Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Khóa luận xác định bộ chỉ số đánh giá tính dễ bị tổn thương do lũ lụt trên địa bàn huyện hướng hóa tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 51 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN HẢI DƯƠNG HỌC

Nguyễn Tuấn Anh

XÁC ĐỊNH BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN
THƯƠNG DO LŨ LỤT TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HƯỚNG HÓA TỈNH QUẢNG TRỊ
Khóa luận đại học hệ chính quy
Ngành: Thủy văn học
(Chương trình đào tạo chuẩn)

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN HẢI DƯƠNG HỌC

Nguyễn Tuấn Anh

XÁC ĐỊNH BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN
THƯƠNG DO LŨ LỤT TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HƯỚNG HÓA TỈNH QUẢNG TRỊ
Khóa luận đại học hệ chính quy
Ngành: Thủy văn học
(Chương trình đào tạo chuẩn)

Cán bộ hướng dẫn:


PGS.TS. Nguyễn Thanh Sơn
ThS. Ngô Chí Tuấn

Hà Nội – 2016


LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp: “Xác định bộ chỉ số đánh giá tính dễ bị tổn thương do lũ lụt
trên địa bàn huyện Hướng Hóa tỉnh Quảng Trị” hoàn thành tại Khoa Khí tượng - Thủy
văn - Hải Dương học thuộc trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
vào tháng 5 năm 2016, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của PGS-TS. Nguyễn Thanh Sơn và
ThS. Ngô Chí Tuấn.
Tác giả xin bầy tỏ sự cảm ơn chân thành tới PGS-TS. Nguyễn Thanh Sơn và ThS. Ngô
Chí Tuấn đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình nghiên cứu khóa luận. Sinh viên xin
bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo Khoa Khí tượng - Thủy văn và hải Dương
học đã giúp đỡ, tạo điều kiện tốt trong quá trình học tập và nghiên cứu khóa luận. Tác giả
xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của các anh, chị và bạn bè sinh viên
Khoa Khí tượng – Thủy văn và Hải dương học.
Trong khuôn khổ nghiên cứu, do thời gian và điều kiện hạn chế nên không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, sinh viên rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu từ
phía độc giả và những người quan tâm.
Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Tuấn Anh


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC VỀ
ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ ............................................................. 6

1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TỔN THƯƠNG LŨ
TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC ................................................................................................ 6
1.1.1 Nghiên cứu ngoài nước ............................................................................................. 6
1.1.2 Nghiên cứu trong nước ............................................................................................. 7
1.2 TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ
HỘI HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ ............................................................. 8
1.2.1 Đặc điểm địa lý tự nhiên ........................................................................................... 8
1.2.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội ........................................................................................ 17
1.2.3 Tình hình về lũ lụt và những tổn thương do lũ gây ra trong những năm gần đây
trên địa bàn huyện Hướng Hóa tỉnh Quảng Trị ............................................................... 18
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ
LỤT ........................................................................................................................................ 21
2.1 KHÁI NIỆM CHUNG VỀ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG ........................................... 21
2.2 TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ .......................................................................... 23
2.2.1 Độ phơi nhiễm. ........................................................................................................ 24
2.2.2 Tính nhạy ................................................................................................................ 24
2.2.3. Khả năng phục hồi ................................................................................................. 25
2.3 GIỚI THIỆU CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH BỘ CHỈ SỐ .................................. 25
2.3.1 Phương pháp Shantosh Karki: ................................................................................ 25
2.3.2 Phương pháp Villagran de Leon ............................................................................. 25
2.3.3 Phương pháp UNESCO-IHE .................................................................................. 25
2.3.4 Phương pháp Messner và Meyer (2006) ................................................................. 26
2.4. PHƯƠNG PHÁP TÍNH TỔN THƯƠNG LŨ THEO CÔNG THỨC CỦA BALICA 26
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................................... 29

1


3.1 TÌNH HÌNH SỐ LIỆU .................................................................................................. 29
3.1.1 Bản đồ ..................................................................................................................... 29

3.1.2 Số liệu khí tượng thủy văn ...................................................................................... 31
3.1.3 Phiếu điều tra........................................................................................................... 31
3.2 CÁC BƯỚC TÍNH TOÁN ............................................................................................ 31
3.3 KẾT QUẢ TÍNH TOÁN ............................................................................................... 33
3.3.1 Thiết lập bộ chỉ số ................................................................................................... 33
3.3.2 Chuẩn hóa các tham số............................................................................................ 35
KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 43

2


Danh sách các hình
Trang

Hình
Hình 1. Bản đồ hành chính huyện Hướng Hóa-tỉnh Quảng Trị

9

Hình 2. Bản đồ mạng lưới sông huyện Hương Hóa – tỉnh Quảng Trị

29

Hình 3.Bản đồ sửng dụng đất huyện Hướng Hóa – tỉnh Quảng Trị

30

Hình 4. Bản đồ phân vùng dễ bị tổn thương huyện Hướng Hóa


37

Hình 5. Biểu đồ biểu diễn FVI xã hội của các xã trong huyện Hướng Hóa

37

Hình 6. Biểu đồ biểu diễn FVI kinh tế của các xã trong huyện Hướng Hóa

38

Hình 7. Biểu đồ biểu diễn FVI môi trường của các xã trong huyện Hướng Hóa

39

Hình 8. Biểu đồ biểu diễn FVI vật lý của các xã trong huyện Hướng Hóa

39

Hình 9. Biểu đồ biểu diễn FVI của các xã trong huyện Hướng Hóa

40

Danh sách các bảng
Trang

Bảng
Bảng 1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Hướng Hóa

11


Bảng 2. Đặc trưng về nhiệt độ các tháng và năm

13

Bảng 3. Đặc trưng về lượng mưa các tháng và năm

13

Bảng 4 . Đặc trưng về độ ẩm các tháng và năm

14

Bảng 5. Số giờ nắng trung bình tháng và năm

14

Bảng 6 . Tần suất (%) các hướng gió và lặng gió ở Hướng Hóa

15

Bảng 7. Tốc độ gió trung bình tháng và năm

15

Bảng 8. Địa điểm xảy ra lũ và lũ quét ở huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị

19

Bảng 9. Vị trí phân bố một số điểm thiên tai ở huyện Hướng Hóa


19

Bảng 10.Sự thể hiện tính dễ bị tổn thương do lũ (Balica, 2012)

27

Bảng 11. Kết quả tính toán FVI

28

Bảng 12. Phân cấp dộ dốc theo Atlat 2005

31

Bảng 13. Bảng phân hạng mức độ tổn thương do lũ

33

Bảng 14. Danh mục bộ tiêu chí được sử dụng để đánh giá tính dễ bị tổn thương do lũ 34
lụt trên địa bàn huyện Hướng Hóa-tỉnh Quảng Trị

3


Bảng 15. Minh họa các xã tương đồng của Huyện Hướng Hóa

35

Bảng 16. Các giá trị tham số chuẩn hóa của tính nhạy


35

Bảng 17. Các giá trị tham số chuẩn hóa của độ phơi nhiễm

35

Bảng 18. Các giá trị tham số chuẩn hóa của khả năng phục hồi

36

Bảng 19. Thành phần hệ thống FVI (Balica, 2012; UNESCO-IHE, 2013)

36

Bảng ký hiệu viết tắt
IPCC Intergovermental Panel on Climate Change (Ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu)
International Strategy for Disaster Reduction (Chiến lược giảm nhẹ thiên tai quốc tế)
SAR Second Assessment Report (Báo cáo đánh giá lần II)
TAR Third Assessment Report (Báo cáo đánh giá lần III)
UNESCO United Nations Emducation, Scientific and Cultural Organization (Tổ chức Giáo
dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc)
UNDP United Nations Depvelopment Programme (Chương trình Phát triển Liên hợp quốc)
FVI Flood Vulnerability Index

4


LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam nói chung và khu vực miền Trung nói riêng là nơi giao lưu của nhiều đới khí
hậu phức tạp nên thời tiết thay đổi và biến động rất nhanh, đặc biệt khu vực Quảng Trị là nơi

chịu nhiều ảnh hưởng của bão lũ với tần suất và cường độ ngày càng tăng. Để tăng cường ứng
phó với lũ lụt ngoài các biện pháp công trình thì các biện pháp phi công trình đang đóng vai trò
rất quan trọng, mà trong đó có tính dài hạn và bền vững như các biện pháp quy hoạch sử dụng
đất, nâng cao nhận thức của người dân. Mặt khác, các biện pháp tức thời để ứng phó nhanh như
cảnh báo, … đã tỏ ra rất hiệu quả trong việc hạn chế những tổn thương về người và tài sản người
dân.
Tính dễ bị tổn thương do lũ lụt gây ra (FVI) được đánh giá dựa trên các phân tích đa
chiều, cho phép so sánh tính dễ tổn thương do lũ lụt gây ra giữa các lưu vực khác nhau. Các
nghiên cứu cũng đã chỉ ra, khi được xây dựng hoàn chỉnh, FVI trở thành một công cụ giúp xác
định các yếu tố chịu trách nhiệm chính cho sự dễ tổn thương của lưu vực, được sử dụng như một
chỉ số mang tính tổng hợp để đánh giá, quản lý và quy hoạch các vấn đề liên quan đến lũ lụt,
khai thác và bảo vệ nguồn nước.
Do vậy, để đánh giá được tính dễ bị tổn thương do lũ lụt gây ra đối với kinh tế - xã hội
thì hướng tiếp cận đa ngành trong công tác quản lý tổng hợp rủi ro thiên tai là cần thiết để xây
dựng các giải pháp nhằm giảm nhẹ tác hại của lũ gây ra. Đây cũng là lý do dẫn đến sự hình
thành luận văn “Xác định bộ chỉ số đánh giá tính dễ bị tổn thương do lũ lụt trên địa bàn
huyện Hướng Hóa tỉnh Quảng Trị”. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học, thực tiễn cho
các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách xác định chiến lược phát triển bền vững và đảm
bảo an ninh xã hội. Bố cục luận văn bao gồm:
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước về đánh giá tính dễ bị tổn
thương do lũ
Chương 2: Phương pháp đánh giá tính dễ bị tổn thương do lũ lụt
Chương 3: Kết quả và thảo luận
Kết luận
Tài liệu tham khảo

5



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRONG VÀ
NGOÀI NƯỚC VỀ ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO LŨ
1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TỔN THƯƠNG LŨ
TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
Trong khoảng 30 năm trở lại đây, thì tính dễ bị tổn thương được các nhà khoa học
tập trung nghiên cứu nhiều trong các lĩnh vực như; kinh tế - xã hội, môi trường, tự nhiên,
thiên tai…Tuy nhiên các nghiên cứu về tính dễ bị tổn thương do ngập lụt thì mới được
nghiên cứu trong những năm gần đây theo các cách tiếp cận khác nhau như:

1.1.1 Nghiên cứu ngoài nước
Theo Đặng Đình Khá [1],trong các nghiên cứu của IPCC - CZMS đã nghiên cứu, đề
xuất phương pháp đánh giá tính dễ bị tổn thương đơn giản nhằm xác định và đánh giá các
tác động của mực nước biển dâng đến đời sống người dân trên bề mặt hành tinh và được ứng
dụng tại nhiều nơi. Phương pháp này kết hợp các nhận định của chuyên gia với dữ liệu về
các đặc tính vật lý và kinh tế - xã hội, từ đó phân tích, ước tính phổ các tác động của mực
nước biển dâng bao gồm cả phần giá trị mất đi của các vùng đất và đất ngập nước. Các
thông tin thu được từ cách đánh giá này được sử dụng như là cơ sở cho các bước mô hình
hóa tiếp theo. Phương pháp bao gồm 7 bước: (1) xác định khu vực nghiên cứu; (2) thu thập
và phân tích các đặc trưng khu vực nghiên cứu; (3) xác định các yếu tố phát triển kinh tế xã
hội tương ứng; (4) đánh giá các biến động về mặt vật lý; (5) xây dựng chiến lược ứng phó;
(6) đánh giá hồ sơ dễ bị tổn thương; (7) xác định các nhu cầu trong tương lai. Tuy nhiên, đến
1999 Klein và Nicholls đã chỉ ra 5 hạn chế cơ bản của phương pháp này liên quan đến các
ràng buộc về kỹ thuật và khả năng cung cấp số liệu trong việc mô hình hóa hệ thống và đánh
giá định lượng.
Conner (2007) đã đưa các biện pháp công trình và phi công trình vào tính toán chỉ số
tổn thương lũ, nó thể hiện khả năng chống chịu của cộng đồng dân cư mà không xét đến sự
lộ diện của cộng đồng đó trước nguy cơ lũ. Hay Sebastian (2010) đã xác định tính tổn
thương lũ là sự kết hợp giữa xác suất, tác động (thiệt hại) và khả năng chống chịu. Theo như
nghiên cứu này chưa xét đến diện lộ, khả năng phục hồi của hệ thống, chưa xét đề cập ảnh
hưởng của vùng miền (các yếu tố tự nhiên) nên chưa hoàn chỉnh hay nói cách khác chưa


6


biểu diễn được mối tương tác tự nhiên – kinh tế xã hội khi xem xét bài toán tổng hợp đánh
giá tính dễ bị tổn thương.
Fussel, Hebb và Mortsch đã phân chia các nhóm yếu tố quyết định đến khả năng dễ bị
tổn thương của cộng đồng, khu vực (hệ thống) nhằm xác định các chỉ số thành bốn nhóm,
dựa vào sự tổ hợp giữa hai hệ thống là kinh tế xã hội và tự nhiên từ nhóm các yếu tố nội và
ngoại sinh, tuy nhiên, việc sử dụng số liệu và tính toán cũng còn chưa hoàn chỉnh về cả tự
nhiên và xã hội.

1.1.2 Nghiên cứu trong nước
Theo Đặng Đình Khá [1] trong nghiên cứu của Việt Trinh (2010) về “Đánh giá rủi ro
do lũ cho lưu vực sông Thạch Hãn tỉnh Quảng Trị”, tác giả đã đánh giá rủi ro do lũ dựa trên
bản đồ nguy cơ do lũ và bản đồ tính dễ bị tổn thương, coi tính dễ tổn thương do lũ là một
hàm của bản đồ sử dụng đất và mật độ dân số chưa xét đến khả năng chống chịu của cộng
đồng. Với cách tiếp cận này, Việt Trinh chỉ dựa trên mật độ giá trị của các vùng khác nhau
trong khu vực nghiên cứu, dựa trên giả thiết tính dễ bị tổn thương của cộng đồng với cùng
các điều kiện kinh tế xã hội là giống nhau.
Với nghiên cứu“Đánh giá các thống số rủi ro lũ ở vùng ngập lụt sông Đáy, đồng bằng
sông Hồng, Việt Nam”của Mai Đăng (2010) thì khái niệm tính dễ bị tổn thương đã được mở
rộng, bao gồm các vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường. Trong nghiên cứu đó, tác giả đã
đánh giá trọng số ảnh hưởng của các yếu tố đến tính dễ tổn thương lũ như: mật độ dân số,
nhận thức của cộng đồng, các công trình phòng lũ, sự ô nhiễm, sự xói mòn và nhiều yếu tố
khác.
Trong luận án tiến sỹ của Cấn Thu Văn về “ Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học đánh
giá tính dễ bị tổn thương do lũ lụt lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn phục vụ quy hoạch
phòng chống thiên tai ”( 2015). Tác giả đã thiết lập bộ tiêu chí để đánh giá tổn thương lũ cho
lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn qua việc phân chia bộ câu hỏi về tính dễ bị tổn thương theo

các tiêu chí: Độ phơi nhiễm, tính nhạy và khả năng chống chịu.

7


1.2 TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ
1.2.1 Đặc điểm địa lý tự nhiên
Hướng Hoá là huyện miền núi, vùng cao, biên giới nằm về phía Tây của tỉnh Quảng
Trị. Diện tích tự nhiên toàn huyện là:1150,86km².
Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Bình
Phía Nam và Tây giáp nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào
Phía Đông giáp với huyện Gio Linh, Hướng Hóa và Đakrông.
Toàn huyện có 22 đơn vị hành chính trong đó 20 xã và 02 thị trấn (Khe Sanh và Lao
Bảo) (trong đó có 13 xã đặc biệt khó khăn; 11 xã giáp biên với Lào), có cửa khẩu Quốc tế
Lao Bảo nằm trên trục đường Quốc lộ 9 nối liền với các nước trong khu vực: Lào, Thái Lan,
Mianma và khu vực Miền Trung Việt Nam. Có đường biên giới dài 156km tiếp giáp với 3
huyện của Lào. [12]
a, Địa hình địa mạo
Huyện Hướng Hóa là khu vực có địa hình bị chia cắt mạnh bởi hệ thống sông suối
chằng chịt dọc theo hai sườn Đông và Tây dãy Trường Sơn.
Hướng Hóa có độ cao trung bình 400m so với mực nước biển, thuộc ‘tiểu vùng núi
Tây Trường Sơn’. Tiển vùng địa hình này phân bố tập trung theo dãy Trường Sơn thuộc
huyện Hướng Hóa và Tây - Tây Nam huyện Đăkong. Đặc điểm chung của địa hình vùng là
độ dốc lớn, bị chia cắt mạnh bởi các sông suối, các khe và thung lũng nhỏ, hẹp. Riêng khu
vực đỉnh Trường Sơn ( từ Khe Sanh đến Hướng Phùng ) và khu Tây Trường Sơn thuộc sông
Sê-Pôn ( từ Lao Bả tới Lìa ) có địa hình mang sắc thái bình địa với các dải đồi thấp ( độ dốc
dưới 8%) thích hợp phát triển cây nông nghiệp.
Tuy nhiên, phần lớn vùng đồi núi phía Tây có mức phát triển kinh tế - xã hội còn
chậm hệ thống cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế nhất là về hệ thống giao thông . Đây là vùng
vẫn còn tiềm năng đất đai để khai thác phát triển sản xuất nông-lâm nghiệp. [12]


8


Hình 1. Bản đồ hành chính huyện Hướng Hóa tỉnh Quảng Trị

9


b, Địa chất thổ nhưỡng
Kết quả điều tra, phân loại và lập bản đồ đất huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị năm
2007 cho thấy, toàn huyện có 5 nhóm đất chính được phân chia thành 14 loại. Phân bố như
sau :
Đất nâu đỏ trên đá bazan, Tập trung chủ yếu ở thị trấn Khe Sanh, xã Hướng Phùng,
đất phân bố ở địa hình tương đối bằng phẳng.
Đất đỏ vàng trên granit (Fa) ở huyện Hướng Hóa có diện tích 40.420 ha. Trong đó
phân bố ở xã Hướng Phùng và xã Hướng Linh.
Đất đỏ vàng trên đá sét (ký hiệu Fs). Phân bố chủ yếu ở xã Hướng Phùng, Hướng
Linh
Đất nâu tím trên đá sét màu tím (ký hiệu Fe) Diện tích toàn huyện Hướng Hoá 4.120
ha trong đó tập trung chủ yếu ở thị trấn Khe Sanh và xã Hướng Phùng.
Đất vàng nhạt trên đá cát (ký hiệu Fq). Diện tích toàn huyện Hướng Hoá 15.659 ha
trong đó tập trung chủ yếu ở xã Hướng Linh và xã Hướng Phùng.
Đất đỏ vàng trên đá biến chất (ký hiệu Fj). Diện tích phân bố chủ yếu ở xã Hướng
Phùng, xã Hướng Linh và một phần ở thị trấn Khe Sanh.
Đất mùn vàng đỏ trên núi thường phân bố ở độ cao trên 900 m. Khí hậu lạnh và ẩm
hơn vùng dưới, nhiệt độ bình quân năm vào khoảng 18-20º. Thảm thực vật nhìn chung còn
tốt hơn vùng thấp. địa hình cao, dốc, hiểm trở nên xói mòn mạnh.
Đặc điểm cơ bản của đất mùn vàng đỏ trên núi là có hàm lượng chất hữu cơ cao. Đất
mùn vàng đỏ trên núi ở huyện Hướng Hoá có 2 loại :

• Đất mùn vàng đỏ trên đá biến chất (ký hiệu Hj)- 643 ha
• Đất mùn vàng đỏ trên đá Granit (ký hiệu Ha) - 8.399 ha. Đất dốc >15° chiếm
66,36% diện tích, phần còn lại có độ dốc từ 8-15º. Hướng sử dụng chủ yếu là: phủ
xanh đất trống trọc, trồng cây gây rừng. [12]

10


c, Rừng và sử dụng đất
Rừng
Toàn huyện có 29.106,26 ha đất có rừng, chiếm 25,29 % diện tích đất tự nhiên toàn
huyện, trong đó :

. Đất rừng sản xuất : 3844,8ha, chiếm 11,97 % đất lâm nghiệp,trong đó:
. Đất rừng phòng hộ chiếm 256.621,46 ha, chiếm 88,03% đất lâm nghiệp
. Đất khoanh nuôi phục hồi rừng phòng hộ: 265,2 ha
Sử dụng đất
Bảng 1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Hướng Hóa

Loại đất

STT
1

Diện tích
(ha)

Tổng diện tích tự nhiên

Cơ cấu (%)


115.086,73

100

2

I. Tổng diện tích đất nông nghiệp

42.982,82

37,35

3

1. Đất sản xuất nổng nghiệp

13.640,46

11,85

4

2. Đất sản xuất lâm nghiệp

29.106,26

25,29

5


3.Đất nuôi trồng thủy sản

67,83

0,06

6

4. Đất nông nghiệp khác

168.27

0,15

7

II. Đất phi nông nghiệp

2.557,49

2,22

8

1. Đất ở

593,73

0,52


9

Trong đó : + Đất ở đô thị

253,88

0,22

339,85

0,30

863,31

0,75

10

+ Đất ở nông thôn

11

2. Đất chuyên dụng

12

3. Đất tôn giáo, tín ngưỡng

5,19


0,01

13

4. Đất nghĩa trang, nghĩa địa

50,26

0,04

14

5. Đất sông suối, nhiễm mặn

994,67

0,86

15

6. Đất phi nông nghiệp khác.

50,33

0,04

16

III. Đất chưa sử dụng


69.546,42

60,43

Ghi chú

Nguồn: Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp

11


Hướng Hóa là một huyện chủ yếu sản xuất nông nghiệp, trong đó trồng trọt là chủ
yếu. Quỹ đấy nông nghiệp được phân bố như sau : đất trồng cây hàng năm 6294,31ha, trong
đó : đất trồng lúa chiếm 2820,78 ha, đất dùng chăn nuôi 136,45 ha, đất trồng cây khác hằng
năm 3327,08ha, , đất trồng cây lâu năm 7356,16 ha.
d, Khí hậu
Chế độ nhiệt
Huyện Hướng Hóa nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh,
mùa khô từ tháng 1 đến tháng 5. Ba tháng có lượng mưa nhiều nhất là tháng 8, 9 và 10. So
với khí hậu Quảng Trị, vùng này là khu vực có khí hậu của Tây Trường Sơn, mùa khô và
mùa mưa cũng đều đến sớm hơn.
Nếu mùa lạnh là thời kỳ có nhiệt độ trung bình ổn định dưới 20ºC, mùa nóng là thời
kỳ có nhiệt độ trung bình ổn định trên 25ºC, còn lại là mùa chuyển tiếp có nhiệt độ trung
bình ngày từ 20 -25ºC thì Hướng Hóa mùa lạnh bắt đầu từ ngày 8 tháng 12 hàng năm đến 19
tháng 2 hàng năm (73 ngày) và mùa nóng bắt đầu từ ngày 15 tháng 4 đến 12 tháng 7 (88
ngày- ứng với tần xuất 80%). Như vậy còn lại 204 ngày là thời kỳ chuyển tiếp mùa khí hậu,
thời tiết mát mẻ.
Nhiệt độ trung bình năm vào khoảng từ 24-25°C, tương đương với tổng nhiệt năm
khoảng 8.300-8.500°C. Mùa đông tương đối lạnh và rất ẩm ướt do ảnh hưởng của gió mùa

Đông Bắc, nhiệt độ trung bình trong các tháng này ở vùng đồng bằng xuống dưới 22°C, còn
trên các vùng có độ cao từ 400-500 m trở lên thường xuống dưới 20°C và nhiệt độ trung
bình tháng thấp nhất xuống dưới 15°C ở Khe Sanh vào tháng 12 và tháng 1. Ngược lại, mùa
hè do có sự hoạt động của gió Tây nên rất nóng và khô. Có tới 3-4 tháng (từ tháng 1 đến
tháng 5) nhiệt độ không khí trung bình lớn hơn 25°C, tháng nóng nhất thường là tháng 4
hoặc tháng 5 có nhiệt độ trung bình lên tới 29°C. Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối lên tới 3940°C. Độ ẩm trong các tháng này cũng xuống rất thấp, dưới 30%.
Biên độ nhiệt ngày và đêm cao nhất vào tháng IV là 10,2ºC; còn các tháng khác đều
nhỏ hơn (bình quân cả năm biên độ ngày đêm chỉ có 7,2ºC). [12]

12


Bảng 2. Đặc trưng về nhiệt độ (°C), các tháng và năm
Đặc trưng về nhiệt độ
Nhiệt độ TB

I

II

III

IV

V

VI

VII VIII IX


XI XII Năm

X

17,6 18,4 21,8 24,4 25,6 25,6

25,3 24,6

24

22,8 20,4 18,2 22,4

21,7 23

27,6 30,8 31,2 30

29,8 28,5 28,4

26,6 23,4 21,5 26,9

15,1 15,8 18,2 20,6 22,2 23

22,4 22,3 21,4

20,5 18,6 16,2 19,7

Nhiệt độ tối cao TB
Nhiệt độ tối thấp TB
Biên độ nhiệt
6,6 7,2


9,4

10,2

9

7

7,4

6,2

7

6,1

4,8

5,3

7,2

(Nguồn : Trạm khí tượng Khe Sanh – Hướng Hóa)

Chế độ ẩm

Lượng mưa
Lượng mưa trung bình ở Hướng Hóa là 2.262mm và diễn biến khác nhau tùy theo
từng năm, mưa rải rộng tương đối đều trong các tháng từ tháng 5 đến tháng 1(160-470mm).

Mưa trong thời kỳ này chiếm gần 90% tổng lượng mưa cả năm. Tuy vậy, lượng mưa lớn
nhất vào các tháng 9, 10 gây hiện tượng xói mòn đất, ứ đọng nước làm cho cây dễ bị thối rễ
và dễ bị đổ khi có gió.
Trong các tháng mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4: tháng 12 đến cuối tháng 2 ít mưa
(lượng mưa từ 10- 50mm), từ cuối tháng 2 đến tháng 4 thời kỳ này cũng ít mưa nhưng vẫn
có các đợt mưa xuân (khoảng 20-30mm). [12]
Bảng 3. Đặc trưng về lượng mưa các tháng và năm
Đặc trung về lượng mưa I II III
Tổng lượng mưa (mm) 23
Số ngày mưa (ngày)

8

IV V

VI VII VIII

IX

X

XI XII Năm

17

25

66 160

244 220


304

470

381

302

51

2262

4,5

4,9

10,4 13,5

14,7 17,1

20

19,7

17

17,8 13,5 161,1

(Nguồn : Trạm khí tượng Khe Sanh – Hướng Hóa)


13


Độ ẩm không khí

Độ ẩm tương đối trung bình năm vùng Hướng Hóa là 87%. Tháng có độ ẩm tương
đối trung bình thấp nhất là tháng 4 (81%). độ ẩm không khí cao trong các tháng VI đến
tháng X (83- 91%).
Bảng 4. Đặc trưng về độ ẩm các tháng và năm
Đặc trưng về độ ẩm

I

II

III IV

V

VI

VII

VIII

IX

X


XI

XII Năm

90

90

85 81

80

85

83

89

90

90

90

91

87

Độ ẩm tối thấp TB
70

(%)

69

57 50

54

64

65

68

72

76

73

78

66

11 7

2,8

0,9


1,7

2,8

6,3

7,2

4,6

6,8

71,9

Độ ẩm TB (%)

Số ngày có sương mù 11,1 9,7
( ngày )

(Nguồn : Trạm khí tượng Khe Sanh – Hướng Hóa)

Chế độ ánh sáng
Tổng số giờ nắng ở Hướng Hóa là 1905,5 giờ. Số giờ nắng trung bình trong các tháng
khá cao, cụ thể từ tháng 4 đến tháng 7: 160-218 giờ, tương ứng với lượng bức xạ 12,414,9kcal/cm2/ tháng lại kèm theo những ngày có gió Tây Nam khô nóng ở mức độ nhẹ.
Ngược lại một số tháng có số giờ nắng thấp hơn các tháng khác (tháng 10- tháng 12 có số
giờ nắng từ 109-122 giờ).
Bảng 5. Số giờ nắng trung bình tháng và năm
Yếu tố
I
Tổng lượng bức xạ trung

bình
Bức xạ quang hợp

Số giờ nắng và bức xạ quang hợp trung bình trong các tháng và năm
(kcal/cm2)
II III IV
V
VI VII VII IX
X XI XII Năm

9,3

9,6 10,6 13,7

14,9

12,4

12,8

11,4

11,2

9,0 6,9

6,5

128,0


4,7

4,8

7,4

6,2

6,4

5,7

5,6

4,5 3,4

3,3

64, 2

5,3

6,9

(Nguồn : Trạm khí tượng Khe Sanh – Hướng Hóa)

Gió- bão
Tốc độ gió trung bình cả năm ở Hướng Hóa không cao lắm (3,0m/s),hướng gió: mùa
hè theo hướng Tây và Tây Nam, mùa Đông theo hướng Đông và Đông Bắc.


14


Bảng 6. Tần suất (%) các hướng gió và lặng gió ở Hướng Hóa
Tháng

Lặng
gió

Bắc

I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII

13,9
18,2
23,5
32,5
34,4
23,0

24,4
28,9
44,4
27,8
13,0
34,6

00
00
0,1
00
0,8
00
00
0,3
0,8
0,2
0,2
0,1

Đông
Bắc
21,3
7,8
8,3
10,8
4,5
0,8
0,5
0,8

8,7
20,9
24,9
15,8

Đông Đông
Nam
77,4
84,6
76,0
56,7
32,5
3,4
1,7
4,5
42,2
69,4
73,6
83,4

Nam

Tây
Nam

Tây

Tây
Bắc


0,1
00
0,4
0,8
00
0,1
0,2
2,0
5,1
0,1
0,1
0,4
5,3
9,6
0,2
0,3
0,6
10,0
20,9
0,7
0,2
0,5
16,1
45,6
0,3
0,3
1,0
26,0
68,1
0,9

0,2
0,1
33,7
63,7
0,1
00
0,2
27,4
66,6
0,2
0,2
0,9
12,9
33,8
0,5
00
0,2
3,6
5,3
0,4
00
0,1
0,4
0,8
00
00
00
0,3
0,4
00

(Nguồn: Trạm khí tượng Khe Sanh, Hướng Hóa)

Vào mùa hè, Hướng Hóa ít chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam khô nóng, cả năm trung
bình chỉ có 10,7 ngày có gió Tây Nam khô nóng ở mức độ nhẹ, trong khi đó vùng Đông Hà
chỉ cách Hướng Hóa 60km lại chịu ảnh hưởng rất lớn của gió mùa Tây Nam khô nóng.
Thực tế ở Hướng Hóa cho thấy phần lớn gió mùa Tây Nam mang lại không khí mát,
ẩm và khi xuất hiện gió mùa Tây Nam thường cho mưa. đặc biệt là vào tháng 3, tháng 4 khi
có sự chuyển từ gió mùa Đông Bắc sang gió mùa Tây Nam thường cho những đợt mưa nhỏ.
Vùng Hướng Hóa chịu ảnh hưởng nhiều của gió mùa Đông Bắc. Vào thời kỳ đầu của
mùa Đông, gió lạnh kèm theo mưa và tốc độ gió thường lớn hơn so với gió mùa Tây Nam
trong mùa hè. Vùng này ít chịu ảnh hưởng của bão, nhưng khi có bão thì tốc độ gió cũng rất
lớn, có khi tốc độ gió lên đến 40m/s.
Bảng 7. Tốc độ gió trung bình tháng và năm

I

II

III

Tốc độ gió trung bình trong tháng và năm
(m/s)
IV
V
VI VII VII
IX
X

3,4


3,5

3,2

2,6

Địa điểm
Hướng
Hóa

2,7

3,1

3,3

3,2

1,8

2,6

XI

XII

Năm

3,6


3,4

3,0

(Nguồn: Trạm khí tượng Khe Sanh, Hướng Hóa)

15


e, Thủy văn
Do có địa hình có độ dốc lớn nên sông suối xuất phát từ đây thường ngắn, dốc đổ ra
biển theo hướng Đông hoặc Đông Bắc. Trong vùng nghiên cứu, có các hệ thống sông chính
sau:
Sông Sê pôn bắt nguồn từ Nam Lào chảy qua các xã: Xy, Thanh, A Xing, Thuận dẫn
đến Lao Bảo rồi đổ ra sông Sê Băng Hiêng (thuộc địa phận nước Lào).
Sông Rào Quán bắt nguồn từ động Voi Mẹp, động Sá Mùi chảy qua các xã Hướng
Sơn, Hướng Linh, Tân Hợp rồi đổ ra sông Thạch Hãn (tại xã Đak Rông).
Sông Sê Băng Hiêng: bắt nguồn từ động Chàm (xã Hướng Lập), chảy theo hướng
Đông Bắc- Tây Nam đổ về Trung Lào.
Ngoài ra còn có sông Nguồn Rào (thượng nguồn sông Hiếu) và sông Rào Thanh
(thượng nguồn sông Bến Hải) đều bắt nguồn từ vùng rừng núi phía Bắc huyện Hướng Hóa,
chảy về các huyện Cam Lộ, Gio Linh, Hướng Hóa của tỉnh Quảng Trị.
Như vậy, khí hậu Hướng Hóa có những đặc điểm tương ứng với khí hậu nhiệt đới cao
nguyên:
Nhiệt độ tương đối ôn hòa, nhiệt độ bình quân năm là 22,4°C.
Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4. Tháng 4 là thời
kỳ đầu mùa khô, thời kỳ sau ít mưa nhưng có độ ẩm không khí cao và có những đợt mưa
nhỏ. Tuy vậy độ ẩm không khí của vùng cao nên cần lưu ý khâu phòng trừ sâu bệnh.
Chế độ ánh sáng: số giờ nắng phân bố tương đối đều qua các tháng trong năm. Giai
đoạn từ tháng 4 đến tháng 7 có số giờ nắng cao (bình quân các tháng đều có từ 160-220 giờ

nắng/tháng).
Huyện Hướng Hóa ít bị ảnh hưởng của gió bão và gió mùa Tây Nam khô nóng,
nhưng lại chịu ảnh hưởng nhiều của gió mùađông Bắc nên cần hệ thống đai rừng, phòng hộ.
Số liệu khí tượng còn cho thấy theo dõi qua hàng chục năm cho thấy vùng Hướng
Hóa không hề bị sương muối và rất ít khi bị mưa đá. [12]

16


1.2.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội
a, Cơ sở hạ tầng
Huyện Hướng Hóa có hệ thống giao thông thuận lợi gồm: Quốc lộ 9 là tuyến đường
xuyên Á nối vùng đông bắc Thái Lan với Nam Lào, miền Trung Việt Nam, với biểnđông
qua cảng Tiên Sa (tỉnh Đà Nẵng); Quốc lộ 14 (đường Hồ Chí Minh. Ngoài vai trò phục vụ đi
lại của người dân còn đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc vận chuyển và trao đổi hàng
hóa, thúc đẩy sản xuất phát triển không chỉ trong nước mà cả quốc tế.
Tất cả các xã và thị trấn trên địa bàn huyện đều đã có đường ô tô và đến tận trung tâm
xã, không còn đường đất, đường cấp phối mà chủ yếu là đường nhựa (20km) và đường đá
(2km).
Riêng thị trấn Khe Sanh và xã Hướng Phùng nằm dọc tuyến đường Hồ Chí Minh
nhánh Tây - đây là con đường thông thương nối các xã Hướng Linh, Hướng Phùng với trung
tâm của huyện. Nhờ đó đã tạo ra sự thuận lợi về giao thông tạo điều kiện để vận chuyển, thu
mua sản phẩm và cung ứng vật tư cho sản xuất. [12]
b, Cơ cấu dân số
Theo số liệu trong Niên gián thống kê của tỉnh Quảng Trị năn 2014 thì, dân số trung
bình toàn huyện là 80031 người, mật độ dân số 69 người/ km², trong đó nam giới chiếm
49,26 % dân số, nữ chiếm 50, 74 % trong cơ cấu dân số. Tốc độ gia tăng dân số trung bình
trong giai đoạn 2011-2014 là 1% / năm. Dân số ở vùng đô thị là 26, 68 % , nông thôn chiếm
73, 32 %.
Toàn huyện có 3 dân tộc chính là: Kinh 37.942 người, chiếm 52,35%; Pa cô,Vân

Kiều 30.266 người, chiếm 41,66%; còn lại dân tộc khác , chiếm 5,89%.[12]
c, Cơ cấu kinh tế
Năm 2014 tình hình KT-XH của huyện tiếp tục duy trì mức tăng trưởng khá. Tốc độ
tăng trưởng kinh tế đạt 6%. Tổng giá trị sản xuất của nền kinh tế đạt 5.160 tỷ đồng. Sản xuất
CN-TTCN đạt 1.471 tỷ đồng; doanh thu thương mại dịch vụ đạt 2.691 tỷ đồng. Tổng sản
lượng lương thực có hạt đạt 10.300 tấn; đàn gia súc 42.638 con; trồng rừng sản xuất 250 ha.
Tỷ lệ hộ nghèo là 18,7%, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,94%; tỷ lệ hộ dùng nước hợp vệ sinh

17


đạt 75%; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng cân nặng 19,5%; tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đến
trường đạt 99,7%... Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2015 phấn đấu đưa tốc độ tăng trưởng
kinh tế đạt 8-10%; tổng giá trị sản xuất của nền kinh tế đạt 5.600 tỷ đồng; giảm tỷ lệ tăng
dân số tự nhiên còn 1,88%, tỷ lệ hộ dùng nước hợp vệ sinh đạt trên 75%, tỷ lệ hộ nghèo
giảm còn 16,5%. [12]

1.2.3 Tình hình về lũ lụt và những tổn thương do lũ gây ra trong những
năm gần đây trên địa bàn huyện Hướng Hóa tỉnh Quảng Trị
Trong những năm gần đây với sự gia tăng của lũ lụt, lũ quét trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị xảy ra với quy mô, cường độ và phạm vi ngày càng lớn. Nhất là những huyện miền núi
như Hướng Hóa
a,Ngập lụt
Về mức độ ngập lụt thì những xã nằm ở khu vực có địa hình trũng, nằm cách xa
đường quốc lộ hầu như chịu ảnh hưởng nặng nề và đa số bị cô lập khi có lũ xảy ra. Một số
xã chịu ảnh hưởng nặng nề nhất do ngập lụt như xã Tân Long các thôn đều có mức độ ngập
hơn 2 m và số hộ bị ảnh hưởng nặng lên đến 297 trong tổng 1.477 hộ dân, các thôn A Ho,
Thanh 1 (xã Thanh), Bản Giai, Piệc Húc (xã Thuận) cũng là những khu vực chịu ảnh hưởng
nặng của ngập lụt.
Ngoài ra huyện Hướng Hóa với địa hình dốc, độ dốc lòng sông lớn, đó là một trong

những yếu tố tạo điều kiện cho lũ quét phát triển ở đây. Và ở khu vực tập trung các loại hình
chính như lũ quét nghẽn dòng, lũ quét sườn và lũ bùn đá, còn lũ quét hỗn hợp ít xuất hiện ở
đây.
- Lũ quét nghẽn dòng: Thường xảy ra ở vùng trũng giữa núi như suối bản Chênh
Vênh – xã Hướng Phùng, ngoài ra loại hình này còn xảy ra ở các xã Hướng Lập, Hướng Sơn
gây thiệt hại đáng kể.
- Lũ quét sườn :Xảy ra tại thượng nguồn sông như ở xã Hướng Hiệp. Lũ xảy ra trong
nhánh suối nhỏ dạng chữ V, đất đá và cây cối trên sườn đổ xuống tạo vật cản ngăn chặn
dòng suối nên khi động năng dòng nước đủ mạnh sẽ cuốn trôi vật cản tạo nên lũ quét.

18


- Lũ bùn đá: Dòng lũ bùn đá được hình thành do dòng chảy lũ tạm thời phát sinh đột
ngột tại thung lũng ngắn, hẹp và dốc thuộc vùng đồi hoặc đồi trước núi có vận tốc lớn cuốn
theo bùn đá sau đó tích tụ lại cửa sông suối hoặc nơi trũng thấp của các nón lũ tích; đôi khi
còn kèm theo hiện tượng đá lăn, đá đổ với quy mô lớn. Loại hình này xảy ra rất ít chủ yếu
tập trung ở khu vực đá trầm tích hệ tầng Tân Lâm ở khu vực Tân Thành, Tân Hợp. [2]
Bảng 8. Địa điểm xảy ra lũ và lũ quét ở huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị

TT
1
2

Phân loại lũ quét
Lũ quét nghẽn dòng
Lũ quét sườn dốc

Địa điểm xảy ra lũ quét
Hướng Phùng, Hướng Lập, Hướng Sơn

Tân Long (Hướng Hóa)
(Nguồn: Số liệu điều tra, khảo sát năm 2012 - 2013)

b,Trượt lở đất
Bảng 9. Vị trí phân bố một số điểm thiên tai ở huyện Hướng Hóa

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21

VĨ ĐỘ

463256
464032
464448
463758
463794
454268
454268
454198
454206
477918
477918
477830
477918
469550
470025
469870
469547
471088
471389
463648
461995

KINH ĐỘ LOẠI THIÊN TAI
ĐỊA ĐIỂM
1829795
Ngập lụt
Bản Giai – Xã Thuận
1833708
Ngập lụt
Piệc Húc – Xã Thuận

1834333
Ngập lụt
Bản 1 – Xã Thuận
1834687
Lũ quét
Bích La Trung – Tân Thành
1834236
Lũ quét
Bích La Đông -TânThành
1837509
Ngập lụt
A Sóc – Hướng Lập
1837607
Ngập lụt, sạt lở
A Sóc – Hướng Lập
1834727
Sạt lở
A Sóc – Hướng Lập
1837445
Sạt lở
A Sóc – Hướng Lập
1825405
Lũ quét, ngập lụt
Bản 10 – Xã Thanh
1823330
Lũ quét, ngập lụt
A Ho – Xã Thanh
1824049
Lũ quét
A Ho – Xã Thanh

1823330
Lũ quét
Bản 10 – Xã Thanh
1837579
Ngập lụt
Duy Tân – Lao Bảo
1837462
Ngập lụt
Cao Việt – Lao Bảo
1836543
Ngập lụt
Tân Kim – Lao Bảo
1836397
Ngập lụt
Ka Túp – Lao Bảo
1837017
Ngập lụt
Xuân Phước – Lao Bảo
1837024
Ngập lụt
Vĩnh Hoa – Lao Bảo
1834881
Ngập lụt
Long Thành – Tân Thanh
1835492
Ngập lụt, sạt lở
Long Thuận -Tân Long
(Nguồn: Số liệu điều tra, khảo sát năm 2012 - 2013)

19



Trên địa bàn tỉnh Quảng Trị năm 2009 – 2010 có 177 điểm trượt lở. Trong số đó,
huyện Hướng Hóa có nhiều điểm trượt lở nhất với 81 điểm xảy ra ở thị trấn Khe Sanh, xã Ba
Tầng, Tân Thành, Húc, Hướng Phùng, Hướng Linh, Hướng Lập và Hướng Sơn.Diện tích
trượt lở ở huyện Hướng Hóa với 60.895,5 m2 chiếm 52,2% tổng diện tích trượt lở toàn khu
vực đồi núi tỉnh Quảng Trị.
Đối với huyện Hướng Hóa, các xã có mức độ trượt lở cao tập trung chủ yếu ở phía
Bắc quốc lộ 9, nơi có địa hình núi cao, sườn dốc như: Hướng Sơn, Hướng Phùng, Hướng
Linh, Hướng Việt, Hướng Lập.
Ngoài ra hiện tượng trượt lở đất xảy ra trên các đoạn đường giao thông đi qua huyện
cũng khá phổ biến như đường Hồ Chí Minh nhánh Tây (Khe Sanh – Chà Lỳ). Trên đoạn
đường này tình trạng trượt lở đặc biệt nghiêm trọng là đoạn qua đèo Sa Mù từ thung lũng Tà
Rùng đến bản Chênh Vênh thuộc xã Hướng Phùng kéo dài hơn 20 km. Trượt lở quy mô lớn
xảy ra nhiều ở phần thấp và lưng chừng núi, nơi phát triển vỏ phong hóa và các tích tụ tàn
tích, sườn tích rất dày, hỗn độn các tảng đá cứng chắc giữa sét bột mềm bở. Tổng số điểm
trượt lở đã ghi nhận là 40 điểm, chiếm 59,7% tổng số điểm trượt lở trên đoạn Khe Sanh –
Chà Lỳ, trong đoạn này có những điểm tiềm ẩn nguy cơ trượt lở có quy mô lớn. [2]

20


CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN
THƯƠNG DO LŨ LỤT
2.1 KHÁI NIỆM CHUNG VỀ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG
Khái niệm về tính dễ bị tổn thương đã có nhiều thay đổi trong 20 năm qua. Đã có
nhiều hướng nghiên cứu khác nhau nhằm phân loại các thành phần, yếu tố để đánh giá tính
dễ bị tổn thương. Tuy nhiên, việc sử dụng các thuật ngữ liên quan đến tính dễ bị tổn thương
giữa các ngành, lĩnh vực cũng khác nhau.
Đặc biệt, trong những năm gần đây khái niệm dễ bị tổn thương đã được nhiều nhà

khoa học quan tâm hơn, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý lũ lụt. Việc đánh giá tính dễ bị tổn
thương là một hệ thống nhằm phân tích các rủi ro từ nguy cơ bên ngoài cũng như nội bộ bên
trong của nó. Điều này nhằm mục đích tăng khả năng phục hồi của xã hội bằng cách tăng
khả năng chống chịu của những yếu tố dễ bị tổn thương.
Theo Nguyễn Thanh Sơn, Cấn Thu Văn (2012) [5]. Có rất nhiều những khái niệm dễ
bị tổn thương được sử dụng, có thể chỉ ra 3 trường phái về tính dễ bị tổn thương: (1) Chú
trọng đến sự tiếp xúc với các hiểm họa sinh lý bao gồm phân tích điều kiện phân bố các
hiểm họa, khu vực hiểm họa mà con người đang sống, mức độ thiệt hại và phân tích các đặc
trưng tác động (e.g., Heyman et al. 1991, Alexander 1993); (2) Chú trọng đến các khía cạnh
xã hội và các tổn thương liên quan đến xã hội nhằm đối phó với các tác động xấu trong cộng
đồng dân cư bao gồm cả khả năng chống chịu và khả năng tự phục hồi đối với hiểm họa
(e.g., Blaikie et al 1994, Watts and Bohle 1993); (3) Kết hợp cả hai phương pháp và xác định
tính dễ bị tổn thương như là hiểm họa nơi mà chứa đựng những rủi ro sinh lý cũng như
những tác động thích ứng của xã hội (Cutter 1996, Weichselgartner 2001: 169 ff).
Quan điểm thứ (1):
"Tổn thương" có nguồn gốc từ chữ Latin có nghĩa là sự tổn hại Ở một mức độ rất cơ
bản, dễ bị tổn thương có thể được định nghĩa là "khả năng bị thương" (Kates 1985, Dow
1992) hoặc "thiệt hại tiềm năng"(Cutter năm 1996). Tuy nhiên, định nghĩa chung dễ bị tổn
thương không chỉ định loại của sự thiệt hại hoặc các cá nhân, nhóm, hoặc tổn thất xã hội
(Cutter, 1996), Dow (1992).

21


Quan điểm thứ (2):
Blaikie (1994) cho rằng: Dễ bị tổn thương có nghĩa là các đặc tính của một người
hoặc một nhóm về năng lực của họ có thể dự đoán, đối phó, chống lại, và phục hồi từ tác
động của thiên tai. Nó là sự kết hợp của các yếu tố xác định mức độ mà cuộc sống và sinh kế
của người khác được đặt tại rủi ro bằng một sự kiện rời rạc và nhận dạng trong tự nhiên hoặc
trong xã hội.

Theo Christian Kuhlicke quan niệm Tính dễ bị tổn thương xuất phát từ một khái niệm
về sự không hiểu biết có nghĩa là con người đối phó như thế nào với kiến thức hạn chế của
mình.
Khái niệm dễ bị tổn thương áp dụng cho một hệ thống xã hội do đó có thể được hiểu
là "một tập hợp các điều kiện và quy trình kết quả từ vật lý, các yếu tố xã hội, kinh tế và môi
trường, làm tăng tính nhạy cảm của một cộng đồng có các mối nguy hiểm tác động " (ISDR
2002).
Quan điểm thứ (3):
Joanne Linnerooth-Bayer định nghĩa “Tổn thương là một thuật ngữ phân tích, Tính dễ
bị tổn thương là khái niệm được hiểu trong một phạm vi rộng và có quy tắc, bao gồm cả địa
lý, rủi ro, hiểm họa, kỹ thuật, nhân chủng học và sinh thái”.
Trong điều kiện tiếp xúc với một số căng thẳng hoặc khủng hoảng, Tính dễ bị tổn
thương không chỉ bởi tiếp xúc với sự nguy hiểm mà còn phụ thuộc vào khả năng đối phó của
những người bị ảnh hưởng (Anderson và Woodrow 1991; Dow 1992; Watts và Bohle 1993;
Cutter 1996, Clark et al 1998; Wu et al 2002. ). Khả năng đối phó đã được xác định như là
một sự kết hợp giữa sức kháng cự (khả năng đối phó các tác động gây hại của mối nguy
hiểm và tiếp tục tác động) cũng như khả năng phục hồi tổn thương một cách nhanh
chóng.(Dow (1992), Cutter (1996), Clark et al. (1998), và Wu et al. (2002).
Năm 1996, SAR đã xác định tính dễ bị tổn thương như mức độ mà biến đổi khí hậu
có thể gây tổn hại hay bất lợi cho hệ thống; nó không chỉ phụ thuộc vào độ nhạy của hệ
thống mà còn phụ thuộc vào khả năng thích ứng của cộng đồng với điều kiện khí hậu mới.
Nó được xem như những tác động còn lại của biến đổi khí hậu sau khi các biện pháp thích
ứng được thực hiện (Downing, 2005). Định nghĩa này bao gồm sự lộ diện, tính nhạy, khả
năng phục hồi của hệ thống để chống lại các mối nguy hiểm do ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu. [5]

22



×