Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Nghiên cứu, đánh giá chính sách quản lý chất thải nguy hại ở việt nam trường hợp chất thải bóng đèn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

TRƢƠNG THÚY MAI

NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH
QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI Ở VIỆT NAM:
TRƢỜNG HỢP CHẤT THẢI BÓNG ĐÈN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

Hà Nội – Năm 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

TRƢƠNG THÚY MAI

NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH
QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI Ở VIỆT NAM:
TRƢỜNG HỢP CHẤT THẢI BÓNG ĐÈN
Chuyên ngành: Môi trƣờng trong Phát triển bền vững
(Chƣơng trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRẦN YÊM

Hà Nội – Năm 2015



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám
đốc, các thầy giáo, cô giáo tại Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trƣờng, Đại
học Quốc gia Hà Nội và Viện Chiến lƣợc, Chính sách tài nguyên và môi trƣờng đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, rèn luyện và nghiên cứu
vừa qua. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giáo viên hƣớng dẫn
PGS.TS. Trần Yêm, thầy đã luôn quan tâm hƣớng dẫn và tạo điều kiện cho tôi hoàn
thành luận văn này. Ngoài ra, tôi cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và
các đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu là của riêng cá nhân tác giả; các số
liệu là trung thực, không sử dụng số liệu của các tác giả khác chƣa đƣợc công bố; và
các kết quả nghiên cứu của tác giả chƣa từng đƣợc công bố.
Hà nội, ngày 15 tháng 12 năm 2015
Học viên

Trƣơng Thúy Mai

ii


MỤC LỤC

DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ............................................................... v
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................vi

DANH MỤC HÌNH VẼ .................................................................................vii
CHƢƠNG I.
1.1.

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................... 4

Tổng quan về chất thải nguy hại....................................................................4

1.1.1.

Khái niệm về chất thải và chất thải nguy hại .........................................4

1.1.2.

Các tính chất của chất thải nguy hại ......................................................5

1.1.3.

Phân loại chất thải nguy hại ...................................................................6

1.1.4.

Mối nguy hại của chất thải nguy hại với môi trường và con người .......8

1.1.5.

Tổng quan về tình hình quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam ...........10

1.2.


Bóng đèn thải bỏ - Một loại chất thải nguy hại ...........................................18

1.2.1.

Các loại bóng đèn .................................................................................18

1.2.2.

Các vấn đề về sức khỏe và an toàn liên quan đến thủy ngân trong bóng

đèn

...............................................................................................................23

1.2.3.

Vòng đời của bóng đèn .........................................................................24

1.2.4.

Thị trường bóng đèn hiện nay tại Việt Nam .........................................27

1.2.5.

Nguồn phát sinh chất thải bóng đèn .....................................................28

1.2.6.

Sự cần thiết của việc thu hồi, xử lý và tái chế bóng đèn.......................29


1.2.7.

Tình hình thu gom và xử lý bóng đèn thải bỏ tại Việt Nam ..................30

CHƢƠNG II.

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 32

2.1.

Đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................................32

2.2.

Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................32

2.2.1.

Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp .................................................32

2.2.2.

Phương pháp điều tra, thu thập thông tin ............................................33

2.2.3.

Phương pháp chuyên gia ......................................................................34

2.2.4.


Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................34

iii


CHƢƠNG III.
3.1.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............ 34

Chính sách, pháp luật về thu hồi và xử lý các sản phẩm thải bỏ trong đó có

bóng đèn tại Việt Nam ...........................................................................................34
3.2.

Hiện trạng công nghệ xử lý bóng đèn thải ..................................................42

3.2.1.

Khái quát công nghệ xử lý chất thải nguy hại ở Việt Nam ...................42

3.2.2.

Danh sách, kết quả điều tra khảo sát công nghệ xử lý bóng đèn CFL tại

một số cơ sở xử lý chất thải nguy hại .................................................................43
3.2.3.

Hiện trạng công nghệ xử lý bóng đèn của các cơ sở điều tra, khảo sát ...
...............................................................................................................52


3.2.4.

Đánh giá ƣu, nhƣợc điểm của các công nghệ xử lý bóng đèn thải đang

áp dụng ...............................................................................................................66
3.2.5.
3.3.

Đánh giá hiệu quả của các công nghệ xử lý bóng đèn đang áp dụng ..70

Thị trƣờng tái chế và xử lý chất thải nguy hại trong đó có bóng đèn thải bỏ

ở Việt Nam .............................................................................................................71
3.3.1.

Thực trạng thị trường tái chế, xử lý bóng đèn thải bỏ..........................71

3.3.2.

Năng lực nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và chế tạo thiết bị trong

hoạt động tái chế chất thải của Việt Nam ..........................................................72
3.4.

Đánh giá chung ............................................................................................74

3.5.

Đề xuất cơ chế thực hiện trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất trong thu


hồi, xử lý bóng đèn thải bỏ ....................................................................................76

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 85
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 87
PHỤ LỤC 1. DANH SÁCH DOANH NGHIỆP XỬ LÝ CHẤT THẢI
BÓNG ĐÈN

.......................................................................................................87

PHỤ LỤC 2. MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA ...........................................................102

iv


PHỤ LỤC 3. PHIẾU TRẢ LỜI CỦA DOANH NGHIỆP ĐIỀU TRA ...... Error!
Bookmark not defined.

v


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BĐKH

Biến đổi khí hậu

BVMT

Bảo vệ môi trƣờng


CTR

Chất thải rắn

CFL

Bóng đèn compact huỳnh quang

CTNH

Chất thải nguy hại

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

KCN

Khu công nghiệp

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TNMT


Tài nguyên và Môi trƣờng

URENCO

Công ty Môi trƣờng đô thị

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Mối nguy hại của CTNH đối với môi trƣờng và con ngƣời .......................9
Bảng 1.2. Khối lƣợng chất thải nguy hại đƣợc thu gom, xử lý trên toàn quốc năm
2012 - 2014 ...............................................................................................................16
Bảng 1.3. Tóm tắt các đặc điểm của đèn sợi đốt.......................................................19
Bảng 1.4. Tóm tắt các đặc điểm của đèn Halogen Vonfram ....................................20
Bảng 1.5. Tóm tắt các đặc điểm của đèn CFL ..........................................................21
Bảng 1.6. Tóm tắt các đặc điểm của đèn LED ..........................................................22
Bảng 1.7. So sánh các loại đèn: Các thông số về giá, tuổi thọ và sản xuất ..............22
Bảng 3.1. Một số công nghệ xử lý CTNH phổ biến ở Việt Nam..............................42
Bảng 3.2. Kết quả điều tra khảo sát công nghệ xử lý bóng đèn CFL tại một số cơ sở
xử lý CTNH ...............................................................................................................45
Bảng 3.3. Các thiết bị trong dây chuyền xử lý bóng đèn của Công ty Lilama .........52
Bảng 3.4. Thông số kỹ thuật của hệ thống xử lý bóng đèn của Công ty Thanh Tùng
2 .................................................................................................................................54
Bảng 3.5. Danh mục thiết bị của hệ thống xử lý bóng đèn của
công ty Thuận Thành ................................................................................................60
Bảng 3.6. Danh mục thiết bị của hệ thống xử lý bóng đèn của công ty Việt Khải ...64
Bảng 3.7. So sánh các công nghệ xử lý bóng đèn hiện nay tại Việt Nam ................67


vii


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Sơ đồ Vòng đời sản phẩm .........................................................................25
Hình 3.1. Sơ đồ quy trình công nghệ hệ thống xử lý đèn huỳnh quang ...................51
Hình 3.2. Sơ đồ quy trình công nghệ quy trình hệ thống xử lý bóng đèn của Công ty
Thanh Tùng 2 ............................................................................................................54
Hình 3.3. Sơ đồ quy trình công nghệ xử lý bụi và hơi thủy ngân của Công ty Thanh
Tùng 2 .......................................................................................................................56
Hình 3.4. Sơ đồ xử lý bóng đèn của Công ty Sao Việt .............................................58
Hình 3.5. Sơ đồ công nghệ xử lý bóng đèn thải bỏ của Công ty Thuận Thành ........59
Hình 3.6. Quy trình công nghệ xử lý bóng đèn tại Công ty Tân Thuận Phong ........61
Hình 3.7. Quy trình công nghệ xử lý bóng đèn tại Công ty MT đô thị TP.HCM .....62
Hình 3.8. Quy trình công nghệ xử lý bóng đèn tại Công ty Việt Khải .....................64
Hình 3.9. Hệ thống phân phối đảo ngƣợc đơn giản hóa ...........................................76
Hình 3.10. Hệ thống dựa trên các cơ sở thu gom chuyên nghiệp .............................77
Hình 3.11. Hệ thống thu gom đƣợc hỗ trợ bởi nhà sản xuất .....................................78
Hình 3.12. Hệ thống phân phối đảo ngƣợc hoàn chỉnh ............................................79

viii


MỞ ĐẦU

1 Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, quá trình công nghiệp hóa ở Việt Nam đang diễn ra mạnh mẽ, với
sự hình thành, phát triển của các ngành nghề sản xuất, sự gia tăng nhu cầu tiêu dùng
hàng hóa, nguyên vật liệu, năng lƣợng... làm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Tuy nhiên, đi kèm với đó là nỗi lo về môi trƣờng, đặc biệt là
vấn đề chất thải rắn (CTR) nhƣ chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải

nông nghiệp, chất thải y tế, chất thải xây dựng. Hiện nay, việc thu gom, xử lý các
sản phẩm thải bỏ do các cơ sở thu gom của Nhà nƣớc và tƣ nhân cùng các hộ gia
đình, cá nhân tại các làng nghề tái chế thực hiện. Thực tế cho thấy các hoạt động
này đã và đang bộc lộ nhiều rủi ro tiềm ẩn gây ô nhiễm môi trƣờng, ảnh hƣởng đến
sức khoẻ cộng đồng, nguyên nhân chủ yếu là do thiếu ý thức, thiếu các kiến thức về
quản lý môi trƣờng, chỉ quan tâm đến các lợi ích kinh tế trƣớc mắt, bỏ qua các lợi
ích môi trƣờng. Bởi vậy, ô nhiễm môi trƣờng đang ngày càng xảy ra nghiêm trọng
tại các làng nghề, các cơ sở tái chế ở nƣớc ta hiện nay. Một trong những nguyên
nhân nữa là hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trƣờng (BVMT) của Việt Nam vẫn
còn chƣa đồng bộ, chƣa có các chính sách, công cụ kinh tế phù hợp để gắn trách
nhiệm các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong hoạt động thu hồi và xử lý các sản phẩm
hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ.
Tăng trƣởng kinh tế một mặt góp phần tích cực cho sự phát triển của đất
nƣớc, mặt khác đã làm phát sinh lƣợng CTR ngày càng lớn từ quá trình sản xuất,
kinhh doanh, dịch vụ, trong đó có chất thải nguy hại (CTNH) liên quan đến bóng
đèn. Tại Việt Nam, sự phát triển của ngành công nghiệp sản xuất bóng đèn cũng
nằm trong xu hƣớng phát triển chung của thế giới và lƣợng chất thải phát sinh theo
đó cũng ngày một tăng, nguy cơ bùng nổ chất thải bóng đèn là không tránh khỏi.
Tuy nhiên, việc quản lý chất thải nguy hại trong nƣớc vẫn còn gặp nhiều khó khăn
trong quá trình triển khai thực hiện, đặc biệt là chất thải bóng đèn vẫn chƣa thực sự
đƣợc quan tâm và có các biện pháp quản lý và xử lý phù hợp.

1


Nhận thấy vai trò quan trọng của công tác quản lý CTNH và trên cơ sở ứng
dụng các phƣơng pháp nghiên cứu, Luận văn “Nghiên cứu, đánh giá chính sách
quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam: trƣờng hợp chất thải bóng đèn” đƣợc
thực hiện nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về việc thực hiện chính sách
quản lý CTNH ở Việt Nam, trên cơ sở đó bƣớc đầu đề xuất một số giải pháp tăng

cƣờng công tác quản lý chất thải nguy hại với trƣờng hợp cụ thể là bóng đèn thải
bỏ, trọng tâm là bóng đèn compact huỳnh quang - loại bóng đèn nguy hại nhất.
2 Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
 Hoàn thiện chính sách quản lý chất thải nguy hại (trƣờng hợp cụ thể về
bóng đèn thải bỏ), góp phần bảo vệ môi trƣờng ở Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể:
 Đánh giá thực trạng sản xuất, thị trƣờng tiêu thụ và thải bỏ bóng đèn ở
Việt Nam;
 Đánh giá công tác quản lý bóng đèn thải ở Việt Nam;
 Đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý chất thải nguy hại
(trƣờng hợp bóng đèn thải bỏ)
2.2 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu, đánh giá chính sách quản lý chất thải nguy hại và bóng đèn thải bỏ
tại Việt Nam (tính đến 31/12/2014), trong đó, trọng tâm là bóng đèn compact huỳnh
quang - loại bóng đèn nguy hại nhất.

3 Nội dung nghiên cứu và Cấu trúc luận văn
3.1 Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1:
 Tổng quan hệ thống chính sách pháp luật về quản lý chất thải nguy hại
ở Việt Nam.
Nội dung 2:

2


 Rà soát và đánh giá tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về mở
rộng trách nhiệm của nhà sản xuất trong việc thu hồi và xử lý các sản

phẩm thải bỏ, trong đó có bóng đèn ở Việt Nam.
Nội dung 3:
 Đánh giá các nguồn thải bóng đèn.
Nội dung 4:
 Đánh giá thực trạng dịch vụ xử lý chất thải bóng đèn:
 Đánh giá năng lực của các công ty/dịch vụ xử lý chất thải bóng đèn
hiện nay;
 Đánh giá khó khăn, bất cập đối với đơn vị xử lý chất thải bóng đèn;
 Thực trạng thị trƣờng tái chế, xử lý và cơ hội phát triển dịch vụ xử lý
chất thải bóng đèn cho Việt Nam.
Nội dung 5:
 Đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý bóng đèn thải bỏ.
3.2 Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Kiến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục,
cấu trúc của Luận văn gồm 3 Chƣơng:
Chƣơng 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chƣơng 2. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu

3


CHƢƠNG I.

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan về chất thải nguy hại
1.1.1. Khái niệm về chất thải và chất thải nguy hại
Chất thải
Theo định nghĩa của Công ƣớc Basel [1989] về Kiểm soát Chất thải Xuyên

biên giới và việc Tiêu hủy chúng (gọi tắt là Công ƣớc Basel): chất thải là “Những
chất hoặc vật thể bị thải bỏ, hoặc chuẩn bị bị thải bỏ hoặc bị các điều khoản của luật
pháp quốc gia yêu cầu phải thải bỏ”.
Theo Luật Bảo vệ môi trƣờng (BVMT) năm 2014, “Chất thải là vật chất
đƣợc thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác” [10].
Chất thải nguy hại
Công ƣớc Basel [1989] không đƣa ra một định nghĩa cụ thể về CTNH mà
đƣa ra các phụ lục trong Công ƣớc, trong đó xác định những chất thuộc Phụ lục 1 và
có ít nhất một thuộc tính trong Phụ lục 3, hoặc các chất do nƣớc sở tại quy định
trong luật pháp của nƣớc đó, đƣợc coi là CTNH.
Theo Luật BVMT năm 2014: “Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố
độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây ngộ độc hoặc đặc
tính nguy hại khác” [10]. Định nghĩa về CTNH trong Luật BVMT nhìn chung là
đầy đủ và phù hợp trong điều kiện bối cảnh nghiên cứu là Việt Nam, vì vậy, tác giả
thống nhất sử dụng định nghĩa này làm định nghĩa chung cho CTNH trong luận văn.
Trong phạm vi của luận văn, CTNH đƣợc đề cập là CTNH dạng rắn.
Theo thông tƣ 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/04/2011 Quy định về quản lý
chất thải nguy hại (đƣợc thay thế bằng Thông tƣ số 36/2015/TT-BTNMT, tuy nhiên
tại Thông tƣ số 36/2015/TT-BTNMT đã bỏ mục Giải thích từ ngữ, trong đó có khái
niệm Quản lý CTNH) [6]:
Quản lý CTNH là các hoạt động liên quan đến việc phòng ngừa, giảm thiểu,
phân định, phân loại, tái sử dụng trực tiếp, lƣu giữ tạm thời, vận chuyển và xử lý
CTNH.

4


Vận chuyển CTNH là quá trình chuyên chở CTNH từ nơi phát sinh đến nơi
xử lý, có thể kèm theo việc thu gom, đóng gói, bảo quản, lƣu giữ tạm thời, trung
chuyển, sơ chế CTNH.

Xử lý CTNH là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật nhằm
biến đổi, loại bỏ, cách ly, tiêu huỷ hoặc phá huỷ tính chất, thành phần nguy hại của
CTNH (kể cả việc tái chế, tận thu, thiêu đốt, đồng xử lý, cô lập, chôn lấp) với mục
đích cuối cùng là không gây tác động xấu đến môi trƣờng và sức khoẻ con ngƣời.
Sơ chế CTNH là việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật cơ-lý đơn thuần nhằm
thay đổi tính chất vật lý nhƣ kích thƣớc, độ ẩm, nhiệt độ để tạo điều kiện thuận lợi
cho việc vận chuyển, xử lý hoặc nhằm phối trộn hoặc tách riêng các thành phần của
CTNH cho phù hợp với các phƣơng pháp xử lý khác nhau.
Tái sử dụng trực tiếp CTNH là việc trực tiếp sử dụng lại các CTNH có
nguồn gốc là các phƣơng tiện, thiết bị, sản phẩm hoặc vật liệu, hoá chất đã qua sử
dụng thuộc danh mục quy định tại Phụ lục 8 kèm theo Thông tƣ này theo đúng mục
đích sử dụng ban đầu của phƣơng tiện, thiết bị, sản phẩm hoặc vật liệu, hoá chất đó
mà không qua bất kỳ khâu xử lý hay sơ chế nào.
1.1.2. Các tính chất của chất thải nguy hại
Tại Thông tƣ số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng quy định về Quản lý Chất thải nguy hại, các tính chất nguy
hại chính đƣợc tóm tắt nhƣ sau [7]:
- Dễ nổ (N): Các chất thải ở thể rắn hoặc lỏng mà bản thân chúng có thể nổ do
kết quả của phản ứng hoá học (tiếp xúc với ngọn lửa, bị va đập hoặc ma sát), tạo ra các
loại khí ở nhiệt độ, áp suất và tốc độ gây thiệt hại cho môi trƣờng xung quanh.
- Dễ cháy (C): Các chất thải dễ cháy đƣợc định nghĩa bao gồm:
 Chất thải lỏng dễ cháy: là các chất lỏng, hỗn hợp chất lỏng hoặc chất lỏng
chứa chất rắn hoà tan hoặc lơ lửng có nhiệt độ chớp cháy không quá 550°C;
 Chất thải rắn dễ cháy: là các chất rắn có khả năng sẵn sàng bốc cháy hoặc
phát lửa do bị ma sát trong các điều kiện vận chuyển;
 Chất thải có khả năng tự bốc cháy: là chất rắn hoặc lỏng có thể tự nóng
lên trong điều kiện vận chuyển bình thƣờng, hoặc tự nóng lên do tiếp xúc với không
khí và có khả năng bắt lửa.

5



- Ăn mòn (AM): Các chất thải, thông qua phản ứng hoá học, sẽ gây tổn
thƣơng nghiêm trọng các mô sống khi tiếp xúc, hoặc trong trƣờng hợp rò rỉ sẽ phá
huỷ các loại vật liệu, hàng hoá và phƣơng tiện vận chuyển. Thông thƣờng đó là các
chất hoặc hỗn hợp các chất có tính axit mạnh (pH nhỏ hơn hoặc bằng 2), hoặc kiềm
mạnh (pH lớn hơn hoặc bằng 12,5).
- Oxi hoá (OH): Các chất thải có khả năng nhanh chóng thực hiện phản ứng
oxy hoá toả nhiệt mạnh khi tiếp xúc với các chất khác, có thể gây ra hoặc góp phần
đốt cháy các chất đó.
- Gây nhiễm trùng (NT): Các chất thải chứa các vi sinh vật hoặc độc tố đƣợc
cho là gây bệnh cho con ngƣời và động vật.
- Có độc tính (Đ): Các chất thải có độc tính bao gồm:
 Độc tính cấp: Các chất thải có thể gây tử vong, tổn thƣơng nghiêm trọng
hoặc có hại cho sức khoẻ qua đƣờng ăn uống, hô hấp hoặc qua da;
 Độc tính từ từ hoặc mãn tính: Các chất thải có thể gây ra các ảnh hƣởng
từ từ hoặc mãn tính, kể cả gây ung thƣ, do ăn phải, hít thở phải hoặc ngấm qua da.
- Có độc tính sinh thái (ĐS): Các chất thải có thể gây ra các tác hại ngay lập
tức hoặc từ từ đối với môi trƣờng, thông qua tích luỹ sinh học và/ hoặc tác hại đến
các hệ sinh vật.
Những tính chất đƣợc liệt kê ở đây cũng tƣơng đồng với những tính chất đƣợc
liệt kê ở Phụ lục 3 của Công ƣớc Basel.
1.1.3. Phân loại chất thải nguy hại
CTNH có thể đƣợc phân loại theo 2 cách cơ bản là theo đặc tính và theo
nguồn phát sinh. Tuy nhiên, việc phân loại theo đặc tính gặp nhiều khó khăn bởi
một CTNH có thể có nhiều hơn một đặc tính nguy hại. Do đó, cách thức phân loại
theo nguồn phát sinh (theo danh mục) là cách thức phổ biến hơn trên thế giới.
Tại Hoa Kỳ, CTNH đƣợc phân thành các loại sau [17]:
 CTNH đã đƣợc đƣa vào danh mục: những chất thải đã đƣợc Cục Bảo vệ
môi trƣờng (EPA) xác định là CTNH, đƣợc đƣa vào danh mục và công bố rộng rãi.

Các danh mục bao gồm:

6


 Danh mục F (CTNH từ những nguồn không đặc thù): danh mục này nhằm
giúp xác định CTNH từ các quá trình công nghiệp và sản xuất thông thƣờng, ví dụ
nhƣ dung môi đã sử dụng để tẩy rửa hoặc khử dầu mỡ. Do các quá trình làm phát
sinh ra các chất thải này có thể diễn ra trong nhiều ngành khác nhau nên các CTNH
thuộc danh mục F còn đƣợc gọi là chất thải từ những nguồn không đặc thù.
 Danh mục K (CTNH từ những nguồn đặc thù): danh mục này nhằm giúp
xác định CTNH từ các ngành công nghiệp đặc thù nhƣ lọc dầu hoặc sản xuất thuốc
BVTV. CTNH thuộc danh mục này có thể là một số loại bùn và nƣớc thải từ các
quá trình sản xuất và xử lý thuộc các ngành công nghiệp đặc thù này.
 Danh mục U (các sản phẩm hóa chất thƣơng mại bị thải bỏ): danh mục
này bao gồm các sản phẩm hóa chất thƣơng mại đặc thù khi đƣợc đƣa vào tình trạng
không sử dụng. Một số loại thuốc BVTV hoặc dƣợc phẩm có thể trở nên nguy hại
khi bị thải bỏ.
 CTNH đặc tính: các chất thải không nằm trong các danh sách nêu trên
nhƣng thể hiện một hoặc hơn một tính chất nguy hại nhƣ là dễ cháy, ăn mòn, phản
ứng hoặc độc.
 CTNH đƣợc công nhận rộng rãi: ắc quy, thuốc bảo vệ thực vật, thiết bị
chứa thủy ngân (nhƣ nhiệt kế) và các loại bóng đèn (nhƣ là đèn compact huỳnh
quang).
 CTNH hỗn hợp: những chất thải vừa có tính phóng xạ vừa có các tính chất
nguy hại.
Đối với Liên minh châu Âu (EU), việc phân loại CTNH đƣợc dựa trên
Catalô Chất thải châu Âu, đƣợc chỉnh sửa mới nhất vào năm 2009 [13], trong đó
chất thải (và CTNH) đƣợc chia thành các nhóm ký hiệu từ 01 đến 20 dựa theo
nguồn phát sinh. Đây là cách tiếp cận đƣợc Việt Nam áp dụng để xây dựng danh

mục CTNH (ban hành theo Thông tƣ số 36/2015/TT-BTNMT, Phụ lục 1, mục B),
trong đó CTNH có thể phân loại thành các nhóm nhƣ sau [7]:
01. Chất thải từ ngành thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản, dầu khí và than.
02. Chất thải từ ngành sản xuất hoá chất vô cơ.

7


03. Chất thải từ ngành sản xuất hoá chất hữu cơ.
04. Chất thải từ nhà máy nhiệt điện và các quá trình nhiệt khác.
05. Chất thải từ quá trình luyện kim.
06. Chất thải từ quá trình sản xuất thuỷ tinh và vật liệu xây dựng.
07. Chất thải từ quá trình xử lý, che phủ bề mặt, tạo hình kim loại và các vật
liệu khác.
08. Chất thải từ quá trình sản xuất, điều chế, cung ứng và sử dụng các sản
phẩm che phủ (sơn, véc ni, men thuỷ tinh), keo, chất bịt kín và mực in.
09. Chất thải từ ngành chế biến gỗ, sản xuất các sản phẩm gỗ, giấy và bột
giấy.
10. Chất thải từ ngành da, lông và dệt nhuộm.
11. Chất thải xây dựng và phá dỡ (kể cả đất đào từ các khu vực bị ô nhiễm).
12. Chất thải từ các cơ sở quản lý chất thải, xử lý nƣớc thải tập trung, xử lý
nƣớc cấp sinh hoạt và công nghiệp.
13. Chất thải từ ngành y tế và thú y.
14. Chất thải từ các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.
15. Chất thải từ hoạt động phá dỡ thiết bị, phƣơng tiện giao thông vận tải đã
hết hạn sử dụng.
16. Chất thải hộ gia đình và chất thải sinh hoạt từ các nguồn khác.
17. Dầu thải, chất thải từ nhiên liệu lỏng, chất thải dung môi hữu cơ, môi
chất lạnh và chất đẩy.
18. Các loại chất thải bao bì, chất hấp thụ, giẻ lau, vật liệu lọc và vải bảo vệ.

19. Các loại chất thải khác.
Theo danh mục này, CTNH có thể đƣợc tiếp tục chia ra thành các nhóm phụ
từ các nhóm nêu trên.
1.1.4. Mối nguy hại của chất thải nguy hại với môi trường và con người
Mối nguy hại của CTNH đối với môi trƣờng và con ngƣời đƣợc tổng hợp
dƣới bảng sau:

8


Bảng 1.1. Mối nguy hại của CTNH đối với môi trƣờng và con ngƣời

TT

Tên nhóm

Nguy hại đối với ngƣời

Nguy hại đối với

tiếp xúc

môi trƣờng
Phá hủy vật liệu, sản phẩm

1

Chất dễ cháy nổ

Gây tổn thƣơng da, bỏng và sinh ra từ quá trình cháy nổ

có thể dẫn đến tử vong

gây ô nhiễm đất, nƣớc,
không khí

2

Khí nén hay hóa lỏng
Khí dễ cháy

Hỏa hoạn, gây bỏng

Khí không cháy, Làm tăng cƣờng sự cháy,
không độc

làm thiếu oxy, gây ngạt

3

4

5

6

lỏng

tử vong
dễ


cháy

Chất rắn dễ cháy

Tác nhân oxy
hóa

nhẹ
Ít ảnh hƣởng

Ảnh hƣởng sức khỏe, gây Chất gây ô nhiễm không khí

Khí độc

Chất

Chất gây ô nhiễm mức độ

nặng
Chất gây ô nhiễm không khí

Chất nổ, gây bỏng, tử vong

từ nhẹ đến nặng, chất gây ô
nhiễm nƣớc nghiêm trọng

Hỏa hoạn, gây bỏng, tử Thƣờng giải phóng các sản
phẩm cháy độc hại

vong


Các phản ứng hóa học gây Chất gây ô nhiễm không
hỏa hoạn, cháy nổ, ảnh khí, chất có khả năng gây
hƣởng da, tử vong

nhiễm độc cho nƣớc

Chất độc
Chất độc

Ảnh hƣởng mãn tính và cấp Chất gây ô nhiễm nƣớc
tính đến sức khỏe

9

nghiêm trọng


TT

Tên nhóm

Nguy hại đối với ngƣời

Nguy hại đối với

tiếp xúc

môi trƣờng
Một vài hậu quả môi trƣờng


Chất lây nhiễm

gây ra hình thành nguy cơ

Lan truyền bệnh

lan truyền bệnh
Tổn thƣơng các tổ chức
7

Chất phóng xạ

máu, gây các bệnh về máu,
viêm da, hoại tử xƣơng, đột
biến gen,.v.v.

8

Chất ăn mòn

Gây ô nhiễm đất, mức
phóng xạ tăng và các hậu
quả

Ăn mòn, cháy da, ảnh Ô nhiễm nƣớc và không khí,
hƣởng phổi và mắt

gây hƣ vật liệu
Nguồn: [Nguyễn Đức Khiển, 2012]


Các khái niệm và đặc tính nêu trên là các thông tin cơ bản nhất về chất thải
nguy hại, ngoài ra nó còn là căn cứ quan trọng cho việc xác định, phân loại chất thải
nguy hại. Đây là một phần của công tác quản lý chất thải nguy hại ngay tại các cơ
sở phát sinh, góp phần thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trƣờng nói chung cũng nhƣ
công tác quản lý chất thải nguy hại nói riêng.
1.1.5. Tổng quan về tình hình quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam
1.1.5.1. Một số văn bản pháp luật liên quan đến quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam
- Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2014.
- Nghị định số số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính
phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trƣờng.
- Nghị định số 59/2007/ND-CP ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ
ban hành quy định về hoạt động quản lý chất thải rắn, quyền hạn và trách nhiệm của
các cá nhân, tổ chức liên quan đến quản lý chất thải rắn.
- Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ
về phí BVMT đối với chất thải rắn.

10


- Nghị định số 179/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT.
- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định về
quy hoạch bảo vệ môi trƣờng, đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác động
môi trƣờng và kế hoạch bảo vệ môi trƣờng.
- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 của Chính phủ về quản lý
chất thải và phế liệu.
- Quyết định số 152/1999/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 1999 của Thủ
tƣớng Chính phủ phê duyệt Chiến lƣợc quốc gia về quản lý CTR tại các KCN và
khu đô thị đến năm 2020.

- Quyết định 60/2002/QD-BKHCNMT ngày 7 tháng 8 năm 2002 của Bộ
trƣởng Bộ Khoa học, công nghệ và môi trƣờng về việc ban hành hƣớng dẫn kỹ thuật
chôn lấp CTNH.
- Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế ban hành
Quy chế quản lý chất thải y tế.
- Quyết định số 1440/2008/QĐ-TTg ngày 6 tháng 10 năm 2008 của Thủ
tƣớng chính phủ phê duyệt Kế hoạch các cơ sở xử lý chất thải tại ba vùng kinh tế
trọng điểm miền Bắc, Trung, Nam đến năm 2020.
- Quyết định số 2149/2009/QD-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2009 của Thủ
tƣớng Chính phủ phê duyệt Chiến lƣợc quốc gia về quản lý tổng hợp CTR đến năm
2015, tầm nhìn đến năm 2050.
- Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 5 tháng 9 năm 2012 của Thủ tƣớng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lƣợc bảo vệ môi trƣờng Quốc gia đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 08 tháng 2 năm 2012 của Thủ tƣớng
Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống xử lý CTR y tế nguy hại
đến năm 2025.
- Chỉ thị số 23/2005/CT-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2005 của Thủ tƣớng
Chính phủ về đẩy mạnh công tác quản lý CTR tại các khu đô thị và công nghiệp.

11


- Thông tƣ liên Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trƣờng và Bộ Xây dựng số
01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD ngày 18 tháng 1 năm 2001 hƣớng dẫn các quy
định về bảo vệ môi trƣờng đối với việc chọn lựa địa điểm, xây dựng và vận hành
bãi chôn lấp chất thải rắn.
- Thông tƣ số 13/2007/TT-BXD ngày 31/12/2007 của Bộ Xây dựng hƣớng
dẫn một số điều của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ về
quản lý chất thải rắn.

- Thông tƣ số 121/2008/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài
chính hƣớng dẫn cơ chế ƣu đãi và hỗ trợ tài chính đối với hoạt động đầu tƣ cho
quản lý CTR.
- Thông tƣ số: 82/2015/TT-BTC ngày 28/5/2015 của Bộ Tài chính về Bãi bỏ
Thông tƣ số 39/2008/TT-BTC ngày 19/5/2008 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn thực
hiện nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về phí bảo vệ
môi trƣờng đối với chất rắn.
- Thông tƣ số 36/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng ngày
30/6/2015 về quản lý chất thải nguy hại.
- Thông tƣ số 41/2015/TT-BTNMT, ngày 09/9/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng về bảo vệ môi trƣờng trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất.
- TCXDVN 261:2001 - Bãi chôn lấp - Tiêu chuẩn thiết kế
- TCVN 7380:2004 - Lò đốt CTR y tế - Yêu cầu kỹ thuật
- TCVN 7381:2004 - Lò đốt CTR y tế - Phƣơng pháp đánh giá và thẩm định
- TCXDVN 320:2004 - Bãi chôn lấp CTNH - Tiêu chuẩn thiết kế.
- TCVN 6696:2009 - Chất thải rắn. Bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Yêu cầu chung
về bảo vệ môi trƣờng.
- TCVN 6705:2009 - Chất thải rắn thông thƣờng. Phân loại.
- TCVN 6706:2009 – Chất thải nguy hại. Phân loại.
- TCVN 6707:2009 - Dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa CTNH.
- QCVN 07:2009/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngƣỡ
thải nguy hại.

12

ng chất


- QCVN 25:2009 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nƣớc thải của bãi chôn lấp
chất thải rắn đô thị.

- QCVN 07:2010/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng
kỹ thuật đô thị, Chƣơng 9 Hệ thống thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lý CTR và
nhà vệ sinh công cộng.
- QCVN 41: 2011/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đồng xử lý
chất thải nguy hại trong lò nung xi măng.
- QCVN 02:2012/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải lò đốt
CTR y tế.
- QCVN 30:2012/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải lò đốt
chất thải công nghiệp.
- QCVN 56:2013/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tái chế dầu thải.
1.1.5.2. Thực trạng quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam
a. Hiện trạng phát sinh chất thải nguy hại
Theo báo cáo môi trƣờng Quốc gia 2011, CTNH chiếm khoảng 15 – 20%
lƣợng chất thải rắn, đây là nguồn ô nhiễm tiềm tàng rất đáng lo ngại cho môi trƣờng
và sức khỏe cộng đồng. CTNH phát sinh từ các khu công nghiệp của khu vực phía
Nam khoảng 82.000 – 134.000 tấn/năm gấp 3 lần miền Bắc và khoảng 20 lần miền
Trung [4]. Thực tế, lƣợng phát sinh CTNH này có thể lớn hơn do chƣa đƣợc quản lý
đúng cách và thống kê đầy đủ. Nhiều loại CTNH đƣợc thu gom cùng chất thải sinh
hoạt rồi đổ tập trung vào bãi rác công cộng.
Theo số liệu thống kê của Bộ Y tế (2013), hiện cả nƣớc có 13.511 cơ sở y tế
các loại bao gồm: 1.361 cơ sở khám, chữa bệnh thuộc các tuyến Trung ƣơng, tỉnh,
huyện, bệnh viện ngành và bệnh viện tƣ nhân; 789 cơ sở thuộc hệ dự phòng tuyến
Trung ƣơng, tỉnh và huyện; 77 cơ sở đào tạo y dƣợc tuyến Trung ƣơng, tỉnh; 180 cơ
sở sản xuất thuốc và 11.104 trạm y tế xã. Tổng lƣợng chất thải rắn phát sinh từ các
cơ sở y tế vào khoảng 450 tấn/ngày, trong đó có 47 tấn/ngày là CTR y tế nguy hại
phải đƣợc xử lý bằng những biện pháp phù hợp. Tổng lƣợng nƣớc thải y tế phát
sinh tại các cơ sở khám, chữa bệnh cần xử lý khoảng 125.000 m3/ngày chƣa kể

13



lƣợng nƣớc thải của các cơ sở y tế thuộc hệ dự phòng, các cơ sở đào tạo y dƣợc, sản
xuất thuốc và cơ sở y tế thuộc Bộ, ngành, chất thải trong đó từ 10 - 15% là chất thải
độc hại, dễ gây nguy hiểm cần đƣợc xử lý theo quy định đặc biệt, bao gồm các chất
tiết dịch, bông băng, bơm kim tiêm và các vật sắc nhọn, dƣợc phẩm, hóa chất, các
chất phóng xạ và cả các bộ phận của cơ thể ngƣời bị cắt bỏ sau phẫu thuật [11].
b. Hiện trạng thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại
 Tình hình thu gom:
 Thu gom từ nguồn thải công nghiệp tại một số tỉnh, thành phố
Việc thu gom chất thải ở Việt Nam chủ yếu do các Công ty Môi trƣờng đô
thị cấp tỉnh/thành phố thực hiện, có trách nhiệm thu gom và xử lý rác đô thị, bao
gồm chất thải công nghiệp và chất thải rắn nguy hại. Công ty Môi trƣờng đô thị
(URENCO) Hà Nội, Huế, Đà Nẵng và CITENCO Hồ Chí Minh đã đƣợc cấp phép để
thu gom và vận chuyển chất thải công nghiệp nguy hại. Lƣợng CTNH còn lại do các
công ty/doanh nghiệp tƣ nhân đƣợc cấp phép đảm trách việc thu gom, vận chuyển.
Một số KCN có cơ sở hạ tầng và công ty dịch vụ thuộc Ban quản lý các
KCN phụ trách công tác thu gom chất thải. Tỷ lệ thu gom chất thải công nghiệp
trung bình đang tăng lên cả ở trong và ngoài KCN, nhƣng vẫn còn thấp ở một số
thành phố. Chƣa có số liệu đầy đủ về tỷ lệ thu gom chất thải công nghiệp ở từng
thành phố của Việt Nam. Tỷ lệ thu gom tại các KCN tƣơng đối cao hơn so với
bên ngoài KCN.
 Thu gom từ nguồn thải nông nghiệp
Hiện nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành nông nghiệp, công
nghiệp… vấn đề ô nhiễm môi trƣờng do sử dụng tùy tiện các loại hóa chất bảo vệ
thực vật đang trở nên nghiêm trọng. Trong thời gian qua công tác tổ chức thu gom,
lƣu giữ, vận chuyển và xử lý các loại hóa chất, vỏ bao bì hóa chất bảo vệ thực vật
tồn lƣu đã bị cấm sử dụng, quá hạn và hỏng đã đƣợc nhiều tỉnh, thành phố thực hiện
nhƣ: Nghệ An, Tuyên Quang, Vĩnh Long [8].
 Thu gom từ nguồn thải y tế
Theo thống kê của Bộ Y tế, có 95,6% bệnh viện đã thực hiện phân loại chất

thải y tế và 90,9% bệnh viện thực hiện thu gom hàng ngày [4].

14


Chất thải y tế phải đƣợc chứa trong các thùng đựng chất thải nhƣng chỉ có
một số ít bệnh viện đáp ứng đƣợc quy định này. Kết quả điều tra của Bộ Y tế cho
thấy có 53% bệnh viện có xe vận chuyển chất thải y tế có nắp đậy, 53,4% bệnh viện
có nơi lƣu giữ chất thải y tế có mái che, trong đó chỉ có 45,3% là đạt yêu cầu theo
quy chế [8].
Đối với công tác thu gom chất thải y tế, hầu hết các bệnh viện sử dụng thùng
nhựa có bánh và/hoặc xe tay để thu gom và vận chuyển chất thải tại chỗ. Xe tay và
thùng có bánh có thể đƣợc sử dụng đồng thời tại một số bệnh viện. Chất thải đƣợc
lƣu giữ trƣớc khi xử lý tại chỗ hoặc tại các khu vực xử lý bên ngoài bệnh viện. Theo
kết quả khảo sát của Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) đối với 172 bệnh
viện trong cả nƣớc năm 2010 cho thấy chỉ gần 1/3 các bệnh viện có khu vực lƣu giữ
đƣợc trang bị điều hoà và hệ thống thông gió theo quy định, 31 bệnh viện sử dụng
phòng chung để lƣu giữ chất thải tạm thời và 45 bệnh viện sử dụng phòng không có
hệ thống điều hoà và thông gió. Đáng chú ý hơn là 30 bệnh viện không có phòng
lƣu giữ chất thải riêng cho chất thải y tế. Đặc biệt, một nửa trong số bệnh viện tại
Thừa Thiên Huế không có khu vực lƣu giữ chất thải y tế [8]. Kết quả này cho thấy
mặc dù việc phân loại rác tại nguồn tƣơng đối tốt, nhƣng bƣớc quản lý tại chỗ tiếp
theo nhƣ thu gom và lƣu giữ còn bộc lộ nhiều hạn chế tại các bệnh viện.
Hiện tại, hầu hết các bệnh viện trong cả nƣớc đều ký hợp đồng xử lý chất
thải y tế với các công ty môi trƣờng đô thị của tỉnh/thành phố từ khâu vận chuyển
đến xử lý cuối cùng.
 Tình hình xử lý
Theo Báo cáo Hội nghị Môi trƣờng toàn quốc lần thứ IV (tháng 9/2015), tính
đến tháng 6 năm 2015, trên cả nƣớc có 83 doanh nghiệp với 56 đại lý có địa bàn
hoạt động từ hai tỉnh trở lên đƣợc Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng cấp phép xử lý chất

thải nguy hại; khoảng 130 đơn vị, chủ yếu là đơn vị vận chuyển chất thải nguy hại
do các địa phƣơng cấp phép đang hoạt động. Các cơ sở xử lý chất thải nguy hại là
doanh nghiệp tƣ nhân chiếm 97% tổng số doanh nghiệp xử lý chất thải do Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng cấp phép hoạt động. Công suất xử lý của các cơ sở đƣợc Bộ
Tài nguyên và Môi trƣờng cấp phép là khoảng 1.300 tấn/năm, đóng vai trò chính

15


×