong vòng vài thập niên qua, quê hương đầu tiên của cây lúa là vùng Đông Nam Á và
vùng Đông Dương. Từ Đông Nam Á cây lúa mới được du nhập vào Ấn Độ và Trung
Quốc phát triển cả hai hướng đông và tây. Cho đến thập kỉ thứ nhất cây lúa được đưa
vào trồng ở vùng Địa Trung Hải như Ai Cập, Italia, Tây Ban Nha. Đầu thế kỉ XV, cây

SVTH: Nguyeãn Thò Thöông - Lôùp: K43A - KTNN

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Quỳnh Anh

lúa từ Bắc Italia nhập vào các nước Đông Nam Âu như Nam Tư củ, Bungari, Rumani…
sau đó lúa mới được trồng đáng kể ở Pháp và Hungary.
Vào thế kỉ XVII cây lúa được nhập vào Mỹ và được trồng ở các bang Virginia,
Nam Carolina, hiện nay trồng phổ biến ở Califonia, Louisiana, Texa. Theo hướng đông
từ đầu thế kỉ XI cây lúa từ Ấn Độ được nhập vào Indonexia đầu tiên ở đảo Java.
Đến giửa thế kỉ XVII cây lúa từ Iran vào trồng ở Kuban (Nga). Cho đến nay cây
lúa đã có mặt trên tất cả các châu lục, bao gồm các nước nhiệt đới, á nhiệt đới và một
số nước ôn đới.
1.1.2.2. Giá trị dinh dưỡng của cây lúa

Lúa gạo là trong những sản phẩm cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của con
người. Trong lúa gạo có đầy đủ các chất dinh dưỡng cung cấp nguồn năng lượng.
Thành phần chủ yếu trong lúa là tinh bột và protein, bên cạnh đó còn có các loại
vitamin, đặc biệt là vitamin nhóm B và các loại khoáng chất khác.
- Tinh bột: Hàm lượng tinh bột 62.4%, là nguồn chủ yếu cung cấp calo. Giá trị nhiệt
lượng của lúa là 3594 calo, so với lúa mỳ là 3610 calo, độ đồng hóa đạt đến 95.9%.
- Protein: Cây giống lúa Việt Nam có hàm lượng Protein chủ yếu khoảng 7-8%.
Các giống lúa nếp có hàm lượng Protein nhiều hơn lúa tẻ.
- Lipit: Chủ yếu ở lớp vỏ gạo. Ở gạo xay là 2.02%, ở gạo đã xát chỉ còn 0.52%
- Vitamin: trong lúa còn có một số vitamin nhất là vitamin nhóm B như B1, B2,
B6, PP….lượng vitamin B1 là 0.45mg/ 100 hạt( trong đó ở phôi 47%, vỏ cám 430.5%,
hạt gạo 3.8%
1.1.2.3. Giá trị kinh tế của cây lúa
Theo thống kê của tổ chức Nông Lương Liên Hiệp Quốc (FAO), lúa là một trong
năm loại cây lương thực chính của thế giới, cùng với ngô (Zea Mays L.), lúa mỳ
(Triticum SP), sắn (Manihot esculenta Crantz) và khoai tây (Solanum tuberosum L).
Trong số các loại kể trên, lúa gạo và lúa mỳ là hai loại lương thực cơ bản nhất dành
cho con người. Nếu như người phương Tây lương thực chính của họ là lúa mỳ thì đối
với người phương Đông lúa gạo là thứ không thể thiếu.
Trên thế giới, cây lúa được 250 triệu nông dân trồng, là lương thực chính của 1,3
tỉ người nghèo nhất trên thế giới, là sinh kế chủ yếu của nông dân. Là nguồn cung cấp
năng lượng chủ yếu cho con người, bình quân 180-200 kg/người/năm tại các nước

SVTH: Nguyeãn Thò Thöông - Lôùp: K43A - KTNN

11


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Lê Thị Quỳnh Anh

Châu Á, khoảng 10kg/người/năm tại các nước Châu Mỹ. Ở Việt Nam dân số trên 80
triệu người và 100% người Việt Nam sử dụng lúa gạo làm lương thực chính. Từ đó
cho thấy rằng vai trò của lúa gạo là hết sức quan trọng. Đặc biệt các nước Châu Á , tỉ
lệ calo cung cấp từ lúa gạo chiếm 50-60%, bên cạnh đó các sản phẩm phụ của cây lúa
cũng được sử dụng nhiều trong các lĩnh vực khác nhau:
- Tấm: sản xuất tinh bột, rượu cồn, axeton, phấn mịn và thuốc chữa bệnh
- Cám: dùng để sản xuất thức ăn tổng hợp, sản xuất vitamin B1 để chữa bệnh tê
phù, chế tạo sơn cao cấp hoặc làm nguyên liệu xà phòng.
- Trấu: sản xuất nấm men làm thức ăn gia súc, vật liệu đóng lót hàng, vật liệu độn
cho phân chuồng, hoặc làm chất đốt.
- Rơm rạ: được sử dụng cho công nghệ sản xuất giày, cát tông xây dựng, đồ gia
dụng (thừng, chảo, mủ, giày dép), hoặc làm thức ăn cho gia súc, sản xuất nấm….
Như vậy, ngoài hạt lúa là bộ phận chính làm lương thực, tất cả các bộ phận khác
của cây lúa đều được sử dụng phục vụ cho nhu cầu cần thiết, thậm chí bộ rễ của lúa
còn nằm trong đất sau khi thu hoạch cũng được cày bừa vùi lấp làm cho đất tơi xốp,
được vi sinh vật phân giải thành nguồn sinh dưỡng bổ sung cho cây trồng vụ sau.
Ngoài ra, cây lúa còn đóng một vai trò quan trọng trong quá trình xuất khẩu. Sản
xuất và xuất khẩu lúa gạo đã và đang góp phần vào thắng lợi của quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở các nước. Trong đó Việt Nam đã có những tiến bộ vượt bậc,
đưa đất nước từ chỗ thiếu ăn triền miên, không đảm bảo lương thực cho nhu cầu trong
nước trở thành một nước xuất khẩu gạo từ 3-4 tấn gạo/năm, đứng thứ hai trên thế giới
về các nước xuất khẩu gạo.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lúa
Hoạt động sản xuất nông nghiệp nói chung cũng như quá trình sản xuất lúa nói
riêng có nhiều sự khá biệt so với các ngành sản xuất khác. Quá trình sản xuất lúa được
tiến hành trên một phạm vi không gian rộng lớn và trong một khoảng thời gian dài. Vì
vậy, nó chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố. Song những yếu tố này có thể tác động
đồng thời nhưng ở những mức độ khác nhau, có thể trực tiếp hoặc gián tiếp tác động

vào năng suất, chất lượng và sản lượng cây trồng. Có thể chia các yếu tố ảnh hưởng
đến năng suất, sản lượng ra thành các nhóm sau:

SVTH: Nguyeãn Thò Thöông - Lôùp: K43A - KTNN

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Quỳnh Anh

1.1.3.1. Nhóm nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên
 Thời tiết khí hậu:
Khí hậu là yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hệ thống canh tác và năng suất lúa. Có
thể nói đây là điều kiện có tính quy luật cho từng vùng rộng lớn, ảnh hưởng tới sự
sống và sự phân bố của cây lúa trên thế giới. Trong đó chế độ nhiệt , ánh sáng, nước có
ảnh hưởng trực tiếp tới sự sinh trưởng và phát triển của cây lúa.
+ Đất đai:
Đất đai là tư liêu sản xuất quan trọng và đặc biệt không thể thiếu trong quá trình
sản xuất lúa, nhờ có đất đai mà cây lúa có thể tồn tại và cũng chính nhờ đất đai mà cây
lúa được cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng phục vụ cho hoạt động trao đổi chất, sinh
lý, sinh hóa. Đất tốt hay xấu thể hiện qua độ phì tự nhiên, ở môi trường khác nhau thì
độ màu mỡ khác nhau… Vì vậy, để sản xuất lúa có hiệu quả cần chú ý đến chế độ canh
tác sao cho phù hợp với đặc điểm của đất nhằm cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho
cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt đồng thời còn có ý nghĩa cải tạo đất và bồi
dưỡng đất đai.
1.1.3.2. Nhóm nhân tố kinh tế xã hội
 Điều kiện thị trường và giá cả tiêu thụ sản phẩm:
Thị trường được xem như là cầu nối giữa người bán và người mua. Việc xác

định thị trường cho ngành sản xuất lúa có tác dụng quan trọng nhằm xác định đúng
phương hướng, mục tiêu của ngành, từ đó xây dựng các vùng sản xuất tập trung đáp
ứng nhu cầu của xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, người nông dân không chỉ sản
xuất nhằm phục vụ mục đích mà họ còn bán ra thị trường sản phẩm của mình. Bởi
vậy họ cũng mua các yếu tố đầu vào phục vụ cho sản xuất. Chính vì thế giá cả của
các yếu tố đầu vào cũng như sản phẩm đầu ra trên thị trường có quyết định rất lớn tới
quyết định sản xuất của người nông dân. Trên cơ sở giá cả và nhiều yếu tố khác
người nông dân sẽ quyết định sản xuất loại cây gì , với quy mô và mức độ đầu tư cho
sản xuất như thế nào nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
 Tập quán canh tác:
Tập quán canh tác yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất và sản lượng cây
trồng. Nếu tập quán canh tác lạc hậu sẽ hạn chế việc tái sản xuất đầu tư mở rộng, hạn

SVTH: Nguyeãn Thò Thöông - Lôùp: K43A - KTNN

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Quỳnh Anh

chế mức đầu tư thâm canh cũng như việc áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào trong
sản xuất. Từ đó dẫn đến năng suất cây trồng thấp, quá trình sản xuất kém hiệu quả.
Ngược lại, tập quán canh tác tiến bộ thì trình độ thâm canh cao hơn, đây là cơ sở để
đưa khoa học kĩ thuật mới vào sản xuất. Vì vậy, đổi mới tập quán canh tác, tăng
cường công tác khuyến nông, giúp người nông dân thấy rõ được tầm quan trọng của
việc áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào trong sản xuất là điều rất cần thiết.
 Cơ chế chính sách của nhà nước:
Các chính sách của nhà nước tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến năng suất

lúa. Từ những năm đầu thập niên 90 của thế kỉ XX, Đảng và Nhà Nước ta đã tập
trung chỉ đạo ban hành nhiều văn bản pháp lí nhằm hổ trợ, giúp đỡ nông dân trong
sản xuất nông nghiệp nói chung cũng như trong quá trình sản xuất lúa nói riêng.
Những chính sách này đã có tác dụng tích cực, kịp thời đối với việc sản xuất lúa như
chính sách đất đai, chính sách đổi mới hợp tác xã nông nghiệp, chính sách đầu tư tín
dụng, chính sách khuyến nông…
1.1.3.3. Nhóm nhân tố kĩ thuật
Để nâng cao năng suất, sản lượng và chất lượng cây trồng thì cần thực hiện
đúng các quy trình kĩ thuật và áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào trong quá
trình sản xuất. Vì vậy các biện pháp kĩ thuật đóng vai trò hết sức quan trọng và cần
thiết góp phần nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng. Tùy theo tính chất từng
loại đất, từng loại cây trồng mà thực hiện các biện pháp kĩ thuật sao cho phù hợp
như: kĩ thuật chăm sóc, gieo trồng, thu hoạch và sau thu hoạch…
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới
Theo số liệu thống kê của FAO (2013) ở bảng 1 cho ta thấy diện tích canh tác,
sản lượng lúa trên thế giới tăng lên mỗi năm, từ 158,57 triệu ha (năm 2009) thì đến
năm 2010 là 161,76 triệu ha và năm 2011 tăng 1,46% so với cùng kỳ năm trước.
Với diện tích canh tác lúa toàn thế giới năm 2011 là 164,12 triệu ha, năng suất
lúa bình quân 4,39 tấn/ha, sản lượng 720,7 triệu tấn (bảng 1). Trong đó, diện tích lúa
của châu Á là 145,27 triệu ha chiếm 88,51% tổng diện tích lúa toàn cầu, kế đến là
châu Phi 11,17 triệu ha (6,8%), châu Mỹ 6,88 triệu ha (4,19%), châu Âu là 0,73 triệu

SVTH: Nguyeãn Thò Thöông - Lôùp: K43A - KTNN

14


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Lê Thị Quỳnh Anh

ha (0,44%), châu Đại Dương 800 nghìn ha chiếm tỷ trọng không đáng kể. Những nước
có diện tích lớn nhất là Ấn Độ 44,1 triệu ha; Trung Quốc 30,311 triệu ha; Indonexia
13,201 triệu ha; Bangladesh 12 triệu ha; Thái Lan 11,630 triệu ha; Mianmar 8,038
triệu ha; Việt Nam 7,651 triệu ha.
Những nước có sản lượng lúa nhiều nhất thế giới năm 2011 là Trung Quốc 203
triệu tấn; Ấn Độ 154,5 triệu tấn; Indonexia 65,4 triệu tấn; Bangladesh 51,9 triệu tấn;
Việt Nam 42 triệu tấn; Thái Lan 32 triệu tấn và Myanmar là 30 triệu tấn. Tuy nhiên
năng suất chỉ có 3 nước có năng suất cao hơn 5 tấn/ha là Trung Quốc, Brazil và Việt
Nam. Mặc dù năng suất lúa ở các nước Châu Á còn thấp nhưng do diện tích sản xuất
lớn nên Châu Á vẫn là nguồn đóng góp rất quan trọng cho sản lượng lúa trên thế giới
(88,93%). Như vậy, có thể nói Châu Á là vựa lúa quan trọng nhất thế giới.

SVTH: Nguyeãn Thò Thöông - Lôùp: K43A - KTNN

15


×