Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tiếp cận và sử dụng bảo hiểm Y tế ở Viêng Chăn Lào 2010 - 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 75 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lời cảm ơn sâu sắc tới:
GS.TS Trương Việt Dũng, Viện trưởng Viện đào tạo Y học dự phòng và Y
tế công cộng, Đại học Y Hà Nội, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá
trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn tốt nghiệp.
Các thầy, cô giáo, cán bộ nhân viên trong Viện Đào tạo y học dử phòng và
y tế công cộng đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Các em học viên cao học Y tế công cộng khóa 18 đã giúp đỡ tôi hoàn thành
tốt luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn:
- Đảng ủy, Ban Giám Hiệu trường Đại học Y Hà Nội
- Phòng Sau đại học Đại học Y Hà Nội
- Các vụ, cục, cơ quan, bệnh viện trong quá trình tôi thu thập số liệu
Gia đình và các bạn đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình.
Hà Nội, Ngày 20 tháng 12 năm 2011

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


2

CHDCNDL
BHYT
BHXH
ASXH
ILO

Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào


Bảo hiểm Y tế
Bảo hiểm xã hội
An sinh xã hội
International Labour Organization (Tổ

KCB
BHYT BB
BHYT TN
BHYT NN

CP
TW
CS BHYT

NLĐ
NSDLĐ
CSSK
TNLĐ
BNN

chức Lao động Quốc tế)
KCB
BHYT bắt buộc
BHYT tự nguyện
BHYT người nghèo
Nghị định
Chính Phủ
Trung Ương
Chính sách BHYT
Gia đình

Người lao động
Người sử dụng lao động
Chăm sóc sức khỏe
Tai nạn lao động
Bệnh nghề nghiệp

MỤC LỤC
1.1.1 Định nghĩa về Bảo hiểm:..........................................................................................3
Bảo hiểm là phương pháp lập quỹ dự trữ tài chính do những người có cùng khả năng
gặp một loại rủi ro tổn thất nào đó đóng góp tạo nên. Từ đó, quỹ sẽ giúp bù đắp những
tổn thất do rủi ro bất ngờ xảy ra, nhằm đảm bảo đời sống vật chất cho những người
tham gia lập quỹ................................................................................................................3
1.1.2 Khái niệm về BHYT:...............................................................................................3
1.5.1 Phục vụ xã hội..........................................................................................................7
1.5.2 Bảo vệ sức khỏe cộng đồng.....................................................................................7


3
1.5.3 Góp phần thực hiện chính sách an sinh....................................................................7
1.5.4 Góp phần thực hiện chủ trương xã hội hóa lĩnh vực y tế.........................................7
1.5.5 Điều tiết thu nhập.....................................................................................................8
1.5.6 BHYT là một trong những nguồn cung cấp tài chính ổn định cho các cơ sở y tế...8
1.7.2 Điều kiện hưởng BHYT.........................................................................................10
1.8.3 Quản lý sử dụng quỹ BHYT Tự nguyện:...............................................................13

1.9 BHYT một số nước trên thế giới.................................................................14
1.9.1 BHYT tại Canada [15]...........................................................................................14
1.9.2 BHYT tại Thái Lan [8][9]......................................................................................15
1.9.3 BHYT tại Cộng hòa Liên bang Đức [8][15]..........................................................16
1.9.4 BHYT tại Việt Nam [8]..........................................................................................17

BHYT tự nguyện: áp dụng đối với mọi đối tượng có nhu cầu tham gia BHYT [4], bao
gồm 2 nhóm đối tượng là BHYT tự nguyện học sinh, sinh viên và BHYT tự nguyện
nhân dân. Năm 2009 là năm tiến hành triển khai loại hình này......................................18
1.10 BHYT ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào...................................................18
2.1.1 Đặc điểm điểm tỉnh Viêng Chăn............................................................................20
Tiêu chuẩn lựa chọn.......................................................................................................21
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ.....................................................................................................26
Biểu đồ 3.6: Cân đối Thu – Chi của quỹ BHYT tự nguyện.............................................33
Hộp 4: Thủ tục nhập viện...................................................................................................39
…“Bệnh nhân có thẻ BHYT của tuyến huyện khi ốm đau đến BỆNH VIỆN tỉnh mà
không có giấy chuyển viện của tuyến huyện. Có 1 số người không thích đến bệnh viện
huyện vì mất thời gian mà điều trị không hiệu quả”........................................................39
Hộp 6: Tổ chức KCB giữa bệnh nhân có và không có thẻ BHYT..................................39
… “Thông thường chúng tôi sẽ khám bệnh theo số thứ tự của phiếu khám riêng
BỆNH NHÂN cấp cứu và ở vùng sâu vùng xa sẽ được ưu tiên khám trước hoặc có chỉ
định của cấp trên như ban giám đốc BỆNH VIỆN”.........................................................39
Hộp 7: Tình hình thuốc men dành cho người có thẻ BHYT...........................................40
…“Bệnh viện không thiếu thốn về thuốc cơ bản theo chính sách của Luật dược quốc
gia. Luật dược và vật tư y tế số 482/BYT ngày 19/04/2002 cho phép BỆNH VIỆN tỉnh
được quyền sử dụng theo danh mục thuốc cơ bản trong BỆNH VIỆN. Có 1 số trường
hợp BỆNH NHÂN phải tự mua ở nhà thuốc ngoài vì những thuốc đó không có trong
danh mục thuốc cơ bản của BỆNH VIỆN theo quy định”...............................................40
Hộp 8: Trường hợp mua thuốc ngoài................................................................................40
…” Trong trường hợp bệnh nhân đã đi KCB ở các phòng khám tư nhân rồi sau đó
đến điều trị ở BỆNH VIỆN và yêu cầu thuốc như đơn thuốc của phòng khám tư
nhân ,nhưng thuốc đó không có trong danh mục thuốc cơ bản của BỆNH VIỆN”......40
Hộp 9: Khả năng mở rộng BHYT......................................................................................40


4

…”Nếu có sự tăng số thẻ lên thì sẽ có lợi, vì làm tăng vốn trong quỹ bảo hiểm, góp
phần cho việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, nhất là sẽ giúp đỡ người nghèo nhiều hơn”.
................................................................................................................................................40
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN...................................................................................................42
PHỤ LỤC.............................................................................................................................55

Phụ lục 1...........................................................................................................55
Phụ lục 2...........................................................................................................57
Phụ lục 3:..........................................................................................................59
Phụ lục 4...........................................................................................................62
Phụ lục 5...........................................................................................................63


5

DANH MỤC BẢNG
1.1.1 Định nghĩa về Bảo hiểm:..........................................................................................3
Bảo hiểm là phương pháp lập quỹ dự trữ tài chính do những người có cùng khả năng
gặp một loại rủi ro tổn thất nào đó đóng góp tạo nên. Từ đó, quỹ sẽ giúp bù đắp những
tổn thất do rủi ro bất ngờ xảy ra, nhằm đảm bảo đời sống vật chất cho những người
tham gia lập quỹ................................................................................................................3
1.1.2 Khái niệm về BHYT:...............................................................................................3
1.5.1 Phục vụ xã hội..........................................................................................................7
1.5.2 Bảo vệ sức khỏe cộng đồng.....................................................................................7
1.5.3 Góp phần thực hiện chính sách an sinh....................................................................7
1.5.4 Góp phần thực hiện chủ trương xã hội hóa lĩnh vực y tế.........................................7
1.5.5 Điều tiết thu nhập.....................................................................................................8
1.5.6 BHYT là một trong những nguồn cung cấp tài chính ổn định cho các cơ sở y tế...8
1.7.2 Điều kiện hưởng BHYT.........................................................................................10
1.8.3 Quản lý sử dụng quỹ BHYT Tự nguyện:...............................................................13


1.9 BHYT một số nước trên thế giới.................................................................14
1.9.1 BHYT tại Canada [15]...........................................................................................14
1.9.2 BHYT tại Thái Lan [8][9]......................................................................................15
1.9.3 BHYT tại Cộng hòa Liên bang Đức [8][15]..........................................................16
1.9.4 BHYT tại Việt Nam [8]..........................................................................................17
BHYT tự nguyện: áp dụng đối với mọi đối tượng có nhu cầu tham gia BHYT [4], bao
gồm 2 nhóm đối tượng là BHYT tự nguyện học sinh, sinh viên và BHYT tự nguyện
nhân dân. Năm 2009 là năm tiến hành triển khai loại hình này......................................18
1.10 BHYT ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào...................................................18
2.1.1 Đặc điểm điểm tỉnh Viêng Chăn............................................................................20
Tiêu chuẩn lựa chọn.......................................................................................................21
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ.....................................................................................................26
Biểu đồ 3.6: Cân đối Thu – Chi của quỹ BHYT tự nguyện.............................................33
Hộp 4: Thủ tục nhập viện...................................................................................................39
…“Bệnh nhân có thẻ BHYT của tuyến huyện khi ốm đau đến BỆNH VIỆN tỉnh mà
không có giấy chuyển viện của tuyến huyện. Có 1 số người không thích đến bệnh viện
huyện vì mất thời gian mà điều trị không hiệu quả”........................................................39
Hộp 6: Tổ chức KCB giữa bệnh nhân có và không có thẻ BHYT..................................39


6
… “Thông thường chúng tôi sẽ khám bệnh theo số thứ tự của phiếu khám riêng
BỆNH NHÂN cấp cứu và ở vùng sâu vùng xa sẽ được ưu tiên khám trước hoặc có chỉ
định của cấp trên như ban giám đốc BỆNH VIỆN”.........................................................39
Hộp 7: Tình hình thuốc men dành cho người có thẻ BHYT...........................................40
…“Bệnh viện không thiếu thốn về thuốc cơ bản theo chính sách của Luật dược quốc
gia. Luật dược và vật tư y tế số 482/BYT ngày 19/04/2002 cho phép BỆNH VIỆN tỉnh
được quyền sử dụng theo danh mục thuốc cơ bản trong BỆNH VIỆN. Có 1 số trường
hợp BỆNH NHÂN phải tự mua ở nhà thuốc ngoài vì những thuốc đó không có trong

danh mục thuốc cơ bản của BỆNH VIỆN theo quy định”...............................................40
Hộp 8: Trường hợp mua thuốc ngoài................................................................................40
…” Trong trường hợp bệnh nhân đã đi KCB ở các phòng khám tư nhân rồi sau đó
đến điều trị ở BỆNH VIỆN và yêu cầu thuốc như đơn thuốc của phòng khám tư
nhân ,nhưng thuốc đó không có trong danh mục thuốc cơ bản của BỆNH VIỆN”......40
Hộp 9: Khả năng mở rộng BHYT......................................................................................40
…”Nếu có sự tăng số thẻ lên thì sẽ có lợi, vì làm tăng vốn trong quỹ bảo hiểm, góp
phần cho việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, nhất là sẽ giúp đỡ người nghèo nhiều hơn”.
................................................................................................................................................40
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN...................................................................................................42
PHỤ LỤC.............................................................................................................................55

Phụ lục 1...........................................................................................................55
Phụ lục 2...........................................................................................................57
Phụ lục 3:..........................................................................................................59
Phụ lục 4...........................................................................................................62
Phụ lục 5...........................................................................................................63


7

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
1.1.1 Định nghĩa về Bảo hiểm:..........................................................................................3
Bảo hiểm là phương pháp lập quỹ dự trữ tài chính do những người có cùng khả năng
gặp một loại rủi ro tổn thất nào đó đóng góp tạo nên. Từ đó, quỹ sẽ giúp bù đắp những
tổn thất do rủi ro bất ngờ xảy ra, nhằm đảm bảo đời sống vật chất cho những người
tham gia lập quỹ................................................................................................................3
1.1.2 Khái niệm về BHYT:...............................................................................................3
1.5.1 Phục vụ xã hội..........................................................................................................7
1.5.2 Bảo vệ sức khỏe cộng đồng.....................................................................................7

1.5.3 Góp phần thực hiện chính sách an sinh....................................................................7
1.5.4 Góp phần thực hiện chủ trương xã hội hóa lĩnh vực y tế.........................................7
1.5.5 Điều tiết thu nhập.....................................................................................................8
1.5.6 BHYT là một trong những nguồn cung cấp tài chính ổn định cho các cơ sở y tế...8
1.7.2 Điều kiện hưởng BHYT.........................................................................................10
1.8.3 Quản lý sử dụng quỹ BHYT Tự nguyện:...............................................................13

1.9 BHYT một số nước trên thế giới.................................................................14
1.9.1 BHYT tại Canada [15]...........................................................................................14
1.9.2 BHYT tại Thái Lan [8][9]......................................................................................15
1.9.3 BHYT tại Cộng hòa Liên bang Đức [8][15]..........................................................16
1.9.4 BHYT tại Việt Nam [8]..........................................................................................17
BHYT tự nguyện: áp dụng đối với mọi đối tượng có nhu cầu tham gia BHYT [4], bao
gồm 2 nhóm đối tượng là BHYT tự nguyện học sinh, sinh viên và BHYT tự nguyện
nhân dân. Năm 2009 là năm tiến hành triển khai loại hình này......................................18
1.10 BHYT ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào...................................................18
2.1.1 Đặc điểm điểm tỉnh Viêng Chăn............................................................................20
Tiêu chuẩn lựa chọn.......................................................................................................21
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ.....................................................................................................26
Biểu đồ 3.6: Cân đối Thu – Chi của quỹ BHYT tự nguyện.............................................33
Hộp 4: Thủ tục nhập viện...................................................................................................39
…“Bệnh nhân có thẻ BHYT của tuyến huyện khi ốm đau đến BỆNH VIỆN tỉnh mà
không có giấy chuyển viện của tuyến huyện. Có 1 số người không thích đến bệnh viện
huyện vì mất thời gian mà điều trị không hiệu quả”........................................................39


8
Hộp 6: Tổ chức KCB giữa bệnh nhân có và không có thẻ BHYT..................................39
… “Thông thường chúng tôi sẽ khám bệnh theo số thứ tự của phiếu khám riêng
BỆNH NHÂN cấp cứu và ở vùng sâu vùng xa sẽ được ưu tiên khám trước hoặc có chỉ

định của cấp trên như ban giám đốc BỆNH VIỆN”.........................................................39
Hộp 7: Tình hình thuốc men dành cho người có thẻ BHYT...........................................40
…“Bệnh viện không thiếu thốn về thuốc cơ bản theo chính sách của Luật dược quốc
gia. Luật dược và vật tư y tế số 482/BYT ngày 19/04/2002 cho phép BỆNH VIỆN tỉnh
được quyền sử dụng theo danh mục thuốc cơ bản trong BỆNH VIỆN. Có 1 số trường
hợp BỆNH NHÂN phải tự mua ở nhà thuốc ngoài vì những thuốc đó không có trong
danh mục thuốc cơ bản của BỆNH VIỆN theo quy định”...............................................40
Hộp 8: Trường hợp mua thuốc ngoài................................................................................40
…” Trong trường hợp bệnh nhân đã đi KCB ở các phòng khám tư nhân rồi sau đó
đến điều trị ở BỆNH VIỆN và yêu cầu thuốc như đơn thuốc của phòng khám tư
nhân ,nhưng thuốc đó không có trong danh mục thuốc cơ bản của BỆNH VIỆN”......40
Hộp 9: Khả năng mở rộng BHYT......................................................................................40
…”Nếu có sự tăng số thẻ lên thì sẽ có lợi, vì làm tăng vốn trong quỹ bảo hiểm, góp
phần cho việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, nhất là sẽ giúp đỡ người nghèo nhiều hơn”.
................................................................................................................................................40
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN...................................................................................................42
PHỤ LỤC.............................................................................................................................55

Phụ lục 1...........................................................................................................55
Phụ lục 2...........................................................................................................57
Phụ lục 3:..........................................................................................................59
Phụ lục 4...........................................................................................................62
Phụ lục 5...........................................................................................................63


9

DANH MỤC HỘP
1.1.1 Định nghĩa về Bảo hiểm:..........................................................................................3
Bảo hiểm là phương pháp lập quỹ dự trữ tài chính do những người có cùng khả năng

gặp một loại rủi ro tổn thất nào đó đóng góp tạo nên. Từ đó, quỹ sẽ giúp bù đắp những
tổn thất do rủi ro bất ngờ xảy ra, nhằm đảm bảo đời sống vật chất cho những người
tham gia lập quỹ................................................................................................................3
1.1.2 Khái niệm về BHYT:...............................................................................................3
1.5.1 Phục vụ xã hội..........................................................................................................7
1.5.2 Bảo vệ sức khỏe cộng đồng.....................................................................................7
1.5.3 Góp phần thực hiện chính sách an sinh....................................................................7
1.5.4 Góp phần thực hiện chủ trương xã hội hóa lĩnh vực y tế.........................................7
1.5.5 Điều tiết thu nhập.....................................................................................................8
1.5.6 BHYT là một trong những nguồn cung cấp tài chính ổn định cho các cơ sở y tế...8
1.7.2 Điều kiện hưởng BHYT.........................................................................................10
1.8.3 Quản lý sử dụng quỹ BHYT Tự nguyện:...............................................................13

1.9 BHYT một số nước trên thế giới.................................................................14
1.9.1 BHYT tại Canada [15]...........................................................................................14
1.9.2 BHYT tại Thái Lan [8][9]......................................................................................15
1.9.3 BHYT tại Cộng hòa Liên bang Đức [8][15]..........................................................16
1.9.4 BHYT tại Việt Nam [8]..........................................................................................17
BHYT tự nguyện: áp dụng đối với mọi đối tượng có nhu cầu tham gia BHYT [4], bao
gồm 2 nhóm đối tượng là BHYT tự nguyện học sinh, sinh viên và BHYT tự nguyện
nhân dân. Năm 2009 là năm tiến hành triển khai loại hình này......................................18
1.10 BHYT ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào...................................................18
2.1.1 Đặc điểm điểm tỉnh Viêng Chăn............................................................................20
Tiêu chuẩn lựa chọn.......................................................................................................21
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ.....................................................................................................26
Biểu đồ 3.6: Cân đối Thu – Chi của quỹ BHYT tự nguyện.............................................33
Hộp 4: Thủ tục nhập viện...................................................................................................39
…“Bệnh nhân có thẻ BHYT của tuyến huyện khi ốm đau đến BỆNH VIỆN tỉnh mà
không có giấy chuyển viện của tuyến huyện. Có 1 số người không thích đến bệnh viện
huyện vì mất thời gian mà điều trị không hiệu quả”........................................................39

Hộp 6: Tổ chức KCB giữa bệnh nhân có và không có thẻ BHYT..................................39


10
… “Thông thường chúng tôi sẽ khám bệnh theo số thứ tự của phiếu khám riêng
BỆNH NHÂN cấp cứu và ở vùng sâu vùng xa sẽ được ưu tiên khám trước hoặc có chỉ
định của cấp trên như ban giám đốc BỆNH VIỆN”.........................................................39
Hộp 7: Tình hình thuốc men dành cho người có thẻ BHYT...........................................40
…“Bệnh viện không thiếu thốn về thuốc cơ bản theo chính sách của Luật dược quốc
gia. Luật dược và vật tư y tế số 482/BYT ngày 19/04/2002 cho phép BỆNH VIỆN tỉnh
được quyền sử dụng theo danh mục thuốc cơ bản trong BỆNH VIỆN. Có 1 số trường
hợp BỆNH NHÂN phải tự mua ở nhà thuốc ngoài vì những thuốc đó không có trong
danh mục thuốc cơ bản của BỆNH VIỆN theo quy định”...............................................40
Hộp 8: Trường hợp mua thuốc ngoài................................................................................40
…” Trong trường hợp bệnh nhân đã đi KCB ở các phòng khám tư nhân rồi sau đó
đến điều trị ở BỆNH VIỆN và yêu cầu thuốc như đơn thuốc của phòng khám tư
nhân ,nhưng thuốc đó không có trong danh mục thuốc cơ bản của BỆNH VIỆN”......40
Hộp 9: Khả năng mở rộng BHYT......................................................................................40
…”Nếu có sự tăng số thẻ lên thì sẽ có lợi, vì làm tăng vốn trong quỹ bảo hiểm, góp
phần cho việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, nhất là sẽ giúp đỡ người nghèo nhiều hơn”.
................................................................................................................................................40
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN...................................................................................................42
PHỤ LỤC.............................................................................................................................55

Phụ lục 1...........................................................................................................55
Phụ lục 2...........................................................................................................57
Phụ lục 3:..........................................................................................................59
Phụ lục 4...........................................................................................................62
Phụ lục 5...........................................................................................................63



1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khỏe là vốn quý giá của con người, là nguồn lực và tài sản đặc biệt của
mọi quốc gia. Việc CSSK là một vấn đề bức thiết của mọi xã hội, từ xã hội
phong kiến đến xã hội hiện đại, từ các quốc gia kém phát triển đến các quốc
gia phát triển, và đó là một việc làm cần thiết để giúp cho xã hội có nhiều
nguồn lực hơn, phục vụ cho cuộc sống và công việc. Lào cũng không nằm
ngoài xu hướng đó.
Là một trong những chính sách trong chiến lược phát triển chung về kinh
tế-xã hội-chính trị-văn hóa, chính sách Bảo hiểm Y tế (BHYT) đã dần dần
khẳng định được đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước trong công cuộc
CSSK cho nhân dân.
Năm 1994, BHYT bắt buộc được triển khai tại Lào, và đến nay đã có
những bước phát triển đáng kể. Số lượng người tham gia BHYT tăng, chất
lượng phục vụ KCB đã từng bước được cải thiện thông qua các chương trình
BHYT cho người nghèo; cấp phát thuốc, khám sức khỏe cho đồng bào các dân
tộc miền núi. Điều này đã và đang phát huy tác dụng hỗ trợ cho việc xóa đói
giảm nghèo tại các vùng sâu vùng xa.
Tuy nhiên, song song với những thành tựu đó, những khuyết điểm cũng
dần được bộc lộ ra ngày càng nhiều hơn, cùng với đó là sự không tin tưởng vào
chính sách BHYT của người dân [15].
Thời gian quan, một số nghiên cứu ở Lào về chính sách BHYT cũng đã
được triển khai, và các kết quả này cũng đã hỗ trợ rất lớn tới các hoạt động
BHYT. Cùng với đó, các nghiên cứu này cũng chỉ ra được các mặt hạn chế,
tồn tại chưa được khắc phục cũng như chưa phát huy được hết hiệu quả trong
quá trình triển khai hoạt động BHYT.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên và với mong muốn tìm
hiểu, đóng góp một số ý kiến nhằm góp phần để giải quyết những tồn tại, hạn
chế đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Nghiên cứu thực trạng BHYT



2
tại tỉnh Viêng Chăn nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (CHDCNDL)
trong 5 năm qua (2005-2010) ” với mục tiêu như sau:
1. Mô tả thực trạng hoạt động BHYT tại tỉnh Viêng Chăn ở nước Cộng
hòa Dân chủ Nhân dân Lào (CHDCNDL) trong 5 năm 2005-2009
2. Mô tả thực trạng mức độ hưởng lợi của bệnh nhân tham gia BHYT tại bệnh
viện tỉnh Viêng Chăn năm 201.


3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Định nghĩa và khái niệm về BHYT
1.1.1 Định nghĩa về Bảo hiểm:
Bảo hiểm là phương pháp lập quỹ dự trữ tài chính do những người có cùng
khả năng gặp một loại rủi ro tổn thất nào đó đóng góp tạo nên. Từ đó, quỹ sẽ
giúp bù đắp những tổn thất do rủi ro bất ngờ xảy ra, nhằm đảm bảo đời sống
vật chất cho những người tham gia lập quỹ.
1.1.2 Khái niệm về BHYT:
Ở các nước trên thế giới có những quan niệm khác nhau về BHYT. Theo
từ điển Bách khoa Việt Nam I xuất bản năm 1995 thì BHYT được định nghĩa
như sau: “BHYT: loại hình bảo hiểm do nhà nước tổ chức, quản lý nhằm
huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để chăm lo
sức khoẻ, khám bệnh và chữa bệnh cho nhân dân” [15]
Còn ở các nước công nghiệp phát triển người ta định nghĩa về BHYT như
sau:“BHYT là một tổ chức cộng đồng đoàn kết tương trợ lẫn nhau, nó có
nhiệm vụ gìn giữ sức khoẻ, khôi phục lại sức khoẻ hoặc cải thiện sức khỏe
của người tham gia BHYT” [15].
Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau như vậy nhưng điểm chung nhất đều

xác định “BHYT là một loại hình bảo hiểm huy động sự đóng góp của cá
nhân, tập thể cộng đồng để hình thành và sử dụng quỹ BHYT đảm bảo
quyền lợi cho người tham gia, chăm sóc sức khoẻ cho người dân, đảm bảo
an toàn xã hội và phục vụ cho sự phát triển của đất nước’’[15].
1.2 Những nguyên tắc chung của BHYT [19].
- Chỉ bảo hiểm những gì có tính chất thiên tai, tai nạn bất ngờ không lường
trước được, chứ không bảo hiểm những gì chắc chắn sẽ xảy ra hoặc đã xảy ra.
- Chỉ bồi thường khi người tham gia bảo hiểm bị tổn thất do gặp rủi ro và
phần bồi thường không thể nhiều hơn quyền lợi bảo hiểm mà họ có.


4
- Lấy số đông bù cho số ít. Bảo hiểm dựa trên lý thuyết xác suất. Nguyên lý
cơ bản của nó thể hiện trong quy luật số đông: nhiều yếu tố cùng xảy ra trong
điều kiện giống nhau sẽ dẫn đến kết quả hầu như không phụ thuộc vào ngẫu
nhiên nữa mà ít nhiều mang tính quy luật. Vận dụng điều đó, bảo hiểm có thể
tính toán được mức độ rủi ro của bảo hiểm. Từ đó tính được chi phí bồi
thường, biểu phí bảo hiểm… và các nghiệp vụ khác của bảo hiểm.
- Cùng chia sẻ trách nhiệm: Bảo hiểm không có nghĩa là trút hết trách nhiệm
cho cơ quan bảo hiểm mà người tham gia bảo hiểm cũng có trách nhiệm chăm
lo bảo quản tài sản, sức khoẻ con người mình nhằm hạn chế tổn thất xảy ra ở
mức độ thấp nhất chỉ khi nào đã áp dụng hết những biện pháp cần thiết và hợp
lý mà tổn thất xảy ra thì bảo hiểm mới bồi thường. Còn nếu người tham gia
bảo hiểm vi phạm nguyên tắc này thì người bảo hiểm bị từ chối bồi thường.
1.3 Vị trí của BHYT trong hệ thống an sinh xã hội ở CHDCND Lào [18]
[19]
BHYT và vấn đề chăm sóc sức khoẻ toàn dân luôn là một trong những
vấn đề quan tâm hàng đầu trong các chính sách ASXH, góp phần quan trọng
trong việc đảm bảo sự an toàn cho các thành viên trong xã hội nói riêng và ổn
định xã hội nói chung.

BHYT là một chính sách xã hội lớn, là loại hình đặc biệt, mang ý nghĩa
nhân đạo cộng đồng sâu sắc, góp phần quan trọng thực hiện công bằng xã hội
trong chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân. BHYT là cơ chế kinh tế, theo đó
90 % người khoẻ giúp 10 % người cần chữa bệnh, mức đóng góp theo luỹ kế
lương nhưng hưởng thụ thì theo bệnh tật. BHYT còn giúp kiểm soát hoạt động
hành nghề tư nhân về y dược.
Có thể nói rằng BHYT giữ vai trò quan trọng trong hệ thống ASXH, và
chăm sóc sức khoẻ cho toàn dân góp phần hoàn thành các chính sách an sinh
do nhà nước đề ra, cũng như giảm bớt khoảng cách giữa các vùng miền,
khoảng cách giàu nghèo.


5

1.4 Bản chất của BHYT [18][20].
Bản chất của BHYT là huy động sự đóng góp của số đông để chi trả cho số
ít đối tượng tham gia khi đi KCB. BHYT giúp giảm thiểu thiệt hại kinh tế của
từng cá nhân, đơn vị, giảm được nguồn chi phí Ngân sách Nhà nước, tăng tiết
kiệm xã hội. Hơn nữa, BHYT còn có khoản quỹ nhàn rỗi được đầu tư ở các
lĩnh vực khác nhau, nên quỹ BHYT luôn được bảo toàn và tăng trưởng.
Sự ra đời của BHYT là một tất yếu khách quan. Xuất phát từ nhu cầu được
chăm sóc sức khoẻ, từ mong muốn có được một cuộc sống khỏe mạnh mà dịch
vụ y tế đã ra đời và ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân. Cùng
với hệ thống cứu trợ xã hội và ưu đãi xã hội, BHXH nói chung và BHYT nói
riêng thực sự trở thành nền móng vững chắc cho sự ổn định xã hội. Với vai trò
cực kỳ quan trọng đó nên ở mỗi quốc gia BHXH đều do Nhà nước đảm nhận
tổ chức thực hiện.
BHYT mang tính cộng đồng, cùng nhau chia sẻ những rủi ro liên quan đến
sức khoẻ. Thông qua tính cộng đồng này bản chất nhân văn của BHYT được
thể hiện rõ hơn bao giờ hết. Điểm khác biệt cơ bản của BHYT so với loại hình

bảo hiểm thương mại là đóng góp dựa vào khả năng thu nhập của mỗi nhóm
dân cư, nhưng mức hưởng thụ lại theo nhu cầu điều trị bệnh. Khi số người
tham gia BHYT càng đông thì khả năng đáp ứng quyền lợi cho người tham gia
càng tốt, ngược lại khi số người tham gia BHYT càng ít thì việc đảm bảo
quyền lợi cũng bị hạn chế, do khả năng tương hỗ trong cộng đồng là không
nhiều.
BHYT là nền tảng cho lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ, nó điều tiết
mạnh mẽ giữa người khoẻ mạnh với người ốm yếu, giữa thanh niên với người
già, giữa người có thu nhập cao với người có thu nhập thấp. Sự đoàn kết lẫn
nhau trong BHYT dựa trên cơ sở của sự tương trợ không điều kiện, sự hợp tác
cùng chung lòng, chung sức và gắn bó chặt chẽ với nhau.


6
BHYT sẽ san sẻ rủi ro giữa các cá nhân, đơn vị tham gia làm cho sản xuất
kinh doanh không bị đình trệ, đời sống xã hội không bị xáo trộn góp phần
chăm sóc sức khoẻ cho người dân, là loại hình bảo hiểm văn minh của nhân
loại. BHYT tạo nguồn kinh phí cho ngành y tế đổi mới nâng cấp trang thiết bị
và tăng cường công tác giám sát, xoá bỏ phân biệt đối xử với người bệnh nhằm
nâng cao chất lượng KCB.
BHYT chăm sóc đối tượng tham gia từ tuyến KCB cơ sở nên hạn chế được
thiệt hại, góp phần vào công tác y tế dự phòng giảm chi phí KCB xã hội, nâng
cao hiệu quả kinh tế- xã hội.
BHYT vừa mang bản chất nhân đạo, xã hội cộng đồng vừa mang bản chất
kinh tế liên quan đến mọi tầng lớp dân cư và trong các mặt của đời sống kinh
tế- xã hội.
BHYT là hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Xuất phát từ nguyên tắc
cộng đồng chia sẻ rủi ro với ý tưởng nhân văn cao cả, BHYT đã loại trừ mục
tiêu lợi nhuận thương mại của cộng đồng những người tham gia BHYT, vì vậy
hoạt động BHYT không có khoản thu lợi nhuận [3].

1.5 Vai trò của BHYT [18][19][28]
- BHYT là nguồn hỗ trợ về tài chính cho người tham gia, đáp ứng nhu
cầu KCB khi người tham gia BHYT gặp rủi ro ốm đau, bệnh tật. Tham gia
BHYT người bệnh sẽ được BHYT thanh toán toàn bộ hoặc một phần chi phí
KCB dựa trên nguyên tắc san sẻ rủi ro, giúp người bệnh vượt qua cơn hoạn
nạn về bệnh tật, sớm phục hồi sức khoẻ cũng như ổn định cuộc sống gia
đình.
BHYT là một phạm trù tất yếu của xã hội phát triển đóng vai trò quan
trọng không những đối với người tham gia bao hiểm, các cơ sở y tế mà còn
là thành tố quan trọng trong việc thực hiển chủ trương xã hội hóa công tác y
tế nhằm huy động nguồn tài chính ổn định, phát triển đa dạng các thành
phần tham gia KCB cho nhân dân.


7
- BHYT góp phần giảm gánh nặng cho Ngân sách Nhà nước, bởi quỹ
BHYT cũng như BHXH được hình thành từ sự đóng góp của người tham gia
BHYT, từ sự hảo tâm của các tổ chức- cá nhân. Hiện nay kinh phí cho BHYT
được hình thành chủ yếu vai trò như sau:
1.5.1 Phục vụ xã hội
Với mục tiêu là chính sách an sinh xã hội, thiết yếu BHYT được sử dụng
để phục vụ xã hội, phục vụ người dân trong cả nước, những người có hoàn
cảnh khó khăn, tương thân tương ái lẫn nhau, chia sẻ ,…
1.5.2 Bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
BHYT là một chính sách ASXH, góp phần bảo vệ sức khỏe cho nhân dân.
BHYT sẽ đảm bảo cho những người tham gia BHYT và các thành viên gia
đình họ những khả năng để đề phòng, ngăn ngừa bệnh tật, phát hiện sớm bệnh
tật để chữa trị và khôi phục lại sức khỏe sau bệnh tật.
1.5.3 Góp phần thực hiện chính sách an sinh.
Khi đề ra chính sách nào đó, Nhà nước sẽ thông qua nó để thực hiện những

mục đích chính trị tùy theo điều kiện từng quốc gia. Vì vậy, chính sách KCB
cho nhân dân hay chính sách BHYT là một chính sách mà thông qua đó Nhà
nước thực hiện mục tiêu ASXH của mình. Thông qua chính sách BHYT, các
đối tượng NLĐ gặp khó khăn như người nghèo, thương bệnh binh sẽ được
hưởng lợi trong việc CSSK.
1.5.4 Góp phần thực hiện chủ trương xã hội hóa lĩnh vực y tế
Ngoài việc giúp Nhà nước thực hiện chính sách ASXH, BHYT còn góp
phần quan trọng trong việc thực hiện chủ trương xã hội hóa lĩnh vực y tế.
Chính sách này tạo khả năng huy động các nguồn lực tài chính cho y tế, đồng
thời phát triên đa dạng các thành phần tham gia KCB. Đối tượng tham gia
BHYT được lựa chọn cơ sở KCB, không phần biệt trong hay ngoài công lập và
được Quỹ BHYT thanh toán với mức phí tương đương .


8
1.5.5 Điều tiết thu nhập.
Nguyên tác cộng đồng chia sẻ rủi ro với ý tưởng nhân văn cao cả của nó
đã loại trừ mục tiêu lợi nhuận thương mại của cộng đồng những người tham
gia BHYT. Do vậy, BHYT không có khoản thu lợi nhận và hoạt động không vì
mục đích lợi nhuận.
Phương thức đoàn kết, tương trợ chia sẻ rủi ro phải được thực hiện bằng
sự điều tiết nhằm cân bằng xã hội. Đối tượng tham gia BHYT không ngừng
mở rộng phát triển và định hướng cho những đối tượng khác nhau, không phân
biệt giữa NLĐ có thu nhập cao với NLĐ có thu nhập thấp, giữa người đi làm
việc với người thất nghiệp hoặc đã nghỉ hưu.
1.5.6 BHYT là một trong những nguồn cung cấp tài chính ổn định cho các
cơ sở y tế
Trong những năm qua, nguồn thu viện phí do Quỹ BHYT thanh toán chiếm
tỷ trọng đáng kể trong tổng nguồn chi thường xuyên của các cơ sở y tế (khoảng
trên 30%). Nguồn thu này đã góp phần cho các cơ sở y tế chủ động trong việc

phục vụ người bệnh, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế. Vì vậy, hiện nay ngoài
cơ sở y tế công lập ký hợp đồng với cơ quan BHYT, các cơ sở y tế dân lập
cũng đã bắt đầu tham gia [15].
1.6 Phân loại BHYT [18][19]:
- Căn cứ vào loại hình BHYT, chúng ta có thể chia ra như sau:
•BHYT bắt buộc: được thực hiện trên cơ sở bắt buộc của người tham gia.
•BHYT tự nguyện: thực hiện trên cơ sở tự nguyện của người tham gia.
•BHYT xã hội: Là loại hình bảo hiểm mang tính bảo trợ xã hội, hoạt động
không vì mục đích kinh doanh.
•BHYT kinh doanh: Là loại hình BH hoạt động mang tính kinh doanh
•BHYT người nghèo: Là loại hình bảo hiểm mang tính bảo trợ xã hội, hoạt
động không vì mục đích kinh doanh, dành cho người nghèo


9
- Căn cứ vào phương thức chi trả BHYT:
•BHYT chi trả trực tiếp: Các đối tượng được cơ quan BHYT chi trả trực tiếp.
•BHYT chi trả gián tiếp: Các đối tượng được cơ quan BHYT chi trả thông
qua các cơ sở KCB
1.7 Phạm vi của BHYT [21][23][25][27]
1.7.1 Phạm vi bảo hiểm
BHYT là một chính sách xã hội do nhà nước tổ chức thực hiện, nhằm huy
động sự đóng góp của các tổ chức cá nhân, tập thể để thanh toán chi phí y tế
cho người tham gia bảo hiểm. Thông thường, BHYT hoạt động trên cơ sở quỹ
tài chính của mình, nhà nước chỉ hỗ trợ về tài chính khi cần thiết. Vì hoạt động
trên nguyên tắc cân bằng thu – chi như vậy, nên tuy mọi người dân trong xã
hội đều có quyền hạn tham gia BHYT, nhưng trên thực tế không chấp nhận
bảo hiểm cho những người mắc bệnh nan y nếu không có thoả thuận gì thêm.
Những người tham gia BHYT khi gặp rủi ro về sức khoẻ (như ốm đau bệnh
tật) đều được thanh toán chi phí KCB với nhiều mức độ khác nhau tại các cơ

sở y tế. Tuy nhiên, nếu KCB trong các trường hợp cố tình tự huỷ hoại bản
thân, trong tình trạng say, vi phạm pháp luật hoặc một số trường hợp loại trừ
theo quy định của BHYT thì không được cơ quan BHYT chịu trách nhiệm.
Ngoài ra, mỗi quốc gia đều có những chương trình sức khoẻ quốc gia
khác nhau, trong đó quy định một số loại bệnh mà người đến KCB đó được
ngân sách nhà nước đài thọ chi phí. Cơ quan BHYT cũng không có trách
nhiệm đối với người được BHYT nếu họ khám chữa những bệnh thuộc chương
trình này.
Tuy nhiên, do hoạt động BHYT có 2 loại hình thức bắt buộc và tự nguyện
nên có thể có các quy định khác nhau về phạm vi BHYT cho 2 nhóm đối tượng
này. Thông thường phạm vi BHYT của nhóm đối tượng tự nguyện linh hoạt
hơn nhóm đối tượng BHYT bắt buộc, do họ được quyền chon phạm vi BHYT
theo nhu cầu.


10
BHYT tại Lào bước đầu giới hạn trong phạm vi KCB đối với BHYT bắt
buộc. Chi phí KCB gồm: tiền thuốc thiết yếu dịch truỳên, máu tiền xét nghiệm
chiếu chụp Xquang, ....
1.7.2 Điều kiện hưởng BHYT
Cụ thể: trong trường hợp gặp rủi ro ốm đau phát sinh nhu cầu KCB thì
hoạt động BHYT sẽ đền bù rủi ro về mặt kinh tế bằng hai phương pháp phân
phối lại như sau :
- Phân phối lại từ những người khoẻ mạnh cho những người ốm đau. Tại một
thời điểm nhất định phải có sự đóng góp của một số lượng người tham gia đủ
lớn để chi trả chi phí KCB cho một nhóm người hiện đang ốm đau. Vào thời
điểm đó những người khoẻ mạnh vẫn phải đóng góp cho cộng đồng những
người tham gia BHYT.
- Phân phối lại theo thời kỳ có tình trạng sức khoẻ tốt cho thời kỳ có sức khoẻ
yếu. Những người khoẻ mạnh vẫn phải đóng góp BHYT để tự phòng cho ốm

đau, những lúc khoẻ còn làm việc đóng góp cho chính bản thân khi về già.
Qua đây ta thấy hoạt động của BHYT có một số đặc thù sau :
- Người tham gia BHYT đóng góp bằng tiền nhưng khi KCB lại nhận được
quyền lợi bằng hiện vật, những quyền lợi này bao gồm các dịch vụ y tế như
KCB bằng các thiết bị y tế chuẩn đoán và chữa trị bệnh tật của các bác sĩ,
thuốc men và chăm sóc y tế tại bệnh viện.
- Đoàn kết tương trợ chia sẻ rủi ro quyết định phương thức hoạt động trong
BHYT. Sự chia sẻ rủi ro trong phạm vi cộng đồng những người tham gia
BHYT với giá trị bằng nhau khi có cùng bệnh như nhau và với sự điều tiết của
xã hội. Căn cứ vào quyền hạn và nghĩa vụ trong pháp luật quy định hoạt động
BHYT, đảm bảo sự cân đối được giữa tổng số đóng góp với việc thanh toán
cho những rủi ro ốm đau chung của cộng đồng.


11
- Tuỳ theo điều kiện kinh tế mỗi nước có cách thức tổ chức BHYT khác nhau,
song đều được coi là giải pháp hữu hiệu trong công tác chăm sóc và bảo vệ sức
khoẻ cho người dân.
1.7.3 Các trường hợp không được hưởng quyền lợi BHYT
Phạm vi BHYT loại trừ các trường hợp
-

Điều trị bệnh phong

-

Thuốc đặc hiệu điều trị các bệnh: lao, sốt rét, tâm thần phân liệt, động kinh,

HIV/AIDS và các bệnh khác nếu đã được ngân sách nhà nước chi trả thông
qua các chương trình y tế quốc gia, các dự án hay các nguồn kinh phí khác;

-

Chẩn đoán, điều trị bệnh lậu, bệnh giang mai;

-

Tiêm chủng phòng bệnh; điều dưỡng, an dưỡng; xét nghiệm và chẩn đoán

thai sớm; khám sức khoẻ, kể cả khám sức khoẻ định kỳ (trừ khám sức khỏe tại
trường học đối với học sinh sinh viên); khám tuyển lao động, tuyển sinh, tuyển
nghĩa vụ quân sự; thực hiện các dịch vụ kế hoạch hoá gia đình và điều trị vô
sinh;
-

Các dịch vụ, phẫu thuật thẩm mỹ; chân tay giả; mắt giả; răng giả; kính mắt;

máy trợ thính;
-

Điều trị các bệnh đã được xác định là BNN, tai nạn chiến tranh, thảm họa;

-

Điều trị các trường hợp: tự tử; cố ý gây thương tích; nghiện chất ma tuý,

các chất gây nghiện khác và các tổn thương do hành vi vi phạm pháp luật gây
ra;
-

Các chi phí trong giám định y khoa; giám định pháp y; giám địnhpháp y


tâm thần;
-

KCB, phục hồi chức năng và sinh đẻ tại nhà.

-

Sử dụng các loại thuốc ngoài danh mục quy định (trừ trường hợp khi sử

dụng các thuốc điều trị ung thư, thuốc chống thải ghép ngoài danh mục quy


12
định của Bộ Y tế nhưng được phép lưu hành tại Lào theo Luật về dược và vật
liệu y tế số 472/BYT ngày 19/04/2002) cho phép bệnh viện tuyến tỉnh được
quyền sử dụng, thuốc theo yêu cầu riêng của người bệnh; sử dụng các phương
pháp chữa bệnh chưa được phép của Bộ Y tế; các trường hợp tham gia nghiên
cứu, thử nghiệm lâm sàng.
1.8 Quỹ BHYT [18][20][24][26]
1.8.1 Nguồn hình thành quỹ
Quỹ BHYT là quỹ tài chính độc lập, hình thành chủ yếu từ nguồn đóng góp
của người tham gia bảo hiểm, gọi là phí bảo hiểm. Quy mô của quỹ phụ thuộc
chủ yếu vào số lượng thành viên tham gia và mức đóng của mỗi thành viên.
Nếu người tham gia là NLĐ và NSDLĐ thì quỹ BHYT được hình thành từ sự
đóng góp của cả hai bên. Thông thường NSDLĐ đóng 50- 60% và NLĐ đóng
34-35% mức phí bảo hiểm. Mặt khác quỹ BHYT còn được bổ sung bằng một
số nguồn khác như:
-


Thu từ các đối tưởng tham gia BHYT theo quy định

-

Các khoản viện trợ từ các tổ chức Quốc tế

-

Các khoản viện trợ từ các tổ chức từ thiện trong và ngoài nước

-

Ngân sách Nhà nước cấp

-

Lãi do hoạt động đầu tư

-

Các khoản thu khác (nếu có)
Phí BHYT phụ thuộc vào nhiều yếu tố như xác suất mắc bệnh, chi phí y

tế, độ tuổi tham gia BHYT... Ngoài ra có thể có nhiều mức phí khác nhau cho
những người có khả năng tài chính khác nhau trong việc nộp phí lựa chọn. Mặt
khác chi phí y tế phụ thuộc vào các yếu tố: tổng số lượt KCB, số ngày bình
quân của một đợt điều trị, chi phí bình quân cho một lần KCB.
1.8.2 Quản lý quỹ BHYT bắt buộc
Số thu BHYT bắt buộc được phân bổ như sau:
-


Dành 91% số tiền thu BHYT BB cho quỹ KCB, trong đó 5% lập quỹ dự

phòng KCB.


13
• Quỹ KCB trong năm không sử dụng hết được kết chuyển và quỹ
dự phòng.
• Trường hợp chi phí KCB trong năm vượt qua khả năng thanh toán của
quỹ KCB thì được bổ sung từ quỹ dự phòng; trường hợp sử dụng hết quỹ dự
phòng thì được phép tạm ứng từ các nguồn phí còn dư khác của quỹ BHXH để
đảm bảo chi trả đầy đủ, kịp thời các chế độ theo quy định về quản lý tài chính
hiện hành đối với BHXH ở Lào.
-

Dành 8% cho chi quản lý thường xuyên của hệ thống BHXH ở Lào theo dự

toán hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chế độ chi tiêu do Nhà
nước quy định.
-

Tạm thời tiền nhàn rỗi (nếu có) của quỹ BHYT được mua tín phiếu, trái

phiếu kho bạc Nhà nước, các ngân hàng thương mại quốc doanh phát hành và
được thực hiện các biện pháp khác nhau nhằm bảo tồn và tăng trưởng quỹ
BHYT nhưng phải đảm bảo đúng quy định và khả năng chi trả cho người tham
gia khi cần thiết.
1.8.3 Quản lý sử dụng quỹ BHYT Tự nguyện:
BHYT tại CHDCND Lào chịu trách nhiệm quản lý thống nhất quỹ BHYT

TN. Liên Bộ Y tế - Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn sử dụng quỹ
BHYT TN. Nguồn quỹ BHYT TN được hạch toán riêng và sử dụng để chi cho
các nội dung sau:
- 87% lập quỹ KCB BHYT TN;
- 2% lập quỹ dự phòng KCB BHYT TN;
- 8% dành chi cho các đại lý thực hiện công tác thu phí, phát hành thẻ
BHYT TN;
- 3% dành chi cho đào tạo người tham gia đại lý và bổ sung công tác tuyền
truyền, vận động, khen thưởng;


14
Số thu từ tiền sinh lời, nguồn tài trợ, viện trợ từ các tổ chức và cá nhân
trong và ngoài nước, các khoản thu hợp pháp khác ( nếu có ) được hạch toán
vào quỹ dự phòng KCB BHYT TN.
1.8.4 Mục đích sử dụng quỹ
BHYT bắt buộc và tự nguyện có đối tượng tham gia khác nhau. Do vậy,
phạm vi và các khoản chi cũng có những nét khác biệt, cụ thể như sau:
- Chi thanh toán chi phí KCB cho người được hưởng BHYT: đây là
khoản chi lớn và thường xuyên của Quỹ BHYT. Mức phí KCB của BHYT TN
thanh toán cho các cơ sở KCB cũng được xác định giới hạn theo hợp đồng giao
kết;
- Chi dự trữ- dự phòng giao động lớn: đây là khoản chi được thực hiện
trong một thời gian dài, trên cơ sở dồn tích nhằm đảm bảo khả năng chi trả cho
người tham gia;
- Chi đề phòng, hạn chế tổn thất: đây là khoản chi nhằm mục đích làm giảm
thiểu tổn thất khi rủi ro xảy ra; từ đó có thể làm giảm thiểu chi phí y tế cho
người tham gia BHYT;
- Chi quản lý: đây là khoản chi cho cán bộ nhân viên cơ quan BHXH để vận
hành hoạt động của cả một hệ thống, khoản chi này giúp cho bộ máy làm việc

của cơ quan BHXH hoạt động một cách thuận lợi.
1.9 BHYT một số nước trên thế giới
1.9.1 BHYT tại Canada [15]
Canada là một nước có diện tích lớn tại Bắc Mỹ. Pháp luật ở Canada nói
chung và pháp luật về BHXH-BHYT rất phức tạp. Chỉ riêng ở lĩnh vực CSSK
Canada có rất nhiều luật khác nhau. Mặt khác, riêng một vấn đề BHYT phải
thực hiện theo nhiều luật khác nhau. Ví dụ như vấn đề về chế độ được hưởng,
về khiếu kiện, về chi trả,…nói chung hoạt động BHYT có quan hệ và chịu sự
điều chỉnh của rất nhiều luật. Hàng năm có sự thỏa thuận giữa chính quyền TW


15
và chính quyền tỉnh về việc cung cấp tài chính cần thiết để thực hiện BHYT,
được gọi là Chương trình CSSK công cộng.
Do đặc thù là chi phí KCB do Ngân sách Nhà nước cấp hàng năm nên
không có Quỹ BHYT, do đó không có bộ phận làm nhiệm vụ quản lý quỹ.
Chính quyền địa phương có vai trò quan trọng đối với chương tŕnh. Có tỉnh,
hàng năm, chính quyền địa phương ký hợp đồng về KCB với các cơ sở KCB
và thầy thuốc hoặc người hành nghề KCB đủ tư cách (được cấp phép). Sau này
tổ chức về BHYT của tỉnh căn cứ vào hợp đồng này để thực hiện thanh toán
chi phí.
Chính phủ Canada đă chi rất nhiều tiền cho BHYT. Năm 2003, Chính phủ
Canada đã chi hơn 103 tỷ đô la Canada (chiếm 10.1% GDP) cho BHYT, tính
bình quân mỗi người dân Canada được hưởng trợ cấp hơn 3.200USD/năm cho
CSSK.
1.9.2 BHYT tại Thái Lan [8][9]
Thái Lan bắt đầu làm BHYT tự nguyện từ năm 1983. Tại điểm đó, GDP
của Thái Lan là 563USD/ bình quân đầu người. Chương trình BHYT tự
nguyện này được tổ chức cho nông dân cận nghèo và trung lưu, được nhà nước
hỗ trợ tới 50% phí BHYT thông qua Bộ Y tế. Mỗi thẻ BHYT được Bộ Y tế

Thái Lan cấp 500 bạt. Người có thẻ BHYT được KCB tại các cơ sở y tế công
lập và phải đi KCB theo tuyến chuyên môn kỹ thuật. Năm 1988, sau 5 năm,
toàn quốc có 2,1 triệu thẻ; tới năm 1996 được 6 triệu thẻ trong tổng số 60 triệu
dân của Thái Lan. Với 18 năm làm liên tục, được Nhà nước hỗ trợ nguồn kinh
phí rất lớn, tỉ lệ tham gia BHYT tự nguyện mới đạt 9-10% dân số [12][14].
BHYT bắt buộc được Thái Lan triển khai vào cuối thập kỷ 80 cho NLĐ
các doanh nghiệp tư nhân. Đến năm 1997, Thái Lan công bố chiến lược BHYT
toàn dân khi GDP vượt quá 2000USD/người/năm. Thái Lan cũng là nước có
nhiều kinh nghiệm thực hiện các chương trình BHYT tự nguyện từ năm 1983
cho nông dân cận nghèo và trung lưu, được nhà nước hỗ trợ 50% phí BHYT


×