Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học và bước đầu nghiên cứu kỹ thuật nhân giống sơn đậu căn tại phia đén nguyên bình cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (858.73 KB, 48 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

HOÀNG THỊ LIÊN

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC VÀ BƢỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU
KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG SƠN ĐẬU CĂN TẠI PHIA ĐÉN - XÃ THÀNH
CÔNG – HUYỆN NGUYÊN BÌNH – TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên nghành
Khoa
Lớp
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Trồng trọt
: Nông học
: K43B – TT
: 2011 – 2015
: TS. Bùi Lan Anh

Thái nguyên - năm 2015


i


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn quan trọng nhất đối với sinh viên. Để
từ đó sinh viên hệ thống hóa lại kiến thức đã học, kiểm nghiệm lại chúng
trong thực tế, nâng cao kiến thức nhằm phục vụ chuyên môn sau này.
Để hoàn thành đề tài này em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô
giáo hướng dẫn đề tài, các thầy cô giáo giảng dạy, được sự giúp đỡ của các cơ
quan, các cá nhân và nhân dân địa bàn nơi thực hiện đề tài. Em xin chân thành
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến:
TS. Bùi Lan Anh người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em
trong quá trình thực tập và hoàn thành đề tài.
Các thầy, cô giáo và cán bộ trong Khoa Nông học Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn chỉnh đề tài tốt nghiệp.
Trung tâm nghiên cứu Cây trồng ôn đới miền núi phía Bắc, Đại học
nông lâm Thái Nguyên.
Lãnh đạo và cán bộ UBND xã Thành Công, huyện Nguyên Bình, tỉnh
Cao Bằng.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè của
em đã chia sẻ, động viên, giúp đỡ em trong thời gian thực tập và thực hiện đề
tài tốt nghiệp của mình.
Do thời gian có hạn, năng lực và kinh nghiệm của bản thân còn nhiều
hạn chế nên đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để đề tài được hoàn
thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên,ngày 30 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Hoàng Thị Liên



ii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 01: Đặc điểm sinh vật học của cây giống gốc Sơn Đậu .............................33
Hình 02: Ảnh hưởng của thời vụ gieo hạt đến thời gian nẩy mầm
của Sơn Đậu Căn ............................................................................................... 33
Hình 03: Ảnh hưởng của thời điểm gieo hạt đến tỷ lệ nẩy mầm
của Sơn Đậu Căn ............................................................................................... 34
Hình 04: Ảnh hưởng của loại hạt đến tỷ lệ nẩy mầm của Sơn Đậu Căn ............35
Hình 05: Ảnh hưởng của thời vụ gieo hạt đến số cành lá/cây của Sơn Đậu Căn ........35
Hình 06: Ảnh hưởng của thời vụ gieo hạt đến chiều dài lá Sơn Đậu Căn ..........36
Hình 07: Ảnh hưởng của thời vụ gieo hạt đến chiều rộng lá Sơn Đậu Căn........36
Hình 08: Ảnh hưởng của thời vụ gieo hạt đến chiều cao cây Sơn Đậu Căn.......37
Hình 09: Ảnh hưởng của thời vụ gieo hạt đến tỷ lệ cây bị hại
do sâu xám gây ra ......................................................................................37


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CT

: Công thức

ĐC

: Đối chứng

LNL


: Lần nhắc lại

TB

: Trung Bình

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt nam

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn


iv

MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ........................................ 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ............................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................................ 4
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .................................................. 4
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................... 4
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................. 5

2.3. Luận giải về việc đặt ra mục tiêu và những nội dung cần thực hiện .........12
2.3.1. Về hiện trạng nguồn gen .........................................................................13
2.3.2.Phương pháp nhân giống Sơn Đậu Căn ...................................................13
2.3.3.Quy trình thu hoạch, sơ chế và bảo quản:................................................15
2.4. Tình hình kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ............................................15
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....17
3.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................17
3.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................17
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ...............................................................................17
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ..............................................................................17
3.3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................17
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi .....................................17
3.4.1. phương pháp nghiên cứu.........................................................................17
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi ...............................................................................23
3.4.3. Cách tiếp cận ...........................................................................................26
3.4.4. Tính mới, tính độc đáo, tính sáng tạo .....................................................30


v

Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................31
4.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển cây Sơn Đậu Căn tại Phia Đén,
xã Thành Công, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng ......................................31
4.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên ...........................................................31
4.2. Đặc điểm sinh vật học của cây Sơn Đậu....................................................33
4.3. Biện pháp nhân giống bằng hạt cây Sơn Đậu ............................................33
4.3.1. Ảnh hưởng của thời vụ gieo hạt đến thời gian nẩy mầm của Sơn Đậu
Căn ....................................................................................................................33
4.3.2. Ảnh hưởng của thời điểm gieo hạt đến tỷ lệ nẩy mầm của Sơn Đậu Căn ....34
4.3.3. Ảnh hưởng của loại hạt giống đến tỷ lệ nẩy mầm của Sơn Đậu Căn .....34

4.3.4. Ảnh hưởng của thời vụ gieo hạt đến số cành lá/cây của Sơn Đậu Căn ........35
4.3.5. Ảnh hưởng của thời vụ gieo hạt đến chiều dài lá Sơn Đậu Căn .............36
4.3.6. Ảnh hưởng của thời vụ gieo hạt đến chiều rộng lá Sơn Đậu Căn ..........36
4.3.7. Ảnh hưởng của thời vụ gieo hạt đến chiều cao của Sơn Đậu Căn .........37
4.3.8. Ảnh hưởng của thời vụ gieo hạt đến tỷ lệ cây bị hại do sâu xám gây ra.......37
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................39
5.1. Kết luận ......................................................................................................39
5.2. Đề nghị .......................................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................40


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là nước nhiệt đới có nguồn tài nguyên động thực vật đa dạng.
Có điều kiện tự nhiên thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây Sơn
Đậu Căn. Cây Sơn Đậu Căn chủ yếu được trồng ở vùng núi cao và duy trì rải
rác ở 1 số vùng và các trung tâm, trạm trại của Viện Dược liệu.
Sơn Đậu là loại cây quý hiếm, phân bố hẹp, trữ lượng không đáng kể,
lại thường bị chặt phá bừa bãi, nên Sơn Đậu Căn có tên trong sách đỏ Việt
Nam. Ở Việt Nam, Sơn Đậu có ở: Hạ Lạng, Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng;
Mèo Vạc, Yên Minh, Quảng Bạ tỉnh Hà Giang; các đảo thuộc Vịnh Hạ Long
tỉnh Quảng Ninh; Nho Quan tỉnh Ninh Bình; Sơn Trà tỉnh Đà Nẵng.
Cây Sơn Đậu Căn là một cây thuốc có vai trò quan trọng trong y học cổ
truyền. Phát triển cây Sơn Đậu có ý nghĩa cả về mặt kinh tế, xã hội, môi trường
và y học, giá trị kinh tế và giá trị sử dụng cao. Cây Sơn Đậu đã được phát hiện là
một cây thuốc, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu thũng, lợi hầu họng. Trong
y học cây Sơn Đậu được coi là dược thảo quý với nhiều tác dụng bảo vệ sức

khỏe con người như chữa các bệnh bệnh sốt do viêm nhiễm đường hô hấp, viêm
amidan, viêm họng, các bệnh mụn nhọt, đặc biệt nhọt độc, phù thũng, răng lợi
sưng đau; còn dùng trị kiết lỵ, dùng ngoài trị côn trùng, rắn, rết cắn. Do vậy Sơn
đậu được rất nhiều nước chú trọng và phát triển.
Sản phẩm Sơn đậu cũng đa dạng và phong phú phù hợp với thị hiếu
tiêu dùng của từng dân tộc, từng quốc gia, đối với nước ta sản phẩm Sơn đậu
là dược thảo quý, không chỉ để tiêu dùng nội địa mà còn là mặt hàng xuất
khẩu quan trọng sang các nước phát triển trên thế giới
Trong những năm gần đây diện tích sơn đậu ngày một tăng, đặc biệt ở
các vùng núi cao. Trong đó tỉnh Cao Bằng là nơi có điều kiện khí hậu rất


2

thuận lợi cho việc phát triển cây Sơn Đậu. Nhất là vùng Phia Đén xã Thành
Công của huyện Nguyên Bình còn nhiều diện tích còn trống chưa sử dụng
khai thác. Về điều kiện tự nhiên, đất đai rất phù hợp cho sự sinh trưởng phát
triển của cây Sơn Đậu. Định hướng của xã Thành Công cũng như của huyện
trong thời gian tới đưa giống Sơn đậu vào sản xuất đại trà. Tuy nhiên trình độ
dân trí không đồng đều, trình độ canh tác lạc hậu, thiếu khoa học kỹ thuật,
một số giống đã được đưa vào thử nghiệm, tuy nhiên cần nghiên cứu thêm để
xác định biện pháp nhân giống phù hợp với điều kiện của vùng nhằm tăng
năng suất, chất lượng Sơn Đậu Căn. Đêm lại nguồn thu nhập cao, ổn định góp
phần xóa đói giảm nghèo bền vững cho người nông dân.
Vì vậy, để mở rộng diện tích nhân giống và nghiên cứu đặc điểm sinh
vật học của cây Sơn Đậu cần đòi hỏi phải giải quyết nhiều vấn đề. Nhất là
nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật áp dụng. Trên cơ sở đó đề xuất các biện
pháp kỹ thuật thích hợp để áp dụng đạt năng suất, chất lượng cao đủ sức cạnh
tranh và đáp ứng cho thị trường. Xuất phát từ những thực tiễn đòi hỏi trên
chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học và

bước đầu nghiên cứu kỹ thuật nhân giống Sơn Đậu Căn tại Phia Đén,
Nguyên Bình, Cao Bằng”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của nguồn gen Sơn Đậu Căn
Nghiên cứu đặc điểm của một số biện pháp nhân giống nguồn gen Sơn
Đậu Căn
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Giúp sinh viên củng cố và hệ thống hóa những kiến thức đã học, áp
dụng vào thực tế. Đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên được tiếp cận với
những phương pháp nghiên cứu khoa học, nâng cao kiến thức và tích lũy
kinh nghiệm thực tế.


3

Bổ sung dữ liệu khoa học về nguồn gen Sơn Đậu Căn và một số kỹ
thuật nhân giống phù hợp với điều kiện sinh thái
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Bước đầu xác định được kỹ thuật nhân giống, biện pháp nhân giống
thích hợp cho nguồn gen Sơn Đậu Căn tại Phia Đén, Nguyên Bình, Cao Bằng


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Sơn Đậu Căn là cây có nguồn gốc ở nhiệt đới nóng ẩm, Sơn Đậu Căn
mọc hoang dại đã được tìm thấy ở Nam Trung Hoa và các tỉnh miền Bắc

nước ta cho đến tận Đà Nẵng. Sơn Đậu Căn là cây ưa sáng, chịu hạn nhưng
không chịu được ngập úng, thường mọc ở núi đá vôi hay các sườn đồi khô
cằn ở độ cao dưới 1000m. Sinh trưởng, phát triển tốt trong điều kiện khí hậu
nóng ẩm của vùng nhiệt đới (nguyên sản là Bắc Việt Nam và Nam Trung
Quốc) [5].
Sơn Đậu Căn là loài quý hiếm, phân bố hẹp, trữ lượng không đáng kể,
lại thường bị chặt phá bừa bãi, nên Sơn Đậu Căn có tên trong sách đỏ Việt
Nam [12]. Ở Việt Nam, Sơn Đậu Căn có ở: Cao Bằng (Hạ Lạng, Trùng
Khánh); Hà Giang( Mèo Vạc, Yên Minh, Quảng Bạ); Quảng Ninh (các đảo
thuộc Vịnh Hạ Long); Ninh Bình (Nho quan); Đà Nẵng (Sơn trà),... [13], [5].
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Sơn Đậu hay còn gọi là Sơn Đậu Căn, Đậu Gốc Núi, Quảng Đậu Căn, Hòe
bắc Bộ, Hòe Bắc có tên khoa học là Sophora tonkinensis Gagnep hay là Sophora
subprostrata Chu etT Chen, Pophora subprostrata Chu etT Chen còn gọi
là Sophorasub subprosrlata Chu etT Chen [13] hoặc Sophora tetraptera [16],
thuộc họ đậu (Lleguminosae hay Fabaceae), bộ đậu (Fabales).
Sơn Đậu lần đầu tiên được ghi nhận trong Kaibao Bencao vào năm 973
trước công nguyên (973 AD) [16]. Theo kinh nghiệm truyền thống và y học cổ
truyền Trung Quốc và Nhật Bản, rễ Sơn Đậu Căn được sử dụng để giảm sốt,
giải độc, chữa viêm họng, viêm lợi , viêm loét dạ dày và nhuận tràng [3].


5

Theo y học hiện đại, trong rễ Sơn Đậu có nhiều các alkaloid như:
matrine, oxymatrine, sophocapine ... [14], [15, [16, [25] có tác dụng chống ung
thư và ức chế sự phát triển của khối u, điều trị các bệnh viêm gan siêu vi trùng,
rối loạn nhịp tim, viêm da [17],[20],[28].
Ở Trung Quốc, Sơn Đậu là một trong những cây thuốc quan trọng đã

được nghiên cứu rất kỹ về thành phần hóa học của rễ cây Sơn Đậu bao gồm:
các alkaloid [19 flavonoid [23 saponin [24] và polysaccharides [25.
Độc tính của alkaloid (matrine và oxymatrine) trong rễ Sơn Đậu rất
thấp và ảnh hưởng đến hệ thống thần kinh trung ương rất nhẹ, cụ thể: LD50
đối với chó là 650 mm, với người là 40g/ngày [26].
Theo Niu Kuizhi (1996) [22], Sơn Đậu ít có tác dụng phụ. Khi sử
dụng ở liều lượng quá nhiều, nó có thể làm phát sinh một số triệu chứng về
tiêu hóa như: buồn nôn, nôn, táo bón, đôi khi, chóng mặt, rụng tóc, và phát
ban. Các tác dụng phụ liên quan đến liều lượng: Khi liều sử dụng là dưới
30 gram mỗi ngày, không có phản ứng bất lợi xuất hiện. Theo Hson-Mou
Chang (1986) [15], liều dùng của các alkaloid của rễ cây Sơn Đậu chiết xuất
đối với người là 300 - 600 mg/ngày (tức ở mức 2% alkaloid, điều này tương
ứng với 15 - 30 g rễ/ngày). Tuy nhiên trong điều trị chứng loạn nhịp tim liều
dùng có thể cao hơn, 1.000 - 1.500 mg/lần và ngày dung 3 lần [14]. Đối với
một số bệnh nhân bị bệnh hen suyễn, chỉ dung 100mg/ngày và dung 3
lần/ngày đã thấy xuất hiện hiện tượng chóng mặt, buồn nôn. Nhưng những
triệu chứng này cũng nhanh chóng qua đi mà không cần phải giảm liều hay
ngừng điều trị [26].
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
2.2.2.1. Nguồn gốc, phân bố:
Sơn Đậu Căn là cây có nguồn gốc ở nhiệt đới nóng ẩm, Sơn Đậu Căn
mọc hoang dại đã được tìm thấy ở Nam Trung Hoa và các tỉnh miền Bắc


6

nước ta cho đến tận Đà Nẵng. Sơn Đậu Căn là cây ưa sáng, chịu hạn nhưng
không chịu được ngập úng, thường mọc ở núi đá vôi hay các sườn đồi khô
cằn ở độ cao dưới 1000m. Sinh trưởng, phát triển tốt trong điều kiện khí
hậu nóng ẩm của vùng nhiệt đới (nguyên sản là Bắc Việt Nam và Nam

Trung Quốc) [5].
Sơn Đậu Căn là loài quý hiếm, phân bố hẹp, trữ lượng không đáng kể,
lại thường bị chặt phá bừa bãi, nên Sơn Đậu Căn có tên trong sách đỏ Việt
Nam [11]. Ở Việt Nam, Sơn Đậu Căn có ở: Cao Bằng (Hạ Lạng, Trùng
Khánh); Hà Giang( Mèo Vạc, Yên Minh, Quảng Bạ); Quảng Ninh (các đảo
thuộc Vịnh Hạ Long); Ninh Bình (Nho quan); Đà Nẵng (Sơn trà),... [12].
2.2.2.2. Đặc điểm thực vật:
Sơn Đậu còn có tên là Sơn Đậu Căn, Hòe Bắc Bộ, quảng đậu căn,
hoàng kết, khổ đậu căn và có tên khoa học là Sophora tonkinensis Gapnep
và tên đồng danh là Sophorasub subprostrata Chu etT Chen, thuộc họ đậu
(Fabaceae) [12], [5]. Ngoài ra, Sơn Đậu còn có tên khoa học là Pophorasub
subprorslata Chu etT Chen thuộc họ đậu Lleguminosae [12], [10], [2].
 Thân Sơn Đậu Căn:
Sơn Đậu thuộc loại cây bụi, hoặc cây gỗ mọc thẳng đứng hoặc nằm sát
mặt đất. Cao 1-2m, thân hình trụ có lông mềm.
 Rễ Sơn Đậu Căn:
Bộ rễ có từ 2-5 rễ nhỏ, hình trụ, phân nhánh,có màu vàng nâu hoặc
vàng sẫm dài 30-40cm (có trường hợp đạt 80-100cm).
 Lá Sơn Đậu Căn:
Lá kép lông chim lẻ, mỗi lá kép có từ 9-15 lá chét mọc đối. Lá chét
dầy, thuôn hay hình bầu dục dài 3-4 cm, rộng 1-2 cm, mặt trên nhẵn và óng
ánh, mặt dưới có lông.


7

 Hoa Sơn Đậu Căn:
Cụm hoa mọc thành chùm ở nách lá, dài 12-15cm, hoa cánh bướm màu
vàng trắng, đài hoa hình chuông bên ngoài có lông. Tràng hoa mầu vàng. Quả
màu tím đen, thành chuỗi, dài 4 cm, có lông, tự mở, có chứa hạt hình trứng,

đen bóng. Thời kì hoa là tháng 5-7, [5].
 Quả Sơn Đậu Căn:
Quả Sơn Đậu Căn có hình trái xoan đen, bóng khi khô, dài 1,2 - 1,8cm,
rộng 0,8-1cm; hạt to, cứng. Có từ 3-5 hạt. Thời kì quả là tháng 8-12, [5].
2.2.2.3. Bộ phận dùng và thành phần hóa học:
Bộ phận dùng là rễ. Rễ to bằng ngón tay cái, xám nâu, trắng, có vị rất
đắng, không mọt, hay bị nhầm với Sơn đậu săn (Cajanus indicus Spreng, họ
Đậu cánh bướm.)
Thành phần hóa hoc: hiện nay vẫn chưa được nghiên cứu
Rễ cây có vị đắng, tính hàn. Rễ có thành phần hóa học của rễ Sơn Đậu
Căn chủ yếu là matrin và oxymatrin.
2.2.2.4. Tác dụng dược lý:
Theo GS. Hoàng Tích Huyền (2011) [3], matrin, oxymatrin có tác dụng
ức chế sự tạo loét ở dạ dày do ức chế tiết acid. Rễ cây Sơn Đậu có chứa
matrin, oxymatrin, nên nó có tác dụng làm ổn định màng tế bào khi màng tế
bào bị kích thích quá mức, ví dụ trong động kinh, hen phế quản, các dạng ung
thư, các bệnh tự miễn, tắc nghẽn phổi mạn tính, khí thũng phế nang, suy giảm
thính lực, nhức nửa đầu, khó ngủ, loạn trương lực cơ v.v…
2.2.2.5. Công dụng và liều dùng:
Theo Đỗ Tất Lợi (2012), Sơn Đậu được dùng để trị phát nóng, ho đau
cổ họng, trị hoàng đản cấp tính, sát trùng. Ngày dùng 6 - 12g dạng thuốc sắc
hay thuốc bột.


8

Theo Trung Y: Lấy rễ khô ngâm nước 4 - 5 ngày, rửa sạch, bỏ hết tạp
chất, rễ nhỏ cắt khúc, rễ to chẻ đôi, ủ độ 4 - 5 ngày cho mềm, thái lát mỏng 1 2 ly phơi khô. Rễ to, nhỏ trộn lẫn với nhau mà dùng.
Theo kinh nghiệm Việt Nam: Rửa sạch, ủ mềm 4 - 5 ngày, thái lát
mỏng 1 - 2 ly. Còn có thể ngậm vào miệng hoặc mài ra uống.

2.2.2.6. Các bài thuốc đông y có thành phần Sơn Đậu:
+ Thuốc uống trong để trị bệnh Sùi Mào Gà:
Bài 1: Dã cúc hoa 30g, thổ phục linh 30g, kim ngân hoa 10g, cam thảo
10g, bản lam căn 10g, Sơn Đậu Căn 10g, xạ can 10g, liên kiều 10g, hoàng
cầm 10g, chi tử 10g, hoàng bá 10g, thương truật 10g, sơn từ cô 5g, sắc uống
mỗi ngày 1 thang [6].
+ Thuốc bôi ngoài để trị bệnh Sùi Mào Gà:
Bài 1: Mãxỉ hiện 45g, bản lam căn 30g, Sơn Đậu Căn 30g, khổ sâm
30g, hoàng bá 20g, mộc tặc thảo 15g, bạch chỉ 10g, đào nhân 10g, lộ phong
phòng 10g, cam thảo sống 10g, tế tân 10g, sắc đặc lấy nước thấm vào gạc đắp
lên tổn thương mỗi ngày 1 lần, mỗi lần 15 phút, 5 lần là 1 liệu trình [6].
Bài 2: Khổ sâm 50g, đậu căn 20g, đào nhân 15g, đan bì 12g, tam lăng
30g, nga truật 30g, mộc tặc 20g, sắc lấy nước ngâm rửa tổn thương mỗi ngày
2 lần, mỗi lần 8 phút, 14 ngày là 1 liệu trình [6].
+ Thuốc chữa bệnh Thủy đậu thể nặng: Thủy đậu mọc dày, sắc tím tối,
màu nước đục, xung quanh nốt thủy đậu màu đỏ sẫm, trẻ sốt cao, khát nước,
bứt rứt, mặt đỏ, môi hồng, niêm mạc miệng có những nốt phỏng, rêu lưỡi
vàng, chất lưỡi đỏ. Phép chữa là thanh nhiệt giải độc ở khí phận, lương huyết
ở danh phận. Dùng bài: kim ngân 12g, liên kiều 8g, sinh địa 12g, xích thược
8g, bồ công anh 16g, chi tử (sao) 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Nếu họng đau
gia xạ can 4g, Sơn Đậu Căn 8g. Nếu phiền táo gia hoàng liên 8g; táo bón gia
đại hoàng 4g; khát nước, miệng khô gia thiên hoa phấn, sa sâm, mạch môn
mỗi vị 8 - 12g [8].


9

+ Bài thuốc hỗ trợ điều trị Mụn trứng cá: Bồ công anh, ngưu hoàng, đại
hoàng, Sơn Đậu Căn... có tác dụng thanh huyết nhiệt, thanh phế nhiệt, tiêu
viêm, tán ứ, trừ nhiệt độc... tái lập cân bằng sinh lý da; một số kháng sinh

thực vật cũng thường phối hợp trong bài thuốc trị trứng cá như: Kim ngân
hoa, Xuyên tâm liên, chi tử... [8].
+ Bài thuốc chủ trị ung thư phổi dạng vảy cá: Tảo lưu 15g, Hải tảo 15
g, tử thảo căn 30 g, tiền hồ 10g, thổ bối mẫu 20g, Sơn Đậu Căn 15 g, nam
mộc hương 15g, sơn hiair loa 30g, thảo hà xa 15g, hạ khô thảo 15g [4].
+ Trị họng sưng đau lở loét (do uống rượu quá nhiều): Sơn Đậu Căn
14g, bạc hà 8g, cam thảo 6g, cát cánh 10g, lien kiều 14g, mạch môn 12g,
ngưu bang 12g, trần bì 10g, xạ can 14g. (Sơn Đậu Căn thang II - Hầu khoa Tử
Trân Tập, trích lại của Lương y Lương Minh Phúc, 2013 [9]).
+ Trị họng sưng nghẹt đau: Chi tử, Sơn Đậu Căn, đạm trúc diệp, đăng
tâm, lăng tiêu căn, ngài diệp, mỗi vị khoảng 10-12 g trộn đều sắc với rượu
hoặc nước uống (Sơn Đậu Căn Thang-Tiên Truyền Ngoại khoa Thập Nghiệm
Phương, trích lại của Lương y Lương Minh Phúc, 2013 [9]).
+ Hỗ trợ ung thư gan: Sơn Đậu Căn 14g, đan sâm 14g, bán chi liên 16g [9].
+ Hỗ trợ ung thư thực quản: Bán chi liên 14g, bạch hoa xà thiệt thảo
20g, Sơn Đậu Căn 14g, cam thảo 6g [9].
+ Hỗ trợ ung thư mũi họng: Kim ngân hoa 14g, Sơn Đậu Căn 14g, bồ
công anh 12g, xạ can 12 g [9].
2.2.2.7.Các sản phẩm có thành phần Sơn Đậu đã và đang lưu hành trên thị
trường Việt Nam:
- OP.Cel, sản phẩm của Mylipha Group [21]
Công dụng: Dùng để chữa bệnh, tăng cường chức năng gan, giải độc
gan, tăng sức đề kháng, năng lượng của tế bào để hỗ trợ quá trình làm giảm
các tác dụng phụ của hóa trị liệu và xạ trị.


10

CELLOG SP, sản phẩm của Công ty TNHH LOHHA [12]
Công dụng: Giúp thanh nhiệt, giải độc, chống phù nề, bồi bổ gan, hỗ

trợ điều trị một số chứng bệnh thông thường như giảm đau, chống viêm, hạ
sốt, lợi tiểu và các bệnh ung bướu
Viên ngừa mụn Hoa Linh của Công ty cổ phần VNG [9]. Lư hành toàn
quốc theo số 1031/2007/YT_CNTC.
Công dụng: Thanh nhiệt, lương huyết, tiêu viêm, tán ứ, trừ nhiệt độc tích
tụ trên da, tái lập cân bằng sinh lý ở da. Hỗ trợ điều trị tận gốc mụn trứng cá,
chống mụn trứng cá mọc thêm, ngừa mụn tái phát (bao gồm: mụn trứng cá thông
thường; trứng cá bọc; trứng cá đỏ; mụn mủ; mụn cám ).
2.2.2.8. Quy trình canh tác, thu hoạch và chế biến Sơn Đậu
- Quy trình canh tác:
+ Giống: Hạt giống Sơn Đậu được thu vào tháng 10-11 hàng năm, khi
quả của chúng chuyển từ màu xanh sang màu vàng nhạt thì cần thu quả ngay
vì Sơn Đậu là cây họ Đậu nên khi chín quả sẽ tự tách vỏ, hạt sẽ bị rơi vãi. Sau
khi thu quả phơi khô, đập lấy hạt. Hạt thu được có thể gieo trồng ngay hoặc
có thể cất giữ ở nơi khô ráo, thoáng mát để sang mùa xuân năm sau gieo.
+ Gieo trồng: Đào hố có đường kính 0,8 - 1,0m, sâu 0,4 - 0,6 m. Bón
lót 10-15kg phân chuồng + 75 g supe lân rồi lấp đất lên gieo hạt và tưới nước.
Trồng với mật độ là 30.000 cây/ha.
+ Chăm sóc, tỉa giặm, trồng cây con: Sau khi gieo phải tưới đủ
ẩm để hạt nhanh nẩy mầm (sau gieo khoảng 15-20 ngày hạt nẩy mầm).
Sau khi cây con mọc 30-45 ngày tiến hành tỉa, dặm cây. Những năm
đầu sau khi trồng (năm thứ 1, 2 và 3) cần vun xới, làm cỏ và bón phân
cho cây có sức bật nhanh.
+ Phòng trừ sâu bệnh:
Bệnh hại: Hiện nay trên cây Sơn Đậu đã phát hiện ra 2 loại bệnh do vi
khuẩn gây ra là: Bệnh thối rễ (Root rot) và bệnh Sclerotium rolfsii.


11


Bệnh thối rễ nguyên nhân là do vi khuẩn xâm nhập vào bộ rễ gây ra
thối, làm cho nước và chất dinh dưỡng không vận chuyển được từ đó dẫn đến
bộ phận trên mặt đất bị héo và chết. Bệnh gây hại cả năm nhưng hại nghiêm
trọng nhất là vào mùa hè và mùa thu. Thời kỳ đầu của bệnh có thể sử dụng
thuốc Chlorothalonil pha loãng với nước 500 lần rồi tưới vào gốc.
Bệnh Sclerotium rolfsii gây hại cả thân và bộ rễ của cây, khiến cho tại
vết bệnh của bộ phận bị hại chuyển sang màu nâu, sau đó sẽ bị thối. Bệnh
phát sinh trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm đều cao. Thời kỳ đầu của bệnh có
thể sử dụng Carbendazim pha loãng với nước 800 lần rồi tưới vào gốc hoặc
phun dưới dạng sương mù.
Sâu hại: Sâu hại Sơn Đậu Căn có 4 loại chính: Sâu bore hại thân
cành, sâu bore hại quả, nhện đỏ và côn trùng cánh cứng
Sâu bore hại thân cành: sâu non (ấu trùng) đục thân và cành tạo thành
khoảng trống trong thân (làm thân rỗng), Kết quả là làm bộ phận trên mặt đất
bị khô và chết do quá trình vận chuyển nước và vật chất trong thân bị ngăn
cản. Trên bề mặt nơi bị bệnh tấn công sẽ thấy có vệt kéo dài màu trắng. Phòng
trừ bệnh này bằng cách là bắt ấu trùng tuổi nhỏ và trứng của chúng ( thường
tiến hành vào tháng 4-6) hoặc dùng thuốc Lorsban pha loãng nước 800 lần
phun dưới dạng sương mù hoặc tưới trực tiếp.
Sâu bore hại quả: bệnh này hại vào thời kỳ hoa quả. Cách phòng trừ
tương tự như đối với sâu bore hại thân cành.
Nhện đỏ: đặc điểm là chúng gây hại gần như cả năm, chúng tập chung
chủ yếu ở phía sau mặt lá và gây hại bằng cách chích hút. Hậu quả là làm cho
mặt trên của lá xuất hiện các đốm trắng (chuyển từ màu xanh lục sang màu
trắng) do vậy ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình quang hợp của cây. Côn
trùng cánh cứng: Bệnh này cũng xuất hiện cả năm, chúng tập chung gây hại
vào các bộ phận còn non của cây như lá non…bằng cách chích hút, khiến cho
lá non bị quăn lại (bị biến dạng).



12

+ Thu hoạch và chế biến Sơn Đậu: Sơn đậu sau 3 năm trồng có thể thu
hoạch được, nhưng tốt nhất là thu hoạch khi cây đã trồng được ngoài 4 năm.
Thu hoạch rễ vào tháng 8-9 (mùa thu), dùng dụng cụ cắt các bộ phận trên mặt
đất. Đào lấy rễ, rửa sạch đất cát trên rễ (cũng có thể không cần phải rửa) sau đó
đem phơi khô hoặc sấy khô. Năng suất có thể đạt 25- 30 tấn tươi/ha.
+ Khai thác và phát triển Sơn Đậu: Sơn Đậu là một trong những
cây thuốc quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng nên được ghi trong Sách Đỏ
Việt Nam. Hiện nay, nguồn gen Sơn Đậu còn rất ít và rải rác ở một số tỉnh
miền núi phía Bắc như: Cao Bằng, Hà Giang và Lào Cai,… mà chưa có ai
nhân giống để phục vụ cho công tác khai thác và phát triển nguồn gen làm
nguyên liệu sản xuất thuốc. Hạt Sơn Đậu có thể được phát tán nhờ chim và
thú sau khi ăn quả. Hạt có khả năng nẩy mầm cao sau giai đoạn ngủ nghỉ
gặp điều kiện thích hợp (ẩm độ và nhiệt độ cao).
2.3. Luận giải về việc đặt ra mục tiêu và những nội dung cần thực hiện
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), ngày nay có khoảng
80% dân số ở các nước đang phát triển với số dân khoảng 3,5 - 4 tỉ người có
nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ban đầu phụ thuộc vào các nền y học cổ truyền
[6]. Khoảng 85% trong số này sử dụng dược liệu hoặc các chất chiết suất từ
dược liệu, nhất là từ thực vật có hoa. Tuy nhiên, vấn đề tồn tại chính là chất
lượng của dược liệu không ổn định, ảnh hưởng đến tính an toàn và hiệu lực
của thuốc cây cỏ. Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến điều này là do
việc tạo nguồn dược liệu không đạt tiêu chuẩn, bao gồm các yếu tố bên trong
(nguồn gen) và bên ngoài (môi trường, trồng trọt, thu hái, chế biến sau thu
hoạch, vận chuyển, tồn trữ).
Việt Nam có nguồn tài nguyên dược liệu đa dạng phòng phú, nhưng
hàng năm nguồn dược liệu trong nước chỉ đáp ứng được 26% còn lại
chúng ta phải nhập từ nước ngoài, trong đó chủ yếu từ Trung Quốc chiếm



13

54% mà chất lượng dược liệu nhập khẩu từ chưa được kiểm tra và quản lý
chặt chẽ nên vẫn bị hiện tượng nhập “dược liệu rác” [4]. Theo Cục Quản
lý dược (2012), năm 2010 nước ta nhập khẩu 16.790,38 tấn dược liệu thô
với tổng giá trị nhập khẩu dược liệu 15.143,39 nghìn USD và năm 2011
nhập 18.772,48 tấn dược liệu thô, tăng 11,81% so với năm 2010 và tổng
giá trị nhập khẩu dược liệu năm 2011 đạt 16.445,86 nghìn USD, tăng
8,6% so với năm 2010. Theo báo cáo của Cục quản lý dược nhu cầu sử
dụng Sơn Đậu làm thuốc hàng năm là 15 tấn, trong đó lượng nhập khẩu là
12,5 tấn, chiếm 83,3%.
Qua đó ta thấy, nhu cầu dược liệu trong và ngoài nước ngày càng cao
cho nên việc phát triển dược liệu nói chung và nguồn gen Sơn Đậu nói riêng
là rất khả quan đối với nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Song hiện
nay ở Việt Nam để phát triển nguồn gen này trên diện rộng còn gặp những
khó khăn sau cần phải nghiên cứu:
2.3.1. Về hiện trạng nguồn gen
Nguồn gen Sơn Đậu là loài quý hiếm, được ghi trong Sách Đỏ Việt
Nam, loài này hiện rất ít, chỉ còn rải rác ở Hạ Lạng, Trùng Khánh (Cao Bằng),
Mèo Vạc, Yên Minh, Quảng Bạ (Hà Giang), các đảo thuộc Vịnh Hạ Long
Quảng Ninh), Nho Quan (Ninh Bình) và Sơn Trà (Đà Nẵng) [12], [5]. Hiện
nay, ở Việt Nam chưa có tài liệu tổng quan nào đánh giá sự phân bố, khả năng
khai thác và phát triển nguồn gen Sơn Đậu ở Việt Nam. Chưa có sự đánh giá
về đa dạng nguồn gen loài cây thuốc quý có nguy cơ tuyệt chủng này này để
phục vụ cho công tác bảo tồn, khai thác và phát triển.
2.3.2.Phương pháp nhân giống Sơn Đậu Căn
2.3.2.1.Kỹ thuật nhân giống:
Biện pháp nhân giống Sơn Đậu hiện nay chủ yếu là hình thức nhân
giống hữu tính (gieo hạt). Biện pháp này đơn giản, dễ làm tốn ít lao động, hệ



14

số nhân giống cao, tuổi thọ của cây cao. Bên cạnh những ưu điểm đó, biện
pháp này cũng có những nhược điểm là: Cây con không giữ nguyên được
đặc tính của cây mẹ, thời gian sinh trưởng dài (lâu cho thu hoạch), cây cao
khó thu hoạch, độ đồng đều của quần thể cây con thấp. Ngoài ra, theo Viện
dược liệu, Sơn Đậu còn có khả năng nhân giống bằng giâm cành. Nhưng
hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu, đánh giá về ảnh hưởng của các
phương pháp nhân giống (gieo hạt, ghép, chiết, giâm và invitro) đến sinh
trưởng, phát triển Sơn Đậu và chất lượng dược liệu đó.
2.3.2.2. Thời vụ nhân giống:
Hiện nay chưa có tài liệu nào nghiên cứu đánh giá về khả năng nhân
giống, thời vụ nhân giống và phương pháp nhân giống tốt nhất nhằm tạo được
quần thể cây con vừa đồng đều về chất lượng, vừa nhiều về số lượng, đồng
thời vẫn giữ nguyên được những đặc tính tốt của cây mẹ.
Chưa có khả năng nhân giống số lượng lớn khi sản xuất có yêu cầu
(nhân giống bằng invitro).
2.3.2.3.Tỉ lệ xuất vườn:
Chưa có tiêu chí đánh giá về chất lượng cây giống khi xuất vườn.
2.3.2.4.Quy trình trồng trọt:
Chưa có nghiên cứu đánh giá để xác định vùng sinh thái (thời tiết khí
hậu, thổ nhưỡng) thích hợp cho phát triển nguồn gen Sơn đậu đạt năng suất
cao và chất lượng dược liệu đạt tiêu chuẩn theo Điển dược Việt Nam IV và
Điển dược Trung y.
2.3.2.5. Quy trình bón phân:
Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật bón phân,
thời điểm bón phân đến sinh trưởng, chất lượng cây con trước khi xuất vườn
và chất lượng dược liệu khi thu hoạch.



15

2.3.2.6.Quy trình làm đất:
Chưa có kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của các biện pháp làm đất,
xử lý đất đến sự xuất hiện và gây hại của sâu bệnh hại Sơn Đậu trong giai
đoạn vườn ươm.
2.3.2.7. Phòng trừ sâu bệnh hại:
Chưa có kết quả nghiên cứu cơ bản, chuyên sâu về thành phần các loài
sâu, bệnh hại Sơn Đậu và hiệu quả của một số biện pháp trong phòng trừ
chúng nhằm nâng cao năng suất và chất lượng dược liệu đáp ứng tiêu chuẩn
của Bộ y tế.
2.3.3.Quy trình thu hoạch, sơ chế và bảo quản:
2.3.3.1.Quy trình thu hoạch
Chưa có tài liệu nào đưa ra thời điểm thu hoạch vừa đạt năng suất cao
vừa đảm bảo về chất lượng dược liệu: Đánh giá kiểm nghiệm hoạt chất trong
dược liệu để đưa ra thời điểm thu hoạch để đạt được hoạt chất cao nhất.
Theo Điển dược Trung y, hoạt chất Oxymatrine (C 15H24N2O2) trong rễ
Sơn Đậu ≥ 0,4% (tính theo dược liệu khô kiệt)
2.3.3.2.Sơ chế và bảo quản
Chưa có phương pháp chế biện dược liệu theo dây chuyền công nghiệp
mà chủ yếu là phương pháp sơ chế thủ công nên phụ thuộc nhiều vào điều
kiện thời tiết khí hậu, chất lượng dược liệu không cao và không đồng đều.
Chưa chủ động được nguồn nguyên liệu dược Sơn Đậu mà phụ
thuộc hoàn toàn vào nguồn cung ứng từ thị trường Trung Quốc cho nên
chất lượng dược liệu không cao và không đồng đều.
2.4. Tình hình kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu
Cao Bằng là một tỉnh miền núi phía Bắc có độ cao từ 600 - 1.300 m so
với mặt nước biển, có diện tích đất tự nhiên lớn 6.690,72 km², trong đó diện

tích rừng núi chiếm 90%.


16

Cao Bằng là một trong những nơi sinh trưởng của nhiều loài cây thuốc
quý của Việt Nam. Theo thống kê của Viện Y học cổ truyền, tỉnh Cao Bằng
có hàng nghìn loài cây thuốc quý, chiếm ¼ -1/3 tổng số các loài cây thuốc
Việt Nam. Trong đó, cây Sơn Đậu sinh trưởng phát triển tốt ở điều kiện khí
hậu, thổ nhưỡng Cao Bằng.
Người dân các huyện giáp biên có trình độ văn hóa thấp, cuộc sống chủ
yếu vẫn là tự cung tự cấp. Cho nên, để mưu sinh cuộc sống họ đã đổ xô lên
rừng tìm cây thuốc, chặt cả cây, nhổ tận gốc rễ cây thuốc đem bán cho Trung
Quốc làm cho nguồn tài nguyên dược liệu của tỉnh Cao Bằng bị giảm sút
nghiêm trọng, nhiều loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng.


17

Phần 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu kỹ thuật nhân giống cây Sơn Đậu Căn tại
Trung tâm Nghiên cứu cây trồng ôn đới miền núi phía Bắc Việt Nam
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu
Các nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi vườn ươm giống của
Trung tâm Nghiên cứu cây trồng ôn đới miền núi phía Bắc Việt Nam tại Phia
Đén, xã Thành Công, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.
3.2.2. Thời gian nghiên cứu

Thí nghiệm được tiến hành nghiên cứu từ tháng 12/2014 - 04/2014
3.3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung thứ nhất: Đặc điểm nông sinh học và giá trị sử dụng của
nguồn gen Sơn Đậu
Nội dung thứ hai: Xây dựng quy trình chọn lọc, chăm sóc cây & vườn
giống gốc và xây dựng tiêu chuẩn cơ sở cho cây giống gốc Sơn Đậu.
Nội dung thứ ba: Xây dựng quy trình nhân giống, tạo vườn ươm và
xây dựng tiêu chuẩn cơ sở cây giống nguồn gen Sơn Đậu
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi
3.4.1. phương pháp nghiên cứu
3.4.1.1. Nghiên cứu bổ sung các đặc điểm nông sinh học và giá trị sử dụng
của nguồn gen Sơn Đậu
Nguồn gen Sơn Đậu được tiến hành khảo sát, điều tra thực địa tại Cao
Bằng và Hà Giang.
- Các đặc điểm nông sinh học, sinh thái và phân bố:
+ Đánh giá đặc điểm thực vật học sử dụng phương pháp hình thái so
sánh, giải phẫu thực vật... về các chỉ tiêu nông học như: tỷ lệ nảy mầm của


18

hạt, tốc độ ra rễ, ra mầm, nhánh của hom; động thái tăng trưởng về chiều
cao, động thái ra lá, nhánh, động thái ra bông, kích thước bông, phương thức
thụ phấn, quá trình ra hạt, kích thước hạt, động thái hình thành củ, đánh giá
năng suất...
+ Đánh giá về phân bố: Dựa trên các thông tin của các tìa liệu đã công
bố, thông tin về nguồn gen Sơn Đậu của các nhà khoa học và người dân địa
phương. Tiến hành điều tra bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp thông qua
bộ câu hỏi có các tiêu chí thiết kế sẵn.
+ Địa điểm xác định phân bố nguồn gen và thu thập thông tin: Thông

tin về nguồn gen Sơn Đậu được thu thập ở Cao Bằng, Hà Giang và Lạng Sơn
- Giá trị sử dụng nguồn gen Sơn Đậu:
+ Tập hợp các kết quả nghiên cứu mới nhất về tác dụng dược lý và hóa
sinh của 2 loài thông qua kết quả công bố trên kỷ yếu công trình, sách, tạp chí
y dược… và trên Internet.
+ Dùng phương pháp HPLC và TLC-Scanner để phân tích hàm lượng
Oxymatrine trong rễ Sơn Đậu. Trên cơ sở đó xác định được vùng sinh thái,
thổ nhưỡng thích hợp nhất cho Sơn đậu phát triển và đạt hàm lượng dược chất
cao, cụ thể:
Lấy rễ cây Sơn Đậu của cây ≥ 3-4 năm tuổi (lấy ở tất cả các địa điểm
có Sơn Đậu phân bố). Hàm lượng Oxymatrine trong rễ Sơn Đậu ≥ 0,4% (Tiêu
chuẩn dược Điển dược Trung y).
- Nghiên cứu cơ lý tính đất:
Trong quá trình khảo sát, điều tra thực địa và thu thập mẫu giống của
nguồn gen Sơn Đậu phải lấy mẫu đất (đất tại các vùng có nguồn gen phân bố)
để phân tích xác định hàm lượng N,P,K tổng số; hàm lượng các chất hữu
có,… làm cơ sở cho việc xác định và lựa chọn vùng trồng sau này.


19

Cách lấy mẫu đất: Tại mỗi điểm đào 3 phẫu diện điển hình cho các độ
dốc, thản thực vật,… Lấy mẫu đất ở tầng từ 0 - 40cm và từ 40 - 60 cm, mỗi
tầng 3 mẫu.
Phân tích thành phần có giới; dung trọng; khả năng trữ nước; các chỉ
tiêu về đa, trung và vi lượng (pH, N, P, K) của đất ở vùng thu mẫu và của
vùng gây trồng.
- Cách xác định pH: Theo TCVN 5979: 1995
- Cách xác định thành phần cơ giới: Theo TCVN 4198: 1995
- Cách xác định dung trọng: Trọng lượng/Gravity

- Xác định độ trữ ẩm toàn phần: Trọng lượng/Gravity
- Xác định hữu cơ (OM): TCVN 6642-2000
- Xác định N tổng số: TCVN 6445-2000
- Xác định N dễ tiêu: TCVN 6443-2000
- Xác định P tổng số: AOAC 990.08-2000
- Xác định P dễ tiêu: TCVN 5256: 2009
- Xác định K tổng số: AOAC 990.08-2000
- Xác định K dễ tiêu: AOAC 990.08-2000.
Phân tích vi sinh vật: Mẫu đất được lấy tại các điểm thu mẫu và vùng
gây trồng. Các chỉ tiêu phân tích và phương pháp thử như sau:
- Vi sinh vật cố định đạm: TCVN 6166-1996
- Vi khuẩn phân giải lân: TCVN 6167-1996
- Vi khuẩn phân giải xenlulose: TCVN 6168-1996
- Tổng số vi khuẩn hiếu khí: TCVN 6168-2001
- Aspergillus sp.: Thạch đĩa, môi trường nấm và soi kính
- Bacillus sp.: Thạch đĩa, môi trường nấm và soi kính
- Azotobacter: Thạch đĩa, môi trường Ashby
- Trichoderma: Thạch đĩa, môi trường nấm và soi kính


×