Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT của các doanh nghiệp cho chi cục thuế hương khê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (907.18 KB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN THÀNH TRUNG

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU THUẾ GTGT CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
CHO CHI CỤC THUẾ HƯƠNG KHÊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
TS. PHẠM CẢNH HUY

HÀ NỘI - 2016


MỤC LỤC
MỤC LỤC ....................................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ iii
............................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... v
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU..................................................... vi
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
GIÁ TRỊ G IA TĂNG ................................................................................................... 4
1.1. Khái quát về thuế giá trị gia tăng ................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế GTGT .................................................. 4
1.1.2. Vai trò của thuế GTGT .............................................................................. 6
1.1.3. Nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam ............. 7


1.2. Những vấn đề cơ bản về công tác quản lý thu thuế G TG T của các
doanh nghiệp........................................................................................................... 11
1.2.1. Khái niệm về quản lý thu thuế GTGT của các doanh nghiệp ............. 11
1.2.2. Tổng quan về doanh nghiệp .................................................................... 11
1.2.3. Những nội dung cơ bản về công tác quản lý thu thuế GTGT của các
doanh nghiệp ........................................................................................................ 14
1.2.4. Quy trình quản lý thu thuế GTGT của các doanh nghiệp ................... 19
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế GTGT của các
doanh nghiệp ........................................................................................................ 22
1.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thu thuế GTGT....................... 25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................................... 27
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
THUẾ G IÁ TRỊ GIA TĂNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CHO CHI CỤC
THUẾ HƯƠNG KHÊ ................................................................................................ 28
2.1. Đăc điểm tình hình kinh tế - xã hội huyện Hương Khê......................... 28
2.2. Giới thiệu tổng quát về Chi cục thuế Hương Khê .................................. 30
2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục thuế ................................................. 30
2.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................. 32
2.2.3. Tổ chức bộ máy Chi cục thuế Hương Khê ............................................ 33
2.2.4. Tình hình thực hiện dự toán thu thuế GTGT của các doanh nghiệp .. 35
2.3. Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT tại Chi cục thuế Hương Khê. 36
2.3.1. Thực trạng công tác đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế GTGT .......... 36
2.3.2. Thực trạng công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT ................................ 40
2.3.3. Thực trạng công tác quản lý ấn chỉ, kế toán, hóa đơn, chứng từ ........ 43
2.3.4. Thực trạng công tác quản lý hoàn thuế GTGT của các DN ...................... 46
2.3.5. Thực trạng công tác kiểm tra thuế GTGT ............................................. 47
2.3.6. Thực trạng công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế GTGT.................. 50

i



2.3.7. Thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế .................... 52
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu thuế G TG T tại Chi cục
thuế Hương Khê ..................................................................................................... 52
2.4.1. Các yếu tố về môi trường bên ngoài ...................................................... 53
2.4.2.Các yếu tố bên trong - Chi cục thuế Hương Khê .................................. 54
2.5. Đánh giá chung thực trạng quản lý thu thuế G TG T của các DN cho
Chi cục thuế Hương Khê...................................................................................... 55
2.5.1 Những kết quả đạt được............................................................................ 55
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân.......................................................................... 57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 63
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU THUẾ G IÁ TRỊ GIA TĂNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CHO CHI
CỤC THUẾ HƯƠNG KHÊ ..................................................................................... 64
3.1. Định hướng, mục tiêu phát triển và quan điểm hoàn thiện công tác
quản lý của Chi cục thuế Hương Khê ............................................................... 64
3.1.1. Quan điểm phát triển kinh tế - xã hội của huyện Hương Khê ............ 64
3.1.2. Định hướng, mục tiêu phát triển chung của ngành thuế Hà Tĩnh và
của Chi cục thuế Hương Khê ............................................................................. 64
3.1.3. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT của các
doanh nghiệp cho Chi cục thuế huyện Hương Khê ........................................ 66
3.1.4. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT của các DN
cho Chi cục thuế Hương Khê............................................................................. 67
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế G TG T
của các DN cho Chi cục thuế Hương Khê đến năm 2020 ............................. 68
3.2.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thu thuế GTGT, phát triển
nguồn nhân lực đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý thu thuế GTGT của
các DN theo cơ chế tự khai, tự nộp ................................................................... 69
3.2.2. Tăng cường công tác quản lý doanh nghiệp đăng ký thuế, kê khai
thuế ........................................................................................................................ 71

3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền hỗ trợ, nâng cao nhận thức của các
doanh nghiệp ........................................................................................................ 72
3.2.4. Giải pháp quản lý ấn chỉ, kế toán, hóa đơn, chứng từ.......................... 73
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra thuế ........................................................ 77
3.2.6. Tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế đối với các
doanh nghiệp ........................................................................................................ 78
3.2.7. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thu
thuế GTGT ........................................................................................................... 79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 80
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 83

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
khoa học của cá nhân tác giả, được đúc kết từ quá trình nghiên cứu, học tập và
hoạt động thực tế tại đơn vị công tác trong thời gian qua. Các số liệu và những kết
quả trong luận văn là trung thực, các đánh giá, giải pháp đưa ra xuất phát từ thực tiễn
và kinh nghiệm, chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào trước khi trình,
bảo vệ và công nhận bởi “Hội Đồng đánh giá luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ kinh tế”.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên./.

iii


, xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, quý Thầy,
Cô Viện Quản lý Đào tạo Sau Đại học, Viện Kinh tế và quản lý đã giảng dạy
chúng tôi tại Trường đại học Bách khoa Hà Nội.

Đặc biệt chân thành cảm ơn TS. Phạm Cảnh Huy đã tận tình hướng dẫn
tôi hoàn thành bản luận văn này.
Cảm ơn những đồng nghiệp của tôi cũng như những chuyên gia tro

.

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NNT

Người nộp thuế

DN

Doanh nghiệp

GTGT

Giá trị gia tăng

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

CTCP

Công ty cổ phần

TTHC

Thủ tục hành chính

CSDL

Cơ sở dữ liệu

CCHC

Cải cách hành chính

NSNN

Ngân sách Nhà nước

TTHT

Tuyên truyền hỗ trợ

ĐTNT


Đối tượng nộp thuế

SXKD

Sản xuất kinh doanh

NĐ-CP

Nghị định - Chính phủ

TT-BTC

Thông tư - Bộ tài chính

HHDV

Hàng hóa dịch vụ

v


DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ phân loại thuế giá trị gia tăng ........................................ 7
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ kê khai thuế GTGT tại Chi cục thuế Hương Khê .......... 37
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức hoạt động của Chi cục thuế Hương Khê .......... 33
Bảng 2.1: Thống kê đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức........................... 34
Bảng 2.2: Tình hình thực hiện dự toán thu thuế GTGT của các DN......... 36
Bảng 2.3: Doanh nghiệp đăng ký thuế giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015 .37

Bảng 2.4: Tình hình quản lý các DN ở Chi cục thuế Hương Khê............. 36
Bảng 2.5: Tình hình quản lý hồ sơ khai thuế GTGT của các DN ở Chi cục
thuế Hương Khê giai đoạn 2011-2015 ................................... 38
Bảng 2.6: Kết quả thu NSNN giai đoạn 2011 - 2015 của Chi cục thuế
huyện Hương Khê, Hà Tĩnh.................................................. 39
Bảng 2.7: Kết quả công tác tuyên truyền người nộp thuế ở Chi cục thuế
Hương Khê .......................................................................... 41
Bảng 2.8: Kết quả công tác hỗ trợ người nộp thuế ở Chi cục thuế Hương Khê ..42
Bảng 2.9: Tình hình vi phạm chế độ quản lý, sử dụng hóa đơn của các DN
ở Chi cục thuế Hương Khê ................................................... 45
Bảng 2.10: Phạt vi phạm hành chính do vi phạm chế độ quản lý, sử dụng
hóa đơn của các DN ở Chi cục thuế Hương Khê .................... 46
Bảng 2.11. Kết quả hoàn thuế GTGT cho các DN ở Chi cục thuế Hương Khê..47
Bảng 2.12: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế GTGT của các doanh nghiệpgiai
đoạn 2011-2015 ................................................................... 48
Bảng 2.13: Kết quả kiểm tra tình hình chấp hành Pháp luật thuế tại trụ sở
DN ở huyện Hương Khê ....................................................... 49
Bảng 2.14: Tình hình nợ thuế GTGT của các doanh nghiệp tạiChi cục thuế
Hương Khê .......................................................................... 51

vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước và là công cụ quản lý
quan trọng của Nhà nước. Nhận thức được tầm quan trọng đó, Đảng và Nhà nước
ta luôn quan tâm đến cải cách thuế. Điểm nổi bật của cuộc cải cách này là thay
thế Luật thuế doanh thu bằng Luật thuế giá trị gia tăng được thông qua tại kỳ họp
thứ 11 Quốc hội khóa IX, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999. Sự ra đời của

Luật thuế GTGT được xem là một bước ngoặt có tính đột phá trong công tác
quản lý thu thuế và góp phần thực hiện đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà
nước trong công cuộc xây dựng, đổi mới và phát triển đất nước.
Hệ thống luật pháp về quản lý thuế ngày càng hoàn thiện. Trong đó Luật
thuế GTGT đã có hiệu lực thực thi và được sửa đổi, bổ sung; đây là một bước
tiến quan trọng nhằm minh bạch hóa quản lý đối với loại hình thuế quan trọng
này, giảm trùng lặp về các khoản phải nộp cho các doanh nghiệp, giúp Nhà nước
và cơ quan quản lý thuế có cơ sở để hướng dẫn các doanh nghiệp thực thi trách
nhiệm của mình.
Đối với Huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh là một địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn (Doanh nghiệp được miễn thuế TNDN khi mới
thành lập) nên phần thu cho ngân sách từ thuế giá trị gia tăng đóng góp của các
doanh nghiệp chiếm một tỷ trọng khá lớn (gần 40%). Công tác quản lýthu thuế
GTGT sẽ là tiền đề tăng thu ngân sách cho địa phương, thúc đẩy phát triển kinh
tế xã hội của huyện Hương Khê. Tuy nhiên, công tác quản lý thu thuế GTGT của
các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Hương Khê còn bộc lộ một số tồn tại, đó là:
Tình trạng nộp thuế chưa phản ánh đúng quy mô SXKD của doanh nghiệp, còn
nhiều doanh nghiệp có hành vi gian lận trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế của Nhà
nước; việc bố trí sắp xếp lực lượng cán bộ công chức làm công tác kiểm tra còn ít do
vậy chưa phát hiện được nhiều trường hợp vi phạm pháp luật về thuếđể ngăn chặn
xử lý kịp thời; công tác tuyên truyền hướng dẫn chính sách pháp luật thuế cho người
nộp thuế có lúc còn đại khái; còn tồn tại một bộ phận công chức thuế chưa đáp ứng

1


được yêu cầu của công cuộc quản lý thu thuế theo hướng hiện đại hóa ngành
thuế.Chính sách thuế chưa bao quát hết mọi nguồn thu trong nền kinh tế, chưa
đảm bảo công bằng về nghĩa vụ thuế, tình trạng thất thu còn nhiều, bộ máy thu
thuế còn cồng kềnh, hiệu quả chưa cao, chưa thực sự đáp ứng được mục tiêu,

phát huy tác dụng của nguồn thuế này trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại
hóa và phát triển kinh tế - xã hội của Huyện hiện nay.
Xuất phát từ thực tiễn công tác quản lý thu thuế GTGT của các doanh
nghiệp trên địa bàn huyện Hương Khê nên tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT của các doanh nghiệp cho Chi cục
thuế Hương Khê”làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích và nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu
* Mục đích:
Đ

GTGT của các doanh

nghiệp cho Chi cục thuế Hương Khê. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý thu thuế GTGT của các doanh nghiệp cho Chi cục thuế
Hương Khê.
* Nhiệm vụ của luận văn:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thuế GTGT, công tác quản lý thu
thuế GTGTcủa các doanh nghiệp.
- Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGTcủa các
doanh nghiệp trên địa bàn huyện Hương Khê, giai đoạn 2011-2015.
-Đề xuấtđượcmột số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản
lý thu thuế GTGT của cácdoanh nghiệp cho Chi cục thuế Hương Khê tới năm
2020.
*Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu:
-Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn làcác nội dung cơ bản của công
tácquản lý thu thuế GTGT tại Chi cục thuế Hương Khê.
-Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Hương Khê.
Số liệu sử dụng trong 5 năm (2011-2015).

2



3. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu tác giã đã sử dụng một số phương pháp sau:
- Thu thập số liệu từ: Bảng báo cáo kết quả thu thuế cuối năm trong và
ngoài đơn vị, báo cáo công tác kiểm tra, báo cáo công tác hoàn thuế, báo cáo kết
quả kê khai và đăng ký thuế, số liệu thống kê của Chi cục thống kê, các luận văn
nghiên cứu của một số tác giả, thông tin trên: sách, báo, tạp chí, internet…
- Phương pháp xử lý thông tin: Thống kê, so sánh, phân tích, đánh giá.
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Từ những đánh giá về thực trạng, những ưu điểm, khuyết điểm và nguyên
nhân của những tồn tại trong công tác quản lý thu thuế GTGTcủa các doanh
nghiệp tạihuyện Hương Khê, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý thu thuế GTGTcủa các doanh nghiệp trên địa bàn huyện tới năm
2020.
Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho lãnh đạo và các cán
bộ nghiệp vụ ở cơ quan Thuế trong quá trình lập dự toán, phân tích, đánh giá kế
hoạch thu, đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
thu thuế GTGT ở đơn vị. Đảm bảo sự tinh tế trong hành thu, hạn chế đến mức
thấp nhất hiện tượng thất thu thuế GTGT; thực hiện công bằng trong điều tiết
thuế ở các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế.
Nâng cao nhận thức cho các doanh nghiệp trong chấp hành chính sách
pháp luật về thuế GTGT, hạn chế hành vi vi phạm về thực hiện nghĩa vụ thuế
GTGT với Nhà nước trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
5.Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, kết luận, danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu, sơ
đồ, hình vẽ, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục, kết cấu luận văn gồm 3
chương như sau:
Chương 1


GTGT.

Chương 2

GTGT của các

doanh nghiệp cho Chi cục thuế Hương Khê.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT
của các doanh nghiệp cho Chi cục thuế Hương Khê.

3


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
GIÁ TRỊ G IA TĂNG
1.1. Khái quát về thuế giá trị gia tăng
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế GTGT
Thuế giá trị gia tăng là loại hình thuế được áp dụng đã khá lâu trên thế
giới và hiện nay đã phổ biến rộng ra rất nhiều quốc gia khác nhau.
Theo tài liệu “Tìm hiểu các quy định cơ bản về thuế Giá Trị Gia Tăng” từ
Tổng cục thuế Việt Nam, Thuế giá trị gia tăng có nguồn gốc từ thuế doanh
thu.Nước đầu tiên trên thế giới áp dụng thuế giá trị gia tăng là Pháp, bắt đầu áp
dụng thí điểm trong một số ngành cá biệt từ 01/07/1954 và đến 01/01/1968 đưa
vào áp dụng chính thức.Thuế giá trị gia tăng theo tiếng Pháp gọi là: Taxe Sur La
Valeur Ajou tée (viết tắt là TVA), tiếng Anh gọi là Value Added Tax (viết tắt là
VAT), dịch ra tiếng Việt là thuế giá trị gia tăng. Tại một số quốc gia, như
Australia, Canada, New Zealand, Singapore thì thuế này được gọi là "goods and
services tax" (viết tắt GST) nghĩa là thuế hàng hóa và dịch vụ; còn tại Nhật Bản
thì nó được biết đến dưới tên gọi "thuế tiêu thụ".
Ở Việt Nam, tại kỳ họp lần thứ 11 Quốc hội khoá 9, Quốc hội nước ta đã

thông qua Luật thuế giá trị gia tăng ngày 10/05/1997 và có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01/01/1999. Sau đó, Quốc hội nước ta đã thông qua Luật sửa đổi vào
ngày 17/06/2003 và mới đây tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa XII ngày
03/06/2008 đã thông qua Luật thuế GTGT mới thay thế 2 luật trên và chính thức
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009 để phù hợp với tình hình thực tế hơn.
Về khái niệm, thuế giá trị gia tăng có nhiều cách hiểu khác nhau, trong
phạm vi của đề tài, tác giả xin trích dẫn một số khái niệm sau đây:
Theo Điều 2, Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 do Quốc hội nước ta
ban hành ngày 03/06/2008 và cũng là văn bản luật hiện nay đang áp dụng, thuế
giá trị gia tăng được hiểu là: “Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng
thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến
tiêu dùng”.

4


Từ khái niệm như trên, thuế GTGT có các đặc điểm chủ yếu sau đây:
Thuế GTGT là sắc thuế thuộc loại thuế gián thu đánh vào đối tượng tiêu
dùng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, là một yếu tố cấu thành trong giá cả
hàng hóa và dịch vụ, là khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người cung
cấp. Thuế này do các nhà sản xuất, kinh doanh và cung cấp dịch vụ nộp, nhưng
người tiêu dùng là đối tượng chịu thuế thông qua giá cả hàng hoá và dịch vụ. Về
thực chất, thuế GTGT là một loại thuế đánh vào người tiêu dùng.
Thuế GTGT có phạm vi điều chỉnh rất rộng, áp dụng cho hầu hết các hàng
hóa, dịch vụ sử dụng trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trong tất cả các
ngành nghề, ở tất cả các giai đoạn.
Thuế GTGT có tính lũy thoái so với thu nhập. Người tiêu dùng hàng hóa,
dịch vụ là người thực sự phải trả khoản thuế đó, không phân biệt thu nhập cao
hay thấp đều phải trả số thuế như nhau do số thuế phải trả được tính trên giá bán
của hàng hóa, dịch vụ chứ không tính trên thu nhập của người tiêu dùng. Như

vậy, nếu so sánh giữa số thuế phải trả so với thu nhập thì người nào có thu nhập
cao hơn thì tỉ lệ thấp hơn và ngược lại.
Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn nhưng không trùng lặp.
Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh
nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu
được của tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán của người tiêu
dùng cuối cùng.
Thuế GTGT có tính trung lập cao về kinh tế.Thuế GTGT không chịu ảnh
hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, do người nộp thuế chỉ là
người thay mặt người tiêu dùng nộp hộ khoản thuế này vào NSNN. Do vậy thuế
GTGT không phải là yếu tố của chi phí sản xuất mà chỉ là đơn thuần một khoản
thu được cộng thêm vào giá bán. Thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình
tổ chức và phân chia quá trình sản xuất kinh doanh bởi tổng số thuế ở tất cả các
giai đoạn luôn bằng số thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai
đoạn nhiều hay ít.

5


1.1.2. Vai trò của thuế GTGT
Về vai trò của thuế GTGT, có thể tóm lược trong những nội dung sau đây:
- Thuế giá trị gia tăng là nguồn thu quan trọng của NSNN. Thuế GTGT là
công cụ tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời nguồn thu cho NSNN. Thuế GTGT
tập trung thu ngay từ khâu đầu, nên đảm bảo nguồn thu cho NSNN, hạn chế thất
thu. Việc khấu trừ thuế GTGT được thực hiện căn cứ trên hóa đơn mua hàng đã
thúc đẩy người mua phải đòi hỏi người bán xuất hóa đơn, ghi đúng doanh thu với
giá trị của hoạt động mua bán, góp phần khắc phục được tình trạng thông đồng
giữa người mua và người bán để trốn, gian lận thuế, gây thất thu cho NSNN.
- Thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng là công cụ rất quan trọng để
Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế.Thuế GTGT

điều tiết sản xuất và tiêu dùng. Luật thuế GTGT của mỗi nước thường quy định
đánh thuế hoặc không đánh thuế, đánh thuế với thuế suất cao hay thấp vào các
mặt hàng cụ thể, thông qua đó mà tác động và làm thay đổi mối quan hệ giữa
cung và cầu trên thị trường, tác động tới việc lựa chọn những hàng hóa, dịch vụ
để sản xuất kinh doanh và tiêu dùng, nhằm góp phần thực tế điều tiết vĩ mô nền
kinh tế.
- Thuế GTGT góp phần lành mạnh hóa nền kinh tế, tạo nên sự cạnh tranh
bình đẳng giữa các chủ thể khi nó bắt buộc các chủ thể phải sử dụng hệ thống
hóa đơn chứng từ.
- Thuế GTGT giúp nhà nước kiểm soát được hoạt động, sản xuất, nhập
khẩu, kinh doanh hàng hóa nhờ kiểm soát được hệ thống hóa đơn, chứng từ, khắc
phục được nhược điểm của thuế doanh thu là trốn thuế. Qua đó, còn cung cấp
cho công tác nghiên cứu, thống kê những số liệu quan trọng. Thuế GTGT tạo
điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao. Việc khấu trừ
thuế giá trị gia tăng được thực hiện căn cứ trên hoá đơn mua vào đã thúc đẩy
người mua phải đòi hỏi người bán xuất hoá đơn, ghi doanh thu đúng với hoạt
động mua bán; khắc phục được tình trạng thông đồng giữa người mua và người
bán để trốn lậu thuế.

6


- Thuế giá trị gia tăng cùng với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với
hàng nhập khẩu, có tác dụng tích cực bảo hộ sản xuất kinh doanh hàng nội địa.
Như vậy, Thuế GTGT góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước một cách hợp lý
thông qua việc đánh thuế GTGT hàng nhập khẩu ngay từ khi nó xuất hiện trên
lãnh thổ Việt Nam.Ngoài ra, thuế GTGT đánh vào hàng hóa xuất khẩu nhằm tạo
ra thuế GTGT đầu ra để được hoàn thuế GTGT.
1.1.3. Nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam
Thuế GTGT hiện hành của Việt Nam được quy định trong các văn bản

quy phạm pháp luật sau: Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13; Nghị
định số 209/2013/NĐ-CP ngày 31/12/2013; Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ tài chính; Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định 83/2013/NĐ-CP; Thông tư số 156/TTBTC hướng dân thi hành Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Quản lý thuế.
* Phân loại thuế GTGT:

Phân loại thuế giá
trị gia tăng

Thuế giá trị gia
tăng về doanh thu

Thuế giá trị gia
tăng về tài sản

Thuế giá trị gia
tăng về thu nhập

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ phân loại thuế giá trị gia tăng
Thông qua sơ đồ, ta thấy thuế GTGT có 3 loại hình lớn đó là thuế GTGT
về doanh thu, thuế GTGT về tài sản, thuế GTGT về thu nhập. Thuế GTGT về
doanh thu là thuế tính trên giá trị tăng thêm của doanh thu. Tương tự, thuế GTGT
về tài sản là thuế tính trên giá trị tăng thêm của tài sản doanh nghiệp và cuối cùng
thuế GTGT về thu nhập là thuế tính trên giá trị tăng thêm của thu nhập hay lợi
nhuận của doanh nghiệp.

7



* Đối tượng chịu thuế GTGT là HHDV dùng cho sản xuất, kinh doanh và
tiêu dùng ở Việt Nam bao gồm cả HHDV mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài
trừ các đối tượng không chịu thuế.
Như vậy, phạm vi đối tượng chịu thuế GTGT ở Việt Nam rất rộng, bao
gồm tất cả các HHDV được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu phục vụ cho
tiêu dùng trong nước. Hoạt động tiêu dùng trong nước có thể là tiêu dùng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu dùng cho các hoạt động không sản xuất kinh
doanh hoặc tiêu dùng cá nhân.
* Đối tượng nộp thuếGTGTlà các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
HHDV chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ
chức kinh doanh và tổ chức, cá nhân có nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ
nước ngoài thuộc diện chịu thuế GTGT đều là đối tượng nộp thuế GTGT.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh HHDV bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật
Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã.
- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự
nghiệp và các tổ chức khác.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia
hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật Đầu
tư); Các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng
không thành lập pháp nhân tại Việt Nam.
- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng
kinh doanh khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
- Tổ chức, cá nhân SXKD tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp
mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường
trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam.
* Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất. Giá tính thuế
GTGT được quy định cụ thể tại Điều 7 Luật thuế GTGT áp dụng cho từng loại

hàng hoá, dịch vụ.

8


Đối với sản phẩm, HHDV dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho hoặc trả thay
lương: giá tính thuế GTGT là giá tính thuế GTGT của HHDV cùng loại hoặc
tương đương tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Đối với sản phẩm, HHDV cơ sở kinh doanh sản xuất hoặc cung ứng sử
dụng cho tiêu dùng phục vụ hoạt động kinh doanh: Giá tính thuế GTGT là giá
tính thuế của sản phẩm, HHDV cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát
sinh việc tiêu dùng HHDV.
Đối với hoạt động cho thuê tài sản: Giá tính thuế GTGT là số tiền cho
thuê chưa có thuế GTGT .
Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp: Giá tính thuế GTGT là
giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó.
Đối với gia công hàng hóa: giá tính thuế GTGT là giá gia công theo hợp
đồng gia công chưa có thuế GTGT.
Đối với xây dựng, lắp đặt: Giá tính thuế GTGT là giá trị công trình, hạng
mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.
Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản: Giá tính thuế GTGT là giá
chuyển nhượng bất động sản trừ đi giá đất được trừ để tính thuế GTGT.
Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán HHDV, uỷ thác xuất - nhập
khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng: Giá tính thuế GTGT là tiền công, tiền
hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
Đối với HHDV có tính đặc thù dùng các chứng từ thanh toán như tem bưu
chính, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết,… ghi giá thanh toán là giá đã có thuế
GTGT thì giá tính thuế được xác định như sau:
Giá chưa có thuế GTGT = Giá thanh toán/(1+thuế suất thuế GTGT).
* Thuế suất:

Thuế suất được xác định là “linh hồn” của mỗi Luật thuế, thể hiện quan
điểm mức động viên của Nhà nước với đối tượng chịu thuế.Việc quy định thuế
suất hợp lý có ý nghĩa quan trọng.
Luật thuế GTGT của Việt Nam có hiệu lực thi hành từ 1/1/1999 quy định bốn
mức thuế suất (0%, 5%, 10% , 20%); sau một thời gian áp dụng và để hoàn thiện Luật
đã được điều chỉnh, hiện nay chỉ còn ba mức thuế suất là 0%, 5% và 10%.

9


Mức thuế suất 0%: Áp dụng đối với hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu.
Mức thuế suất 5%: Áp dụng cho HHDV thiết yếu phục vụ cho sản xuất, tiêu
dùng và các HHDV cần ưu đãi.
Mức thuế suất 10%: Áp dụng cho các HHDV thông thường không nằm
trong diện chịu các mức thuế suất nói trên và danh mục không áp dụng thuế
GTGT như: sản phẩm điện tử; dầu mỏ, khí đốt; sản phẩm may mặc; xây dựng,
lắp đặt; dịch vụ tư vấn…
* Phương pháp tính thuế GTGT:
Ở Việt Nam xác định phương pháp tính thuế GTGT cơ bản là phương
pháp khấu trừ, nhưng hiện nay ngoài các cơ sở kinh doanh là doanh nghiệp, công
ty đã thực hiện chế độ kế toán và kinh doanh có hoá đơn, chứng từ theo quy định
vẫn còn một số bộ phận không nhỏ các hộ gia đình, các cá nhân kinh doanh có
doanh số không lớn nhưng số lượng các hộ cá nhân này rất lớn chưa thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn nên đối với các đối tượng
này vẫn cần áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Vì vậy việc tính
thuế GTGT có thể thực hiện bằng một trong hai phương pháp: phương pháp khấu
trừ và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
(1) Phương pháp khấu trừ thuế
- Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT

phải nộp

=

Số thuế GTGT
đầu ra

-

Số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ
(Nguồn: Luật thuế GTGT)

Trong đó: Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng
của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng;
Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia
tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế
giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu hoặc nộp thuế đối với trường hợp mua
dịch vụ.
- Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện
đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán,
hóa đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.

10


(2) Phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTG T
- Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT =
Giá trị gia tăng nhân (x) với thuế suất thuế GTGT 10% áp dụng đối với hoạt
động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quí.

- Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia
tăng bằng tỷ lệ % nhân (x) với doanh thu.
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được qui định theo từng hoạt
động như sau:
Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu NVL: 5%
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu
NVL: 3%
Hoạt động kinh doanh khác: 2%
1.2. Những vấn đề cơ bản về công tác quản lý thu thuế GTGT của các doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về quản lý thu thuế GTGT của các doanh nghiệp
Công tác quản lý thu thuế đối với một quốc gia rất quan trọng, đặc biệt đối
với quốc gia đang phát triển như Việt Nam vì thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân
sách nhà nước và là công cụ quan trọng góp phần điều chỉnh, thực hiện các chính
sách vĩ mô của Nhà nước.
Về khái niệm, có thể hiểu quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp là hoạt động quản lý hành chính nhà nước của cơ quan thuế tác động đến
các doanh nghiệp để đảm bảo thực thi pháp luật về thuế GTGT với mục đích thu
đúng, thu đủ, thu kịp thời thuế GTGT cho NSNN.
Trong công tác quản lý thu thuế GTGT , cơ quan thuế phải phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan hữu quan như Kho bạc, Hải quan, Quản lý thị trường, Ủy
ban nhân dân các cấp… để đảm bảo quản lý triệt để và phát triển nguồn thu.
1.2.2. Tổng quan về doanh nghiệp
- Khái niệm:Luật doanh nghiệp Nhà nước được Quốc hội khoá IX kỳ họp
thứ 7 thông qua ngày 20/04/1995, luật doanh nghiệp sữa đổi được Quốc hội khóa

11


XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26/11/2014, và luật khuyến khích đầu tư trong

nước (sửa đổi) được Quốc hội khoá X kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20/05/1998
đã đề cập đến một số khái niệm liên quan đến khu vực kinh tế hay doanh nghiệp.
Nội dung cụ thể như sau:
“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
“Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch
vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”.
- Đặc điểm:Về đặc điểm, tùy theo loại hình doanh nghiệp mà có những
đặc điểm khác nhau. Hiện nay, có các loại hình doanh nghiệp sau:
+ Doanh nghiệp Nhà nước
+ Doanh nghiệp tư nhân
+ Các công ty: Công ty cổ phần - Công ty trách nhiệm hữu hạn (Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên - Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành
viên trở lên) - Công ty hợp doanh - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
(Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài - Doanh nghiệp liên doanh) - Doanh
nghiệp tập thể - Doanh nghiệp đoàn thể.
+ Hợp tác xã.
Dưới đây là bảng tổng hợp đặc điểm của một số loại hình doanh nghiệp:

12


Bảng 1.1: Đặc điểm của một số loại hình doanh nghiệp tạiViệt Nam
Hình thức

Lợi thế

sở hữu


Doanh
nghiệp tư
nhân

Bất lợi

Dễ thành lập, chi phí thành lập thấp.

Chịu trách nhiệm vô hạn.

Dễ chấm dứt.

Tiềm lực hạn chế, không có vốn

Không có nhiều ràng buộc pháp lý.

và kỹ năng bổ sung.

Toàn quyền trong công việc kinh Không có người chia sẻ rủi ro.
doanh, hưởng toàn bộ thành quả lao Không có sự hỗ trợ trong việc
động.

trông coi, điều hành.
Trách nhiệm vô hạn của ít phần

Dễ thành lập.
Nguồn vốn huy động rộng hơn.
Công ty
hợp danh


Tận dụng được sức mạnh tập thể và sự
chia sẻ trong công việc.
Hưởng quyền lợi về thuế TNCN,
không phải nộp hai lần.

vốn góp của mình.
Chia sẽ quyền lợi và không độc
lập trong việc điều hành
Tiềm ẩn sự mâu thuẩn và xung đột
quyền lợi.
Sự tiếp nối gặp khó khăn.

Trách nhiệm hữu hạn của cổ đông.
Khả năng huy động vốn có nhiều thuận
Công ty

lợi.

Trách

Sự chuyển nhượng sở hữu doanh

nhiệm

nghiệp.

hữu hạn

Là hình thức phổ biến cho lựa chọn


(TNHH)

loại hình doanh nghiệp.

Tuân thủ chặt chẽ quy định về luật
pháp.
Hạn chế khả năng huy động vốn
rộng rãi.

Phù hợp với nhiều quy mô của doanh
nghiệp.
Trách nhiệm hữu hạn.

Thủ tục thành lập phức tạp, chi phí

Khả năng thu hút vốn rộng rãi.
Thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài
thuận lợi.
Công ty

Thuận lợi trong việc thu hút các nguồn

cổ phần

lực.

thành lập cao.
Không được độc lập trong quyết
định.

Lợi nhuận bị chia sẻ.
Tuân thủ chặt chẽ hơn về mặt pháp

Hoạt động được liên tục.
Tập trung được nguồn lực và các kỹ
năng quản lý.

13

lý.
Tâm lý tác động dây chuyền.


- Vai trò:Về vai trò của các doanh nghiệp, có thể tóm lược trong các nội
dung sau đây:
+ Các doanh nghiệp góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải
thiện đời sống của người lao động.
+ Doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển là yếu tố quyết định đến tăng
trưởng cao và ổn định của nền kinh tế những năm qua.Khơi dậy và phát huy tiềm
năng của một bộ phận lớn dân cư tham gia vào công cuộc xây dựng đất nước,
đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế.
+ Doanh nghiệp phát triển tác động đến chuyển dịch cơ cấu trong nền kinh
tế quốc dân và trong nội bộ mỗi ngành.
+ Phát triển doanh nghiệp có tác động đến giải quyết tốt hơn các vấn đề xã
hội.Góp phần xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp, thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển, thực hiện công bằng xã hội.
1.2.3.Những nội dung cơ bản về công tác quản lý thu thuế GTGT của các
doanh nghiệp
Theo Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, Quốc hội ban hành ngày
29/11/2006 và Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều

của Luật quản lý thuế được Quốc hội ban hành ngày 20/11/2012 quy định cụ thể
các nội dung quản lý thu thuế nói chung và đó cũng là những nội dung quản lý
thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp tại Việt Nam. Các nội dung bao gồm:
(1) quản lýđăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; (2) quản lý hoàn
thuế, miễn thuế, giảm thuế; (3) xoá nợ tiền thuế, tiền phạt; (4) quản lý thông tin
về người nộp thuế; (5) kiểm tra, thanh tra thuế; (6) cưỡng chế thi hành các quyết
định hành chính thuế; (7) xử lý vi phạm pháp luật thuế; (8) giải quyết khiếu nại,
tố cáo về thuế.
Giới hạn luận văn nghiên cứu các nội dung cơ bản của công tác quản lý
thu thuế GTGT tại Chi cục thuế Hương Khê bao gồm:(1) Đăng ký thuế, khai
thuế, nộp thuế;(2) Tuyên truyền và hỗ trợ NNT; (3) Quản lý ấn chỉ, kế toán, hóa
đơn, chứng từ; (4) Công tác hoàn thuế;(5) Công tác kiểm tra thuế; (6) Quản lý nợ
và cưỡng chế nợ thuế;(7) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế. Cụ thể:

14


* Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế GTGT:
Trước tiên, các cơ quan quản lý thuế sẽ quản lý việc đăng ký thuế giá trị
gia tăng, khai thuế, nộp thuế GTGT.
- Đăng ký thuế: là khâu đầu tiên, quan trọng trong quản lýthu thuế. Quản
lý tốt người nộp thuế sẽ giám sát, theo dõi quá trình hoạt động của doanh nghiệp,
đảm bảo công bằng về nghĩa vụ thuế của Người nộp thuế, đảm bảo thu thuếđúng
luật định, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển, từđó giúp cơ quan thuế
có cơ sở để hoạch định các nguồn thu cho NSNN. Các doanh nghiệp làm thủ tục
hồ sơ đăng ký thuế được cơ quan Thuế, Sở kế hoạch và đầu tư cấp “Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế”.
Quản lý mã số thay đổi của DN: đây là hoạt động xử lý thông tin thay đổi
của DN trong quá trình hoạt động SXKD như thay đổi địa điểm kinh doanh, thay
đổi loại hình DN, thay đổi tổ chức DN, thay đổi ngành nghề kinh doanh...

Phát hiện những đối tượng không đăng ký thuế, không kê khai, không
đăng ký thuế thay đổi và xác định xử lý vi phạm vềđăng ký thuế.
- Khai thuế:Cơ quan thuế tiếp nhận tờ khai, kiểm tra tờ khai phát hiện các
lỗi kê khai sai để hướng dẫn doanh nghiệp điều chỉnh kịp thời, xác định nghĩa vụ
thuế theo kê khai của doanh nghiệp.Doanh nghiệp khai thuế dựa trên nguyên tắc
khai chính xác, trung thực, đầy đủ nội dung trong tờ khai theo mẫu quy định và
nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu trong hồ sơ khai thuế.Doanh nghiệp được khai bổ
sung hồ sơ khai thuế nếu phát hiện hồ sơ khai thuếđã nộp có sai sót nhưng phải
trước khi cơ quan thuế công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sởNNT.
- Nộp thuế:Các cơ quan quản lý sẽ theo dõi việc nộp thuế GTGT của các
đối tượng nộp thuế, tình hình thu, kế hoạch thu và mức độ đạt chỉ tiêu thu của cơ
quan thuế và đánh giá ý thức nộp thuế GTGT của các đối tượng nộp thuế.
Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt
Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5
Luật số 13 và Điều 1 Luật số 31 của Luật GTGT là những đối tượng nộp thuế
GTGT. Căn cứ theo những đối tượng này, các cơ quan thuế sẽ tiến hành việc
quản lý thu thuế GTGT.

15


Theo dõi việc nộp thuế GTGT là nội dung rất quan trọng trong công tác
quản lý thu thuế GTGT. Các số liệu về số thuế GTGT đã nộp, còn nợ sẽ phản ảnh
hiệu quả công tác quản lý thuthuế GTGT tại các cơ quan thuế.
* Tuyên truyền và hỗ trợ NNT:
Cơ quan thuế thực hiện tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế nói chung và
thuế GTGT cho doanh nghiệp và mọi tầng lớp dân cư trong xã hội. Qua đó mọi
thành viên trong xã hội đều hiểu biết về thuế GTGT, thực hiện luật thuế GTGT
và lên án những hành vi vi phạm pháp luật thuế, hỗ trợ cơ quan thuế trong quản
lý thu thuế GTGT. Mặt khác cơ quan thuế cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho doanh

nghiệp, nắm bắt nhu cầu và tổ chức các hoạt động tuyên truyền hỗ trợ doanh
nghiệp sát với yêu cầu, đặc điểm của từng nhóm người nộp thuế với những nội
dung, hình thức phù hợp đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp nhanh
nhất và đầy đủ nhất, nhằm hỗ trợ tối đa để doanh nghiệp hiểu biết pháp luật thuế
và kê khai, nộp thuế đúng quy định của pháp luật thuế.
* Quản lý ấn chỉ, kế toán, hoáđơn, chứng từ:
Việc tổ chức quản lý ấn chỉ, kế toán, hoá đơn, chứng từ được thực hiện
bởi: Đội Hành chính, tài vụ, nhân sự, ấn chỉ và Đội Kiểm tra quản lý nợ và cưỡng
chế nợ thuế.
Nhận và cấp phát hoá đơn: Đội Hành chính, tài vụ, nhân sự, ấn chỉnhận hoá
đơn do Cục thuế cấp phát, chuyển cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh đăng ký nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Nhận hồ sơ đăng ký mua hoá đơn của các
ĐTNT và mở sổ kế toán ấn chỉ theo dõi, quyết toán số hoá đơn đã bán, đã cấp
phát, số tiền bán hoá đơn và tổng hợp tình hình sử dụng hoá đơn của Chi cục.
Quản lý in hoá đơn: Đối với các ĐTNT sử dụng hoá đơn tự in thì Đội
Hành chính, tài vụ, nhân sự, ấn chỉnhận hồ sơ đăng ký sử dụng hoá đơn tự in của
ĐTNT và gửi lên Cục thuế. Quản lý quá trình in hoá đơn của ĐTNT, theo dõi
việc đăng ký, thông báo phát hành, thanh, quyết toán tình hình sử dụng hoá đơn
với Tổng cục thuế.
Xử lý vi phạm: Khi phát hiện có vi phạm trong quá trình in và sử dụng
hoá đơn thì Chi cục xin ý kiến của Cục thuế huỷ hiệu lực của hoá đơn đó và xử lý

16


theo quy định, nếu thấy có dấu hiệu tội phạm thì phải chuyển hồ sơ cho cơ quan
có thẩm quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Kiểm tra việc thực hiện chế độ phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn,
chứng từ ở các ĐTNT, tổ chức xác minh hoá đơn và trả lời các cơ quan, các cấp,
các ngành, các Chi cục trên địa bàn về các vấn đề liên quan đến hoá đơn. Công

tác này do cả hai Đội phối hợp thực hiện.
* Công tác hoàn thuế:
Pháp luật về thuế GTGT quy định các trường hợp hoàn thuế, thời hạn giải
quyết hoàn thuế và các điều kiện, hồ sơ thủ tục để hoàn thuế.Trên cơ sở văn bản
và hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm tiếp
nhận, kiểm tra và thực hiện các thủ tục để hoàn thuế cho NNT.Bằng việc thực
hiện các thao tác nghiệp vụ quản lý (Thu nhận hồ sơ, đối chiếu thông tin, kiểm
tra hồ sơ tại cơ quan thuế, kiểm tra tại trụ sở NNT…), cơ quan thuế có trách
nhiệm đảm bảo số thuế hoàn cho NNT là đúng luật.
Cơ quan thuế vừa có trách nhiệm giải quyết hoàn thuế đảm bảo về thời
gian và đơn giản hóa về thủ tục để đảm bảo quyền lợi cho NNT, lại phải có trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra để đảm bảo hoàn thuế đúng quy định pháp luật,
chống gian lận qua hoàn thuế GTGT.Việc theo dõi tình hình thực hiện thủ tục
hoàn thuế cũng là một trong những nội dung quản lý thu thuế GTGT tại các cơ
quan quản lý thuế. Việc thực hiện thủ tục hoàn thuế nhanh chóng và hiệu quả
đồng nghĩa với việc hiệu quả công tác quản lýthu thuế GTGT là tốt và ngược lại.
* Công tác Kiểm tra thuế:
Kiểm tra thuế là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý thuthuế
GTGT tại các cơ quan thuế. Kiểm tra thuếnhằm các mục đích chủ yếu sau:
- Phát hiện để có biện pháp xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp
luật thuế như: vi phạm thủ tục thuế, kê khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải
nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, trốn thuế, gian lận thuế nhằm hạn chế tới
mức thấp nhất tình trạng thất thu thuế cho Nhà nước, răn đe các doanh nghiệp vi
phạm pháp luật thuế, thực hiện tốt công bằng xã hội vàđảm bảo môi trường cạnh
tranh bình đẳng về thuế cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.

17


- Phát hiện những nội dung không phù hợp trong các văn bản pháp qui về

thuế, những điểm bất hợp lý trong quy trình quản lý thuế, từđó kiến nghị các cơ
quan chức năng sửa đổi, bổ sung kịp thời để không ngừng hoàn thiện chính sách
thuế và quản lýthu thuế.
Nội dung kiểm tra thuếđối với doanh nghiệp bao gồm: kiểm tra việc chấp
hành những quy định vềđăng ký, kê khai và nộp thuế, việc chấp hành chếđộ sổ
sách kế toán hóa đơn chứng từ, việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước.
Nhiệm vụ của kiểm tra thuế: xác định tính đúng đắn, độ chính xác của các
tờ khai thuế với tình hình thực tế kinh doanh, phát hiện những sai sót và bất hợp
lý trong tờ khai, các thủđoạn trốn lậu thuế của doanh nghiệp, việc mở sổ kế toán
và hạch toán doanh thu, chi phí, kết quả SXKD...
- Kiểm tra thuế có 2 hình thức:
+ Kiểm tra tại cơ quan thuế: Kiểm tra việc ghi chép phảnánh các chỉ tiêu
trong hồ sơ khai thuế; kiểm tra các căn cứ tính thuếđể xác định số thuế phải nộp,
số tiền thuếđược miễn giảm, số tiền thuếđược hoàn...
+ Kiểm tra tại trụ sở Người nộp thuế: Kiểm tra trong trường hợp doanh
nghiệp không giải trình bổ sung thông tin tài liệu khi cơ quan thuế yêu cầu,
không khai bổ sung hồ sơ khai thuế hoặc giải trình, bổ sung hồ sơ khai thuế
nhưng không chứng minh được số thuếđã khai là đúng.
* Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế:
Giám sát chặt chẽ việc thực hiện nghĩa vụ kê khai nộp thuế của DN có
biện pháp đôn đốc kịp thời doanh nghiệp nộp thuế vào NSNN theo quy định của
Luật Quản lý thuế. Theo dõi số thuế nợ đọng của từng doanh nghiệp, phân loại
nợ thuế, xác định nguyên nhân của từng khoản nợ, lập kế hoạch thu nợ. Thực
hiện cưỡng chế nợ thuế đối với các trường hợp
- Người nộp thuế GTGT nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế
đã quá chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nộp tiền phạt vi phạm
pháp luật về thuế theo quy định.
- Người nộp thuế GTGT nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế
khi đã hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế.


18


×